Luật Đất đai 2024

Luật Thanh tra 2025

Số hiệu 84/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 84/2025/QH15

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

THANH TRA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Thanh tra.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý của cơ quan thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

2. Người tiến hành thanh tra bao gồm người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

3. Định hướng chương trình thanh tra là văn bản xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong 01 năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ.

4. Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thanh tra ban hành để thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và phục vụ yêu cầu quản lý.

5. Kế hoạch tiến hành thanh tra là văn bản xác định cụ thể nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời gian thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện một cuộc thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng và được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

6. Phạm vi thanh tra là giới hạn cụ thể về nội dung, đối tượng và thời kỳ thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra.

7. Đối tượng thanh tra là cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra.

8. Nội dung thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

9. Thời kỳ thanh tra là khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.

10. Thời hạn thanh tra là khoảng thời gian được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

11. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra là việc theo dõi, xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, ý thức kỷ luật và việc thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong thời hạn thanh tra.

12. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra là việc xem xét, đánh giá để đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

13. Kết luận thanh tra là văn bản do người ra quyết định thanh tra ký ban hành để đánh giá, kết luận và kiến nghị về nội dung đã thanh tra.

14. Quyết định xử lý về thanh tra bao gồm quyết định của người tiến hành thanh tra để thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra và quyết định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thanh tra để thực hiện kết luận thanh tra.

Điều 3. Mục đích hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần kiểm soát quyền lực; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

1. Tuân theo pháp luật, dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác.

2. Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

3. Không trùng lặp về phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với cơ quan kiểm toán nhà nước; không trùng lặp trong việc thực hiện quyền khi tiến hành thanh tra.

Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra

Cơ quan thanh tra có chức năng giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra

1. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.

2. Nhận hối lộ, môi giới hối lộ, đưa hối lộ trong hoạt động thanh tra; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.

3. Bao che, cố ý bỏ lọt hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; cố ý kết luận sai sự thật, không có căn cứ pháp luật; cố ý quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra theo quy định; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; không xử lý hoặc kiến nghị xử lý, thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát, lãng phí được phát hiện qua thanh tra theo quy định.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai.

5. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra.

6. Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy, làm sai lệch tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

7. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người giám sát, người thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA

Điều 7. Cơ quan thanh tra

1. Thanh tra Chính phủ.

2. Thanh tra tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh).

3. Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

4. Thanh tra Cơ yếu; cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế).

5. Tổ chức và hoạt động cụ thể của cơ quan thanh tra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này do Chính phủ quy định.

Điều 8. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Tiêu chuẩn chung để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên gồm:

a) Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;

b) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn phù hợp và am hiểu pháp luật.

3. Thanh tra viên bao gồm các ngạch sau đây:

a) Thanh tra viên;

b) Thanh tra viên chính;

c) Thanh tra viên cao cấp.

4. Thanh tra viên được cấp, sử dụng trang phục, thẻ thanh tra.

5. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 1. THANH TRA CHÍNH PHỦ

Điều 9. Vị trí, chức năng của Thanh tra Chính phủ

1. Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, thanh tra viên và công chức, viên chức.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chính sách, pháp luật về thanh tra;

b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra;

d) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ không có Thanh tra Bộ;

đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ không có Thanh tra Bộ;

e) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

g) Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp;

h) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

i) Thanh tra khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị;

k) Thanh tra vụ việc khác khi được Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền giao;

l) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra khi cần thiết;

m) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

n) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

o) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; hướng dẫn các cơ quan thanh tra trong việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước;

p) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, cấp chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra;

q) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ

1. Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.

2. Trong lĩnh vực thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền;

c) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra; ban hành kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện;

d) Quyết định việc thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

đ) Quyết định việc thanh tra theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;

e) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử người có chuyên môn phù hợp tham gia Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ khi cần thiết;

g) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ có Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

h) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu,  Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

i) Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra;

k) Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không đồng ý với Thủ trưởng cơ quan thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

l) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;

m) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;

n) Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra, trừ trường hợp đã kiến nghị theo quy định tại điểm l và điểm m khoản này;

o) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra;

p) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Mục 2. THANH TRA BỘ QUỐC PHÒNG, THANH TRA BỘ CÔNG AN,  THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 12. Vị trí, chức năng

1. Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

2. Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trong lĩnh vực thanh tra, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về chủ trương, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

c) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

d) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật;

đ) Thanh tra vụ việc khác khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giao;

e) Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của mình và quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

h) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ khi cần thiết;

i) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Chỉ đạo việc xây dựng; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

3. Quyết định việc thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

4. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

5. Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra; báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra;

6. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ được phát hiện qua thanh tra;

7. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

8. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

9. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

Mục 3. THANH TRA TỈNH

Điều 15. Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

2. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về chủ trương, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã; đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu, trừ trường hợp Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;

đ) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật;

e) Thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh;

h) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Thanh tra tỉnh;

i) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

3. Quyết định việc thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

4. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cử người có chuyên môn phù hợp tham gia Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh khi cần thiết;

5. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra tỉnh phát hiện qua thanh tra;

6. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra;

7. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra;

8. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Chương III

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 18. Xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau; chậm nhất là ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm phê duyệt.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra đã được phê duyệt, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hằng năm.

2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.

Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình và gửi cho các cơ quan thanh tra để xử lý chồng chéo, trùng lặp.

Chậm nhất là ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chánh Thanh tra tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến đối với kế hoạch thanh tra.

Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản đối với kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến.

3. Kế hoạch thanh tra được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan và thông báo đến đối tượng thanh tra.

Điều 19. Hình thức thanh tra

1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành theo quy định.

Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền giao hoặc đề nghị.

2. Hoạt động thanh tra được tiến hành trực tiếp, trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử. Hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 20. Thời hạn thanh tra

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 20 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 25 ngày;

c) Cuộc thanh tra do Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế và các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày.

2. Thời gian tạm dừng thanh tra quy định tại Điều 30 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.

Điều 21. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

1. Chuẩn bị thanh tra:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra trực tiếp:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Kết thúc cuộc thanh tra:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.

Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm sau đây:

a) Yêu cầu, đề nghị cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc để đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

b) Bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra;

c) Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng phạm vi, nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 23. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động thanh tra

1. Hoạt động thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của Trưởng đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, trước pháp luật về việc bảo lưu của mình.

Điều 24. Xử lý vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra

1. Người tiến hành thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý bỏ lọt hoặc phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc với cá nhân đã được thanh tra về cùng một nội dung mà người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh tra không xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thanh tra lại

1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các dấu hiệu vi phạm pháp luật sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;

d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra.

3. Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành thanh tra lại đối với kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra cấp dưới; đối với kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thời hạn thanh tra lại không vượt quá thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

5. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Ban hành quyết định thanh tra

1. Việc ban hành quyết định thanh tra phải dựa trên một trong các căn cứ sau đây:

a) Kế hoạch thanh tra;

b) Yêu cầu, đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền;

c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

d) Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

đ) Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định thanh tra.

3. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Thành lập Đoàn thanh tra.

4. Quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành.

Điều 27. Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi bàn giao hồ sơ thanh tra theo quy định.

2. Đoàn thanh tra gồm Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

Thành viên Đoàn thanh tra bao gồm thanh tra viên và người tham gia Đoàn thanh tra không phải là thanh tra viên.

3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn phù hợp, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu

1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tài liệu đã thu thập được; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.

Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên có quyền yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn đề chưa rõ; trường hợp cần làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, người có liên quan thì thanh tra viên báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.

2. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, làm rõ vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra mời đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến làm việc hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

3. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh sự việc hoặc làm rõ những vấn đề liên quan đến sự việc đã và đang xảy ra thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra có thể mời thêm đại diện chính quyền địa phương hoặc người khác làm chứng.

Điều 29. Xử lý vi phạm trong quá trình tiến hành thanh tra

1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

2. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết. Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.

Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.

3. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Tạm dừng thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra quyết định tạm dừng thanh tra trong trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;

b) Tình hình thực tế ảnh hưởng đến việc tiến hành thanh tra trực tiếp do phải tập trung thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

c) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý.

2. Khi tạm dừng thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, hủy bỏ biện pháp đã áp dụng hoặc áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.

3. Việc tạm dừng thanh tra quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện 01 lần và thời hạn tạm dừng không quá 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định tạm dừng thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra quyết định tiếp tục thanh tra khi lý do của việc tạm dừng thanh tra không còn hoặc hết thời hạn tạm dừng thanh tra.

4. Quyết định tạm dừng thanh tra, quyết định tiếp tục thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.

Điều 31. Đình chỉ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra quyết định đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nội dung thanh tra trong quyết định thanh tra trong các trường hợp sau đây:

a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;

b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;

c) Đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;

d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ thanh tra;

đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định.

2. Khi đình chỉ thanh tra, người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.

3. Quyết định đình chỉ thanh tra phải được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 32. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát.

2. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra:

a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra;

b) Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo;

c) Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm; việc tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 33. Báo cáo, xem xét báo cáo kết quả thanh tra

1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:

a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;

b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);

d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).

2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo các mức độ sau đây:

a) Yếu kém về năng lực quản lý;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;

c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.

4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế và các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.

5. Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.

Điều 34. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.

4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.

Thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.

5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;

b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ Quốc phòng,Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế và các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.

6. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể quyết định việc xin ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị có văn bản trả lời về nội dung được xin ý kiến trong thời hạn theo đề nghị của người ra quyết định thanh tra.

Điều 35. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, phân công đơn vị hoặc cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (gọi chung là người thẩm định) để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ thời hạn thẩm định.

3. Người thẩm định có quyền yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thẩm định; xây dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về kết quả thẩm định.

4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Điều 36. Ban hành kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Đối với dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, thời hạn có thể dài hơn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra.

 Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.

Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra;

b) Kết luận về nội dung thanh tra;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.

3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.

5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 37. Công khai kết luận thanh tra

1. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.

2. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.

3. Các hình thức công khai kết luận thanh tra:

a) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;

b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại nơi tiến hành thanh tra;

d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.

Chương IV

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾN HÀNH THANH TRA

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

c) Quyết định việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

d) Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật;

đ) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;

e) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

g) Quyết định kiểm kê tài sản;

h) Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;

i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;

k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

l) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;

n) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;

o) Ban hành kết luận thanh tra;

p) Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm và tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra;

q) Kiến nghị xử phạt hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;

b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh tra;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản kiểm kê;

đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;

e) Quyết định niêm phong tài liệu;

g) Quyết định kiểm kê tài sản;

h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;

i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;

k) Kiến nghị xử phạt hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;

m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra

1. Thành viên Đoàn thanh tra là thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;

c) Kiến nghị xử phạt hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

đ) Báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.

