Luật Đất đai 2024

Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Số hiệu 204/2004/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/12/2004
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2004

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG.

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chế độ tiền lương gồm: mức lương tối thiểu chung; các bảng lương; các chế độ phụ cấp lương; chế độ nâng bậc lương; chế độ trả lương; nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương; quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (lực lượng vũ trang gồm quân đội nhân dân và công an nhân dân).

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nói trên, sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm:

1. Các chức danh lãnh đạo của Nhà nước và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11).

2. Các chức danh do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Công chức trong các cơ quan nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2003/NĐ-CP).

4. Công chức dự bị quy định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP).

5. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP).

6. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

7. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định số 121/2003/NĐ-CP) và Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).

8. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

9. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương

1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo

a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.

b) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.

c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.

d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.

đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.

2. Nguyên tắc trả lương

Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.

3. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương

a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) cho phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm.

b) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ.

c) Các đối tượng được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì được chuyển xếp lại ngạch, bậc lương và hưởng phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương hoặc theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân, nếu có mức lương cũ cao hơn so với mức lương mới được xếp thì được bảo lưu phần chênh lệch cao hơn này theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập phải theo đúng đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, điều kiện, chế độ được hưởng và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Thực hiện chế độ tiền lương phải gắn với cải cách hành chính; bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề và giữa các loại cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.

Chương II

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG

Điều 4. Mức lương tối thiểu chung

Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.

Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

1. Các bảng lương:

a) Quy định 7 bảng lương sau:

Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.

Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).

Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.

Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.

b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).

c) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.

2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của Bảng 2, Bảng 3, các chức danh xếp lương theo Bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của Bảng 2, Bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

Áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Chương III

CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP

Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

b) Đối với các đối tượng xếp lương theo Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của Bảng 2, Bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của Bảng 2, Bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.

Điều 8. Chế độ trả lương

1. Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.

Việc trả lương trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Chế độ trả lương trong những ngày nghỉ làm việc được hưởng lương; chế độ tạm ứng tiền lương trong thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.

4. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và các đối tượng hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Công chức dự bị và những người trong thời gian tập sự hoặc thử việc trong các cơ quan nhà nước (kể cả tập sự công chức cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được hưởng mức lương theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, Điều 21 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP, Điều 18 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ trả lương theo quy định tại Nghị định này.

6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:

a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Điều 9. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương

1. Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%.

3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.

4. Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao.

5. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà vẫn còn thiếu.

Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để ng­ười đứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước quyết định việc xếp lư­ơng, nâng bậc lư­ơng thư­ờng xuyên, nâng bậc l­ương trư­ớc thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương đư­ơng, thực hiện phân cấp việc quyết định xếp lư­ơng, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Việc quyết định xếp l­ương, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc l­ương trư­ớc thời hạn, thực hiện theo phân cấp hiện hành.

b) Đối với ngạch chuyên viên cao cấp và t­ương đư­ơng (loại A3):

b1) Việc quyết định xếp l­ương vào loại A3 khi được phê chuẩn kết quả bầu cử, khi được bổ nhiệm vào ngạch (hoặc chức danh), nâng ngạch, chuyển ngạch, thực hiện theo phân cấp hiện hành.

b2) Việc quyết định nâng bậc l­ương th­ường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trư­ởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trư­ởng, Thủ tr­ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trư­ởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.

b3) Việc quyết định nâng bậc l­ương trư­ớc thời hạn (khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ h­ưu) trong ngạch hoặc trong chức danh loại A3 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trư­ởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trư­ởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trư­ởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó ra quyết định thực hiện sau khi có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.

d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.

g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa phương.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Hướng dẫn thực hiện việc tính toán, cân đối nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Kiểm tra kết quả thực hiện chế độ tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị tự cân đối được nguồn trả lương; đồng thời thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung quỹ lương đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn thiếu nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, bảo đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không vượt quá dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

c) Hướng dẫn thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi chế độ quản lý, phân phối và sử dụng các khoản thu, các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền) và chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

c) Triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc phạm vi quản lý.

4. Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, tính toán xây dựng quỹ tiền lương theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và báo cáo về liên Bộ Nội vụ - Tài chính để kiểm tra và thẩm định.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chế độ tiền lương quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

2. Đối với các chế độ phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng, các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho phù hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này và được truy lĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

3. Nghị định này thay thế Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

Bãi bỏ các quy định về tiền lương và phụ cấp trái với quy định tại Nghị định này.

4. Quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) và nâng bậc lương trước thời hạn đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương loại A3 tại điểm b (b2 và b3) khoản 3 Điều 10 Nghị định này thay thế quy định về thẩm quyền quyết định nâng bậc lương đối với ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 117/2003/NĐ-CPkhoản 8 Điều 46 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP .

5. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được tính lại theo quy định tại Nghị định này và được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.

6. Cách tính hưởng các chế độ phụ cấp quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được tính lại theo quy định tại Nghị định này.

7. Hủy bỏ hiệu lực thi hành các quy định tại các văn bản sau:

a) Điều 2, Điều 3, các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương.

b) Các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

8. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nếu thấy phù hợp thì được vận dụng các quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Bảng 1

BẢNG LƯƠNG CHUYÊN GIA CAO CẤP

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Hệ số lương

8,80

9,40

10,00

Mức lương thực hiện 01/10/2004

2.552,0

2.726,0

2.900,0

Ghi chú: Áp dụng đối với các đối tượng không giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật.

Bảng 2

BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT

Nhóm ngạch

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Công chức loại A3

a

Nhóm 1 (A3.1)

Hệ số lương

6,20

6,56

6,92

7,28

7,64

8,00

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.798,0

1.902,4

2.006,8

2.111,2

2.215,6

2.320,0

b

Nhóm 2 (A3.2)

Hệ số lương

5,75

6,11

6,47

6,83

7,19

7,55

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.667,5

1.771,9

1.876,3

1.980,7

2.085,1

2.189,5

2

Công chức loại A2

a

Nhóm 1 (A2.1)

Hệ số lương

4,40

4,74

5,08

5,42

5,76

6,10

6,44

6,78

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.276,0

1.374,6

1.473,2

1.571,8

1.670,4

1.769,0

1.867,6

1.966,2

b

Nhóm 2 (A2.2)

Hệ số lương

4,00

4,34

4,68

5,02

5,36

5,70

6,04

6,38

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.160,0

1.258,6

1.357,2

1.455,8

1.554,4

1.653,0

1.751,6

1.850,2

3

Công chức loại A1

Hệ số lương

2,34

2,67

3,00

3,33

3,66

3,99

4,32

4,65

4,98

Mức lương thực hiện 01/10/2004

678,6

774,3

870,0

965,7

1.061,4

1.157,1

1.252,8

1.348,5

1.444,2

4

Công chức loại A0

Hệ số lương

2,10

2,41

2,72

3,03

3,34

3,65

3,96

4,27

4,58

4,89

Mức lương thực hiện 01/10/2004

609,0

698,9

788,8

878,7

968,6

1.058,5

1.148,4

1.238,3

1.328,2

1.418,1

5

Công chức loại B

Hệ số lương

1,86

2,06

2,26

2,46

2,66

2,86

3,06

3,26

3,46

3,66

3,86

4,06

Mức lương thực hiện 01/10/2004

539,4

597,4

655,4

713,4

771,4

829,4

887,4

945,4

1.003,4

1.061,4

1.119.4

1.177,4

6

Công chức loại C

a

Nhóm 1 (C1)

Hệ số lương

1,65

1,83

2,01

2,19

2,37

2,55

2,73

2,91

3,09

3,27

3,45

3,63

Mức lương thực hiện 01/10/2004

478,5

530,7

582,9

635,1

687,3

739,5

791,7

843,9

896,1

948,3

1.000,5

1.052,7

b

Nhóm 2 (C2)

Hệ số lương

1,50

1,68

1,86

2,04

2,22

2,40

2,58

2,76

2,94

3,12

3,30

3,48

Mức lương thực hiện 01/10/2004

435,0

487,2

539,4

591,6

643,8

696,0

748,2

800,4

852,6

904,8

957,0

1.009,2

c

Nhóm 3 (C3)

Hệ số lương

1,35

1,53

1,71

1,89

2,07

2,25

2,43

2,61

2,79

2,97

3,15

3,33

Mức lương thực hiện 01/10/2004

391,5

443,7

495,9

548,1

600,3

652,5

704,7

756,9

809,1

861,3

913,5

965,7

Ghi chú:

1. Trong các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng Bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại Bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.

2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.

3. Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.

4. Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:

- Đối với cán bộ, công chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.

- Đối với cán bộ, công chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

- Đối với cán bộ, công chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng Bảng 2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 2

1- Công chức loại A3:

- Nhóm 1 (A3.1):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Chuyên viên cao cấp

2

Thanh tra viên cao cấp

3

Kiểm soát viên cao cấp thuế

4

Kiểm toán viên cao cấp

5

Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng

6

Kiểm tra viên cao cấp hải quan

7

Thẩm kế viên cao cấp

8

Kiểm soát viên cao cấp thị trường

- Nhóm 2 (A3.2):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Kế toán viên cao cấp

2

Kiểm dịch viên cao cấp động - thực vật

2- Công chức loại A2:

- Nhóm 1 (A2.1):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Chuyên viên chính

2

Chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

3

Thanh tra viên chính

4

Kiểm soát viên chính thuế

5

Kiểm toán viên chính

6

Kiểm soát viên chính ngân hàng

7

Kiểm tra viên chính hải quan

8

Thẩm kế viên chính

9

Kiểm soát viên chính thị trường

- Nhóm 2 (A2.2):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Kế toán viên chính

2

Kiểm dịch viên chính động - thực vật

3

Kiểm soát viên chính đê điều (*)

3- Công chức loại A1:

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Chuyên viên

2

Chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

3

Công chứng viên

4

Thanh tra viên

5

Kế toán viên

6

Kiểm soát viên thuế

7

Kiểm toán viên

8

Kiểm soát viên ngân hàng

9

Kiểm tra viên hải quan

10

Kiểm dịch viên động - thực vật

11

Kiểm lâm viên chính

12

Kiểm soát viên đê điều (*)

13

Thẩm kế viên

14

Kiểm soát viên thị trường

4- Công chức loại A0: Áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (công chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên công chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).

5- Công chức loại B:

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Cán sự

2

Kế toán viên trung cấp

3

Kiểm thu viên thuế

4

Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)

5

Kiểm tra viên trung cấp hải quan

6

Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật

7

Kiểm lâm viên

8

Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)

9

Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản

10

Kiểm soát viên trung cấp thị trường

6- Công chức loại C:

Nhóm 1 (C1):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Thủ quỹ kho bạc, ngân hàng

2

Kiểm ngân viên

3

Nhân viên hải quan

4

Kiểm lâm viên sơ cấp

5

Thủ kho bảo quản nhóm I

6

Thủ kho bảo quản nhóm II

7

Bảo vệ, tuần tra canh gác

- Nhóm 2 (C2):

Số thứ tự

Ngạch công chức

1

Thủ quỹ cơ quan, đơn vị

2

Nhân viên thuế

- Nhóm 3 (C3): Ngạch kế toán viên sơ cấp.

_____________________

Ghi chú: Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân loại công chức.

Bảng 3

BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1000 đồng

Số thứ tự

Nhóm ngạch

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Viên chức loại A3

a

Nhóm 1 (A3.1)

Hệ số lương

6,20

6,56

6,92

7,28

7,64

8,00

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.798,0

1.902,4

2.006,8

2.111,2

2.215,6

2.320,0

b

Nhóm 2 (A3.2)

Hệ số lương

5,75

6,11

6,47

6,83

7,19

7,55

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.667,5

1.771,9

1.876,3

1.980,7

2.085,1

2.189,5

2

Viên chức loại A2

a

Nhóm 1 (A2.1)

Hệ số lương

4,40

4,74

5,08

5,42

5,76

6,10

6,44

6,78

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.276,0

1.374,6

1.473,2

1.571,8

1.670,4

1.769,0

1.867,6

1.966,2

b

Nhóm 2 (A2.2)

Hệ số lương

4,00

4,34

4,68

5,02

5,36

5,70

6,04

6,38

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.160,0

1.258,6

1.357,2

1.455,8

1.554,4

1.653,0

1.751,6

1.850,2

3

Viên chức loại A1

Hệ số lương

2,34

2,67

3,00

3,33

3,66

3,99

4,32

4,65

4,98

Mức lương thực hiện 01/10/2004

678,6

774,3

870,0

965,7

1.061,4

1.157,1

1.252,8

1.348,5

1.444,2

4

Viên chức loại A0

Hệ số lương

2,10

2,41

2,72

3,03

3,34

3,65

3,96

4,27

4,58

4,89

Mức lương thực hiện 01/10/2004

609,0

698,9

788,8

878,7

968,6

1.058,5

1.148,4

1.238,3

1.328,2

1.418,1

5

Viên chức loại B

Hệ số lương

1,86

2,06

2,26

2,46

2,66

2,86

3,06

3,26

3,46

3,66

3,86

4,06

Mức lương thực hiện 01/10/2004

539,4

597,4

655,4

713,4

771,4

829,4

887,4

945,4

1.003,4

1.061,4

1.119,4

1.177,4

6

Viên chức loại C

a

Nhóm 1 (C1)

Hệ số lương

1,65

1,83

2,01

2,19

2,37

2,55

2,73

2,91

3,09

3,27

3,45

3,63

Mức lương thực hiện 01/10/2004

478,5

530,7

582,9

635,1

687,3

739,5

791,7

843,9

896,1

948,3

1.000,5

1.052,7

b

Nhóm 2: Nhân viên nhà xác (C2)

Hệ số lương

2,00

2,18

2,36

2,54

2,72

2,90

3,08

3,26

3,44

3,62

3,80

3,98

Mức lương thực hiện 01/10/2004

580,0

632,2

684,4

736,6

788,8

841,0

893,2

945,4

997,6

1.049,8

1.102,0

1.154,2

c

Nhóm 3: Y công (C3)

Hệ số lương

1,50

1,68

1,86

2,04

2,22

2,40

2,58

2,76

2,94

3,12

3,30

3,48

Mức lương thực hiện 01/10/2004

435,0

487,2

539,4

591,6

643,8

696,0

748,2

800,4

852,6

904,8

957,0

1.009,2

Ghi chú:

1. Trong các đơn vị sự nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả lương thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên chức đó đang làm việc.

2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.

3. Hệ số lương của các ngạch viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.

4. Cán bộ, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:

- Đối với cán bộ, viên chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.

- Đối với cán bộ, viên chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

- Đối với cán bộ, viên chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch viên chức đó.

