Tải file Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã, áp dụng từ ngày 26/9/2025.

Nội dung chính

    Tải file Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã

    Ngày 26/9/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân xã, phường, đặc khu.

    Theo đó, Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã sẽ thực hiện theo mẫu Quy chế làm việc ban hành kèm theo Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15.

    Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Quy chế làm việc của cấp mình phù hợp với Quy chế này, quy định pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế của địa phương.

    Tải file Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã

    Tải file Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã

    Tải file Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã

    Tại Điều 3 Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 đã có nội dung quy định như sau:

    Điều 3.
    1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
    2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biều Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

    Như vậy, Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân cấp xã có hiệu lực từ ngày 26/9/2025.

    Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng nhân dân cấp xã

    Tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 104/2025/UBTVQH15 quy định nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng nhân dân cấp xã như sau:

    - Hoạt động của Hội đồng nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân, thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.

    - Hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.

    - Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; ban hành văn bản theo thẩm quyền và được sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tổ đại biểu báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.

    - Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm đúng quy định pháp luật.

    Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Theo Điều 30 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, việc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Xã ở miền núi, hải đảo có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 5.000 dân đến 10.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 3.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

    - Xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 10.000 dân đến 20.000 dân thì cứ thêm 2.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu; có trên 20.000 dân thì cứ thêm 6.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

    - Phường thuộc tỉnh có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 10.000 dân đến 20.000 dân thì cứ thêm 2.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu; có trên 20.000 dân thì cứ thêm 6.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

    - Phường thuộc thành phố có từ 15.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 15.000 dân đến 45.000 dân thì cứ thêm 6.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu; có trên 45.000 dân thì cứ thêm 7.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu;

    - Đặc khu có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; có trên 5.000 dân đến 10.000 dân thì cứ thêm 1.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu; có trên 10.000 dân thì cứ thêm 3.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 30 đại biểu.

    saved-content
    unsaved-content
    1