2. Thành viên Đoàn thanh tra không phải là thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Điều 41. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra là thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.

Điều 42. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu

1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra là thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.

Điều 43. Niêm phong tài liệu

1. Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng tài liệu đó có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu.

Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Tài liệu niêm phong phải được lập thành danh mục có chữ ký của đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra.

2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác, sử dụng tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 44. Kiểm kê tài sản

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản.

2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, thời gian và địa điểm kiểm kê, trách nhiệm của người tiến hành kiểm kê, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản, trường hợp tài sản kiểm kê cần tạm giữ thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Điều 45. Trưng cầu giám định

1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.

2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Đình chỉ hành vi vi phạm

1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện có hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.

2. Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm phải bng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.

Điều 47. Tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện việc sử dụng trái pháp luật tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

2. Quyết định tạm gi phi bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản, giấy phép, chứng chhành nghề bị tạm giữ. Việc tạm giữ phải được lập thành biên bản.

3. Việc bảo quản, trông giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 và Điều 49 của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.

4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 49. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi tài sản khi phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, căn cứ thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi.

Người ra quyết định thu hồi tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 50. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:

a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác; kiến nghị về xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra;

c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

d) Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.

2. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:

a) Chấp hành quyết định thanh tra;

b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

c) Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến hành thanh tra và của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 51. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra

1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra được thực hiện như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo quy định của Chính phủ;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý về thanh tra của mình và của các cơ quan, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

3. Việc kiến nghị về nội dung kết luận thanh tra; kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và việc giải quyết kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chương VI

THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 52. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải có văn bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để chỉ đạo việc thực hiện nội dung kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.

Văn bản kiến nghị phải được gửi đồng thời với kết luận thanh tra, trong đó đề xuất cách thức, biện pháp tổ chức thực hiện đối với các kiến nghị trong kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra phải báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

Điều 53. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra như sau:

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước khác ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra những nội dung thuộc thẩm quyền của mình.

2. Văn bản chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra có các nội dung sau đây:

a) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế;

b) Xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra xem xét, xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kết luận thanh tra nhằm bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước.

Điều 54. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Đối tượng thanh tra phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện kết luận thanh tra, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn. Kế hoạch nêu rõ các biện pháp khắc phục sai phạm về kinh tế, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân  có hành vi vi phạm pháp luật nêu trong kết luận thanh tra; tiến độ thực hiện và việc báo cáo kết quả thực hiện đến cơ quan ban hành kết luận thanh tra. Đối với những nội dung trong kết luận thanh tra mà chưa thực hiện được ngay, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra phải báo cáo người có thẩm quyền, trong đó nêu rõ tiến độ và giải thích lý do.

Trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo cơ quan ban hành kết luận thanh tra để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra xem xét, xử lý theo quy định.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công khai kết luận thanh tra, căn cứ nội dung trong kết luận thanh tra, văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng thời hạn yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của mình;

b) Kịp thời chỉ đạo đối tượng thanh tra tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của đối tượng thanh tra trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiểm tra việc xây dựng phương án thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra.

3. Đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra với cấp có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

Điều 55. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

Cơ quan thanh tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, KIỂM TRA

Điều 56. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước

1. Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ và Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo phối hợp trong quá trình xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm toán; xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; cung cấp, trao đổi thông tin về thanh tra, kiểm toán; sử dụng kết quả thanh tra, kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm toán.

3. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động, trao đổi thường xuyên để tránh chồng chéo, trùng lặp khi tiến hành thanh tra, kiểm toán.

Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan kiểm toán nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thanh tra phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm toán nhà nước để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.

4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc trước khi ban hành kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước có thể tham khảo ý kiến của nhau về những nội dung cần thiết để bảo đảm cho kết luận thanh tra, báo cáo kiểm toán chính xác, khách quan, đầy đủ.

Cơ quan thanh tra có quyền sử dụng thông tin, số liệu, kết luận trong báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước để phục vụ cho việc kết luận thanh tra. Cơ quan kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả kiểm toán, kết luận, kiến nghị kiểm toán cho cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

5. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán nhà nước đánh giá, tổng kết việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước để khắc phục khi xây dựng kế hoạch, trong thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước cho năm sau.

Điều 57. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát

1. Cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về vi phạm pháp luật, tội phạm được phát hiện qua hoạt động thanh tra; kịp thời trao đổi thông tin, kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố của cơ quan thanh tra đã chuyển đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kiến nghị khởi tố, hồ sơ, thông tin về vụ việc do cơ quan thanh tra chuyển đến để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

3. Cơ quan thanh tra không thanh tra đối với những nội dung thuộc thẩm quyền kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính của Viện kiểm sát.

Điều 58. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra

1. Cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

2. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, trường hợp có có sự chồng chéo, trùng lặp thì cơ quan tiến hành thanh tra và cơ quan thực hiện kiểm tra phối hợp để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra.

3. Qua công tác kiểm tra, trường hợp cần thanh tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra.

Chương VIII

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 59. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với thanh tra viên

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi, phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để chi cho hoạt động và nâng cao năng lực của cơ quan thanh tra.

4. Chế độ, chính sách, phụ cấp đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.

Điều 60. Hiện đại hóa hoạt động thanh tra

1. Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh tra và thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra nội bộ của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định về hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quy định khác.

3. Tổ chức và hoạt động thanh tra nội bộ của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra

1. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ tại các luật, nghị quyết của Quốc hội sau đây:

a) Bãi bỏ Điều 101 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14;

b) Bãi bỏ Điều 10 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 20/2023/QH15;

c) Bãi bỏ Điều 7 của Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2018/QH14;

d) Bãi bỏ Điều 44 của Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 60/2020/QH14, Luật số 18/2023/QH15 và Luật số 47/2024/QH15;

đ) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại điểm e khoản 2 Điều 5; bãi bỏ Điều 7 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15;

e) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại điểm e khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 62, khoản 6 Điều 63, khoản 7 Điều 64; bãi bỏ Điều 66 của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14;

g) Bãi bỏ cụm từ “, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” tại khoản 3 Điều 63 của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 42/2013/QH13;

h) Bãi bỏ Điều 50; cụm từ “Chánh thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ,” tại khoản 5 Điều 52; cụm từ “Thanh tra,” tại khoản 8 Điều 54 của Luật Đo lường số 04/2011/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14;

i) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản 6 Điều 162; bãi bỏ Điều 165 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15 và Luật số 61/2024/QH15;

k) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;” tại điểm e khoản 1 Điều 167 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15;

l) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại điểm m khoản 2 Điều 71; bãi bỏ Điều 72 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13, Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 43/2019/QH14;

m) Bãi bỏ Điều 62 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo số 02/2016/QH14;

n) Bãi bỏ cụm từ “, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra cấp huyện” tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;

o) Bãi bỏ cụm từ “Thanh tra,” tại điểm l khoản 2 Điều 57; bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 59 của Luật Đo đạc và bản đồ số 27/2018/QH14;

p) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại khoản 15 Điều 191; bãi bỏ Điều 192 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15;

q) Bãi bỏ Điều 82 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15;

r) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại điểm a khoản 5 Điều 190, khoản 3 Điều 234 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15;

s) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;” tại khoản 1 Điều 16; cụm từ “Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.” tại khoản 5 Điều 17; cụm từ “thanh tra,” tại khoản 5 Điều 136; cụm từ “thanh tra,” tại khoản 2, khoản 6 Điều 137 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15;

t) Bãi bỏ cụm từ “thanh tra,” tại điểm i khoản 2 Điều 90; bãi bỏ Điều 92 của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;

u) Bãi bỏ khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 190/2025/QH15.

2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra chưa phù hợp với Luật này thì phải hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung trước ngày 01/3/2027 để thống nhất với quy định của Luật này. Trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc hội chưa được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 63. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 64 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và hướng dẫn thực hiện Luật này.

Điều 64. Quy định chuyển tiếp

1. Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành kết luận thanh tra thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15.

Trường hợp cuộc thanh tra đang tiến hành hoặc đã kết thúc thanh tra trực tiếp nhưng chưa ban hành kết luận thanh tra thì Đoàn thanh tra tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, xây dựng dự thảo kết luận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan thanh tra sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

Các cuộc thanh tra do Thanh tra Cục, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã kết thúc hoạt động và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Thủ trưởng cơ quan trước đây được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

2. Về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra:

a) Cơ quan sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước không còn tổ chức thanh tra thì người đứng đầu giao đơn vị trực thuộc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Đối với kết luận thanh tra của Thanh tra huyện thì Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện;

c) Đối với kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì cơ quan trước đây được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân phải thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra nhưng kết thúc hoạt động thì tổ chức, cá nhân tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện.

3. Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với hoạt động thanh tra đang giải quyết theo Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 thì cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan trước đây được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

20
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thanh tra 2025
Tải văn bản gốc Luật Thanh tra 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 84/2025/QH15

Hanoi, June 25, 2025

 

LAW

INSPECTION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates the Law on Inspection.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for organizing and conducting inspections.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. “Inspection” means inspection authorities’ examination, assessment, conclusion and recommendation for handling of implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by authorities, organizations and individuals according to procedures as specified by the law.

2. “Inspection-conducting persons” include persons issuing inspection decisions (hereinafter referred to as “inspection decision issuers”), Chiefs and other members of inspectorates.

3. “Inspection program orientation” means a document on orientation to and focus on inspection within a year, approved by the Prime Minister at the request of the Inspector General of the Government Inspectorate.

4. “General inspection plan” means a document on major inspection duties within a year, issued by a Head of inspection authority for implementation of inspection program orientation and fulfillment of management requirements.

5. “Detailed inspection plan” means a document on specific contents, inspectee, period, time and method for conducting an inspection, prepared by a Head of inspectorate and approved by an inspection decision issuer.

6. “Inspection scope” means specific limit on contents, inspectee and period of inspection specified in an inspection decision.

7. “Inspectee” means an authority, organization or individual that undergoes inspection specified in an inspection decision and detailed inspection plan.

