Đất cho thuê không đúng thẩm quyền bị thu hồi đất có được bồi thường về đất không?
Nội dung chính
Đất cho thuê không đúng thẩm quyền bị thu hồi đất có được bồi thường về đất không?
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Tham chiếu tại khoản 3 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
[...]
Đất cho thuê không đúng thẩm quyền bị thu hồi có được bồi thường về đất không? Như vậy, đất cho thuê không đúng thẩm quyền bị thu hồi sẽ không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Đất cho thuê không đúng thẩm quyền bị thu hồi đất có được bồi thường về đất không? (Hình từ Internet)
Cá nhân không đủ điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất có nhà ở thì được hỗ trợ gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 24. Bố trí tái định cư
[...]
5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
6. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
c) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
Như vậy, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở buộc phải di chuyển chỗ ở, nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở thì nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi, Nhà nước sẽ hỗ trợ bố trí tái định cư thông qua:
- Giao đất ở có thu tiền sử dụng đất; hoặc
- Bán nhà ở; hoặc
- Cho thuê nhà ở; hoặc
- Cho thuê mua nhà ở.
Các trường hợp khác được bồi thường về đất khi thu hồi đất tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024 là những gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Điều 95. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
[...]
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
Theo đó, ngoài các trường hợp được bồi thường về đất khi thu hồi đất quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024, thì Chính phủ sẽ quy định các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
Dẫn chiếu đến Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2024, Chính phủ đã quy định các trường hợp khác được bồi thường về đất khi thu hồi đất như sau:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 Luật Đất đai 2024.
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024.
(3) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2024.
(5) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.