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BẢNG 3

1. Viên chức loại A3:

- Nhóm 1 (A3.1):

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Kiến trúc sư cao cấp

2

Nghiên cứu viên cao cấp

3

Kỹ sư cao cấp

4

Định chuẩn viên cao cấp

5

Giám định viên cao cấp

6

Dự báo viên cao cấp

7

Giáo sư - Giảng viên cao cấp

8

Bác sĩ cao cấp

9

Dược sĩ cao cấp

10

Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên cao cấp

11

Phóng viên - Bình luận viên cao cấp

12

Đạo diễn cao cấp

13

Diễn viên hạng I

14

Họa sĩ cao cấp

15

Huấn luyện viên cao cấp

- Nhóm 2 (A3.2):

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Lưu trữ viên cao cấp

2

Chẩn đoán viên cao cấp bệnh động vật

3

Dự báo viên cao cấp bảo vệ thực vật

4

Giám định viên cao cấp thuốc bảo vệ thực vật - thú y

5

Kiểm nghiệm viên cao cấp giống cây trồng

6

Phát thanh viên cao cấp

7

Quay phim viên cao cấp (*)

8

Bảo tàng viên cao cấp

9

Thư viện viên cao cấp

10

Phương pháp viên cao cấp (*)

11

Âm thanh viên cao cấp (*)

12

Thư mục viên cao cấp (*)

2. Viên chức loại A2:

- Nhóm 1 (A2.1):

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Kiến trúc sư chính

2

Nghiên cứu viên chính

3

Kỹ sư chính

4

Định chuẩn viên chính

5

Giám định viên chính

6

Dự báo viên chính

7

Phó giáo sư - Giảng viên chính

8

Bác sĩ chính

9

Dược sĩ chính

10

Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên chính

11

Phóng viên - Bình luận viên chính

12

Đạo diễn chính

13

Họa sĩ chính

14

Huấn luyện viên chính

- Nhóm 2 (A2.2):

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Lưu trữ viên chính

2

Chẩn đoán viên chính bệnh động vật

3

Dự báo viên chính bảo vệ thực vật

4

Giám định viên chính thuốc bảo vệ thực vật - thú y

5

Kiểm nghiệm viên chính giống cây trồng

6

Giáo viên trung học cao cấp

7

Phát thanh viên chính

8

Quay phim viên chính (*)

9

Dựng phim viên cao cấp

10

Diễn viên hạng II

11

Bảo tàng viên chính

12

Thư viện viên chính

13

Phương pháp viên chính (*)

14

Âm thanh viên chính (*)

15

Thư mục viên chính (*)

3. Viên chức loại A1:

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Lưu trữ viên

2

Chẩn đoán viên bệnh động vật

3

Dự báo viên bảo vệ thực vật

4

Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật - thú y

5

Kiểm nghiệm viên giống cây trồng

6

Kiến trúc sư

7

Nghiên cứu viên

8

Kỹ sư

9

Định chuẩn viên

10

Giám định viên

11

Dự báo viên

12

Quan trắc viên chính

13

Giảng viên

14

Giáo viên trung học (1)

15

Bác sĩ (2)

16

Y tá cao cấp

17

Nữ hộ sinh cao cấp

18

Kỹ thuật viên cao cấp y

19

Dược sĩ

20

Biên tập - Biên kịch - Biên dịch viên

21

Phóng viên - Bình luận viên

22

Quay phim viên (*)

23

Dựng phim viên chính

24

Đạo diễn

25

Họa sĩ

26

Bảo tàng viên

27

Thư viện viên

28

Phương pháp viên (*)

29

Hướng dẫn viên chính

30

Tuyên truyền viên chính

31

Huấn luyện viên

32

Âm thanh viên (*)

33

Thư mục viên (*)

4. Viên chức loại Ao:

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) (*)

2

Phát thanh viên (*)

Các ngạch viên chức sự nghiệp khác yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng (hoặc cử nhân cao đẳng), các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp (viên chức loại A0 khi có đủ điều kiện được thi nâng ngạch lên viên chức loại A2 nhóm 2 trong cùng ngành chuyên môn).

5. Viên chức loại B:

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Lưu trữ viên trung cấp

2

Kỹ thuật viên lưu trữ

3

Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật

4

Kỹ thuật viên dự báo bảo vệ thực vật

5

Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật - thú y

6

Kỹ thuật viên kiểm nghiệm giống cây trồng

7

Kỹ thuật viên

8

Quan trắc viên

9

Giáo viên tiểu học

10

Giáo viên mầm non (3)

11

Y sĩ

12

Y tá chính

13

Nữ hộ sinh chính

14

Kỹ thuật viên chính y

15

Dược sĩ trung cấp

16

Kỹ thuật viên chính dược

17

Dựng phim viên

18

Diễn viên hạng III

19

Họa sỹ trung cấp

20

Kỹ thuật viên bảo tồn, bảo tàng

21

Thư viện viên trung cấp

22

Hướng dẫn viên (ngành văn hóa - thông tin)

23

Tuyên truyền viên

24

Hướng dẫn viên (ngành thể dục thể thao)

6. Viên chức loại C:

- Nhóm 1 (C1):

Số thứ tự

Ngạch viên chức

1

Quan trắc viên sơ cấp

2

Y tá

3

Nữ hộ sinh

4

Kỹ thuật viên y

5

Hộ lý

6

Dược tá

7

Kỹ thuật viên dược

- Nhóm 2 (C2): Ngạch nhân viên nhà xác

- Nhóm 3 (C3): Ngạch Y công.

____________________

Ghi chú:

Các ngạch đánh dấu (*) là có thay đổi về phân loại viên chức.

(1) Giáo viên trung học cơ sở xếp lương theo ngạch viên chức loại A0.

(2) Đối với ngạch bác sĩ: Trường hợp học nội trú khi tốt nghiệp được tuyển dụng vào ngạch bác sĩ thì trong thời gian thử việc được hưởng lương thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 2 của ngạch bác sĩ; hết thời gian thử việc được bổ nhiệm vào ngạch bác sĩ thì được xếp lương vào bậc 2 của ngạch bác sĩ, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch bác sĩ.

Lương y xếp lương như y, bác sĩ có cùng yêu cầu trình độ đào tạo.

(3) Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn thì xếp lương theo ngạch viên chức loại C nhóm 1.

Bảng 4

BẢNG LƯƠNG NHÂN VIÊN THỪA HÀNH, PHỤC VỤ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Nhóm ngạch nhân viên

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Lái xe cơ quan

Kỹ thuật viên đánh máy

Hệ số lương

2,05

2,23

2,41

2,59

2,77

2,95

3,13

3,31

3,49

3,67

3,85

4,03

Mức lương thực hiện 01/10/2004

594,5

646,7

698,9

751,1

803,3

855,5

907,7

959,9

1.012,1

1.064,3

1.116,5

1.168,7

2

Nhân viên kỹ thuật

Hệ số lương

1,65

1,83

2,01

2,19

2,37

2,55

2,73

2,91

3,09

3,27

3,45

3,63

Mức lương thực hiện 01/10/2004

478,5

530,7

582,9

635,1

687,3

739,5

791,7

843,9

896,1

948,3

1.000,5

1.052,7

3

Nhân viên đánh máy

Nhân viên bảo vệ

Hệ số lương

1,50

1,68

1,86

2,04

2,22

2,40

2,58

2,76

2,94

3,12

3,30

3,48

Mức lương thực hiện 01/10/2004

435,0

487,2

539,4

591,6

643,8

696,0

748,2

800,4

852,6

904,8

957,0

1.009,2

4

Nhân viên văn thư

Hệ số lương

1,35

1,53

1,71

1,89

2,07

2,25

2,43

2,61

2,79

2,97

3,15

3,33

Mức lương thực hiện 01/10/2004

391,5

443,7

495,9

548,1

600,3

652,5

704,7

756,9

809,1

861,3

913,5

965,7

5

Nhân viên phục vụ

Hệ số lương

1,00

1,18

1,36

1,54

1,72

1,90

2,08

2,26

2,44

2,62

2,80

2,98

Mức lương thực hiện 01/10/2004

290,0

342,2

394,4

446,6

498,8

551,0

603,2

655,4

707,6

759,8

812,0

864,2

Ghi chú:

1. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.

2. Hệ số lương của các ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại bảng lương này đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.

3. Công chức cấp xã đang công tác chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định thì được hưởng hệ số lương bằng 1,18.

4. Theo phân loại công chức, viên chức:

- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước là công chức ngạch nhân viên và tương đương.

- Nhân viên thừa hành, phục vụ thuộc biên chế của các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức ngạch nhân viên.

5. Nhân viên theo các ngạch quy định tại Bảng lương này có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch, thì được xem xét để cử đi thi nâng ngạch trên liền kề hoặc thi nâng ngạch lên các ngạch công chức, viên chức loại A0 và loại A1 mà không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch và không quy định theo hệ số lương hiện hưởng.

Bảng 5

BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Bậc 1

Bậc 2

1

Bí thư đảng ủy

Hệ số lương

2,35

2,85

Mức lương thực hiện 01/10/2004

681,5

826,5

2

Phó Bí thư đảng ủy

Chủ tịch Hội đồng nhân dân

Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Hệ số lương

2,15

2,65

Mức lương thực hiện 01/10/2004

623,5

768,5

3

Thường trực đảng ủy

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân

Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

Hệ số lương

1,95

2,45

Mức lương thực hiện 01/10/2004

565,5

710,5

4

Trưởng các đoàn thể

Ủy viên Ủy ban nhân dân

Hệ số lương

1,75

2,25

Mức lương thực hiện 01/10/2004

507,5

652,5

Ghi chú:

1. Các đoàn thể ở cấp xã bao gồm: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.

2. Những người tốt nghiệp từ trung cấp trở lên được bầu giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu xếp lương theo đúng chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm mà thấp hơn so với mức lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo, thì vẫn thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm và được hưởng hệ số chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo so với hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức danh chuyên trách hiện đảm nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên) thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch. Khi thôi giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu được tuyển dụng vào làm công chức trong cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn) và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

3. Công chức ở xã, phường, thị trấn được bầu giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

4. Chế độ tiền lương đối với cán bộ Xã đội quy định tại Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ được tính lại mức lương mới để hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 theo mức lương mới của cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định này (riêng hệ số lương 1,46 của xã đội phó quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được chuyển xếp sang hệ số lương mới là 1,86).

Bảng 6

BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN; SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

1. Bảng lương cấp bậc quân hàm

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Cấp bậc quân hàm

Hệ số lương

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1

Đại tướng

10,40

3.016,0

2

Thượng tướng

9,80

2.842,0

3

Trung tướng

9,20

2.668,0

4

Thiếu tướng

8,60

2.494,0

5

Đại tá

8,00

2.320,0

6

Thượng tá

7,30

2.117,0

7

Trung tá

6,60

1.914,0

8

Thiếu tá

6,00

1.740,0

9

Đại úy

5,40

1.566,0

10

Thượng úy

5,00

1.450,0

11

Trung úy

4,60

1.334,0

12

Thiếu úy

4,20

1.218,0

13

Thượng sĩ

3,80

1.102,0

14

Trung sĩ

3,50

1.015,0

15

Hạ sĩ

3,20

928,0

2. Bảng nâng lương quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Cấp bậc quân hàm

Nâng lương lần 1

Nâng lương lần 2

1

Đại tá

Hệ số lương

8,40

8,60

Mức lương thực hiện 01/10/2004

2.436,0

2.494,0

2

Thượng tá

Hệ số lương

7,70

8,10

Mức lương thực hiện 01/10/2004

2.233,0

2.349,0

3

Trung tá

Hệ số lương

7,00

7,40

Mức lương thực hiện 01/10/2004

2.030,0

2.146,0

4

Thiếu tá

Hệ số lương

6,40

6,80

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.856,0

1.972,0

5

Đại úy

Hệ số lương

5,80

6,20

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.682,0

1.798,0

6

Thượng úy

Hệ số lương

5,35

5,70

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.551,5

1.653,0

Ghi chú: Cấp bậc quân hàm từ Thiếu tướng trở lên không thực hiện nâng lương lần 1 và lần 2

Bảng 7

BẢNG LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 12

1

Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp

a

Nhóm 1

Hệ số lương

3,85

4,20

4,55

4,90

5,25

5,60

5,95

6,30

6,65

7,00

7,35

7,70

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.116,5

1.218,0

1.319,5

1.421,0

1.522,5

1.624,0

1.725,5

1.827,0

1.928,5

2.030,0

2.131,5

2.233,0

b

Nhóm 2

Hệ số lương

3,65

4,00

4,35

4,70

5,05

5,40

5,75

6,10

6,45

6,80

7,15

7,50

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.058,5

1.160,0

1.261,5

1.363,0

1.464,5

1.566,0

1.667,5

1.769,0

1.870,5

1.972,0

2.073,5

2.175,0

2

Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp

a

Nhóm 1

Hệ số lương

3,50

3,80

4,10

4,40

4,70

5,00

5,30

5,60

5,90

6,20

Mức lương thực hiện 01/10/2004

1.015,0

1.102,0

1.189,0

1.276,0

1.363,0

1.450,0

1.537,0

1.624,0

1.711,0

1.798,0

b

Nhóm 2

Hệ số lương

3,20

3,50

3,80

4,10

4,40

4,70

5,00

5,30

5,60

5,90

Mức lương thực hiện 01/10/2004

928,0

1.015,0

1.102,0

1.189,0

1.276,0

1.363,0

1.450,0

1.537,0

1.624,0

1.711,0

3

Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp

a

Nhóm 1

Hệ số lương

3,20

3,45

3,70

3,95

4,20

4,45

4,70

4,95

5,20

5,45

Mức lương thực hiện 01/10/2004

928,0

1.000,5

1.073,0

1.145,5

1.218,0

1.290,5

1.363,0

1.435,5

1.508,0

1.580,5

b

Nhóm 2

Hệ số lương

2,95

3,20

3,45

3,70

3,95

4,20

4,45

4,70

4,95

5,20

Mức lương thực hiện 01/10/2004

855,5

928,0

1.000,5

1.073,0

1.145,5

1.218,0

1.290,5

1.363,0

1.435,5

1.508,0

BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ NGHĨA VỤ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Cấp bậc quân hàm

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Thượng sĩ

0,70

203,0

2

Trung sĩ

0,60

174,0

3

Hạ sĩ

0,50

145,0

4

Binh nhất

0,45

130,5

5

Binh nhì

0,40

116,0

BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

(ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ).

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theo các ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1,30

377,0

2

Vụ trưởng và tương đương, Chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ

1,00

290,0

3

Phó vụ trưởng và tương đương, Phó chánh văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ

0,80

232,0

4

Trưởng phòng thuộc Vụ và các tổ chức tương đương

0,60

174,0

5

Phó trưởng phòng thuộc Vụ và các tổ chức tương đương

0,40

116,0

2. Cơ quan thuộc Chính phủ

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ

1,30

377,0

2

Phó thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ

1,10

319,0

3

Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng) và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ

0,90

261,0

4

Phó trưởng ban (hoặc Phó Vụ trưởng) và tương đương cơ quan thuộc Chính phủ

0,70

203,0

5

Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ

0,50

145,0

6

Phó Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong cơ quan thuộc Chính phủ

0,40

116,0

Ghi chú: Viện Khoa học thuộc Chính phủ áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định đối với các chức danh lãnh đạo thuộc ngành nghiên cứu khoa học.

3. Tổng cục và các tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Tổng cục thuộc Bộ)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Tổng cục trưởng thuộc Bộ

1,25

362,5

2

Phó tổng cục trưởng thuộc Bộ

1,05

304,5

3

Trưởng ban (hoặc Vụ trưởng) và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ

0,90

261,0

4

Phó trưởng ban (hoặc Phó Vụ trưởng) và tương đương thuộc Tổng cục thuộc Bộ

0,70

203,0

5

Trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ

0,50

145,0

6

Phó trưởng phòng thuộc Ban (hoặc thuộc Vụ) trong Tổng cục thuộc Bộ

0,40

116,0

4. Cục và các tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Cục thuộc Bộ)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Cục trưởng thuộc Bộ

1,25

362,5

1,10

319,0

1,00

290,0

2

Phó cục trưởng thuộc Bộ

1,05

304,5

0,90

261,0

0,80

232,0

3

Trưởng ban (hoặc Trưởng phòng) và tương đương thuộc Cục thuộc Bộ

0,90

261,0

0,60

174,0

0,60

174,0

4

Phó trưởng ban (hoặc Phó trưởng phòng) và tương đương thuộc Cục thuộc Bộ

0,70

203.0

0,40

116,0

0,40

116,0

5

Trưởng phòng thuộc Ban trong Cục thuộc Bộ (nếu có)

0,50

145.0

0,30

87,0

6

Phó trưởng phòng thuộc Ban trong Cục thuộc Bộ (nếu có)

0,40

116.0

0,20

58,0

Ghi chú:

Hạng I: áp dụng đối với Cục xếp loại 1 (cũ).

Hạng II: áp dụng đối với Cục xếp loại 2 (cũ).

Hạng III: áp dụng đối với Cục tương đương cấp Vụ thuộc Bộ.

- Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.