8. “Inspection content” means implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by an authority/organization/individual that is an inspectee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. “Inspection duration” means duration which lasts from the date of public announcement of an inspection decision to the date of completion of direct inspection.

11. “Supervision of inspectorate’s operations” means supervision, consideration and assessment of the observance of the law, the compliance with ethical standards, code of conduct, the sense of discipline and the performance of the assigned duties by the Chief and other members of the inspectorate throughout the inspection duration.

12. “Appraisal of draft inspection conclusion” means consideration and assessment to make comments and recommendations for completion of the draft inspection conclusion.

13. “Inspection conclusion” means a document signed by an inspection decision issuer for issuance and used to assess, conclude and make recommendations on the inspected contents.

14. “Inspection-related decisions” include an inspection-conducting person’s decision to exercise inspection rights and a decision issued by a Head of competent state authority or Head of inspection authority to implement inspection conclusion.

Article 3. Inspection purposes

Inspection is aimed at detecting limitations and shortcomings in management mechanisms, policies and laws, then recommending solutions and remedial measures to competent state authorities; preventing, detecting and handling violations against laws; assisting authorities, organizations and individuals to properly observe regulations of law; promoting positive factors; contributing to control of powers; raising the efficiency and effectiveness of state management; and protecting the interests of the State and the legitimate rights and interests of authorities, organizations and individuals.

Article 4. Inspection principles

1. Comply with law and conduct inspection in an accurate, objective, transparent, democratic and prompt manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Avoid duplications of scope and duration of inspection among inspection authorities, between inspection authorities and state audit authorities; duplications in exercise of the rights when the inspection is conducted.

Article 5. Functions of inspection authorities

The inspection authority shall assist competent state authorities in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; and inspect, receive citizens, settle complaints and denunciations and organize anti-corruption in accordance with regulations of the law.

Article 6. Prohibited acts

1. Intentionally refraining from issuance of inspection decisions when signs of violations are detected and inspection must be conducted according to regulations of law; conducting inspection outside jurisdiction or against inspection decisions or detailed inspection plans that have been approved.

2. Giving, receiving or brokering bribes; abusing one's position or inspection powers to commit violations against law and harass, or cause difficulties or troubles to inspectees and other authorities, organizations and individuals; abusing powers in the process of inspection.

3. Shielding or omitting violations against law, corruption and wastefulness; intentionally making untruthful or illegal conclusions; intentionally making decisions or taking actions against the law; failing to propose prosecution and transfer files on cases with signs of crimes detected during inspection to investigation authorities in accordance with regulations; failing to handle or propose handling of authorities/organizations/individuals committing violations against laws or taking corruption and wastefulness acts; failing to take actions or propose actions against these acts, collect money or assets being appropriated, lost or wasted during inspection according to regulations.

4. Disclosing information or documents related to inspection before public announcement about official conclusions.

5. Illegally intervening in inspection; falsifying inspection results, conclusions and recommendations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Opposing, obstructing, bribing, intimidating, taking revenge on or victimize inspection-conducting persons, supervisors, appraisers or persons who provide information or documents for inspection authorities; causing difficulties to inspection.

8. Committing other acts prohibited by law.

Chapter II

ORGANIZATION, DUTIES AND POWERS OF INSPECTION AUTHORITIES

Article 7. Inspection authorities

1. Government Inspectorate.

2. Inspectorates of cities and provinces (hereinafter referred as ”provincial inspectorates”).

3. Inspection authorities in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam, including an inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, an inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, an inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam and other inspection authorities in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam in accordance with the Government’s regulations.

4. Cipher Inspectorate; inspection authorities established under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “inspectorates established under international treaties”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Inspectors

1. Inspector is a person designated the grade of inspector in an inspection authority to perform duties and exercise powers during the inspection as per law.

2. A person shall meet the following general conditions to be designated the grade of inspector:

a) Be a public employee or officer of the People's Army or the People's Public Security, a cipher worker, unless otherwise prescribe by the Government regarding inspectors of inspectorates established under international treaties

b) Be loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; have good ethical qualities, good sense of responsibility; be incorruptible, honest, fair and objective;

c) Have at least bachelor's degree and state management and legal knowledge.

3. Inspector grades include:

a) Inspectors;

b) Principal inspectors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Inspectors shall be provided with and use uniforms and cards.

5. Inspectors shall comply with regulations of law and assume responsibilities to Heads of authorities that directly manage them and law for performance of their assigned duties and powers.

6. The Government elaborates this Article.

Section 1. GOVERNMENT INSPECTORATE

Article 9. Position and functions of Government Inspectorate

1. Government Inspectorate is the Government’s authority which takes charge of state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption nationwide; and inspects, receives citizens, settles complaints and denunciations and prevents corruption and wastefulness in accordance with regulations of the law.

2. The Government Inspectorate includes the Inspector General, Deputy Inspectors General, inspectors, and public employees.

Article 10. Duties and powers of Government Inspectorate

1. In the field of inspection, the Government Inspectorate shall assist the Government in performing state management of inspection and have the following duties and powers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Develop inspection program orientation and submit such orientation to the Prime Minister for approval;

c) Develop and organize implementation of general inspection plans prepared by the Government Inspectorate; provide guidance for the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, inspectorates established under international treaties, and provincial inspectorates on development of general inspection plans, and urge and inspect the implementation of such general inspection plans;

d) Inspect implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by Ministries, ministerial authorities, Governmental authorities and People's Committees of provinces; and authorities, organizations, units and individuals managed by Ministries without Ministry Inspectorates;

dd) Inspect compliance with laws in the fields under the state management of Ministries without Ministry Inspectorates;

e) Inspect complicated cases related to management responsibilities of multiple Ministries, ministerial authorities and People's Committees of provinces;

g) Inspect management and use of state capital and assets in enterprises;

h) Inspect cases within its jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

i) Conduct inspections as proposed by Ministers, Heads of ministerial authorities and Heads of Governmental authorities;

k) Inspect other cases when assigned by the Prime Minister and competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) Re-inspect cases for which inspection conclusions have been reached by the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, inspectorates established under international treaties, and provincial inspectorates when detecting signs of violations against laws;

n) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions, recommendations and inspection-related decisions by the Prime Minister and the Government Inspectorate;

o) Cooperate with the State Audit Office in handling overlaps and duplications between inspection and state audit; provide guidance for inspection authorities on handling of overlaps and duplications between inspection and state audit;

p) Lead and direct inspection, training, guidelines for inspection and issuance of inspection certificates;

q) Consolidate and report inspection results.

2. The Government Inspectorate shall assist the Government to perform state management of citizen reception, settlement of complaints and denunciations, prevention and control of corruption; perform duties and exercise powers to receive citizens, settle complaints and denunciations, prevent and control corruption and wastefulness as per law.

Article 11. Duties and powers of Inspector General of Government Inspectorate

1. The Inspector General of the Government Inspectorate is a member of the Government. The Inspector General shall be responsible to the National Assembly, the Government and the Prime Minister for inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption.

Deputy Inspectors General shall assist the Inspector General in performing duties as assigned by the Inspector General.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Lead, direct, examine and supervise inspection under the state management of the Government; direct the Government Inspectorate to perform its duties and powers in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;

b) Promulgate legislative documents within his/her jurisdiction;

c) Submit inspection program orientation to the Prime Minister for approval; promulgate general inspection plans prepared by the Government Inspectorate, organize and direct the implementation of such plans;

d) Decide inspection of cases within his/her jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

dd) Decide inspection as proposed by Ministers, Heads of ministerial authorities and Heads of Governmental authorities;

e) Request Ministers, Heads of ministerial authorities and Chairpersons of provincial People's Committees to appoint appropriate persons to participate in the Government Inspectorate when necessary;

g) Request the Minister of National Defense, the Minister of Public Security, the Governor of the State Bank of Vietnam, Ministers of Ministries with Inspectorates established under international treaties, Chairpersons of provincial People's Committees to direct inspection of cases with signs of violations against law;

h) Decide re-inspection of cases for which inspection conclusions have been reached by the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, inspectorates established under international treaties, and provincial inspectorates when detecting signs of violations against laws;

i) Handle overlaps and duplications between inspection and state audit; overlaps and duplications of inspection conducted by inspection authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

l) Recommend the Prime Minister to request Ministers, Heads of ministerial authorities, provincial People's Committees and Chairpersons of provincial People's Committees to terminate implementation or annul legislative documents issued by those and contrary to Constitution, laws, legislative documents of superior state authorities and the contrary is detected through inspection;

m) Recommend the Prime Minister to terminate the implementation of a part or the whole of Resolution of the provincial People's Council which is contrary to the Constitution, laws and legislative documents of superior state authorities and the contrary is detected through inspection; send a report to the Prime Minister to request the Standing Committee of National Assembly to annul a part or the whole of Resolution of the provincial People's Council which is contrary to the Constitution, laws and legislative documents of superior state authorities;

n) Recommend competent authorities or persons to amend or promulgate documents to meet management requirements; recommend termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected through inspection, except for cases specified in points l and m of this clause.

o) Request Ministers, Heads of ministerial authorities, Heads of Governmental authorities, Chairpersons of provincial People's Committees to consider rectifying and correcting mistakes detected by the Government Inspectorate through inspection in sectors, domains and local areas under their management;

p) Request the Prime Minister, competent authorities and organizations or heads of authorities and organizations to consider liability and handle organizations and individuals under their management that commit violations against laws detected through the inspection or fail to implement conclusions, recommendations and inspection-related decisions.

Section 2. INSPECTION AUTHORITIES AFFILIATED TO THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE, THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY, AND STATE BANK OF VIETNAM

Article 12. Position and functions

1. Inspection authorities shall assist Ministers, Heads of ministerial authorities in performing state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; inspect authorities, organizations and individuals managed by Ministers and Heads of ministerial authorities and fields under the state management of Ministries and ministerial authorities; and receive citizens, settle complaints and denunciations and prevent and control corruption and wastefulness in accordance with regulations of the law.

They shall be subject to the direction and management by Ministers and Heads of ministerial authorities and the direction of inspection and professional guidance by the Government Inspectorate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chief inspectors shall be appointed, re-appointed, dismissed, discharged, assigned, reassigned or seconded by Ministers and Heads of ministerial authorities after collection of written opinions from the Inspector General of the Government Inspectorate.

