Tải file Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua)
Nội dung chính
Tải file Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua)
Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng 2025, có hiệu lực từ ngày 01/7/2026.
Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội đã công bố Dự thảo Luật Xây dựng 2025 - bản dự thảo đã Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 10.
Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua) quy định về hoạt động xây dựng; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng.
Theo Điều 5 Dự thảo Luật Xây dựng 2025, các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng gồm:
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá, lịch sử của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng.
- Bảo đảm an toàn, chất lượng, tính mạng, sức khỏe con người và không gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác; bảo đảm tuân thủ quy định về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công trình hạ tầng xã hội.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng hình thức đầu tư.
Về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, tại khoản 2 Điều 43 Dự thảo Luật Xây dựng 2025 nêu ra các trường hợp sau đây:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp, cấp bách; công trình thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; công trình thuộc dự án đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt; công trình xây dựng tạm theo quy định tại Luật này; công trình xây dựng tại khu vực đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Công trình thuộc dự án đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
- Công trình xây dựng theo tuyến trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; công trình xây dựng theo tuyến ngoài khu vực được định hướng phát triển đô thị, được xác định theo quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch chi tiết ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phương án tuyến;
- Công trình trên biển thuộc dự án đầu tư xây dựng ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án; cảng hàng không, công trình tại cảng hàng không, công trình bảo đảm hoạt động bay ngoài cảng hàng không;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
- Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh và đã được phê duyệt theo quy định;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng có tổng diện tích sàn xây dựng dưới 500 m2 và không thuộc một trong các khu vực: khu chức năng, khu vực phát triển đô thị được xác định trong quy hoạch chung thành phố; khu chức năng, khu dân cư nông thôn, khu vực phát triển đô thị được xác định trong quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh, thuộc thành phố, quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia; khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung xã; khu vực đã có quy chế quản lý kiến trúc;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi mục đích và công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật.
Tải file Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua)

Tải file Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua) (Hình từ Internet)
Hiệu lực thi hành của Luật Xây dựng 2025 khi được Quốc hội thông qua
Theo Điều 94 Dự thảo Luật Xây dựng 2025 (Dự thảo đã thông qua), Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2026, trừ quy định tại khoản 2, 3 Điều 43, Điều 71 và khoản 3, 4, 5 Điều 95 Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.
Đồng thời Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15, Luật số 93/2025/QH15 và Luật số 95/2025/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết các nội dung quy định tại: khoản 19 Điều 3; khoản 1 Điều 6; Điều 7; Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 3 Điều 10; Điều 11; khoản 3 Điều 14; Điều 16; khoản 4 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 18; Điều 19; khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 23; điểm c khoản 1 Điều 27; khoản 5 Điều 28; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 31; Điều 32; Điều 42; điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 44; Điều 47; khoản 1 Điều 48; Điều 49; Điều 51; Điều 54; Điều 55; khoản 6 Điều 57; Điều 58; Điều 64; Điều 65; khoản 3 Điều 66; Điều 67; Điều 68; khoản 2 Điều 70; khoản 4 Điều 74; khoản 7 Điều 76; Điều 79; Điều 82; khoản 4 Điều 83; khoản 4 Điều 84; Điều 85; Điều 87; khoản 7 Điều 88 và hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng 2025.
