Diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các khu vực nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các khu vực nào? Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các tài liệu gì?

Nội dung chính

    Diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các khu vực nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây:

    + Bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị) không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước;

    + Phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung;

    + Kho;

    + Một nửa diện tích lôgia;

    + Một nửa diện tích ban công;

    + Các hành lang, lối đi của căn hộ hoặc các phòng ở;

    + Các tiền sảnh, phòng đệm sử dụng riêng cho một căn hộ hoặc một vài phòng ở;

    + Các lối đi, lối vào, phòng đệm của khu bếp hay khu tắm rửa, giặt, xí, tiểu tập trung;

    + Các tủ xây, tủ lẩn của căn hộ có cửa mở về phía trong các bộ phận hay phòng phụ;

    + Trong nhà ở nhiều căn hộ xác định diện tích phụ dùng chung cho nhiều căn hộ để phân bổ tiền cho thuê theo tỷ lệ diện tích ở cho từng căn hộ thì không tính như phòng để xe, phòng sinh hoạt chung, phòng người quản lý hoặc bảo vệ.

    Diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các khu vực nào?Diện tích phụ của nhà ở cũ thuộc tài sản công gồm các khu vực nào? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các tài liệu gì?

    Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ bao gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP sau đây:

    - Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của căn hộ (ngôi nhà): tỷ lệ 1/100 - 1/50; đối với nhà ở nhiều căn hộ phải có mặt bằng của toà nhà, từng tầng, trong đó ghi rõ phần diện tích phụ chung để phân bổ cho từng căn hộ, có mô tả lối đi lại;

    - Báo cáo về các số liệu bao gồm diện tích ở, diện tích phụ riêng của từng căn hộ, diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ (đối với nhà nhiều căn hộ) phân bổ cho căn hộ;

    - Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, trong đó ghi rõ họ, tên và chữ ký của người thực hiện, của đại diện bên thuê nhà đứng tên hợp đồng và xác nhận, đóng dấu của cơ quan cho thuê;

    - Tờ khai xác định diện tích sử dụng nhà ở được thực hiện theo Mẫu số 02 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Hồ sơ quy định tại khoản này được lập thành 02 bản, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan cho thuê nhà ở, 01 bản giao cho bên thuê nhà ở.

    Việc phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công để thực hiện bán nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP về việc phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công để thực hiện bán nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:

    - Nhà ở nhiều căn hộ, nhà ở riêng biệt thấp tầng hoặc cao tầng được phân thành 4 cấp (cấp I là cấp cao nhất, cấp IV là cấp thấp) theo bảng dưới đây:

    - Chất lượng sử dụng của ngôi nhà được xác định theo các yếu tố tiêu chuẩn diện tích, khối tích và việc sử dụng các buồng, phòng; tiêu chuẩn về trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh, thông hơi, thông gió, tiện nghi các lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp thoát nước; mức độ hoàn thiện bên trong và bên ngoài nhà, trang trí nội, ngoại thất;

    - Độ bền vững và độ chịu lửa của ngôi nhà (căn hộ) được xác định theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-78 do Ủy ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1978 về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình, yêu cầu thiết kế. Nội dung cụ thể về chất lượng sử dụng, chất lượng xây dựng tham khảo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Biệt thự là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe...). Mỗi tầng ít nhất có 2 phòng ở quay mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu chịu lực: khung cột bê tông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bê tông có lát vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo cách âm, cách nhiệt, chống nóng. Việc xác định biệt thự được căn cứ vào tình trạng lúc xây dựng (nguyên thuỷ). Để tính tiền thuê nhà ở thì nhà biệt thự được phân thành 4 hạng, trong đó hạng 1 là thấp nhất, hạng 4 là cao nhất, cụ thể như sau:

    Hạng 1: Biệt thự giáp tường.

    Hạng 2: Biệt thự song đôi (ghép).

    Hạng 3: Biệt thự riêng biệt.

    Hạng 4: Biệt thự riêng biệt sang trọng.

    Việc phân hạng biệt thự quy định tại điểm này được căn cứ vào diện tích sân, vườn rộng hay hẹp, số lượng vật liệu sử dụng tiện nghi, chất lượng kiến trúc;

    - Nhà ở riêng biệt có sân, vườn là nhà ở có chất lượng sử dụng khá hoặc trung bình; diện tích sân, vườn được khai thác để có thêm thu nhập.

    saved-content
    unsaved-content
    1