Article 13. Duties and powers

1. In the field of inspection, inspection authorities shall assist Ministries or Heads of ministerial authorities in performing state management of inspection and have the following duties and powers:

a) Advise, develop and submit regulations on organization of inspections and inspection to Ministers or Heads of ministerial authorities for promulgation and provision of guidance, and urge implementation of such regulations under the state management of Ministries or ministerial authorities;

b) Develop and submit draft general inspection plans to Ministers or Heads of ministerial authorities for opinions on guidelines, promulgation and organization of implementation of such plans;

c) Inspect implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by authorities, organizations and individuals under the management of Ministers or Heads of ministerial authorities; inspect implementation of policies and compliance with laws by authorities, organizations and individuals on the fields under the state management of Ministries or ministerial authorities;

d) Inspect cases within their jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

dd) Inspect other cases when assigned by Ministers or Heads of ministerial authorities;

e) Re-inspect cases for which inspection conclusions have been reached by other inspection authorities in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Examine the accuracy and lawfulness of decisions to take actions after the inspection issued by Chairpersons of provincial People's Committees against cases under the state management of Ministries or ministerial authorities when necessary;

i) Consolidate and report inspection results.

2. Inspection authorities shall assist Ministers or Heads of ministerial authorities to perform state management of citizen reception, settlement of complaints and denunciations, prevention and control of corruption; perform duties and exercise powers to receive citizens, settle complaints and denunciations, prevent and control corruption and wastefulness as per law.

Article 14. Duties and powers of chief inspectors

In the field of inspection, a chief inspector has the following duties and powers:

1. Lead, direct, examine and supervise inspection under the state management of Ministries or ministerial authorities; direct performance of duties and exercise of powers over inspection in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;

2. Direct development of; promulgate and organize implementation of general inspection plans;

3. Decide inspection of cases within his/her jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

4. Handle administrative violations or request competent persons to handle administrative violations according to regulations of the law on handling administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Request Ministers or Heads of ministerial authorities, within their jurisdiction, to terminate execution of illegal decisions in the fields under the state management of Ministries or ministerial authorities when detecting such illegal decisions through the inspection;

7. Request Ministers or Heads of ministerial authorities to settle matters related to inspection;

8. Recommend competent authorities or persons to amend or promulgate documents to meet management requirements; recommend termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected through inspection;

9. Request Ministers or Heads of ministerial authorities or heads of authorities and organizations to consider liability and handle organizations and individuals under his/her management that commit violations against laws detected through the inspection or fail to implement conclusions, recommendations and inspection-related decisions.

Section 3. PROVINCIAL INSPECTORATES

Article 15. Position and functions of provincial inspectorate

1. Provincial inspectorate is a specialized authority affiliated to the provincial People's Committee and assisting the provincial People's Committee in state management of inspection, reception of citizens, settlement of complaints and denunciations and anti-corruption; conducting inspections under the state management of the provincial People's Committee; receiving citizens, settling complaints and denunciations and preventing corruption and wastefulness in accordance with regulations of law.

The provincial inspectorate shall be subject to the direction and administration by the Chairperson of the provincial People's Committee and the direction of inspection and professional guidance by the Government Inspectorate.

2. The provincial inspectorate consists of chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other public employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Duties and powers of provincial inspectorate

1. In the field of inspection, the provincial inspectorate shall assist the provincial People's Committee in performing state management of inspection and have the following duties and powers:

a) Develop and submit draft general inspection plans to the Chairperson of the provincial People's Committee for opinions on guidelines, promulgation and organization of implementation of such plans;

b) Inspect implementation of policies, compliance with laws, performance of duties and exercise of powers by specialized authorities, other administrative organizations and public service providers affiliated to the provincial People's Committee; commune-level People's Committees; units and individuals under specialized authorities affiliated to the provincial People's Committee and commune-level People's Committees;

c) Inspect compliance with laws in the fields under the state management of specialized authorities affiliated to the provincial People's Committee;

d) Inspect management and use of state capital and assets at enterprises whose ownership is represented by the provincial People's Committee, except for the case where the Government Inspectorate conducts inspection;

dd) Inspect cases within its jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

e) Inspect other cases when assigned by the Chairperson of the provincial People's Committee;

g) Monitor, urge and examine the implementation of conclusions and recommendations given by the provincial inspectorate and inspection-related decisions issued by the Chairperson of the provincial People's Committee or the provincial chief inspector;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Consolidate and report inspection results.

2. The provincial inspectorate shall assist the provincial People's Committee to perform state management of citizen reception, settlement of complaints and denunciations, prevention and control of corruption; perform duties and exercise powers to receive citizens, settle complaints and denunciations, prevent and control corruption and wastefulness as per law.

Article 17. Duties and powers of provincial chief inspectors

In the field of inspection, a provincial chief inspector has the following duties and powers:

1. Lead, direct, examine and supervise inspection under the state management of the provincial People's Committee; direct the provincial inspectorate to perform its duties and powers in accordance with this Law and other regulations of relevant laws;

2. Direct development, promulgation and organization of implementation of general inspection plans;

3. Decide inspection of cases within his/her jurisdiction when detecting signs of violations against laws;

4. Request Heads of specialized authorities affiliated to the provincial People's Committee or Chairpersons of commune-level People's Committees to appoint appropriate persons to participate in the provincial inspectorate when necessary;

5. Request Heads of specialized authorities affiliated to the provincial People's Committee or Chairpersons of commune-level People's Committees to consider rectifying and correcting mistakes detected by the provincial inspectorate through inspection in sectors, domains and local areas under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Recommend competent authorities or persons to amend or promulgate documents to meet management requirements; recommend termination of implementation or annulment of unlawful regulations that have been detected through inspection;

8. Request the Chairperson of the provincial People's Committee or heads of authorities and organizations to consider liability and handle organizations and individuals under his/her management that commit violations against laws detected through the inspection or fail to implement conclusions, recommendations and inspection-related decisions.

Chapter III

INSPECTION

Article 18. Development and promulgation of inspection program orientation and general inspection plans

1. By September 30 every year, the Inspector General of the Government Inspectorate shall submit inspection program orientation of the following year to the Prime Minister for approval; by October 15 every year, the Prime Minister is responsible for approval.

According to the approved inspection program orientation, the Inspector General of the Government Inspectorate shall take responsibility for providing guidance for the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, inspectorates established under international treaties, and provincial inspectorates on development of draft annual general inspection plans.

2. Development and promulgation of general inspection plans shall follow inspection program orientation and guidelines offered by the Government Inspectorate, and meet requirements for socio-economic development and management within the scope of state management of sectors, domains and local areas.

By November 15 every year, the Inspector General of the Government Inspectorate shall be responsible for promulgating their general inspection plans and sending them to inspection authorities to handle overlaps and duplications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

By November 30, Heads of competent state authorities at the same level shall offer their written opinions on general inspection plans; chief inspectors shall promulgate general inspection plans not later than 05 working days after Heads of competent state authorities at the same level offer their written opinions.

3. General inspection plans shall be immediately sent to Heads of competent state authorities, the Government Inspectorate, state audit authorities, relevant authorities and organizations and notified to inspectees.

Article 19. Inspection forms

1. Inspection shall be conducted in the form of planned inspection or ad-hoc inspection.

The planned inspection shall be conducted according to the promulgated general inspection plan in accordance with regulations.

The ad-hoc inspection shall be conducted upon detection of signs of violations committed by authorities, organizations or individuals within the inspection jurisdiction, or upon request for settlement of complaints and denunciations, anti-corruption or as assigned or proposed by Heads of competent authorities or state authorities.

2. Inspection may be conducted directly, online, remotely on the basis of electronic data. Direct or remote inspection shall be conducted according to the Government’s regulations.

Article 20. Inspection duration

1. The duration of an inspection is regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The duration of an inspection conducted by the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, or the provincial inspectorate shall not exceed 45 days. With regard to a complicated case or inspection conducted at a mountainous area, border area, island or rural area with difficult access, this duration may be extended once but the extended duration shall not exceed 25 days;

c) The duration of an inspection conducted by the cipher inspectorate, the inspectorate established under the international treaty or another inspection authority in the People's Army, the People's Public Security, the State Bank of Vietnam shall not exceed 30 days. With regard to a complicated case or inspection conducted at a mountainous area, border area, island or rural area with difficult access, this duration may be extended once but the extended duration shall not exceed 10 days;

2. The duration for suspension of inspection specified in Article 30 of this Law shall not be included in the inspection duration.

Article 21. Procedures for conducting an inspection

1. Inspection preparation:

a) Collect information to prepare inspection;

b) Issue an inspection decision;

c) Develop and send a list of issues to be reported on (by the inspectee);

d) Notify public announcement about the inspection decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Publicly announce the inspection decision;

b) Collect information and documents related to contents of inspection;

c) Examine and verify information and documents;

d) Complete direct inspection.

3. Inspection completion:

a) Report the inspection result;

b) Develop draft inspection conclusion;

c) Appraise draft inspection conclusion;

d) Promulgate the inspection conclusion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Responsibilities of Heads of state authorities, inspection decision issuers and chiefs of inspectorates

1. A Head of state authority has the following responsibilities:

a) Request or recommend an inspection authority to conduct inspection in case of detection of signs of violations against law; or to meet requirements for settlement of complaints and denunciations, prevention and control of corruption and wastefulness;

b) Maintain operations conducted by inspection authorities; do not illegally intervene in inspection;

c) Promptly implement recommendations on inspection; direct and organize the implementation of inspection conclusion in accordance with the law.

2. The inspection decision issuer shall be responsible for organizing and directing the inspectorate's operations, following the principles of inspection, making sure that the inspection is conducted according to regulations of law and requirements for inspection, and for the intended purposes; promptly implementing recommendations offered by the inspectorate, and settling complaints, denunciations, recommendations and reflections related to the inspectorate's operations.

3. The chief of the inspectorate shall be responsible for organizing inspection and directing members of the inspectorate to properly and promptly conduct inspection according to the inspection decision and the detailed inspection plan; providing information and preparing reports at the request of the inspection decision issuer; and be responsible to the inspection decision issuer for the inspectorate’s operations.

Article 23. Maintenance of discipline in inspection

1. The Head of the inspection authority shall be responsible for all inspection-related activities therein. Members of the inspectorate shall abide by and follow the chief’s decisions and directions. The chief and other members of the inspectorate shall abide by and follow the inspection decision issuer’s decisions and directions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Handling administrative violations committed by inspection-conducting persons

1. If an inspection-conducting person fails to fulfill his/her inspection duty or intentionally omits or detects any violation but fails to handle or propose handing the violation or commits other violations against regulations on inspection, depending on the nature and severity of his/her violations, he/she shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution. In case of damage, he/she shall pay compensation according to regulations of law.