5. Cục và các tổ chức tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ (gọi chung là Cục thuộc Tổng cục)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Cục trưởng thuộc Tổng cục

0,90

261,0

2

Phó cục trưởng thuộc Tổng cục

0,70

203,0

3

Trưởng ban (hoặc Trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục

0,50

145,0

4

Phó trưởng ban (hoặc Phó trưởng phòng) thuộc Cục thuộc Tổng cục

0,30

87,0

Ghi chú: Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.

6. Ban quản lý khu công nghiệp

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hạng I

Hạng II

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Trưởng ban

1,10

319,0

1,00

290,0

2

Phó trưởng ban

0,90

261,0

0,80

232,0

3

Trưởng phòng và tương đương

0,60

174,0

0,60

174,0

4

Phó trưởng phòng và tương đương

0,40

116,0

0,40

116,0

7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1,25

362,5

2

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1,20

348,0

1,05

304,5

3

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở và tương đương

1,00

290,0

0,90

261,0

4

Phó chánh văn phòng Ủy ban nhân dân, Phó Giám đốc Sở và tương đương

0,80

232,0

0,70

203,0

5

Trưởng phòng Sở và tương đương

0,60

174,0

0,50

145,0

6

Phó trưởng phòng Sở và tương đương

0,40

116,0

0,30

87,0

Ghi chú:

1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xếp mức lương chức vụ bằng mức lương chức vụ của Bộ trưởng: bậc 1 có hệ số lương bằng 9,7; bậc 2 có hệ số lương bằng 10,3.

2) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các chi nhánh của Văn phòng: Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.

8. Chi cục và các tổ chức tương đương thuộc Sở (gọi chung là chi cục thuộc Sở)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Sở thuộc đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Sở thuộc đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chi cục trưởng thuộc Sở

0,80

232,0

0,70

203,0

2

Phó chi cục trưởng thuộc Sở

0,60

174,0

0,50

145,0

3

Trưởng phòng chi cục và tương đương

0,40

116,0

0,30

87,0

4

Phó trưởng phòng chi cục và tương đương

0,25

72,5

0,20

58,0

9. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc Hà Nội, quận thuộc TP Hồ Chí Minh

Huyện, thị xã và các quận còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chủ tịch Ủy ban nhân dân

0,90

261,0

0,80

232,0

0,70

203,0

2

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

0,70

203,0

0,65

188,5

0,60

174,0

3

Chánh văn phòng, Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

0,50

145,0

0,40

116,0

0,30

87,0

4

Phó chánh văn phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

0,30

87,0

0,25

72,5

0,20

58,0

Ghi chú: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính

10. Cơ quan thi hành án

10.1. Cơ quan thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Thủ trưởng cơ quan thi hành án

0,90

261,0

0,80

232,0

2

Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án

0,70

203,0

0,60

174,0

10.2. Cơ quan thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

Huyện, thị xã và các quận còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Thủ trưởng cơ quan thi hành án

0,50

145,0

0,45

130,5

0,40

116,0

2

Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án

0,40

116,0

0,35

101,5

0,30

87,0

11. Thanh tra

11.1. Thanh tra thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Bộ, cơ quan ngang Bộ

Cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục và Cục hạng I thuộc Bộ

Cục hạng II, hạng III thuộc Bộ và Cục thuộc Tổng cục

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chánh thanh tra

1,00

290,0

0,90

261,0

Bằng phụ cấp của Trưởng ban (hoặc trưởng phòng) thuộc Cục

2

Phó chánh thanh tra

0,80

232,0

0,70

203,0

Bằng phụ cấp của Phó trưởng ban (hoặc phó trưởng phòng) thuộc Cục

3

Trưởng phòng

0,60

174,0

0,50

145,0

4

Phó trưởng phòng

0,40

116,0

0,40

116,0

11.2. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chánh thanh tra

1,00

290,0

0,90

261,0

2

Phó chánh thanh tra

0,80

232,0

0,70

203,0

3

Trưởng phòng và tương đương

0,60

174,0

0,50

145,0

4

Phó trưởng phòng và tương đương

0,40

116,0

0,30

87,0

11.3. Thanh tra Sở, ngành thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra Sở)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Sở thuộc đô thị loại đặc biệt, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh

Sở thuộc đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chánh thanh tra

0,60

174,0

0,50

145,0

2

Phó chánh thanh tra

0,40

116,0

0,30

87,0

11.4. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại II

Thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại III, quận thuộc Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

Huyện, thị xã và các quận còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chánh thanh tra

0,50

145,0

0,40

116,0

0,30

87,0

2

Phó chánh thanh tra

0,40

116,0

0,30

87,0

0,20

58,0

12. Cục thuộc Tổng cục Hải quan

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ

Các chức danh lãnh đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Hải quan

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

13. Cục thuộc Tổng cục Thuế và kho bạc Nhà nước cấp tỉnh trở xuống thuộc Kho bạc Nhà nước

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ

Các chức danh lãnh đạo từ Cục trưởng trở xuống thuộc Tổng cục Thuế và Giám đốc kho bạc Nhà nước cấp tỉnh trở xuống thuộc Kho bạc Nhà nước

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

14. Chi cục thuộc Cục Dự trữ quốc gia

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Tài chính quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ

Các chức danh lãnh đạo từ Chi cục trưởng trở xuống thuộc Cục dự trữ quốc gia

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

15. Cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Thủy sản quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

Các chức danh lãnh đạo trong các cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ quan quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản

Từ 0,15 đến 0,7

Từ 43,5 đến 203,0

16. Kiểm lâm

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

Các chức danh lãnh đạo thuộc ngành Kiểm lâm ở địa phương

Từ 0,15 đến 0,8

Từ 43,5 đến 232,0

17. Khí tượng thủy văn

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

1

Các chức danh lãnh đạo Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia

Từ 0,2 đến 1,25

Từ 58,0 đến 362,5

2

Các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức thuộc Đài khí tượng thủy văn

Từ 0,2 đến 1,0

Từ 58,0 đến 290,0

3

Các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức thuộc Trạm khí tượng thủy văn

Từ 0,15 đến 0,6

Từ 43,5 đến 174,0

18. Nghiên cứu khoa học

18.1. Viện nghiên cứu khoa học thuộc Chính phủ (Viện Khoa học Quốc gia):

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chủ tịch Viện

1,40

406,0

2

Phó Chủ tịch Viện

1,15

333,5

3

Trưởng ban và tương đương

1,00

290,0

4

Phó trưởng ban và tương đương

0,80

232,0

5

Trưởng phòng và tương đương

0,60

174,0

6

Phó trưởng phòng và tương đương

0,40

116,0

18.2. Các viện nghiên cứu khoa học còn lại:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

Các chức danh lãnh đạo trong các Viện nghiên cứu khoa học

Từ 0,2 đến 1,0

Từ 58,0 đến 290,0

19. Giáo dục và đào tạo

19.1. Đại học Quốc gia

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Giám đốc

1,30

377,0

2

Phó Giám đốc

1,10

319,0

3

Trưởng ban và tương đương

0,90

261,0

4

Phó trưởng ban và tương đương

0,70

203,0

5

Trưởng phòng và tương đương

0,50

145,0

6

Phó trưởng phòng và tương đương

0,40

116,0

19.2. Các trường khác

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Cơ sở đào tạo

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

1

Đại học vùng và trường Đại học trọng điểm

Các chức danh lãnh đạo thuộc Đại học vùng và trường Đại học trọng điểm

Từ 0,15 đến 1,1

Từ 43,5 đến 319,0

2

Trường Đại học còn lại

Các chức danh lãnh đạo trong các trường Đại học còn lại

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

3

Trường Cao đẳng

Các chức danh lãnh đạo trong các trường Cao đẳng

Từ 0,15 đến 0,9

Từ 43,5 đến 261,0

4

Trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

Các chức danh lãnh đạo trong các trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

Từ 0,15 đến 0,8

Từ 43,5 đến 232,0

5

Trường phổ thông

Các chức danh lãnh đạo trong các trường phổ thông

Từ 0,15 đến 0,7

Từ 43,5 đến 203,0

6

Trường mầm non

Các chức danh lãnh đạo trong các trường mầm non

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 43,5 đến 145,0

20. Y tế

20.1. Hệ điều trị

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Cơ sở khám chữa bệnh

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Y tế quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

1

Bệnh viện

Các chức danh lãnh đạo trong bệnh viện

Từ 0,15 đến 1,1

Từ 43,5 đến 319,0

2

Trung tâm y tế

Các chức danh lãnh đạo trong Trung tâm y tế

Từ 0,15 đến 0,7

Từ 43,5 đến 203,0

3

Trạm chuyên khoa, đội y tế lưu động

Các chức danh lãnh đạo trạm chuyên khoa, đội lưu động y tế, trạm y tế

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 43,5 đến 145,0

20.2. Hệ dự phòng

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Các Viện và Trung tâm

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Y tế quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

1

Viện

Các chức danh lãnh đạo trong các Viện

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

2

Trung tâm

Các chức danh lãnh đạo trong các Trung tâm

Từ 0,15 đến 0,7

Từ 43,5 đến 203,0

3

Đội Y tế dự phòng

Các chức danh lãnh đạo trong các Đội

Từ 0,15 đến 0,5

Từ 43,5 đến 145,0

21. Văn hóa - Thông tin

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Các tổ chức ngành văn hóa

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Văn hóa - Thông tin quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

1

Thư viện

Các chức danh lãnh đạo trong thư viện

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

2

Bảo tàng

Các chức danh lãnh đạo trong bảo tàng

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

3

Nhà hát

Các chức danh lãnh đạo trong nhà hát

Từ 0,15 đến 0,8

Từ 43,5 đến 232,0

4

Trung tâm văn hóa - thông tin

Các chức danh lãnh đạo trong trung tâm văn hóa - thông tin

Từ 0,15 đến 0,7

Từ 43,5 đến 203,0

5

Đoàn nghệ thuật

Các chức danh lãnh đạo trong đoàn nghệ thuật

Từ 0,15 đến 0,6

Từ 43,5 đến 174,0

22. Báo, đài thuộc Bộ, ngành, địa phương

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Bộ Văn hóa -Thông tin quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

Các chức danh lãnh đạo của các báo, đài thuộc Bộ, ngành, địa phương

Từ 0,15 đến 1,0

Từ 43,5 đến 290,0

23. Thể dục thể thao

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Các trung tâm

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Ủy ban Thể dục Thể thao quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính

Trung tâm thể thao và các câu lạc bộ thể dục thể thao

Các chức danh lãnh đạo trong các Trung tâm thể thao và câu lạc bộ thể dục thể thao

Từ 0,15 đến 0,90

Từ 43,5 đến 290,0

24. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội và các tổ chức phi Chính phủ

24.1. Hội và tổ chức phi chính phủ ở Trung ương:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hạng I

Hạng II

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chủ tịch

1,30

377,0

1,10

319,0

2

Phó Chủ tịch

1,10

319,0

0,90

261,0

3

Trưởng ban và tương đương

0,90

261,0

0,60

174,0

4

Phó trưởng ban và tương đương

0,70

203,0

0,40

116,0

5

Trưởng phòng (thuộc ban) và tương đương

0,50

145,0

6

Phó trưởng phòng (thuộc ban) và tương đương

0,40

116,0

Ghi chú:

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội và các tổ chức phi Chính phủ thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Trường hợp Chủ tịch Hội và các tổ chức phi chính phủ ở Trung ương đã được xếp lương theo chức danh Bộ trưởng và tương đương trở lên thì không hưởng phụ cấp chức vụ.

2. Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của tổ chức mà có các chức danh lãnh đạo khác chưa nêu ở bảng trên, thì Hội hoặc tổ chức phi chính phủ thỏa thuận với Bộ Nội vụ để áp dụng mức phụ cấp chức vụ cho phù hợp.

3. Các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức trực thuộc Hội và trực thuộc các tổ chức phi chính phủ ở Trung ương (gọi là Ban, phòng và tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ khi được Bộ Nội vụ thỏa thuận thành lập.

24.2. Hội và các tổ chức phi chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Đô thị loại đặc biệt, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh

Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Chủ tịch

1,00

290,0

0,90

261,0

2

Phó Chủ tịch

0,80

232,0

0,70

203,0

3

Trưởng phòng (ban) và tương đương

0,60

174,0

0,50

145,0

4

Phó trưởng phòng (ban) và tương đương

0,40

116,0

0,30

87,0

Ghi chú:

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội và các tổ chức phi chính phủ thì xếp lương theo ngạch công chức, viên chức chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.

2. Các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức trực thuộc Hội và trực thuộc các tổ chức phi chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Ban, phòng và tương đương) được hưởng phụ cấp chức vụ khi được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.

3. Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của tổ chức mà có các chức danh lãnh đạo khác chưa nêu ở bảng trên, thì Hội hoặc tổ chức phi Chính phủ thỏa thuận với Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức phụ cấp chức vụ cho phù hợp.

II. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Số thứ tự

Chức danh lãnh đạo

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện 01/10/2004

1

Bộ trưởng

Tùy bố trí nhân sự để xếp lương và phụ cấp cho phù hợp. Trường hợp xếp lương theo cấp hàm sĩ quan thì hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng 1,50.

2

Tổng tham mưu trưởng

1,40

406,0

3

Tư lệnh quân khu

1,20

348,0

4

Tư lệnh quân đoàn

1,10

319,0

5

Phó tư lệnh quân đoàn

1,00

290,0

6

Sư đoàn trưởng

0,90

261,0

7

Lữ đoàn trưởng

0,80

232,0

8

Trung đoàn trưởng

0,70

203,0

9

Phó trung đoàn trưởng

0,60

174,0

10

Tiểu đoàn trưởng

0,50

145,0

11

Phó tiểu đoàn trưởng

0,40

116,0

12

Đại đội trưởng

0,30

87,0

13

Phó đại đội trưởng

0,25

72,5

14

Trung đội trưởng

0,20

58,0

Ghi chú: Các chức danh lãnh đạo khác thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân được xác định theo nguyên tắc tương đương, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.

1867
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Tải văn bản gốc Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No : 204/2004/ND-CP

Hanoi, December 14th 2004

 

THE GOVERNMENT’S DECREE

ON SALARY REGIME FOR CADRES, PUBLIC SERVANTS, OFFICIALS, AND ARMED FORCE PERSONNEL

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organisation of Government dated December 25th 2001;
Pursuant to Resolution No.17/2003/QH11 dated November 4th 2003 on State Budget Plan got 2004 and Resolution No.19/2003/QH11 dated November 16th 2003 on the National Assembly’s (Tenure XI) mandates in 2004 by;
Pursuant to Resolution No.730/2004/NQ-UBTVQH11 dated September 30th 2004 by the National Assembly’s Standing Committee on approving the salaries and allowances for positions held by officials of the State, and salaries for public servants of the Juridical Courts and Procuracy organisations; and
Upon requests by the Minister of Home Affairs and the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I:

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State agencies and public service agencies, offices and units of the aforementioned armed forces hereinafter referred to collectively as agencies and units.

Article 2. Scope of application

Public servants, public employees, officials, and persons of the armed forces are subject to this Decree, including:

1. Management titles in the State and professional titles of the Juridical Courts and Procuracy as provided for in the position salary schedule and position allowance schedule issued together with Resolution No.730/2004/NQ-UBTVQH11 dated September 30th 2004 by the National Assembly’s Standing Committee on approving the position salary schedule and position allowance for senior executives of the State, and for public servants of the justice and the procuracy (hereinafter referred to as Resolution No.730/2004/NQ-UBTVQH11).

2. Elected titles for functions in accords with terms of office in the People’s Committee provinces and cities under the government, and the People’s Committee of districts, townships, and cities under the province.

3. Public servants in offices of the State as stipulated in Article 2 of Decree No.117/2003/ND-CP dated October 10th 2003 by the Government on recruiting, using and governing public servants and officials in offices of the State (hereinafter referred to as Decree No.117/2003/ND-CP).

4. Public servants on probation as stipulated in Article 2 of Decree No.115/2003/ND-CP dated October 10th 2003 by the Government on benefits for public servants on probation (hereinafter referred to as Decree No.115/2003/ND-CP).

