Hiệu lực thi hành của Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH

Ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và khiếu nại tố cáo về BHXH.

Nội dung chính

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH

    Ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.

    Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 274/2025/NĐ-CP thì Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 30/11/2025.

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH

    Hiệu lực thi hành của Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng trốn đóng BHXH (Hình từ Internet)

    Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Nghị định 274/2025 hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về chậm đóng trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và khiếu nại tố cáo về BHXH

    Căn cứ tại Điều 1, Điều 2 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

    (1) Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội theo các điều, khoản sau đây của Luật Bảo hiểm xã hội 2024: khoản 4 Điều 35, khoản 2 Điều 39, khoản 4 Điều 40, khoản 4 Điều 41, khoản 7 Điều 130, khoản 5 Điều 131.

    (2) Đối tượng áp dụng

    - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    - Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    - Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2025.

    - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định 274/2025/NĐ-CP.

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội hiện nay ra sao?

    Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì nguyên tắc bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1