2. After completion of inspection, if another competent agency detects any violation committed at the authority, organization or unit or by the individual that has undergone inspection covering the same contents through faults of the inspection decision issuer, the chief or other members of the inspectorate, they shall bear responsibilities. Depending on the nature and severity of the violation, they shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution in accordance with the law.

3. If the inspectorate has detected and reported a case with sign of violation against law but the inspection decision issuer fails to handle or request the competent authority to handle the violation, the chief and other members of the inspectorate are not required to bear responsibilities. In this case, the inspection decision issuer shall bear responsibility according to regulations of law.

If the inspectorate’s member has detected and reported a case with sign of violation against law but the chief fails to handle or request the competent authority to handle the violation within his/her jurisdiction, the member is not required to bear responsibility. In this case, the chief shall bear responsibility according to regulations of law.

Article 25. Re-inspection

1. Re-inspection shall be conducted when there is one of the following signs of violations against law:

a) There are serious violations against regulations on jurisdiction to issue inspection decisions or regulations on inspection procedures;

b) There are mistakes about application of laws to inspection conclusions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Inspection-conducting persons intentionally falsify case files or make illegal conclusions;

dd) There are signs of serious violations committed by inspectees but such signs of serious violations have not been fully detected through the inspection.

2. The limitation period of re-inspection is 02 years from the date of issuance of the inspection conclusion.

3. When there are grounds specified in clauses 1 and 2 of this Article, regarding inspection conclusions reached by inferior inspection authorities, superior inspection authorities shall conduct re-inspection; regarding inspection conclusions reached by the Government Inspectorate, the Prime Minister shall be reported for consideration and decision.

4. The duration for re-inspection shall not exceed the inspection duration specified in clause 1 Article 20 of this Law.

5. The re-inspection conclusion shall contain the contents specified in clause 2, Article 36 of this Law and clearly identify the responsibility of the inspection authority and the inspection-conducting person for the previous inspection.

6. The Government elaborates this Article.

Article 26. Inspection decision issuance

1. An inspection decision shall be issued on the basis of one of the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Request or proposal made by the Head of state authority or competent authority;

c) Signs of violations against laws;

d) Request for settlement of complaints and denunciations, prevention and control of corruption and wastefulness;

dd) Other relevant grounds as per law.

2. The Head of inspection authority shall issue the inspection decision according to regulations in clause 1 of this Article.

3. An inspection decision shall contain the following contents:

a) Grounds for issuance of the inspection decision;

b) Scope, contents, inspectee, period of inspection and inspection duties;

c) Inspection duration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Inspection decisions shall be sent to the inspectee, the Head of state authority at the same level, the superior inspection authority and relevant authorities and organizations.

The inspection decision shall be published within 15 days from the date of issuance.

Article 27. Inspectorate

1. An inspectorate is established to conduct the inspection and shall self-dissolve after handing over the inspection dossier according to regulations.

2. The inspectorate consists of the chief and other members. If necessary, the inspectorate may have deputy chiefs.

The inspectorate’s members include inspectors and participants who are not inspectors in the inspectorate.

3. If necessary, members of the inspectorate shall have good ethical qualities and professional skills; and have no conflicts about interest when conducting the inspection.

4. The Government elaborates this Article.

Article 28. Examination and verification of information and documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The chief of inspectorate and inspectors shall be entitled to request responsible persons and relevant persons to explain unclear matters; if necessary to work directly with the inspectee and relevant persons, the inspectors shall report to the chief of the inspectorate for consideration and decision.

2. If it is necessary to examine and verify information and documents and clarify matters relevant to inspection contents, the chief of the inspectorate or the inspection decision issuer shall invite the inspectee, the representative of relevant authority, organization or individual to work or request the inspectee to send a report.

3. If it is necessary to examine and verify cases and clarify matters relevant to cases that have occurred, the chief of the inspectorate, the inspection decision issuer or the inspectee may invite the representative of the local authority or witnesses.

Article 29. Handling administrative violations throughout inspection

1. Inspection-conducting persons shall impose measures within their jurisdiction specified in this Law and other relevant laws to terminate violations and promptly protect interests of the State, legitimate rights and interests of authorities, organizations and individuals. In case violations committed by inspectees and relevant authorities, organizations and individuals fall outside their jurisdiction to handle such violations, chiefs of inspectorates shall request inspection decision issuers or heads of competent state authorities to handle these violations.

2. In case of detection of a case with sign of crime, the chief of the inspectorate shall send a report to the inspection decision issuer that will immediately transfer the case file and relevant documents together with a written prosecution recommendation to the competent investigation authority for consideration and handling as per law and the People's Procuracy at the same level shall be notified. The inspectorate shall continue to conduct inspection according to the detailed inspection plan that has been approved. The inspection decision issuer shall issue inspection conclusion in accordance with the law.

The investigation authority shall notify the inspection authority of the result of the settlement of the case. In case the duration for consideration and resolution of the prosecution recommendation has expired according to regulations of the Criminal Procedure Code, but the inspection authority that has recommended the prosecution fails to receive a written notification or disagrees about the result of settlement, the inspection authority shall discuss with the investigation authority or the People's Procuracy at the same level to clarify reasons. If the inspection authority still disagrees with the result, the inspection authority shall request the investigation authority, the Superior People's Procuracy for consideration and settlement and report to the superior inspection authority.

3. Inspectees, authorities, organizations and individuals that commit prohibited acts or violate the obligations of the inspectees specified in this Law shall, depending the nature and severity of their violations, incur disciplinary and administrative penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they shall pay compensation according to regulations of the law.

 Article 30. Inspection suspension

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) There are force majeure events that impact on the progress in inspection;

b) The actual situation affects the direct inspection due to focus on performance of important and urgent duties at the request of the competent authority;

c) The inspectee requests suspension of the inspection with legitimate reasons and the inspection decision issuer grants consent.

2. When the inspection is suspended, the inspection decision issuer shall consider cancelling the imposed measures or imposing measures within his/her jurisdiction and make sure that normal operations conducted by the inspectee are not obstructed.

3. The inspection suspension specified in point c clause 1 of this Article is imposed once and the duration for suspension shall not exceed 30 days from the date of issuance of the inspection suspension decision.

The inspection decision issuer shall decide to continue to conduct inspection when the reason for the suspension of the inspection no longer exists or the suspension duration expires.

4. Decisions to suspend the inspection and continue to conduct the inspection shall be sent to the inspectee.

Article 31. Inspection termination

1. The inspection decision issuer shall decide to terminate all or some inspection contents included in the inspection decision in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Inspection contents have been concluded by the superior inspection authority;

c) A decision on prosecution against a criminal lawsuit over the same inspection contents has been issued;

d) The Head of state authority at the same level has made a written request for termination of the inspection;

dd) Overlaps and duplications have been eliminated in accordance with regulations.

2. When the inspection is terminated, the inspection-conducting person shall cancel the imposed measures within his/her jurisdiction throughout the inspection.

3. Inspection termination decisions shall be sent to the inspectee, the Head of state authority at the same level, the superior inspection authority and relevant authorities, organizations and individuals.

Article 32. Supervision of inspectorate’s operations

1. The inspection decision issuer shall be responsible for supervising the inspectorate’s operations. If necessary, the inspection decision issuer shall issue a decision to assign a public employee or establish a supervision group to supervise the inspectorate’s operations (hereinafter referred to as "supervisor”). In this decision, operations, composition, time and methods for supervision shall be clearly stated.

2. The following operations of the inspectorate shall be supervised:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Compliance with the direction by the inspection decision issuer; implementation of the inspection decision and the detailed inspection plan; compliance with regulations on information and reporting.

c) Observance of regulations of the law on prohibited acts; receipt and settlement of complaints, denunciations, recommendations and reflections on the inspectorate’s operations.

Article 33. Inspection result report and consideration thereof

1. After the direct inspection is completed, the chief of the inspectorate shall be responsible for preparing an inspection result report and sending it to the inspection decision issuer. An inspection result report shall contain the following contents:

a) Specific conclusion of each content that has undergone inspection;

b) Clear identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of authorities, organizations and individuals that commit violations (if any);

c) Different opinions (if any) between the chief and other members of the inspectorate on the contents of the inspection result report;

d) Imposed handling measures and recommendations on handling and remedial measures and solutions (if any).

2. In case of detection of corruption or wastefulness through inspection, the inspection result report shall clearly state responsibilities of the head of authority or organization. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Irresponsibility for management;

c) Cover-up over persons committing corruption or wastefulness acts.

3. The inspection result report shall clearly state regulations of law to serve as the basis for identification of the nature and extent of violations and recommendations on handling and remedial measures and solutions.

4. The duration for preparation for the inspection result report begins from the date on which the inspectorate completes the direct inspection and is regulated as follows:

a) With regard to an inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration for preparation for the inspection result report shall not exceed 30 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 45 days;

b) With regard to an inspection conducted by the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration for preparation for the inspection result report shall not exceed 20 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 30 days;

c) With regard to an inspection conducted by the inspectorate established under the international treaty or another inspection authority in the People's Army, the People's Public Security or the State Bank of Vietnam, the duration for preparation for the inspection result report shall not exceed 15 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 25 days;

5. The inspection decision issuer shall consider assessing contents included in the inspection result report prepared by the inspectorate.

If necessary, the inspection decision issuer shall request the chief of the inspectorate to clarify or revise contents included in the inspection result report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 05 working days from the date of receipt of the inspection result report, the inspection decision issuer shall assign the chief of inspectorate to develop a draft inspection conclusion. The draft inspection conclusion shall include the contents specified in clause 2 Article 36 of this Law.

2. During the process of development of the draft inspection conclusion, the inspection decision issuer shall be entitled to request the chief and other members of the inspectorate to report, request the inspectee or the relevant authority, organization or individual to explain and clarify issues expected to be concluded about the inspection contents.

3. The explanation shall be recorded in writing. Information, documents and evidences shall be enclosed with such explanation to prove the explanation contents. The chief of the inspectorate shall conduct study and request the inspection decision issuer to handle the explanation contents provided by the inspectee.

4. The draft inspection conclusion shall be sent to the inspectorate’s members to seek opinions before it is submitted to the inspection decision issuer.

Members of the inspectorate shall be entitled to advocate their opinions on the draft inspection conclusion. The chief of the inspectorate shall be entitled to advocate contents of the draft inspection conclusion before the inspection decision issuer. Their opinions shall be made in writing together with the draft inspection conclusion.