5. Officials in public service agencies of the State as stipulated in Article 2 of Decree No.116/2003/ND-CP dated October 10th 2003 by the Government on recruiting, using and governing public servants and officials in public service agencies of the State (hereinafter referred to as Decree No.116/2003/ND-CP).

6. Public servants and officials on the State’s permanent payroll, whose salary is provided for in the State’s salary schedule for persons assigned to work for international associations, non-governmental organisations, projects, offices and organisations in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Full-time cadres responsible for coding in organisations responsible for codes and coding

9. Professional officers and soldiers, non-commissioned officers, soldiers and workers in offices and units of armed forces.

Article 3. Principles for calculation of position allowances and salaries and for payment salary payment and implementation of salary policies

1. Position allowance and salary grading principle

A(n) public servant and official who are appointed to a certain category of public servants or civil servants (hereinafter referred to as category) or a certain professional title of the Juridical Courts and Procuracy (hereinafter referred to as title) shall be entitled to the salary grade in accordance with that category or title.

An elected official who is entitled to position allowance and professional salary shall be entitled to the salary in accordance with the salary categories and grades applicable to administrative public servants and to the position allowance applicable to the elected title that he/she holds.

A(n) public servant, civil servant or official who holds a position of authority (elected or appointed) shall be entitled to a position allowance and salary applicable to that position. If one person who concurrently holds several positions of authority shall be entitled to the position allowance for his/her highest position. One person shall be entitled to pluralism allowance in the case he/she concurrently hold the top management position of another office/agency and/or unit that are allowed to have a full-time top management position..

The remuneration for persons of the armed forces and full-time cadres of in charge of coding and codes in organisations for coding and codes shall be graded in accordance with the respective salary schedules to which they are subject.

The salary grading from old salary schedules to new salary schedules must be done together with the review and rearrangement of staff and personnel in the offices and units; review and improvement of standards for job titles for public servants and civil servants and officials. In the case that their salaries have not been graded in accordance with the regulations set by competent agencies, they must be entitled to a newly-graded salary and position allowance (if any) as stipulated.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The salary payment must be undertaken on the basis of the performance by public servants, civil servants and officials and the office’s and unit’s financial source for salary payment (from the State budget or collected revenues used for salary payment as provided for by the law).

3. Principles for the implementation of salary and remuneration policies

Once a(n) public servant, civil servant or cadre or officer in the armed forces changes his/her duty, her/his salary and position allowance (if any) shall be recomputed in accordance with his/her new duty. In the case that one person leaves his/her position of authority (excluding the cases of dismissal for disciplinary reasons, removal or non-reappointment) to take another job or hold another position of authority which have lower salary and position allowance, he/she shall be entitled to the salary and/or allowance applicable to his/her former position for 6 months since his/her departure from his/her former position; after that his/her position allowance and salary (if any) shall be re-graded in accordance with his/her new duties and responsibilities.

As required by the work, once a(n) public servant, civil servants, cadres or officer in the armed forces who hold a position of authority is appointed to another position of authority with lower salary and position allowance, he/she shall be entitled to the position allowance and salary applicable to the former position. In the case that the salary computed in accordance with the new salary category or position allowance is lower that his/her former ones, he/she shall be entitled to the salary and allowance (if any) applicable to his/her former position and his salary grade increment shall be exercised in accordance with provisions applicable to his/her former salary category or position.

In the case that a person who transfers from the armed forces, or coding and codes organisations, and State-owned enterprises to state agencies or State public service agencies, his/her salary shall be recomputed in accordance with his/her new salary category, grade and position allowance (if any) applicable to his new position. In the case, the salary which is computed in accordance with the salary category applicable to officers, non-commissioned officers or to the professional personnel of the people’s army and technical staff of the public security force is higher than the new salary grade, he/she shall be entitled to the new salary grade plus the excess as provided for the law.

The salary and allowance grade calculation, increment and payment, and salary and income control must be done for the right target group and in accordance with the specified scope, principle, condition and other regulations as provided for by competent agencies.

The salary services must be done in parallel with the administration reform in a way that ensure the balanced harmony among various industries, professions, types and grades of public servants and officials; as well as the socio-political stability.

Chapter II

MINIMUM SALARY, SALARY SCHEDULE AND SALARY ALLOWANCE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

General minimum salary applicable to officials, public employees, public servants and armed force personnel shall be in accordance with the provisions of Decree No.203/2004/ND-CP of December 14, 2004 by the Government prescribing minimum salary level.

Article 5. Salary schedules, allowance schedules for non-commissioned officers, soldiers on military service, and leaders.

Issued together with the Decree are salary schedules, rank allowance schedules for non-commissioned officers, soldiers on military services and position allowance for position of authority as follows:

1. Salary schedules:

a) 7 following salary schedules are stipulated:

Table 1: Salary schedule applicable to senior experts.

Table 2: Profession salary schedule applicable to cadres and public employees in the State agencies (including those who hold elected positions that entitle them to the salary which is determined in accordance with the salary schedule applicable to administrative public servants and with the position allowance schedule applicable to positions of authority and public servants in communes, wards and townships).

Table 3: Profession salary schedules applicable to cadres and public servants in the State public service agencies units.

Table 4: Salary schedule applicable to staff members who work in the State agencies and public service agencies units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Table 6: Salary schedule applicable to officers in the people’s army, and officers and non-commissioned officers in the people’s public security force

Table 7: Salary schedule applicable to professional soldiers in the people’s army and technical specialists the people’s public security force.

b) Salary of cadres in charge of coding and codes in organisations responsible for coding and codes shall be determined in accordance with the salary schedule applicable to officers in the people’s army, and officers and non-commissioned officers in the people’s public security force (table 6) with the highest salary grade equal to that of Major-general (exclusive of detached officers in people’s army and public security force), and the Salary schedule applicable to professional soldiers in the people’s army and technical specialists the people’s public security force (Table 7 ).

c) The workers who work in the agencies and units in the armed force, and organs for codes and coding are subjected to the salary scale and schedules applicable to State-owned enterprises.

2. Allowance schedule for non-commissioned officers, soldiers on military service in people’s army and public security force.

3. Position allowance schedule applicable to positions of authority (elected and appointed) in State agencies and public service agencies; units and organs in people’s army and public security force.

Article 6. Salary allowance regimes

1. Allowance for working years in excess of the required number of working years:

 Applicable to the persons whose salaries are determined in accordance with the Tables 2, 3, 4 and 7 as provided for in Item 1, Article 5 of this Decree, and with the profession salary schedule applicable to cadres and public servants in the Juridical Courts and Procuracy as provided for in Resolution No.730/2004/NQ-UBTVQH11 an who are currently entitled to the highest salary grade for their position or salary category.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a1) For those whose salaries are computed in accordance with the categories of type A0 -A3 in Table 2 and 3, titles listed at professional salary schedule for the sectors of the Juridical Courts and Procuracy: after 3 years (36 full months), if they are entitled to the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, they shall be entitled to the allowance for excessive working years equivalent to 5% of salary level in the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, from the 4th year on, each year additional 1% is added for the purpose of allowance computing.

a2) For those whose salaries are computed in accordance with the categories of type B and C of Tables 2 and 3, and staff who do not hold position of authority and whose salaries are determined in accordance with salary schedule in Table 4: after 2 years (24 full months), if they are entitled to the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, they shall be entitled to the allowance for excessive working years equivalent to 5% of salary level in the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, from the 3rd year on, additional 1% is added each year for the purpose of allowance computing.

b) For those listed at Point a (a1 and a2), Item 1, Article 6 fail to fulfil their annual assignments or are subjected to such discipline as reprimand, warning, displacement, the working period they must complete before they are entitled to the allowance for excessive working years shall be increased by one year (12 full months) for each year of shortcomings or failure.

c) The allowance for excessive working years is used for computing the fees for and benefits from social insurance.

2. Pluralism allowance:

The person with office title at one office or unit (either elected or appointed) shall benefit from pluralism allowance for his/her office title in other office(s) and/or unit(s) if he/she is elected and/or appointed as the top management position of such office(s) and/or unit(s) that are allowed to have the part-time head.

The rate of allowance equals to 10% of the current salary plus position allowance for leaders and the allowance for excessive working years (if any). The persons who concurrently hold more than one top management positions are entitled to receive the allowance attached to one office only.

3. Regional allowance:

Applicable to the persons who work in remote and isolated areas and areas affected by bad weather conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Special allowance:

Applicable to the persons who work on far-reaching islands and in the border area with extremely difficult living conditions.

The allowance consists of three levels of 30%, 50% and 100% of current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any) or that for current military rank for non-commissioned officers and soldiers in the armed forces.

5. Inducement allowance:

Applicable to the officials, public employees and public servants who voluntarily work in new economic zones, economic establishments and on islands far away from the mainland in extremely disadvantaged living conditions.

The allowance consists of four levels of 20%, 30%, 50% and 70% of the current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).

The duration for allowance is between 3 - 5 years.

6. Mobility allowance:

Applicable to the officials, public employees and public servants who do some jobs that requires a frequent relocation of working and living places.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Toxic allowance:

Applicable to the officials, public employees and public servants who work in toxic and dangerous conditions, but yet included in the computation of the salary schedule.

The allowance consists of four levels of 0.1, 0.2, 0.3 and 0.4 which are computed on the basis of general minimum salary level.

8. Job-specific allowance rates:

Seniority allowance:

Applicable to the officials and professional soldiers under people’s army, salaried officers and non-commissioned officers in the people’s public security forces, customs officers and persons in charge of codes and coding in organisations for codes.

The allowance rate is specified as follows: after five years (60 months) in military service or of continuous service in the customs sector and security organs, the officials shall be entitled to a seniority allowance equal to 5% of the current salary level in addition to the position allowance and allowance for excessive working years (if any); from the sixth year on, 1% is added in the computation of allowance each year.

b) Occupation-specific preferential allowance:

Applicable to the cadres, civil servants, and public servants who are involved in the trades or jobs which require higher level of competency than usual, who are entitled to the State’s preferential policies, which have not been included in the computation of the salary schedules.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Occupation-specific responsibility allowance:

Applicable to the titles listed in professional salary schedule and salary schedule for job titles in Court, Procuracy, Inspectorate and some judiciary titles.

The allowance includes five levels of 10%; 15%; 20%, 25% and 30% of current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).

The persons who are subjected to occupation-specific responsibility allowance regime as stipulated at this point are not entitled to occupation-specific preferential allowance regime provided for at Point b, Item 8 of this Article.

d) Job-specific responsibility allowance:

d1) The persons who work in organs for codes and coding are entitled to responsibility allowance for maintaining the confidentiality of codes.

The allowance consists of three levels of 0.1; 0.2 and 0.3 against the general minimum salary level.

d2) The persons who are either involve in the job requiring a high sense of responsibility or work as managers without the leadership title (either elected or appointed) are entitled to job-specific responsibility allowance.

The allowance consists of four levels of 0.1; 0.2; 0.3 and 0.5 which are computed on the basis of the general minimum salary level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Applicable to the persons whose salaries are not determined in accordance with at Tables 6 and 7 stipulated at Item 1, Article 5 of this Decree, working in agencies and units in the armed forces and code and coding agencies.

The allowance consists of two levels of 30% and 50% of the current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).

Chapter III

REGIMES ON SALARY GRADE INCREMENT, SALARY PAYMENT, SALARY AND INCOME MONITORING

Article 7. Regulations on salary grade increment

1. Salary grade increment is regularly practised on the basis of the professional performance of cadres, civil servants and the duration in which they are entitled to the salary grade within the relevant category or applicable to the title.

The duration in which they are entitled to the salary grade within the relevant category or applicable to the title to be used for consideration of salary increment shall be stipulated as follows:

a) For the title of high-ranking experts, who are not entitled to the highest grade in the salary schedule, after 05 years (60 full months) of their service which entitles them to the salary grade in the salary schedules applicable to high-ranking experts, they shall be considered for a one-step salary increment.

b) For those listed in Table 2, 3, 4 in Item 1, Article 5 of the same Decree and particular salary schedules of Juridical Courts and Procuracy as provided for in Decision No.730/2004/NQ-UBTVQH11, if they are not entitled to the highest salary grade in their salary schedule then, duration in which they are entitled to salary grade within relevant scale or title is to be used for consideration of salary increment shall be stipulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b2) For those persons listed in B, C in Table 2, 3, executive staff and servants listed in Table 4: one-step salary increment shall be considered after 04 years (24 months) of service which entitles them to the current salary grade within the relevant salary schedules applicable to category and title.

c) If those persons mentioned in Point a and b, Item 1 of this Article either fail to fulfil their annual assignments or are subject to such disciplines as reprimand, warning, displacement, the working period they must complete before they are to be considered for salary increment shall be increased by one year (12 full months) for each year of shortcomings or failure as compare with the normal working period as stipulated by the law.

2. Accelerated salary increment is shall be considered in the following cases:

a) Cadres, officials, civil servants with excellent professional performances but yet enjoying the final salary grade within their salary schedule for their category or position shall be considered for one-step salary increment for a maximum of 12 months earlier than described in Point a and b, Item 1 of this Article. For each year, the proportion of cadres, officials, civil servants to be entitled to such accelerated salary increment must not exceed 5% of the total number of the staff members on their permanent payroll (except for cases listed in Point b, Item 2 of the same Article).

b) Cadres, officials and civil servants, who have already been informed of the retirement decision as stipulated by the State and completed their mission, but who are not entitled to the highest grade in their salary schedules for their category or position and whose pay period following the date of their promotion, appointment or reclassification to their current position is not sufficient long at the retirement announcement date, shall be entitled to one-step salary accelerated increment for a maximum of 12 months earlier than described in Point a and b, Item 1 of the same Article.

3. Promotion and reduction of military rank, raise of salary and military rank allowances for officers, non-commissioned officers, soldiers, professional servicemen and technical staff in military forces must follow prevailing legal regulations applicable to the armed forces.

Article 8. Salary regimes

1. Salary is based on cadres’ and public servants’ professional performance, agencies’ financial resources for salary payment and salary policies. Heads of agencies/units after discussing with their trade union's executive committees shall be responsible for developing and implementing salary policies applicable to their staffs. Salary policy must be under control of higher-level organs and practised transparently in each agency/unit.

Salary within the armed forces must follow prevailing regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Cadres, civil servants and officials on duty for either 12/24 hours or 24/24 hours shall be entitled to particular salary or allowance regime which is approved by Government, the Prime Minister.

3. Salary regime for work during paid holidays, advance payment of salary during temporary suspension in work, temporary detainment, shall be implemented in accordance with Decree No.114/2002/ND-CP dated December 31st 2002 by the Government elaborating and guiding the implementation a number of articles on salary provisions in the of Labour Code.

4. Cadres, civil servants, officials listed in the salary schedule of their office, salaried personnel in the armed forces if assigned to be away on mission, to work or to study abroad for over 30 consecutive days or more while enjoying either State-subsidised subsistence fee or salary, subsistence fee granted by foreign governments, international organisations shall be entitled to receive 40% of their current salary plus position allowance and seniority allowance (if any).

5. Civil servants on probation and those on job-training in State bodies (inclusive of commune-level civil servants serving their apprenticeship) and State service bodies shall be entitled to a rate of salary as described in Article 18 of Decree No.115/2003/ND-CP, Article No.21 of Decree 116/2003/ND-CP, Article 18 of Decree No.117/2003/ND-CP, Article 4 of this Decree.

6. The application of salary regimes, to be effective as of January 1st 2005, applicable to commune-level full-time cadres, civil servants, who are entitled to pension or poor health subsidies shall be stipulated as follows:

a) Commune-level full-time cadres who currently receive pensions or poor health subsidies shall be entitled to monthly salary equivalent to 90% of the grade 1 in the salary schedule applicable to their position as described in this Decree and shall be exempted from social, medical insurance premium.

b) Commune-level civil servants who currently receive pensions or poor health subsidies shall be entitled to monthly salary equivalent to 90% of the grade 1 in the salary schedule applicable to administrative public servants with the same training level as described in this Decree and shall be exempted from social, medical insurance premium.

