Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất với nhà ở hình thành trong tương lai tại Quyết định 1334 có gì?
Nội dung chính
Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về khái niệm đăng ký bảo đảm như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).
[...]
Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì? Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm.

Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất với nhà ở hình thành trong tương lai tại Quyết định 1334 có gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất với nhà ở hình thành trong tương lai tại Quyết định 1334 có gì?
Căn cứ Tiểu mục 1.3.4 Mục 1.B Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BTP năm 2025 về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất với nhà ở hình thành trong tương lai không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất cụ thể như sau (Điều 30 Nghị định 99/2022/NĐ-CP):
(1) Trường hợp bên bảo đảm đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;
- Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (bản gốc);
- Giấy phép xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực) đối với trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Luật Xây dựng.
(2) Trường hợp bên bảo đảm không đồng thời là người sử dụng đất, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và tại điểm c khoản 1 Điều 30 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;
- Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng, tạo lập nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai có cần bảo lãnh không?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về bảo lãnh khi mua bán nhà ở hình thành trong tương lai:
Điều 26. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam chấp thuận cấp bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi chung là ngân hàng bảo lãnh).
Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua, thuê mua nhà ở khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết với bên mua, thuê mua trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai bao gồm số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua, thuê mua và khoản tiền khác (nếu có) theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai đã ký mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua, thuê mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết.
[...]
Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai có cần bảo lãnh không? Như vậy, việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư dự án phải được ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam chấp thuận cấp bảo lãnh.
Các trường hợp nào đăng ký biện pháp bảo đảm?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:
- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