5. The duration for development of the draft inspection conclusion begins from the date on which the inspection decision issuer assigns development of the draft inspection conclusion and is regulated as follows:

a) With regard to an inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration for development of the draft inspection conclusion shall not exceed 30 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 45 days;

b) With regard to an inspection conducted by the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam, the Cipher Inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration for development of the draft inspection conclusion shall not exceed 20 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 30 days;

c) With regard to an inspection conducted by the inspectorate established under the international treaty or another inspection authority in the People's Army, the People's Public Security or the State Bank of Vietnam, the duration for development of the draft inspection conclusion shall not exceed 15 days. In a complicated case, the duration can be extended up to 25 days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Draft inspection conclusion appraisal

1. Draft inspection conclusions developed by the Government Inspectorate, the inspection authority affiliated to the Ministry of National Defense, the inspection authority affiliated to the Ministry of Public Security, the inspection authority affiliated to the State Bank of Vietnam and the provincial inspectorate shall be appraised before they are signed for promulgation. Draft inspection conclusions developed by other inspection authorities shall be appraised when necessary.

2. The inspection decision issuer shall consider assigning a unit or individual to appraise the draft inspection conclusion (hereinafter referred to as “appraiser”) for the intended purposes and according to requirements and the approved inspection decision and the detailed inspection plan. The assignment of appraisal of the draft inspection conclusion shall be made in writing and the appraisal duration shall be clearly stated in the written assignment.

3. The appraiser shall be entitled to request the inspectorate to provide information and documents necessary for appraisal; prepare a report on the result of appraisal and take responsibility to the inspection decision issuer for the appraisal result.

4. The inspection decision issuer shall be responsible for direction of consideration and receipt of opinions on appraisal and completion of the draft inspection conclusion.

Article 36. Inspection conclusion issuance

1. Within 15 days from the date of receipt of the draft inspection conclusion, the inspection decision issuer shall sign and issue the inspection conclusion; and take responsibility for his/her conclusion and recommendations. Regarding the Government Inspectorate’s draft inspection conclusion, the duration for issuance of the inspection conclusion may be extended up to 30 days from the date of receipt of the draft inspection conclusion.

 The Head of state authority at the same level shall urge and examine the issuance in order to ensure that the inspection conclusion is issued by the prescribed deadline.

Regarding a draft conclusion of inspection of a case involved in national defense and security or an important and complicated case under the direction and management of the Central Steering Committee for anti-corruption and wastefulness, the provincial Steering Committee for anti-corruption and wastefulness or at the request of the Head of state authority at the same level, the inspection decision issuer shall make a written report and send it to the Head of state authority at the same level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The inspection conclusion shall be accurate, objective and feasible and include the following contents:

a) Assessment of the implementation of policies, compliance with laws, performance of the assigned duties and exercise of the assigned powers by the inspectee.

c) Inspection conclusion;

c) Clear identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of authorities, organizations and individuals that commit violations (if any);

d) Handling measures within the jurisdiction and recommendations on handling and remedial measures and solutions (if any) for protection of interests of the State, legitimate rights and interests of the inspectee, and of relevant authorities, organizations and individuals.

dd) Limitations and inadequacies of relevant management mechanisms, policies, laws and remedial recommendations.

3. Throughout inspection, the inspection decision issuer may issue the inspection conclusion to the examined and verified contents that have enough grounds for conclusion; and continue to inspect other contents included in the inspection decision. Throughout an inspection, multiple inspection conclusions may be issued in order to promptly meet state management requirements.

4. Before publishing the inspection conclusion, the inspection decision issuer may amend the issued inspection conclusion to make sure that the conclusion is accurate, objective and feasible.

5. After the inspection conclusion is published, it shall be sent to the Head of state authority at the same level, the superior inspection authority, the inspectee and other relevant authorities, organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 10 days from the date of signing and issuance of the inspection conclusion, the inspection decision issuer shall publish the inspection conclusion by the method specified at point b, clause 3 of this Article or one of the methods specified in points a, c and d, clause 3 of this Article.

2. The entirety of the inspection conclusion shall be published, except for state secrets or other secrets as prescribed by the law.

3. The inspection conclusion shall be published by the following methods:

a) Organizing a press conference or meeting to publish the inspection conclusion. Participants include the inspection decision issuer, the inspectorate, the inspectee, relevant authorities, organizations and individuals;

b) Publishing the inspection conclusion on the web portal of the inspection authority or the state authority at the same level;

c) Publishing the inspection conclusion on at least one mass medium at the place where the inspection is conducted;

d) Publicly posting the inspection conclusion at the head office of the authority or organization that is the inspectee.

Chapter IV

DUTIES AND POWERS OF INSPECTION-CONDUCTING PERSONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An inspection decision issuer has the following duties and powers:

a) Direct the inspectorate to strictly comply with the inspection decision and the detailed inspection plan and examine and supervise the inspectorate’s compliance;

b) Request the inspectee to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents on inspection contents;

c) Decide request for external assessment of matters related to inspection contents;

d) Decide or request the competent person to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used;

dd) Terminate or request the competent person to terminate violations;

e) Request a credit institution to freeze the inspectee’s account; request the authority which controls assets and income or another competent authority to impose measures to promptly prevent the inspectee from destroying or dispersing assets or ensure that the decision on withdrawal of assets issued by the Head of the inspection authority or the Head of the state authority is implemented;

g) Decide stocktaking of assets;

h) Decide to withdraw assets which are appropriated, illegally used or lost;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Recommend the competent person to suspend works and handle officials and public employees who intentionally obstruct inspection or fail to comply with requests, recommendations or the inspection decision;

l) Decide to handle within his/her jurisdiction or request the competent person to handle the inspection result; examine and urge the execution of the inspection-related decision;

m) Settle complaints, denunciations, recommendations and reflections related to responsibilities of the chief and other members of the inspectorate;

n) Suspend or change the chief and other members of the inspectorate;

o) Issue inspection conclusion;

p) Transfer the file on case with sign of crime and relevant documents enclosed with the written prosecution recommendation to the investigation authority;

q) Propose imposition of or impose administrative penalties according to regulations of the law on handling administrative violations;

r) Perform other duties and powers as per law.

2. If the imposition of measures specified in points d, dd, e, i and k clause 1 of this Article is no longer necessary, the inspection decision issuer shall decide or propose immediate cancellation of the imposition of such measures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The chief of inspectorate shall have the following duties and powers:

a) Manage and direct the inspectorate’s members to strictly comply with the inspection decision and the detailed inspection plan that have been approved;

b) Request the inspection decision issuer to impose measures within his/her jurisdiction according to regulations of this Law and other relevant laws to fulfill inspection requirements and purposes;

c) Request the inspectee to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents on inspection contents;

d) Request or recommend the competent person to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used; request the competent authority to temporarily seize assets undergoing stocktaking;

dd) Request a credit institution to freeze the inspectee’s account; request the authority which controls assets and income or another competent authority to impose measures to promptly prevent the inspectee from destroying or dispersing assets;

e) Decide to seal documents;

g) Decide stocktaking of assets;

h) Terminate or request the competent person to terminate violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Propose imposition of or impose administrative penalties according to regulations of the law on handling administrative violations;

l) Report the inspection result to the inspection decision issuer and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report;

m) Perform other duties and powers as per law.

2. If the imposition of measures specified in points d, dd, e, h and i clause 1 of this Article is no longer necessary, the chief of inspectorate shall decide or propose immediate cancellation of the imposition of such measures.

Article 40. Duties and powers of members of inspectorate

1. The inspectorate’s member who is inspector has the following duties and powers:

a) Perform duties as assigned by the chief of inspectorate;

b) Request the inspectee to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents on inspection contents;

c) Propose imposition of or impose administrative penalties according to regulations of the law on handling administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Report the result of the performance of the assigned duties to the chief of the inspectorate and take responsibility to the chief and the law for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report;

e) Perform other duties and powers as per law.

2. Other members of the inspectorate who are not inspectors have duties and powers specified in points a, d, dd and e clause 1 of this Article.

Article 41. Requesting inspectees to provide information and documents and give report and explanation

1. Throughout inspection, the inspection decision issuer, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request the inspectee to provide information, document, and give written report and explanation for matters related to inspection contents.

2. The inspectee shall provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner and take responsibility to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.

3. The inspection-conducting person shall be responsible for preservation, access and use of information and documents for the intended purposes. With regard to a document that is original copy, the inspection-conducting person shall be responsible for returning it to the inspectee after completion of the inspection.

Article 42. Requesting relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents

1. Throughout inspection, the inspection decision issuer, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request relevant authorities, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The inspection-conducting person shall be responsible for preservation, access and use of information and documents specified in clause 3 Article 41 of this Law.

Article 43. Sealing documents

1. The chief of the inspectorate shall decide to seal part of or all documents of the inspectee when there is any ground to believe that such documents are relevant to violations or such documents shall be kept completely intact.

The decision to seal documents shall be made in writing. Documents to be sealed, the duration of sealing documents and the obligations of the inspectee shall be clearly stated in this decision. Sealed documents shall be included in a list which bears signatures of the representative of the inspectorate and the inspectee.

2. The duration of sealing documents shall not be longer than the duration of direct inspection at the location where the inspection is conducted. The access to and use of the sealed documents shall obtain consent from the chief of the inspectorate.

Article 44. Asset stocktaking

1. The inspection decision issuer or the chief of the inspectorate shall decide stocktaking of assets owned by the inspectee relevant to inspection contents upon detection of any difference between assets recorded in accounting books and actual assets; or detection of signs or abnormalities of illegal use or appropriation of assets.

2. The asset stocktaking decision shall be made in writing. The assets, the time and location for stocktaking, the responsibility of the person who conducts the stocktaking, and the obligations of the person who has assets undergoing stocktaking shall be clearly stated in this decision. The stocktaking of assets shall be recorded in writing. Regarding stocktaked assets to be temporarily seized, the chief of the inspectorate shall request the inspection decision issuer or the competent person to decide temporary seizure according to regulations of Article 47 of this Law.

Article 45. Request for external assessment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Authorities and organizations that have received request for external assessment shall carry out the assessment and notify assessment results within the duration as requested by inspection authorities and take responsibilities to the law for the accuracy, objectivity and promptness of such assessment results.

3. Funding for request for external assessment shall be paid by the inspection authority. If the inspectee commits any violation, the inspectee shall pay funding for request for external assessment, unless otherwise prescribed by law.