Article 9. Salary resources

1. 10% of regular expenditure (exclusive of salaries and salary-related payment) is required to be saved in every administrative and service under the line ministries, agencies, central agencies and provinces and cities under the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A minimum of 40% of collected money is required to be unspent as regulated for profit-making administrative bodies.

4. 50% of monetary increase in the budget and financial estimates of the current and preceding years as set forth by the Prime Minister and 50% of monetary balance between actual revenues and planed budget revenues set forth by the Prime Minister shall be spent on salary.

5. Central budget shall be used as a supplementary source for financing salary payment in ministries, central agencies, cities under the Government, provinces in the case that there is a lack of financial resource to cover salary payment even after all the possibilities have been exploited in accordance with the provisions at Points 1, 2, 3 and 4 of this Article.

Article 10. Salary and income monitoring

1. Salary payment, allowance, salary raise and income monitoring shall be exercised as described in this Decree and in accordance with guidance by competent agencies.

Administrative bodies that apply block staffing and block budget grant mechanism and financial autonomy and self-management mechanisms, depending on the saving of administrative expenses, increase of collected revenues shall decide on the salary increment factor against the general minimum salary level and on the formation of welfare or prize funds with a view to increasing the income of cadres, public servants and civil servants on their permanent payroll as provided by competent agencies.

2. Decentralisation of responsibility shall be exercised so that the heads of State bodies, heads of State public service bodies could make their decision on regular salary increment, accelerated salary increment and increase of allowance for excessive working years for cadres, civil servants and officials under their scope of authority as by authorised by competent bodies.

3. For titles of high-ranking experts, high-ranking specialists and relevant titles, the decentralisation of responsible for decision on salary grade, salary increment and increment of allowance for excessive working years shall be exercised as follows:

a) For high-ranking experts: salary, regular or accelerated increment of salary grade shall be decided in accordance with current authorisation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b1) The decision on the classification of salary to type A3 once the election results, appointment to the category (or the position), increment, reclassification of category have been shall be exercised in accordance with current authorisation.

b2) The decision on regular increment of salary grade, or allowance for excessive working years' within the category or positions of type A3 shall be made by the Chief of Supreme People's Court, Chief of Supreme People's Office of Procuracy, ministers, heads of ministerial equivalents Government agencies, chairpersons of Centrally-governed municipal and provincial People's Committees, that exercise direct management over such cadres, civil servants and officials and the afore-mentioned relevant bodies shall be responsible for reporting the result to the Ministry of Home Affairs.

b3) Accelerated salary grade increment (applicable to those cadres who have excellent professional performance who have been given the notice of their retirement) within a relevant category or position title of type A3 shall be decided after getting agreement of Home Affair Minister by Chief of Supreme People's Court, Chief of Supreme People's Office of Procuracy, ministers, heads of ministerial equivalents, Government agencies, chairpersons of Centrally-governed municipal and provincial People's Committees, which are directly in charge of managing such cadres, public servants and civil servants. These afore-mentioned parties shall be responsible for reporting the result to the Ministry of Home Affairs.

Chapter IV

EXECUTIVE PROVISIONS

Article 11. Responsibility for guiding and executing

1. Ministry of Home Affairs is the main responsible body in cooperation with Ministry of Finance, other concerned ministries and bodies:

a) Guiding salary reclassification for cadres, civil servants and officials and reclassification of cadres, public servants and civil servants as stipulated in this Decree.

b) Guiding the grading of salary, increment of salary and allowance for those who work in organs for codes and whose salaries funded by State-budget as stipulated in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Guiding salary grading for cadres, civil servants, officials when changing their jobs and of those who leave their work from armed forces, organs for code and State companies to work in State offices and State public service bodies.

e) Guiding the implementation of position allowance regimes (either elected or appointed) as provided for in Decision No.730/2004/NQ-UBTVQH11 and Item 3, Article 5 of this Decree.

f) Guiding the implementation of salary allowance regimes as provided for in Article 6 of this Decree.

g) Guiding regulations on salary grade increment as provided in Article 7 of this Decree and decentralising the authority for deciding on salary, salary grade increment for cadres, public servants and civil servants, and staff working in organs for codes as provided in Item 2, 3 of Article 10 in this Decree.

h) Checking the implementation of salary re-arrangement and salary regimes in ministries, agencies and provinces.

2. Ministry of Finance is the main responsible party in cooperation with Ministry of Home Affairs, other concerned ministries, offices and Centrally-governed provincial, municipal people’s committees:

a) Guiding the financial balancing of salary expenditure provided for in Article 9 of this Decree.

b) Checking the implementation of salary regimes in such units that are self-sufficient in their funding sources for salary payment; conducting appraisal and proposing to the Prime Minister for granting supplementary salary funds of ministries, central agencies, Centrally-governed cities, provinces, which do not have sufficient funding for salary payment. The supplementary salary fund must not exceed annual State budget estimate.

c) Guiding the practice of block staffing block administrative expenditure grant for public administrative agencies and financial autonomy in State public service agencies as provided for in Item 1, Article 10 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Studying in cooperation with Ministry of Finance and proposing to the Government, the Prime Minister for an amendment of regulations on the management, allocation and utilisation of collected revenues, fees and charges within their authority.

b) Cooperating with Ministry Home Affairs, Ministry of Finance to review and formulate occupational preferential allowance schemes applicable to those under their authority, then submit to the Government, Prime Minister for consideration of issuance and adjustment in accordance with Point b, Item 8, Article 6 of this Decree; reviewing and submitting to the Government, the Prime Minister for revisions or abolishment of other subsidies, allowances (including subsidies, allowances in cash), particular salary or allowance regimes as provided in Item 2, Article 8 of this Decree.

c) Applying financial mechanism in revenue-generating administrative bodies under their authority.

4. Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy, Ministry of Justice, Government Inspectorate shall cooperate with Ministry of Home Affairs, Ministry of Finance to review and formulate responsibility allowance regimes for those under their authority to submit to the Government, Prime Minister for consideration of issuance, revisions in conformity with Point c, Item 8, Article 6 of this Decree; in addition the afore-mentioned agencies shall conduct review and submit proposal to the Government, the Prime Minister for a revision or abolishment of other regimes of subsidies, allowances (inclusive of subsidies and allowances in cash).

5. Ministry of Defence, Ministry of Public Security shall cooperate with Ministry of Home Affairs, Ministry of Finance to review and formulate particular regimes of allowances for people's armed forces and police, subsequently submit to the Government, the Prime Minister for approval as well as to guide the implementation of this Decree for those under their authority.

6. Centrally-governed provincial, municipal People's Committees shall be responsible for finding measures to ensure sufficient financial resources for salary payment in accordance with Article 9 of this Decree.

7. Ministers, heads of ministerial equivalents, Government's agencies, chairpersons of Centrally-governed municipal, provincial People's Committees shall be responsible for making the rearrangement for the reclassification of salary for cadres, civil servants, officials and armed force personnel in units under their authority; studying and developing funds for salary payment in accordance with Article 9 of this Decree, and subsequently reporting to Ministry of Home Affairs - Ministry of Finance for appraisal and monitoring.

Article 12. Enforcement

1. This Decree shall come into effect 15 days after its publication on the Official Gazette.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For current occupation or job-related preferential allowances, ministries and central agencies shall be responsible for reporting to the Government, Prime Minister for issuance of occupation or job-related preferential allowance regimes to make them in accordance with the provisions at Point b, c, Item 8, Article 6 of this Decree. The retrospective payment of such allowances on new rate should start on October 1st 2004.

3. This Decree shall supersede Decree No.25/CP dated May 23rd 1993 by the Government on temporary provisions of new salary regimes for civil servants, administrative staff, and armed force personnel.

Provisions on salary and allowances in conflict with provisions specified in this Decree shall be nullified.

4. Provisions on authority of deciding regular increment of salary grade (including allowance for excessive years of working), accelerated increment of salary grade of high-ranking experts, type A3 listed in point b (b2, b3), Item 3, Article 10 of this Decree shall supersede the provisions on authority of deciding increment of salary grade of high-ranking experts, civil servants, officials as high-ranking experts specified in Item 7, Article 41 of Decree No.117/2003/ND-CP, Item 8, Article 46 of Decree No.116/2003/ND-CP.

5. Salary schedules applicable to cadres of communal militia provided in Article 22 of Decree No.184/2004/ND-CP shall be recomputed in accordance with the provisions in this Decree and take official effect as of January 1st 2005.

6. Allowance as prescribed in Decree 35/2001/ND-CP dated July 9th 2001 by the Government on remuneration policies for teachers, education managers working in special schools/training institutions, exceptionally socioeconomically underprivileged areas shall be recomputed in accordance with the provisions this Decree.

7. The provisions specified in following regulatory documents shall be nullified:

a) Articles 2, 3, Items 1, 3, 4, 5, 6 and 8, Article 4 and Item 5 of Decree No.03/2003/ND-CP dated January 15th 2003 by the Government on adjusting salary regimes, social allowance and salary management.

b) Points a, b, c, d, e of Item 1, Point c of Item 2, Articles 4 and 6 of Decree No.121/2003/ND-CP dated October 21st 2003 by the Government on policies applied to cadres, civil servants working in communes, wards and town (ships).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Execution responsibilities

Ministers, heads of ministerial equivalents, Government agencies, chairpersons of Centrally-governed municipal, provincial People's Committees shall be responsible for implementing this Decree./.

 

 

FOR AND ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
P/P PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINSTER




Nguyen Tan Dung

 

 

 

FILE ATTACHED

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Số hiệu: 204/2004/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/12/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với thời gian quy định như sau:

- Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì bị kéo dài thêm 06 (sáu) tháng so với thời gian quy định;

- Trường hợp bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức thì bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm) so với thời gian quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
...
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 6 như sau:

“a) Phụ cấp thâm niên nghề:

Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu và cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành: hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm.

Mức phụ cấp như sau: sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 7 như sau:

“c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định như sau:

- Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì bị kéo dài thêm 06 (sáu) tháng so với thời gian quy định;

- Trường hợp bị kỷ luật hình thức giáng chức hoặc cách chức thì bị kéo dài thêm 12 tháng (một năm) so với thời gian quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:
...
c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
d) Sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tư lệnh quân khu tại mục II bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân và Công an nhân dân từ 1,20 hiện nay lên 1,25.

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
...
II. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
...
3 Tư lệnh quân khu 1.20 348.0
Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
5. Bãi bỏ các quy định tại các Nghị định sau:
...
b) Khoản 6 Điều 8 ... Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ trả lương
...
6. Chế độ trả lương áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:

a) Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

b) Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo quy định tại Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Bảng này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
5. Bãi bỏ các quy định tại các Nghị định sau:
...
b) ... bảng lương số 5 (Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
Bảng 5 BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Bảng này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 5 Điều 19 Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/08/2023)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Điều 1. Sửa đổi điểm b, khoản 2, Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:

“Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1, Điều này”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
...
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Điều 2. Sửa đổi Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

1. Sửa đổi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) quy định tại điểm 1, khoản 7, Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC:
...
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân 1.25 362.5
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Điều 2. Sửa đổi Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 10 mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC:
...
10. Cơ quan thi hành án

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 14/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2012
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 7 như sau:

“Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này)”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 và Điều 11 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

“b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Trung tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7)”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:

1. Các bảng lương:
...
b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tuỳ theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 và Điều 11 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

“3. Thực hiện thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng lương:

a) Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.

b) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương.

Thời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp Tướng, cấp Tá và Đại úy là 04 năm; đối với Thượng úy là 03 năm.

Thẩm quyền quyết định nâng lương:

Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Đối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm Đại tướng và Thượng tướng; Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm Trung tướng trở xuống.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
Quy định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/05/2013
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc
...
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương
...
Điều 5. Thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất
...
Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy
...
Điều 7. Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan nghiệp vụ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy
...
Điều 8. Thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
...
Điều 9. Nâng bậc lương, chuyển diện bố trí đối với công nhân viên công an khi nghỉ hưu
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Quy định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/05/2013
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5, Điều 7 và Điều 11 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

“đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này và các tổ chức được thành lập mới theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) và Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

a) Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Cục thuộc Bộ:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với tổ chức sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có chênh lệnh cao hơn giữa hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng so với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng cho đến hết thời gian giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đã được hưởng đủ 06 tháng.

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC:
...
4. Cục và các tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Cục thuộc Bộ)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
Ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức”

Xem nội dung VB
ngạch viên chức
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

a) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I tại khoản 9 mục I:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
...
9. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
b) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I tại điểm 10.2 khoản 10 mục I:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
...
10. Cơ quan thi hành án
...
10.2. Cơ quan thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điểm này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
c) Bổ sung hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo Thanh tra thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I tại điểm 11.4 khoản 11 mục I:

( Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
...
11. Thanh tra
...
11.4. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản, mục trong bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
đ) Bổ sung phần ghi chú tại mục II bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

“Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Chính ủy (chính trị viên) các cấp trong Quân đội nhân dân bằng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam”.

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
...
II. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
...
Ghi chú: Các chức danh lãnh đạo khác thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân được xác định theo nguyên tắc tương đương, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể sau khi có thoả thuận của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 4 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2009
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

a) Công chức loại A3:

Nhóm 1 (A3.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1 Công chức loại A3

a Nhóm 1 (A3.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
b) Công chức loại A2:

Nhóm 1 (A2.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
2 Công chức loại A2

a Nhóm 1 (A2.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
c) Công chức loại A1:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
3 Công chức loại A1

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
d) Công chức loại B:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
5 Công chức loại B

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 2 “Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
đ) Công chức loại D:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
6 Công chức loại C

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

a) Viên chức loại A3

Nhóm (A3.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1 Công chức loại A3

a Nhóm 1 (A3.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
b) Viên chức loại A2

Nhóm 1 (A2.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
2 Công chức loại A2

a Nhóm 1 (A2.1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
c) Viên chức loại A1:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
3 Công chức loại A1

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
d) Viên chức loại A0:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
4 Công chức loại A0

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
đ) Viên chức loại B:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
5 Công chức loại B

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi tên gọi “Ngạch viên chức” bằng “Chức danh nghề nghiệp viên chức” và bổ sung đối tượng áp dụng trong Bảng 3 “Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:
...
e) Viên chức loại C: Nhóm 1 (C1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 2 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

6 Công chức loại C

a Nhóm 1 (C1)

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Bảng này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
...
4. Bổ sung Bảng nâng lương đối với sĩ quan cấp tướng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân tại Bảng 6 “Bảng nâng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân” ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Bảng 6 BẢNG LƯƠNG CẤP BẬC QUÂN HÀM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN; SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Bảng này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/04/2013
Nội dung này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) và Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP:

1. Bổ sung vào ghi chú của đối tượng áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP:

“(4) Đối với viên chức đang xếp lương ở chức danh giảng viên cao cấp được bổ nhiệm chức danh giáo sư thì được thực hiện xếp lương như sau:

a) Trường hợp chưa xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được xếp lên 01 bậc trên liền kề từ ngày được bổ nhiệm chức danh giáo sư, thời gian xét nâng bậc lương lần sau kể từ ngày giữ bậc lương cũ.

b) Trường hợp đã xếp bậc cuối cùng của chức danh giảng viên cao cấp thì được cộng thêm 03 năm (36 tháng) để tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư.”

Xem nội dung VB
Bảng 3 BẢNG LƯƠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
...
Ghi chú:

1. Trong các đơn vị sự nghiệp có sử dụng các chức danh cán bộ, viên chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 2 thì xếp lương đối với cán bộ, viên chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 2. Việc trả lương thực hiện theo quy định của đơn vị sự nghiệp mà cán bộ, viên chức đó đang làm việc.

2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.

3. Hệ số lương của các ngạch viên chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.

4. Cán bộ, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:

- Đối với cán bộ, viên chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.

- Đối với cán bộ, viên chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

- Đối với cán bộ, viên chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, viên chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 3, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch viên chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch viên chức đó.
Nội dung này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 117/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP); sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng hoặc cử nhân cao đẳng (sau đây gọi chung là cao đẳng) phù hợp với chuyên môn đang làm như sau:

I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

1- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2- Đối tượng không áp dụng.
...
II- CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
1- Trường hợp được tuyển dụng vào ngạch công chức, viên chức có yêu cầu chuẩn là trình độ cao đẳng thì trong thời gian tập sự hoặc thử việc được hưởng lương tập sự, thử việc tính trên cơ sở mức lương bậc 1 của loại A0; hết thời gian tập sự hoặc thử việc được bổ nhiệm vào ngạch thì xếp vào bậc 1 của loại A0, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch.

2- Trường hợp đang xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ở loại A1 (yêu cầu chuẩn là trình độ đại học) thì chuyển xếp lương vào loại A0 như sau:
...
3- Trường hợp đang xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ở loại B thì được chuyển xếp lương vào loại A0 như sau:
...
4- Chức danh (tên ngạch) và mã số ngạch của công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm (loại A0) thực hiện theo các quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chức danh và mã số ngạch công chức, viên chức.

5- Đối với một số ngành chuyên môn hiện đang sử dụng công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm (loại A0) nhưng chưa có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh và mã số ngạch thì tạm thời ghi chức danh và mã số ngạch của công chức, viên chức loại A0 để chuyển xếp lương vào công chức, viên chức loại A0 theo hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
...
III- HIỆU LỰC THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2- Trường hợp sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm vẫn đang xếp lương cũ (theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ) ở ngạch chuyên viên và tương đương (loại A1) hoặc ở ngạch cán sự và tương đương (loại B) thì thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo ngạch đang giữ (Loại A1 hoặc loại B) thì mới thực hiện chuyển xếp lương vào công chức, viên chức loại A0 theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3- Hệ số lương, hệ số chêch lệch bảo lưu và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được chuyển xếp vào công chức, viên chức loại A0 từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức loại A1 hoặc từ hệ số lương mới ở công chức, viên chức loại B theo hướng dẫn tại Thông tư này được tính hưởng như sau:

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.

d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.

g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa phương.
Xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. CÁCH XẾP LƯƠNG
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.

c) Hướng dẫn xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đối tượng giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, bảo đảm lương mới (gồm lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo) không thấp hơn so với lương cũ.

d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

đ) Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 và tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

e) Hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định này.

g) Hướng dẫn chế độ nâng bậc lương quy định tại Điều 7 Nghị định này và phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương, nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

h) Kiểm tra kết quả chuyển xếp lương cũ sang lương mới và việc thực hiện chế độ tiền lương của các Bộ, ngành, địa phương.
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
MẪU SỐ 1A KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO THUỘC DIỆN XẾP LƯƠNG MỚI THEO BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ
...
MẪU SỐ 1B KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI THEO NGẠCH, BẬC, CHỨC DANH CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
...
MẪU SỐ 2 KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI THEO NGẠCH, BẬC, ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:

a) Hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và các trường hợp có thay đổi về phân loại cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị định này.
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2005/TT được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I- VỀ CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG

Chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2005/TT-BNV ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2003/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 03/2005/TT như sau:

1- Bổ sung vào khoản 2 mục I về đối tượng không áp dụng chế độ nâng bậc lương như sau:

Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

2- Bổ sung vào điểm 1.2 khoản 1 mục II về thời gian được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau:

Thời gian cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản cử sang làm việc tại các tổ chức quốc tế, dự án, văn phòng đại diện nước ngoài mở tại Việt Nam mà tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) do cơ quan, đơn vị chi trả (vẫn thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị).

3- Bổ sung vào cuối điểm 1.1 khoản 1 mục III về cách tính số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc theo tỷ lệ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị như sau:

Cứ trong mỗi 20 biên chế trả lương (không tính số biên chế dư ra dưới 20 người sau khi lấy tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 20), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc. Căn cứ vào cách tính này, vào quý IV hàng năm khi báo cáo về kết quả nâng bậc lương theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2005/TT, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 20 biên chế trả lương) báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình. Cơ quan quản lý cấp trên căn cứ vào tổng số biên chế dư ra dưới 20 người theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc (trong năm sau liền kề) ngoài số người thuộc chỉ tiêu theo tỷ lệ không quá 5% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 20 biên chế và đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương tính theo báo cáo của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Riêng việc xác định số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến hết năm 2005 được tính tỷ lệ của 5 quý (quý IV năm 2004 và cả năm 2005) với tỷ lệ không quá 6,25% tổng số biên chế trong danh sách chuyển xếp lương cũ sang lương mới của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cứ trong 16 người được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc). Nếu đến hết quý I năm 2006, cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn theo tỷ lệ 6,25% này (chỉ tiêu của quý IV năm 2004 và cả năm 2005) thì không được tính vào chỉ tiêu của năm 2006.

Từ năm 2006 trở đi, số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc được thực hiện theo đúng tỷ lệ quy định không quá 5% tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trường hợp có thay đổi về biên chế trả lương so với số đã báo cáo cơ quan quản lý cấp trên từ 20 người trở lên, thì cơ quan, đơn vị tự điều chỉnh số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn theo đúng cách tính tỷ lệ không quá 5% biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra). Nếu đến hết quý I ở năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.

4- Sửa đổi ví dụ tại điểm 1.2 khoản 1 mục III như sau:

Ví dụ: Ông nguyễn Văn A, chuyên viên đã xếp bậc3 hệ số lương cũ 2,34 từ ngày 01 tháng 4 năm 2003 đến ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển sang hệ số lương mới là 3,00 bậc 3 ngạch chuyên viên (thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2003). Trong năm 2005 ông A lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đến ngày 01 tháng 02 năm 2006 được cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng (nâng lên bậc 4 hệ số lương mới 3,33), thì thời điểm ông A được hưởng bậc lương mới (bậc 4) được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005 (thời điểm còn thiếu 9 tháng để nâng bậc lương thường xuyên). Do ông A được quyết định nâng bậc lương trước thời hạn vào ngày 01 tháng 02 năm 2006 (sau ngày 01 tháng 7 năm 2005 là thời điểm được tính hưởng bậc lương mới) nên ông A được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch hệ số lương giữa bậc 4 so với bậc 3 là 0,33 (3,33 – 3,00) từ tháng 7 năm 2005 đến hết tháng 01năm 2006; thời gian xét nâng bậc lương lần sau của ông A được tính kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.

5- Bổ sung vào khoản 1 mục V về có hiệu lực thi hành như sau:

Bãi bỏ khoản 5 mục III về chế độ nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức cấp xã quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT).

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG.

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
...
2. Đối tượng không áp dụng:
...
II. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN
...
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:
...
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
...
3. Quy định về kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
...
4. Cán bộ, công chức, viên chức đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm), nếu vẫn được cơ quan có thẩm quyền đánh giá (bằng văn bản) là hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao hàng năm, thì được tính lại chế độ nâng bậc lương thường xuyên như khi đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương quy định tại Thông tư này và được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại
...
III. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
...
2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
Mẫu số 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNGĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
Mẫu số 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NÂNG BẬC LƯƠNGĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP VÀ TƯƠNG Đ­ƯƠNG (LOẠI A3) NĂM: ................

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

3. Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm và nâng lương, nâng phụ cấp quân hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2005/TT được sửa đổi bởi Mục I Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền l­ương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP
...
2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
...
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH CHI TRẢ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
Mẫu số 1 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM:...........
...
Mẫu số 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN VƯỢT KHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGẠCH CHUYÊN VIÊN CAO CẤP VÀ T­ƯƠNG ĐƯƠNG (LOẠI A3) NĂM:............

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

1. Bổ sung điểm 1.3 khoản 1 Mục I như sau:

“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là người lao động).”

2. Sửa đổi điểm 1.3 khoản 1 Mục III như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.

3. Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
I. PHẠM VI ÁP DỤNG:
...
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
...
III. KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ PHỤ CẤP
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:
...
2- Về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, nay hướng dẫn bổ sung một số điểm sau:

a) Đối với Ban quản lý chợ: Hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,1 và 0,2 tùy theo quy mô từng chợ do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý xem xét, quyết định.

b) Đối với Ban quản lý nghĩa trang, hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc như sau:

Đội trưởng và tương đương: Hệ số 0,2.

Phó Đội trưởng và tổ trưởng: Hệ số 0,1.

c) Đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại Trường chuyên biệt đang hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,3 theo quy định hiện hành thì vẫn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có).

d) Đối với cán bộ, viên chức thuộc biên chế trả lương của bệnh viện Thống nhất (thành phố Hồ Chí Minh): Hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,2.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. MỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG

1. Mức phụ cấp:
...
2. Đối tượng áp dụng
...
III. CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG

1. Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
...
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.

3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
Chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa - thông tin được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2006/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 09/04/2006
I. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng:

Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các đơn vị sự nghiệp ngành văn hóa - thông tin, làm việc tại các đội thông tin, làm việc tại các đội thông tin, chiếu bóng lưu động chuyên nghiệp, đội khảo sát thăm dò, sưu tầm hiện vật văn hóa vật thể và phi vật thể (sau đây gọi tắt là sưu tầm), khai quật khảo cổ, công trường tu bổ di tích, hưởng lương của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2005 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và điều kiện sinh hoạt không ổn định.
2. Đối tượng không áp dụng:
...
II. CÁC MỨC PHỤ CẤP
...
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH TÍNH VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
...

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, viên chức ngành văn hóa - thông tin được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2006/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 09/04/2006
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP

1. Mức phụ cấp:
...
2. Quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
...
3. Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp:
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, viên chức ngành văn hóa thông tin được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2006/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 18/03/2006
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 3426/BNV-TL ngày 23 tháng 11 năm 2005 về chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, viên chức văn hóa - thông tin, Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. CÁC MỨC PHỤ CẤP
...
III. NGUỒN KINH PHÍ, CÁCH TÍNH VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, viên chức ngành văn hóa thông tin được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2006/TT-BVHTT có hiệu lực từ ngày 18/03/2006
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Liên tịch Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
...
II. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ TÍNH CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM, LÀM THÊM GIỜ
...
III. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
...
IV. CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG LÀM VIỆC THÊM GIỜ
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ trả lương
...
2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 22/04/2013
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Điều kiện áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc tính trả tiền lương dạy thêm giờ
...
Điều 4. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
...
Điều 5. Nguồn kinh phí
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ trả lương
...
2. Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12giờ/24giờ hoặc 24giờ/24giờ được thực hiện chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 22/04/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
PHỤ LỤC DANH SÁCH CÁC ĐỊA BÀN ĐẢO XA ĐẤT LIỀN VÀ VÙNG BIÊN GIỚI ĐƯỢC ÁP DỤNG PHỤ CẤP ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:
...
3- Về chế độ phụ cấp đặc biệt.

Chế độ phụ cấp đặc biệt từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2005/TT).

Thông tư số 09/2005/TT được ban hành trên cơ sở các địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 02/LB-TT ngày 25 tháng 01 năm 1994 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt, Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung các xã được áp dụng chế độ phụ cấp đặc biệt và các văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội từ sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi, khi có thay đổi địa giới hành chính hoặc bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp đặc biệt thì áp dụng mức phụ cấp đặc biệt theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp đổi tên địa danh đối với địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt thì được giữ nguyên mức phụ cấp đặc biệt hiện hưởng. Theo phạm vi quản lý, Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo (kèm theo bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đổi tên địa danh) về Bộ Nội vụ để theo dõi.

b) Trường hợp chia tách hoặc sáp nhập địa giới hành chính đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt, thì theo phạm vi quản lý, Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị mức phụ cấp đặc biệt đối với các địa bàn mới được chia tách hoặc sáp nhập (kèm theo bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập địa giới hành chính và tính toán kinh phí tăng thêm do việc đề nghị áp dụng phụ cấp đặc biệt này) gửi về Bộ Nội vụ.

Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức phụ cấp đặc biệt đối với các đối tượng đang được hưởng.

c) Trường hợp Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp đặc biệt hoặc đề nghị thay đổi (tăng hoặc giảm) mức phụ cấp đặc biệt đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt, thì Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ (trong văn bản giải trình rõ lý do đề nghị; tính toán kinh phí tăng thêm do việc đề nghị này; tên địa bàn đề nghị thêm, tên địa bàn đề nghị thay đổi mức phụ cấp, mức phụ cấp của các địa bàn giáp ranh đã được hưởng, nếu có).

Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp đặc biệt.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước; liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
...
II. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VÀ CÁCH TÍNH TRẢ PHỤ CẤP KHU VỰC
1. Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực:
...
2. Mức phụ cấp khu vực:
...
3. Cách tính trả phụ cấp khu vực
...
4. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp khu vực
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
...
Phụ lục kèm theo
...


Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:
...
4- Về chế độ phụ cấp khu vực

Chế độ phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT).

Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT (đã được đính chính tại Công văn số 803/BNV-TL ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ) được ban hành trên cơ sở các địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực theo quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Uỷ ban dân tộc và miền núi (nay là Uỷ ban dân tộc) hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và các văn bản thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội từ sau ngày 18 tháng 01 năm 2001 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2004. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi, khi có thayđổi địa giới hành chính (đổi tên, chia tách, sáp nhập) đối với các địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực, thì được áp dụng phụ cấp khu vực theo nguyên tắc áp dụng phụ cấp đặc biệt quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 mục III Thông tư này.

Trường hợp Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị bổ sung địa bàn hưởng phụ cấp khu vực hoặc đề nghị thay đổi (tăng hoặc giảm) mức phụ cấp khu vực, thì thực hiện theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT. Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng Bộ, ngành ở Trung ương và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét trả lời. Trong thời gian chưa có văn bản trả lời của Bộ Nội vụ thì giữ nguyên mức và địa bàn đã được hưởng phụ cấp khu vực.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thực hiện khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền l­ương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền l­ương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP L­ƯƠNG
...
II. CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
...
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
...
V. CHẾ ĐỘ BÙ ĐỊNH LƯỢNG
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Mẫu số 1 DANH SÁCH QUÂN NHÂN, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ NHU CẦU TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM
...
Mẫu số 1 BÁO CÁO QUỸ TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chuyển xếp lương đối với các đối tượng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Chuyển xếp lương đối với sĩ quan được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Chuyển xếp lương đối với công nhân quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 6. Chuyển xếp lương đối với viên chức quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 7. Xếp lương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CHÊNH LỆCH CAO HƠN CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP SO VỚI VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
III. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thực hiện khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền l­ương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền l­ương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP L­ƯƠNG
...
II. CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
...
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
...
V. CHẾ ĐỘ BÙ ĐỊNH LƯỢNG
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Mẫu số 1 DANH SÁCH QUÂN NHÂN, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ NHU CẦU TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM
...
Mẫu số 1 BÁO CÁO QUỸ TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chuyển xếp lương đối với các đối tượng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Chuyển xếp lương đối với sĩ quan được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Chuyển xếp lương đối với công nhân quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 6. Chuyển xếp lương đối với viên chức quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 7. Xếp lương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CHÊNH LỆCH CAO HƠN CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP SO VỚI VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
III. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thực hiện khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền l­ương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có sự thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền l­ương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP L­ƯƠNG
...
II. CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
...
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
...
V. CHẾ ĐỘ BÙ ĐỊNH LƯỢNG
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Mẫu số 1 DANH SÁCH QUÂN NHÂN, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ NHU CẦU TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM
...
Mẫu số 1 BÁO CÁO QUỸ TIỀN LƯƠNG TĂNG THÊM

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ- CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Xếp lương khi nâng loại hoặc chuyển loại quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chuyển xếp lương đối với các đối tượng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 4. Chuyển xếp lương đối với sĩ quan được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 5. Chuyển xếp lương đối với công nhân quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 6. Chuyển xếp lương đối với viên chức quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 7. Xếp lương đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CHÊNH LỆCH CAO HƠN CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP SO VỚI VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Sau khi có thỏa thuận của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện việc chuyển xếp l­ương cũ sang l­ương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
...
II. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG BẬC LƯƠNG
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
...
III. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính rà soát và xây dựng các chế độ phụ cấp đặc thù đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định và hướng dẫn thực hiện Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Chế độ tiền lương đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005
Xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2010/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/07/2010
Chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 208/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10/2017
Chế độ nâng bậc lương đối với quân nhân chuyên nghiệp và công chức, viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 08/02/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2014)
Quy định chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 152/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/10/2007 (VB hết hiệu lực: 10/10/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
...
Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
...
II. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
...
Điều 4. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
...
Điều 5. Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
...
Điều 6. Chế độ nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu
...
Điều 7. Các chế độ phụ cấp
...
Điều 8. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 9. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 10. Chuyển xếp lương đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đang hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 11. Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
...
Điều 12. Chế độ đối với học viên cơ yếu
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/12/2017)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
...
III. CÁC BẢNG LƯƠNG, CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI, CHUYỂN XẾP LƯƠNG KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC, chế độ nâng bậc lương và thẩm quyền quyết định xếp lương

A. CÁC BẢNG LƯƠNG
...
B) CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
C. CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC
...
D. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
...
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VII. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 08/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 3270/BNV-TL ngày 28/8/2006 và Bộ Tài chính tại Công văn số 9306/BTC-PC ngày 31/7/2006, Bộ Y tế sửa đổi bổ sung khoản 3 Mục IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Mục IV như sau:

"3. Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng dẫn tại Thông tư này, cán bộ, viên chức lãnh đạo được truy lĩnh và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ (nếu có) của chức danh hiện đang đảm nhiệm theo hạng cũ.