4. The Government elaborates this Article.

Article 46. Violation termination

1. Throughout inspection, in case of detection of any violation that causes serious damage to the interests of the State, legitimate rights and interests of authorities, organizations and individuals, the inspection decision issuer, the chief of the inspectorate shall decide to terminate the violation or request the competent person to issue the violation termination decision.

2. The violation termination decision shall be made in writing. Reasons, contents, termination duration and persons responsible for execution of the decision shall be clearly stated in the decision.

Article 47. Temporary seizure of assets, licenses and practice certificates

1. Throughout inspection, the chief of inspectorate shall request the inspection decision issuer or the competent person to decide temporary seizure of assets, licenses or practice certificates in case the illegal use of such assets, licenses or practice certificates is detected and it must be prevented promptly; or to verify circumstances to serve as evidences for conclusion and handling.

2. The temporary seizure decision shall be made in writing. The asset, license or practice certificate temporarily seized, seizure duration, the responsibility of the temporary seizure decision issuer and the obligations of the person whose the asset, license or practice certificate is temporarily seized shall be clearly stated in this decision. The temporary seizure shall be recorded in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Requesting credit institutions to freeze accounts of inspectees

1. If there is any ground to believe that the inspectee has dispersed assets or failed to abide by the decision on temporary seizure or withdrawal of assets issued by the competent person specified in Articles 47 and 49 of this Law, the decision inspection issuer shall request the credit institution where the inspectee opens their account to freeze such account to serve inspection.

2. Throughout inspection, if there is any ground to believe that the inspectee has dispersed assets, the chief of the inspectorate shall request the credit institution where the inspectee opens their account to freeze such account to serve inspection.

3. The account freeze request shall be recorded in writing. Purposes, the person whose account is frozen, the time and duration of the freeze and the responsibility of the credit institution shall be clearly stated in the written request.

4. The credit institution where the inspectee opens their account shall promptly and fully implement and prepare a written report on the implementation of the request for freeze on the account.

5. The Government elaborates this Article.

Article 49. Withdrawal of assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations

1. The inspection decision issuer shall issue a decision to withdraw assets when it is detected that the inspectee appropriates, illegally uses or loses assets of the State without wait for inspection conclusion, unless otherwise prescribed by law.

2. The decision on withdrawal of assets shall be made in writing. Assets to be withdrawn, withdrawal grounds and responsibilities of relevant authorities, organizations and individuals, withdrawn duration and responsibilities of persons whose assets are withdrawn shall be clearly stated in this decision. Persons whose assets are withdrawn shall strictly abide by the withdrawal decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government elaborates this Article.

Chapter V

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INSPECTEES; SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, RECOMMENDATIONS AND REFLECTIONS ON INSPECTION

Article 50. Rights and obligations of inspectees

1. The inspectee has the following rights:

a) Explain matters related to inspection contents;

b) Complain about any decision or act issued/committed by the inspection-conducting person throughout inspection; make recommendations on contents of the inspection conclusion in case such contents are not accurate; recommend handling of overlaps or duplications throughout inspection;

c) Request compensation for damage and restoration of other legitimate rights and interests as prescribed by the law.

d) An individual who is the inspectee has the right to denounce violations committed by the inspection-conducting person in accordance with the law on denunciation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Comply with the inspection decision;

b) Provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner as requested by the inspection-conducting person and take responsibility to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.

c) Comply with requests, recommendations, inspection conclusions and the inspection-related decision issued by the inspection-conducting person and competent authorities and individuals.

Article 51. Complaints, denunciations, recommendations and reflections on inspection and settlement thereof

1. Complaints about inspection shall be made and settled as follows:

a) The Head of inspection authority shall settle complaints about his/her decisions or acts or those issued/committed by the chief or other members of the inspectorate according to the Government’s regulations.

b) The Head of state authority shall settle complaints about his/her inspection-related decision and inspection-related decisions issued by authorities or individuals under his/her management in accordance with the law on complaints.

2. Denunciations of inspection shall be made and settled accordance with the law on denunciations.

3. Recommendations on inspection conclusion; and recommendations and reflections on inspection and settlement thereof shall comply with the Government’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION OF SPECTION CONCLUSIONS

Article 52. Responsibilities of Heads of inspection authorities

1. The Head of the inspection authority shall send a written recommendation to the Head of the state authority at the same level to direct the implementation of the inspection conclusion according to clause 1 Article 53 of this Law.

The written recommendation and the inspection conclusion shall be sent at the same time. To be specific: methods and measures for organizing implementation of recommendations included in the inspection conclusion within the jurisdiction of the Head of state authority at the same level shall be proposed.

2. The Head of the inspection authority shall report the result of implementation of the inspection conclusion to the Head of the state authority at the same level.

Article 53. Responsibilities of Heads of state authorities

1. The Head of the state authority at the same level shall be responsible for directing the implementation of the inspection conclusion as follows:

a) Within 15 days from the date of receipt of the inspection conclusion, the Head of the state authority at the same level shall issue a written direction of the implementation of the inspection conclusion, except for the case specified in point b of this clause;

b) Regarding an inspection conclusion reached by the Government Inspectorate, within 30 days from the date of receipt of the inspection conclusion, the Prime Minister shall direct contents within the jurisdiction of the Government, the Prime Minister; Heads of other state authorities shall issue documents to organize the implementation of inspection conclusions within their jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Handling or requesting or recommending the competent authority or person to handle any violation against regulations on economy;

b) Handling or requesting or recommending the competent authority or person to handle any authority/organization/individual committing violations against law;

c) Imposing or requesting or recommending the competent authority or person to impose remedial measures to complete policies and laws.

3. The Head of the state authority at the same level and the Head of inspection authority shall consider dealing with difficulties and problems about implementation of the inspection conclusion to make sure that state management is efficient.

Article 54. Responsibilities of inspectees, heads of authorities or organizations that directly manage inspectees and relevant authorities, organizations and individuals

1. The inspectee shall develop and organize implementation of the plan to implement the inspection conclusion in a full, prompt and punctual manner. The plan shall clearly state remedial measures against economy-related violations and actions against organizations and individuals committing violations mentioned in the inspection conclusion; implementation progress and report on result of the implementation to the inspection conclusion-issuing authority. In case contents included in the inspection conclusion cannot be implemented immediately, within 10 days from the date on which the inspection conclusion is published, the inspectee shall send a report clearly stating progress and reasons to the competent person.

During the implementation of the inspection conclusion, in case of difficulties and problems, they shall be reported to the inspection conclusion-issuing authority that will send a consolidated report to the Head of state authority at the same level and the inspection authority for consideration and resolution according to regulations.

2. Within 15 days from the date on which the inspection conclusion is published, according to contents included in the inspection conclusion, the document on organization of the implementation of the inspection conclusion, requests, recommendations and the inspection-related decision, the Head of authority or organization that directly manages the inspectee shall:

a) Completely, promptly and punctually fulfill requests and recommendations and execute the inspection-related decision within the scope of his/her responsibility;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Impose measures within his/her jurisdiction to deal with the inspectee’s difficulties and problems during the implementation of the inspection conclusion, requests, recommendations and the inspection-related decision;

d) Examine the development of the plan to implement the inspection conclusion by the inspectee.

3. The inspectee, the Head of authority or organization that directly manages the inspectee and relevant authorities, organizations and individuals shall be responsible for report on the result of implementation of the inspection conclusion to the competent authority and the Head of the inspection authority.

Article 55. Monitoring, urging and examining implementation of inspection conclusions

1. Heads of inspection authorities, heads of state authorities at the same level shall, within their duties and powers, give direction to monitor, urge and examine implementation of inspection conclusions and promptly handle problems.

Inspection authorities shall monitor, urge and examine implementation of inspection conclusions and inspection-related decisions by themselves and Heads of state authorities at the same level.

2. If the person responsible for monitoring, urging and examining the implementation of the inspection conclusion fails to organize the implementation or fully implement the inspection conclusion, he/she shall be handled as per law.

Inspectees, authorities, organizations and individuals that fail to implement or fully and promptly implement inspection conclusions, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, incur administrative penalties or face criminal prosecution in accordance with law. In case of damage, they shall pay compensation in accordance with regulations.

3. The Government elaborates this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

COOPERATION IN INSPECTION, STATE AUDIT, INVESTIGATION, SUPERVISION AND EXAMINATION

Article 56. Cooperation in inspection and state audit

1. Inspection authorities and state audit authorities shall be responsible for cooperation to ensure that inspection and state audit are effective and efficient.

2. The Inspector General of the Government Inspectorate and the State Auditor General shall direct cooperation in development and implementation of inspection and audit plans; handling of overlaps and duplications between inspection and state audit; provision and exchange of information on inspection and audit; use of inspection and audit results; training in inspection and audit.

3. The chief inspector of the Ministry of National Defense, the chief inspector of the Ministry of Public Security, the chief inspector of the State Bank of Vietnam, the provincial chief inspector, the Head of unit affiliated to the Government Inspectorate, the Head of unit affiliated to State Audit Office shall cooperate in operations and regularly exchange information to avoid overlaps and duplications when conducting inspection and audit.

In case of detection of overlaps or duplications in terms of contents and scope between inspection authorities and state audit authorities, Heads of inspection authorities or units shall cooperate with Heads of state audit authorities or units to impose appropriate measures to avoid overlaps and duplications and make sure each operation of an organization or individual is inspected by only one inspecting authority or state audit authority

4. Throughout state audit and inspection or before issuance of inspection conclusions and audit reports, state audit and inspection authorities may collect opinions each other on necessary contents to ensure that inspection conclusions and audit reports are accurate, objective and full.

Inspection authorities shall be entitled to use information, data and conclusions included audit reports prepared by state audit authorities for inspection conclusions. State audit authorities shall be responsible for provision of audit results, conclusions and recommendations for inspection authorities; and the accuracy of the provided information and documents.

5. Every year, the Government Inspectorate and the State Audit Office shall assess and conduct final review of the handling of overlaps and duplications between inspection and state audit in order to overcome them when developing plans and conducting inspection and state audit for the following year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspection authorities, investigation authorities and Procuracies, within their functions, duties and powers as prescribed by law, shall be responsible for cooperating, exchanging and providing information on violations against the law and crimes detected through inspection; promptly exchanging information and results of settlement of prosecution recommendations transferred from inspection authorities to investigation authorities and Procuracies.

2. Investigation authorities shall receive written prosecution recommendations, files and information about cases transferred by inspection authorities to handle them in accordance with regulations of the law on criminal procedure.

3. Inspection authorities do not inspect contents within the jurisdiction of Procuracies to supervise execution of civil and administrative judgments.