Đối với những đơn vị chưa được xếp hạng tính từ thời điểm tháng 10/2004 trở về trước, nhưng nay được xếp hạng theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế thì được tính hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng được xếp quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT kể từ ngày 01/10/2004 (trường hợp được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo sau ngày 01/10/2004 thì được tính hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo)."

2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu và giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2017
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/12/2017)
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 08/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009, Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012, Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 và Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xếp lương và thực hiện chế độ tiền lương
...
Điều 4. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
...
Điều 5. Bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
...
Điều 6. Chế độ nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu
...
Điều 7. Các chế độ phụ cấp
...
Điều 8. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương cấp hàm cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 9. Chuyển xếp lương đối với người đang hưởng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 10. Chuyển xếp lương đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đang hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, do yêu cầu nhiệm vụ được thay đổi công việc
...
Điều 11. Thẩm quyền quyết định xếp lương và nâng bậc lương đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương cấp hàm cơ yếu và lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu
...
Điều 12. Chế độ đối với học viên cơ yếu
...
Điều 13. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/12/2017)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
...
II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
...
III. CÁC BẢNG LƯƠNG, CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI, CHUYỂN XẾP LƯƠNG KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC, chế độ nâng bậc lương và thẩm quyền quyết định xếp lương

A. CÁC BẢNG LƯƠNG
...
B) CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI
...
C. CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU KHI THAY ĐỔI CÔNG VIỆC
...
D. CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
...
IV. CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
VII. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 08/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 3270/BNV-TL ngày 28/8/2006 và Bộ Tài chính tại Công văn số 9306/BTC-PC ngày 31/7/2006, Bộ Y tế sửa đổi bổ sung khoản 3 Mục IV Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Mục IV như sau:

"3. Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng dẫn tại Thông tư này, cán bộ, viên chức lãnh đạo được truy lĩnh và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ (nếu có) của chức danh hiện đang đảm nhiệm theo hạng cũ.

Đối với những đơn vị chưa được xếp hạng tính từ thời điểm tháng 10/2004 trở về trước, nhưng nay được xếp hạng theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế thì được tính hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng được xếp quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT kể từ ngày 01/10/2004 (trường hợp được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo sau ngày 01/10/2004 thì được tính hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo)."

2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu và giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
b) Hướng dẫn xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp đối với những người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2017/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/12/2017
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 24/2005/TTLT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 05/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/12/2017)
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2007/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 08/03/2007 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
II- VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 02/2005/TT như sau:

1- Sửa đổi điểm c2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu).

2- Bổ sung vào cuối điểm d2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu so sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị ở Trung ương theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý xem xét, quyết định cho hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của hạng cũ hoặc vị trí cũ của cơ quan, đơn vị đó và gửi báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi.

3- Sửa đổi đoạn cuối khoản 2 mục IV về việc áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các cơ quan, đơn vị có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

Trong thời gian chưa có hướng dẫn về xếp hạng của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, tạm thời giữ mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ hiện hưởng (nếu có). Sau khi có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) của cơ quan có thẩm quyền (theo hướng dẫn về xếp hạng tổ chức của bộ quản lý ngành, lĩnh vực), thì được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ (nếu có) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Trường hợp giữ chức danh lãnh đạo sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định xếp hạng thì được truy lĩnh phụ cấp chức vụ và truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày giữ chức danh lãnh đạo.

Trường hợp hạng mới của tổ chức được xếp cao hơn so với hạng cũ (sau đây gọi là nâng hạng), thì trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định nâng hạng được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ của hạng cũ; kể từ ngày có quyết định nâng hạng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của hạng mới.

Riêng các trường hợp giữ chức danh lãnh đạo có quyết định nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cấp có thẩm quyền mà tại thời điểm tính lương hưu chưa có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới) thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến trước ngày nghỉ hưu hàng tháng được tính hưởng thêm hệ số 0,10 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,30 trở xuống), hưởng thêm 0,20 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,35 trở lên) để tính nộp bảo hiểm xã hội và làm căn cứ tính lương hưu. Các trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định này không đặt vấn đề tính lại lương hưu (làm lại sổ hưu) sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng tổ chức mà người đó đã làm việc trước khi nghỉ hưu.

4- Đối với Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức khác mà tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có quy định “Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính”, thì trong thời gian chưa có quyết định cụ thể về phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của cơ quan có thẩm quyền, được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các trường hợp có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo hướng dẫn tại khoản 3 mục II Thông tư này.

5- Đối với Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế , Ban quản lý khu kinh tế mở, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý khu kinh tế - thương mại, Ban quản lý Khu công nghệ cao và các Ban quản lý khu kinh tế có tên gọi khác (sau đây gọi chung là Ban quản lý Khu công nghiệp); thực hiện việc xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2005/TT-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ. Trong thời gian chưa có văn bản của Bộ Nội vụ đồng ý được xếp hạng I, thì các chức danh lãnh đạo Ban quản lý Khu công nghiệp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng II quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

6- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương.

a) Về xếp hạng hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương:

Hạng I (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội ở Trung ương (kể cả các hội đã đổi tên) quy định tại Thông tư số 199/TCCP ngày 06 tháng 5 năm 1994 của Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của hội (sa đây viết tắt là Thông tư số 199/TCCP) và các hội, các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế và đã có quyết định (hoặc văn bản thỏa thuận) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cơ quan có thẩm quyền áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các hội ở Trung ương quy định tại Thông tư số 199/TCCP.

Từ nay việc xếp hạng I đối với hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương để xem xét, quyết định .

Hạng II (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế còn lại.

b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế Nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương (hạng I và hạng II mới) và đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp lương cũ của chức danh Bộ trưởng và tương đương trở lên hoặc xếp phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số cũ) cao hơn so với quy định tại Thông tư số 199/TCCP, thì hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp hiện hành xem xét, quyết định chuyển xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo sang hệ số mới cho phù hợp.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký thấp hơn 0,10 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Phó Chủ tịch; phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Phó Tổng thư ký thấp hơn 0,05 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Tổng thư ký.

7- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở địa phương.

a) Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

b) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở cấp tỉnh có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký, Phó tổng thư ký như nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 6 nêu trên.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ có cơ cấu tổ chức đến huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) và được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cơ quan chuyên môn (cấp phòng) thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

8- Đối với bảo hiểm xã hội cấp huyện, được áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cấp phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

9- Đối với các chức danh lãnh đạo ở các tổ chức không quy định cụ thể về mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không quy định về khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

a) Đối với các tổ chức được thành lập theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Ty từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) đối với các chức danh lãnh đạo tổ chức đó cho phù hợp.

b) Đối với các tổ chức còn lại được thực hiện như sau:

Nếu do Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương đó (trừ các tổ chức có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

Nếu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó Giám đốc Sở;

Nếu do Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Trưởng phòng trực thuộc.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HƯỞNG, THÔI HƯỞNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
...
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:

1- Về đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương.

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thuộc đối tượng xếp lương theo các thang lương, bảng lương, vì vậy không thuộc đối tượng áp dụng các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chế độ phụ cấp thâm niên
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 5. Kinh phí bảo đảm
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU BIỂU BÁO CÁO
...
Mẫu số 01. Báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017
...
Mẫu số 02. Tổng hợp báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
II- VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 02/2005/TT như sau:

1- Sửa đổi điểm c2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu).

2- Bổ sung vào cuối điểm d2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu so sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị ở Trung ương theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý xem xét, quyết định cho hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của hạng cũ hoặc vị trí cũ của cơ quan, đơn vị đó và gửi báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi.

3- Sửa đổi đoạn cuối khoản 2 mục IV về việc áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các cơ quan, đơn vị có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

Trong thời gian chưa có hướng dẫn về xếp hạng của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, tạm thời giữ mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ hiện hưởng (nếu có). Sau khi có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) của cơ quan có thẩm quyền (theo hướng dẫn về xếp hạng tổ chức của bộ quản lý ngành, lĩnh vực), thì được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ (nếu có) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Trường hợp giữ chức danh lãnh đạo sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định xếp hạng thì được truy lĩnh phụ cấp chức vụ và truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày giữ chức danh lãnh đạo.

Trường hợp hạng mới của tổ chức được xếp cao hơn so với hạng cũ (sau đây gọi là nâng hạng), thì trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định nâng hạng được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ của hạng cũ; kể từ ngày có quyết định nâng hạng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của hạng mới.

Riêng các trường hợp giữ chức danh lãnh đạo có quyết định nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cấp có thẩm quyền mà tại thời điểm tính lương hưu chưa có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới) thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến trước ngày nghỉ hưu hàng tháng được tính hưởng thêm hệ số 0,10 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,30 trở xuống), hưởng thêm 0,20 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,35 trở lên) để tính nộp bảo hiểm xã hội và làm căn cứ tính lương hưu. Các trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định này không đặt vấn đề tính lại lương hưu (làm lại sổ hưu) sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng tổ chức mà người đó đã làm việc trước khi nghỉ hưu.

4- Đối với Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức khác mà tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có quy định “Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính”, thì trong thời gian chưa có quyết định cụ thể về phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của cơ quan có thẩm quyền, được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các trường hợp có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo hướng dẫn tại khoản 3 mục II Thông tư này.

5- Đối với Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế , Ban quản lý khu kinh tế mở, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý khu kinh tế - thương mại, Ban quản lý Khu công nghệ cao và các Ban quản lý khu kinh tế có tên gọi khác (sau đây gọi chung là Ban quản lý Khu công nghiệp); thực hiện việc xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2005/TT-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ. Trong thời gian chưa có văn bản của Bộ Nội vụ đồng ý được xếp hạng I, thì các chức danh lãnh đạo Ban quản lý Khu công nghiệp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng II quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

6- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương.

a) Về xếp hạng hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương:

Hạng I (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội ở Trung ương (kể cả các hội đã đổi tên) quy định tại Thông tư số 199/TCCP ngày 06 tháng 5 năm 1994 của Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của hội (sa đây viết tắt là Thông tư số 199/TCCP) và các hội, các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế và đã có quyết định (hoặc văn bản thỏa thuận) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cơ quan có thẩm quyền áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các hội ở Trung ương quy định tại Thông tư số 199/TCCP.

Từ nay việc xếp hạng I đối với hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương để xem xét, quyết định .

Hạng II (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế còn lại.

b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế Nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương (hạng I và hạng II mới) và đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp lương cũ của chức danh Bộ trưởng và tương đương trở lên hoặc xếp phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số cũ) cao hơn so với quy định tại Thông tư số 199/TCCP, thì hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp hiện hành xem xét, quyết định chuyển xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo sang hệ số mới cho phù hợp.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký thấp hơn 0,10 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Phó Chủ tịch; phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Phó Tổng thư ký thấp hơn 0,05 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Tổng thư ký.

7- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở địa phương.

a) Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

b) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở cấp tỉnh có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký, Phó tổng thư ký như nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 6 nêu trên.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ có cơ cấu tổ chức đến huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) và được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cơ quan chuyên môn (cấp phòng) thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

8- Đối với bảo hiểm xã hội cấp huyện, được áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cấp phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

9- Đối với các chức danh lãnh đạo ở các tổ chức không quy định cụ thể về mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không quy định về khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

a) Đối với các tổ chức được thành lập theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Ty từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) đối với các chức danh lãnh đạo tổ chức đó cho phù hợp.

b) Đối với các tổ chức còn lại được thực hiện như sau:

Nếu do Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương đó (trừ các tổ chức có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

Nếu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó Giám đốc Sở;

Nếu do Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Trưởng phòng trực thuộc.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HƯỞNG, THÔI HƯỞNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
...
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:

1- Về đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương.

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thuộc đối tượng xếp lương theo các thang lương, bảng lương, vì vậy không thuộc đối tượng áp dụng các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chế độ phụ cấp thâm niên
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 5. Kinh phí bảo đảm
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU BIỂU BÁO CÁO
...
Mẫu số 01. Báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017
...
Mẫu số 02. Tổng hợp báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
II- VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO

Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT). Nay hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 02/2005/TT như sau:

1- Sửa đổi điểm c2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu).

2- Bổ sung vào cuối điểm d2 khoản 2 mục II như sau:

Nếu so sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị ở Trung ương theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào tương quan đội ngũ cán bộ lãnh đạo thuộc phạm vi quản lý xem xét, quyết định cho hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của hạng cũ hoặc vị trí cũ của cơ quan, đơn vị đó và gửi báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi.

3- Sửa đổi đoạn cuối khoản 2 mục IV về việc áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các cơ quan, đơn vị có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:

Trong thời gian chưa có hướng dẫn về xếp hạng của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, tạm thời giữ mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ hiện hưởng (nếu có). Sau khi có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) của cơ quan có thẩm quyền (theo hướng dẫn về xếp hạng tổ chức của bộ quản lý ngành, lĩnh vực), thì được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ (nếu có) kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Trường hợp giữ chức danh lãnh đạo sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định xếp hạng thì được truy lĩnh phụ cấp chức vụ và truy nộp bảo hiểm xã hội kể từ ngày giữ chức danh lãnh đạo.

Trường hợp hạng mới của tổ chức được xếp cao hơn so với hạng cũ (sau đây gọi là nâng hạng), thì trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày có quyết định nâng hạng được truy lĩnh phụ cấp và truy nộp bảo hiểm xã hội giữa mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới so với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ của hạng cũ; kể từ ngày có quyết định nâng hạng được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của hạng mới.

Riêng các trường hợp giữ chức danh lãnh đạo có quyết định nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cấp có thẩm quyền mà tại thời điểm tính lương hưu chưa có quyết định xếp hạng tổ chức (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới) thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 cho đến trước ngày nghỉ hưu hàng tháng được tính hưởng thêm hệ số 0,10 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,30 trở xuống), hưởng thêm 0,20 (đối với các trường hợp đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số cũ từ 0,35 trở lên) để tính nộp bảo hiểm xã hội và làm căn cứ tính lương hưu. Các trường hợp đã có quyết định nghỉ hưu được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định này không đặt vấn đề tính lại lương hưu (làm lại sổ hưu) sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp hạng tổ chức mà người đó đã làm việc trước khi nghỉ hưu.

4- Đối với Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức khác mà tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có quy định “Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể sau khi có thỏa thuận của liên Bộ Nội vụ - Tài chính”, thì trong thời gian chưa có quyết định cụ thể về phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) của cơ quan có thẩm quyền, được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các trường hợp có quy định khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo hướng dẫn tại khoản 3 mục II Thông tư này.

5- Đối với Ban quản lý Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế , Ban quản lý khu kinh tế mở, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu, Ban quản lý khu kinh tế - thương mại, Ban quản lý Khu công nghệ cao và các Ban quản lý khu kinh tế có tên gọi khác (sau đây gọi chung là Ban quản lý Khu công nghiệp); thực hiện việc xếp hạng theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2005/TT-BNV ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ. Trong thời gian chưa có văn bản của Bộ Nội vụ đồng ý được xếp hạng I, thì các chức danh lãnh đạo Ban quản lý Khu công nghiệp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng II quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

6- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương.

a) Về xếp hạng hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương:

Hạng I (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội ở Trung ương (kể cả các hội đã đổi tên) quy định tại Thông tư số 199/TCCP ngày 06 tháng 5 năm 1994 của Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn phụ cấp chức vụ lãnh đạo chuyên trách của hội (sa đây viết tắt là Thông tư số 199/TCCP) và các hội, các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế và đã có quyết định (hoặc văn bản thỏa thuận) trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 của cơ quan có thẩm quyền áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo như các hội ở Trung ương quy định tại Thông tư số 199/TCCP.

Từ nay việc xếp hạng I đối với hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương để xem xét, quyết định .

Hạng II (quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) được áp dụng đối với các hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương được Nhà nước giao biên chế còn lại.

b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế Nhà nước được cử sang giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương (hạng I và hạng II mới) và đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xếp lương cũ của chức danh Bộ trưởng và tương đương trở lên hoặc xếp phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số cũ) cao hơn so với quy định tại Thông tư số 199/TCCP, thì hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp hiện hành xem xét, quyết định chuyển xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo sang hệ số mới cho phù hợp.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký thấp hơn 0,10 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Phó Chủ tịch; phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Phó Tổng thư ký thấp hơn 0,05 so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Tổng thư ký.

7- Đối với hội và các tổ chức phi Chính phủ ở địa phương.

a) Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

b) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ ở cấp tỉnh có quy định và có bầu các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, thì áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với chức danh Tổng thư ký, Phó tổng thư ký như nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 6 nêu trên.

c) Trường hợp theo Điều lệ hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ có cơ cấu tổ chức đến huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) và được Nhà nước giao biên chế thì áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cơ quan chuyên môn (cấp phòng) thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

8- Đối với bảo hiểm xã hội cấp huyện, được áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng cấp phòng thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

9- Đối với các chức danh lãnh đạo ở các tổ chức không quy định cụ thể về mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không quy định về khung phụ cấp chức vụ lãnh đạo tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

a) Đối với các tổ chức được thành lập theo Nghị định của Chính phủ hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Ty từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) đối với các chức danh lãnh đạo tổ chức đó cho phù hợp.

b) Đối với các tổ chức còn lại được thực hiện như sau:

Nếu do Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương đó (trừ các tổ chức có thỏa thuận của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).

Nếu do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó Giám đốc Sở;

Nếu do Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập theo đúng thẩm quyền, thì Giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó xem xét, quyết định với mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (theo hệ số mới) cao nhất bằng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Trưởng phòng trực thuộc.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HƯỞNG, THÔI HƯỞNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
...
III. MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
V. HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
...
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đến nay trong quá trình triển khai thực hiện ở các Bộ, ngành, địa phương đã phát sinh một số vướng mắc, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
...
III- VỀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KHÁC

Các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành liên quan. Nay hướng dẫn bổ sung việc thực hiện một số chế độ phụ cấp như sau:

1- Về đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương.

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng, hàng tháng được trả thêm tiền lương theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, không thuộc đối tượng xếp lương theo các thang lương, bảng lương, vì vậy không thuộc đối tượng áp dụng các chế độ phụ cấp lương quy định tại Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ/CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Chế độ phụ cấp thâm niên
...
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
...
Điều 5. Kinh phí bảo đảm
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU BIỂU BÁO CÁO
...
Mẫu số 01. Báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017
...
Mẫu số 02. Tổng hợp báo cáo nhu cầu ngân sách tăng thêm thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng năm 2017

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương

1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:

áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.

a) Mức phụ cấp như sau:

a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3, các chức danh xếp lương theo bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.

c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

3. Phụ cấp khu vực:

áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.

Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

4. Phụ cấp đặc biệt:

Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.

5. Phụ cấp thu hút:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.

Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.

6. Phụ cấp lưu động:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:

a) Phụ cấp thâm niên nghề:

áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.

b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:

áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.

Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:

d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.

Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.

d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.

Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:

Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.

Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 02/2005/TT được sửa đổi bởi Mục II Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 25/01/2005
Đối tượng không áp dụng các chế độ phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 83/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Phụ cấp thâm niên đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 224/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 28/10/2017
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/04/2006
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 515 /BNV – TL ngày 06 tháng 3 năm 2006, Bộ Tài chính quy định cụ thể phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, thuộc Cục, Tổng cục và tổ chức tương đương thuộc Bộ như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
...
III. MỨC PHỤ CẤP
...
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
...
2.Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan
...
3.Đối với Các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
...
4.Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế
...
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Kho bạc Nhà nước
...
6. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Dự trữ quốc gia
...
7. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính
...
8. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý công sản
...
9. Học viện Tài chính
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Chương II MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/04/2006
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/04/2006
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 515 /BNV – TL ngày 06 tháng 3 năm 2006, Bộ Tài chính quy định cụ thể phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, thuộc Cục, Tổng cục và tổ chức tương đương thuộc Bộ như sau:
...
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO
...
III. MỨC PHỤ CẤP
...
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
...
2.Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan
...
3.Đối với Các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
...
4.Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế
...
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Kho bạc Nhà nước
...
6. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Dự trữ quốc gia
...
7. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Tin học và Thống kê tài chính
...
8. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý công sản
...
9. Học viện Tài chính
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Chương II MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG, CÁC BẢNG LƯƠNG VÀ CÁC CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP LƯƠNG
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2006/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/04/2006
Phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. MỨC PHỤ CẤP
...
III. NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác (sau đây viết tắt là chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác) như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng lương theo Nghị quyết số 703/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

2- Cơ quan, đơn vị khác nói tại khoản 1 mục I này là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại Ngân hành hoặc kho bạc Nhà nước.

II- ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC HƯỞNG PHỤ CẤP

1- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại mục I Thông tư này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:

a) Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.

b) Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

2- Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

III- MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ

1- Mức phụ cấp:

Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

2- Cách tính trả phụ cấp.

a) Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:

Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác = Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm x Mức lương tối thiểu chung x (10%)

b) Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơnvị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.

c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

IV- HIỆU LỰC THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2- Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Trường hợp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác sau ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ tháng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan đơn vị khác.

3- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

4- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơnvị khác theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn vị khác như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II. MỨC PHỤ CẤP
...
III. NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác (sau đây viết tắt là chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác) như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng lương theo Nghị quyết số 703/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

2- Cơ quan, đơn vị khác nói tại khoản 1 mục I này là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại Ngân hành hoặc kho bạc Nhà nước.

II- ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC HƯỞNG PHỤ CẤP

1- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại mục I Thông tư này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:

a) Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.

b) Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

2- Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

III- MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ

1- Mức phụ cấp:

Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

2- Cách tính trả phụ cấp.

a) Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:

Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác = Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm x Mức lương tối thiểu chung x (10%)

b) Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơnvị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.

c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

IV- HIỆU LỰC THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2- Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Trường hợp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác sau ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ tháng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan đơn vị khác.

3- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

4- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơnvị khác theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:

áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2007/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 13/03/2007
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng chuyên trách đấu tranh chống tội phạm về ma túy được hướng dẫn bởi Quyết định 41/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/04/2008
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy thuộc các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tài chính như sau:

- Mức 500.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy;

- Mức 400.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, chiến sĩ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy.

Điều 2. Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều 1 quy định này được bố trí trong dự toán kinh phí của Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quyết định số 199/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma túy và Quyết định 215/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng phòng, chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
2. Đối với các chế độ phụ cấp ưu đãi và bồi dưỡng theo nghề hoặc theo công việc hiện đang áp dụng, các Bộ, ngành ở Trung ương có trách nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc phụ cấp trách nhiệm theo nghề cho phù hợp với quy định tại điểm b và điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này và được truy lĩnh theo mức phụ cấp mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Chế độ bồi dưỡng đối với lực lượng chuyên trách đấu tranh chống tội phạm về ma túy được hướng dẫn bởi Quyết định 41/2008/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/04/2008
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 2 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2012/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU 7 NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ MỤC I BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp
...
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204 /2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được áp dụng đối với một số chức danh tư pháp làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước.

2. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này bao gồm: Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh), Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) và Công chứng viên.

3. Chấp hành viên Thi hành án các quân khu và quân chủng Hải quân không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được quy định như sau:

a) Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp tỉnh;

b) Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp huyện.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được quy định như sau: mức 15% áp dụng đối với Công chứng viên.

3. Các mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được áp dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Công chức xếp lương theo các ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề.

2. Thẩm tra viên Thi hành án Quân khu và quân chủng Hải quân, thẩm tra viên thuộc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng không thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

1. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

2. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

3. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan có đối tượng được hưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 2 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2012/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU 7 NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ MỤC I BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp
...
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204 /2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được áp dụng đối với một số chức danh tư pháp làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước.

2. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này bao gồm: Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh), Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) và Công chứng viên.

3. Chấp hành viên Thi hành án các quân khu và quân chủng Hải quân không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được quy định như sau:

a) Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp tỉnh;

b) Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp huyện.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được quy định như sau: mức 15% áp dụng đối với Công chứng viên.

3. Các mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được áp dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Công chức xếp lương theo các ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề.

2. Thẩm tra viên Thi hành án Quân khu và quân chủng Hải quân, thẩm tra viên thuộc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng không thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

1. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

2. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

3. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan có đối tượng được hưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT KHOẢN 2 ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2012/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU 7 NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ MỤC I BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 204/2004/NĐ-CP
...
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp
...
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204 /2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được áp dụng đối với một số chức danh tư pháp làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước.

2. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này bao gồm: Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh), Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) và Công chứng viên.

3. Chấp hành viên Thi hành án các quân khu và quân chủng Hải quân không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được quy định như sau:

a) Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp tỉnh;

b) Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp huyện.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được quy định như sau: mức 15% áp dụng đối với Công chứng viên.

3. Các mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được áp dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Công chức xếp lương theo các ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề.

2. Thẩm tra viên Thi hành án Quân khu và quân chủng Hải quân, thẩm tra viên thuộc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng không thuộc đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

1. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

2. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

3. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan có đối tượng được hưởng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
...
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính rà soát và xây dựng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Nghị định này; đồng thời rà soát trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các chế độ phụ cấp, trợ cấp khác (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp bằng tiền).
Chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức thuộc Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên được hướng dẫn bởi Quyết định 233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 23/10/2005 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thẩm tra viên thi hành án dân sự được hướng dẫn bởi Quyết định 86/2007/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 19/08/2007 (VB hết hiệu lực: 01/08/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,
...
Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:

1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:

a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;

- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;

- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.

2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

a) Đối với cán bộ, công chức:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

b) Đối với viên chức và người lao động:

- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên:

Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:

a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:

- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.

c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.

d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:

a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;

b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;

c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
...
2. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:

“- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.”

3. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2 như sau:

“- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự).

- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.

- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.”

4. Sửa đổi tiêu chuẩn 1 điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:

“Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;”

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 2 như sau:

“Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:

a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.

d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.

e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý ký luật hành chính quy định tại khoản này”

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương

1. Thực hiện nâng bậc lương thường xuyên trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh.

Thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xem xét nâng bậc lương thường xuyên quy định như sau:

a) Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng của bảng lương thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng lên một bậc lương.

b) Đối với các đối tượng xếp lương theo bảng 2, bảng 3, bảng 4 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 , nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để xét nâng bậc lương như sau:

b1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương.

b2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của bảng 2, bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch được xét nâng lên một bậc lương.

c) Các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 2 đến Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp Chi cục do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thông tư quy định mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với công chức được bổ nhiệm giữ các chức danh lãnh đạo trong Chi cục và tổ chức tương đương thuộc Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ), Chi cục và tổ chức tương đương thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục).

Tổ chức tương đương Chi cục là tổ chức thuộc Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
...
3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp Chi cục do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theo các ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
...
4. Cục và các tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi chung là Cục thuộc Bộ)

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)

Ghi chú: Hạng I: áp dụng đối với Cục xếp loại 1 (cũ).

Hạng II: áp dụng đối với Cục xếp loại 2 (cũ).

Hạng III: áp dụng đối với Cục tương đương cấp Vụ thuộc Bộ.

- Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thoả thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theo các ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
...
5. Cục và các tổ chức tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ (gọi chung là Cục thuộc Tổng cục)

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)

Ghi chú: Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thoả thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
BẢNG PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC; CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

I. PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO (BẦU CỬ, BỔ NHIỆM) CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC: Xếp lương theo các ngạch công chức hành chính hoặc các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành.
...
5. Cục và các tổ chức tương đương thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ (gọi chung là Cục thuộc Tổng cục)

(Xem chi tiết bảng tại văn bản)

Ghi chú: Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục và các tổ chức tương đương: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định cụ thể sau khi có thoả thuận của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính.
Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục thuộc Bộ NNPTNT được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (bao gồm cả các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có sử dụng biên chế Nhà nước) như sau:
...
I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II- NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG
...
III- CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức như sau:
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Khoản 4 và Khoản 5 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (bao gồm cả các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam có sử dụng biên chế Nhà nước) như sau:
...
I- PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II- NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG
...
III- CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG
...
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức như sau:
...
III. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Khoản 4 và Khoản 5 mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 11. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan:
...
d) Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/09/2005
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 02/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 06/07/2007
Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước được hướng dẫn bởi Quyết định 36/QĐ-VTLTNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
...
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC

Chương 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

Điều 1. Đối tượng
...
Điều 2. Điều kiện áp dụng
...
Chương 2. CHỈ TIÊU, CẤP ĐỘ VÀ NGUYÊN TẮC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN

Điều 3. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn
...
Điều 4. Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
...
Điều 5. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
...
Điều 6. Ưu tiên trong bình xét nâng bậc lương trước thời hạn
...
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
...
Điều 9. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,
...
Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn

1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

a) Điều kiện và chế độ được hưởng:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

c) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn:

- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.

- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hằng năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.

- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.

d) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:

Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh.

đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:

- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.

- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho thành tích công tác giai đoạn 2005 - 2009 (thành tích này của ông A được ký sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau). Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.

e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:

Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
...
6. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:

“d) Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Chế độ nâng bậc lương
...
2. Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).

b) Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước được hướng dẫn bởi Quyết định 36/QĐ-VTLTNN có hiệu lực từ ngày 20/02/2012
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/08/2021
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án,

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề tính theo tỷ lệ % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định như sau:

1. Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.

2. Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.

3. Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.

4. Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.

Điều 3. Nguyên tắc áp đụng

1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.

2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Điều 4. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

2. Quyết định này thay thế các Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên và Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thẩm tra viên thi hành án./

Xem nội dung VB
Điều 6. Các chế độ phụ cấp lương
...
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
...
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:

áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.

Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành, Công chứng, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/08/2012
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng và đối tượng không áp dụng
...
Điều 3. Hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm
...
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả
...
Điều 5. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức thuộc Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 10. Quản lý tiền lương và thu nhập

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp l­ương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các cơ quan hành chính đ­ược khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà n­ước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức l­ương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen th­ưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm đối với công chức và người lao động làm việc tại Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 17/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/06/2016 (VB hết hiệu lực: 21/12/2023)