Article 58. Cooperation in inspection and examination

1. Inspection authorities and state authorities shall be responsible for cooperation to improve the effectiveness of inspection and examination to promptly detect and handle violations against law, thereby contributing to rectification and improvement of the effectiveness of state management.

2. When carrying out inspection and examination, in case of overlaps or duplications, inspection-conducting authorities and examination authorities shall cooperate to handle such overlaps or duplications; in case of disagreement, inspection authorities shall conduct inspection.

3. Through inspection, if necessary to clarify signs of violations, state authorities shall request or recommend competent inspection authorities to conduct inspection.

Chapter VIII

CONDITIONS FOR MAINTAINANCE OF INSPECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Funding for inspection authorities’ operations shall be covered by state budget.

2. Management, allocation, provision and use of inspection authorities’ budgets shall comply with regulations of law on state budget.

3. Each inspection authority may retain a portion of the illegal money discovered and collected through inspection to cover its operating expense and make improvements to its operation after transferring the rest to state budget in accordance with regulations issued by the Standing Committee of the National Assembly.

4. Policies and allowances for inspectors shall comply with the Government’s regulations.

Article 60. Inspection modernization 

1. The State shall formulate policies on investment and development of science and technology and other means to maintain organization and operation of inspection authorities; establish databases which serve inspection; apply information technology and digital technology to inspection; develop standards of inspection to ensure that inspection is quality, effective, feasible, lawful, public and transparent.

2. Heads of state authorities shall be responsible for fulfillment of conditions for enhancement and promotion of inspection in a professional, formal and gradually modern manner, thereby contributing to improvement of the efficiency and effectiveness of state management.

Chapter IX

IMPLEMENTATION CLAUSES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Head of state authority shall be responsible for organizing examination of implementation of policies and compliance with laws by authorities, organizations and individuals under his/her management as per law. During the examination, if any violation is detected, the Head shall impose or request a competent authority to impose measures according to regulations of law to promptly handle the violation; if necessary, he/she may request or recommend the competent authority to conduct inspection; in case of any sign of crime, the Head shall propose prosecution and transfer the case file and relevant documents to the investigation authority for consideration and decision on criminal prosecution in accordance with regulations of law.

2. The Government shall issue regulations on specialized examination by state authorities, unless otherwise stipulated by laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, resolutions of the National Assembly Standing Committee.

3. Organization and implementation of internal inspections by the Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy and State Audit Office shall comply with regulations of law.

Article 62. Amendments to laws and resolutions of the National Assembly and other legislative documents related to inspection

1. The following articles, clauses, points and phrases in laws and resolutions of the National Assembly shall be annulled:

a) Article 101 of the Law on Inland Waterway Transport No. 23/2004/QH11 amended by the Law No. 48/2014/QH13, the Law No. 97/2015/QH13, the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 44/2019/QH14;

b) Article 10 of the Law on Information Technology No. 67/2006/QH11 amended by the Law No. 21/2017/QH14 and the Law No. 20/2023/QH15;

c) Article 7 of the Law on Physical Training and Sports No. 77/2006/QH11 amended by the Law No. 26/2018/QH14;

d) Article 44 of the Law on Dikes No. 79/2006/QH11 amended by the Law No. 15/2008/QH12, the Law No. 35/2018/QH14, the Law No. 60/2020/QH14, the Law No. 18/2023/QH15 and the Law No. 47/2024/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The phrase “Thanh tra” (inspection) in point e clause 1, point d clause 2 Article 62, clause 6 Article 63, clause 7 Article 64; Article 66 of the Law on Food Safety No. 55/2010/QH12 amended by the Law No. 28/2018/QH14;

g) The phrase “, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” (, inspectorates of provincial-level departments, inspectorates of districts, district-level towns, provincial cities) in clause 3 Article 63 of the Law on Complaints No. 02/2011/QH13 amended by the Law No. 42/2013/QH13;

h) Article 50; the phrase “Chánh thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ” (Chief inspector of the Ministry of Science and Technology) in clause 5 Article 52; the phrase “Thanh tra” (inspection) in clause 8 Article 54 of the Law on Measurement No. 04/2011/QH13 amended by the Law No. 35/2018/QH14;

i) The phrase “thanh tra” (inspection) in clause 6 Article 162; Article 165 of the Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 35/2018/QH14, the Law No. 40/2019/QH14, the Law No. 62/2020/QH14, the Law No. 45/2024/QH15, the Law No. 47/2024/QH15, the Law No. 55/2024/QH15 and the Law No. 61/2024/QH15;

k) The phrase “Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;” (inspect use of state budget, recruitment, employment, management and implementation of policies applicable to public employees and employees in the system of civil judgment-enforcing organizations;) in point e clause 1 Article 167 of the Law on Enforcement of Civil Judgments No. 26/2008/QH12 amended by the Law No. 64/2014/QH13, the Law No. 23/2018/QH14, the Law No. 67/2020/QH14, the Law No. 03/2022/QH15, the Law No. 31/2024/QH15 and the Law No. 43/2024/QH15;

l) The phrase “Thanh tra” (inspection) in point m clause 2 Article 71; Article 72 of the Law on Vocational Education No. 74/2014/QH13 amended by the Law No. 97/2015/QH13, the Law No. 21/2017/QH14 and the Law No. 43/2019/QH14;

m) Article 62 of the Law on Religion and Folk Belief No. 02/2016/QH14;

n) The phrase “,Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra cấp huyện” (Chief Inspectors of Departments and Chief Inspectors of districts) in clause 1 Article 32 of the Law on Denunciation No. 25/2018/QH14 amended by the Law No. 59/2020/QH14;

o) The phrase “Thanh tra” (inspection) in point l clause 2 Article 57; point a clause 1 Article 59 of the Law on Topography and Cartography No. 27/2018/QH14;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

q) Article 82 of the Law on Water Resources No. 28/2023/QH15;

r) The phrase “Thanh Tra" (inspection) in point a clause 5 Article 190, clause 3 Article 234 of the Land Law No. 31/2024/QH15 amended by the Law No. 43/2024/QH15, the Law No. 47/2024/QH15 and the Law No. 58/2024/QH15;

s) The phrase “thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;” (inspect payment of social insurance, unemployment insurance and health insurance premiums;) in clause 1 Article 16; the phrase “Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.” (carry out specialized inspection of social insurance, unemployment insurance, health insurance premium payments.) in clause 5 Article 17; the phrase “thanh tra” (inspection) in clause 5 Article 136; the phrase “thanh tra” (inspection) in clause 2, clause 6 Article 137 of the Social Insurance Law No. 41/2024/QH15;

t) The phrase “thanh tra” (inspection) in point i clause 2 Article 90; Article 92 of the Law on Cultural Heritage No. 45/2024/QH15;

u) Clause 1 and clause 2 Article 7 of the Resolution No. 190/2025/QH15.

2. In case the National Assembly’s laws or resolutions and other legislative documents contain regulations on organization of and inspection which are not conformable to this Law, they shall be amended before March 01, 2027 to conform to regulations of this Law. During the period on which the National Assembly’s laws or resolutions have not yet been amended, regulations of this Law shall prevail.

Article 63. Effect

1. This Law takes effect from July 01, 2025.

2. The Law on Inspection No. 11/2022/QH15 will cease to have effect from the effective date of this Law, except for regulations in clauses 1 and 3 Article 64 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Transition clauses

1. If an inspection decision is issued before the effective date of this Law but an inspection conclusion has not been issued, the inspection may be carried on according to the Law on Inspection No. 11/2022/QH15.

If an inspection is in progress or has ended but an inspection conclusion has not been issued, the inspectorate shall continue to perform duties, make a draft inspection conclusion and submit it to the Head of inspection authority after the apparatus re-organization to consider issuing the inspection conclusion.

Regarding inspections conducted by a sub-ministerial inspectorate or inspectorate affiliated to Vietnam Social Security that has its operations terminated and a specialized authority assigned to conduct inspection, the Head of authority receiving functions, duties and powers or the Head of specialized authority previously assigned to conduct inspection shall consider issuing the inspection conclusion.

2. The implementation of the inspection conclusion and the execution of the inspection-related decision shall be monitored, urged and examined as follows:

a) In case the authority no longer organizes inspection after the apparatus re-organization, the head shall assign a unit affiliated to the authority to monitor, urge and examine the implementation of the inspection conclusion and the execution of the inspection-related decision; except for the cases specified in point b and point c of this clause;

b) The provincial inspectorate shall monitor, urge and examine implementation of inspection conclusions reached by the district-level inspectorate;

c) The specialized authority previously assigned to conduct inspection shall monitor, urge and examine implementation of inspection conclusions reached by the specialized authority assigned to conduct inspection;

d) In case the organization or individual must implement the inspection conclusion or execute the inspection-related decision but they no longer operate, the organization or individual receiving functions, duties and powers shall implement the inspection conclusion or execute the inspection-related decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law was passed by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, 9th session, on June 25, 2025.

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY



Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thanh tra 2025
Số hiệu: 84/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Hoạt động kiểm tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Nghị định 217/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động kiểm tra chuyên ngành.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động kiểm tra chuyên ngành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan, đơn vị được phân cấp, ủy quyền thực hiện kiểm tra chuyên ngành; Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Mục đích hoạt động kiểm tra chuyên ngành

1. Kiểm tra chuyên ngành là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền đối với việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.

2. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành nhằm chấn chỉnh và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật chuyên ngành; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và áp dụng hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để xử lý kịp thời hành vi vi phạm; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Qua kiểm tra chuyên ngành, yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra khi cần thiết; nếu có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra chuyên ngành

1. Tuân theo pháp luật, khách quan, kịp thời, chính xác.

2. Bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp với hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước của cơ quan có thẩm quyền; không chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm tra chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành khác.

3. Bảo đảm sự phối hợp với các cơ quan liên quan; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra chuyên ngành.

4. Thẩm quyền kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ.

5. Ưu tiên việc tiến hành kiểm tra trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử.

6. Miễn kiểm tra thực tế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt quy định của pháp luật.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành

1. Đối với người có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra chuyên ngành;

b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của đối tượng kiểm tra chuyên ngành;

c) Nhận hối lộ, quà tặng hoặc lợi ích vật chất, tinh thần dưới bất kỳ hình thức nào từ đối tượng kiểm tra chuyên ngành;

d) Sử dụng trái pháp luật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;

đ) Lập biên bản kiểm tra sai sự thật, giả mạo hồ sơ, tài liệu;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.

2. Đối với đối tượng kiểm tra chuyên ngành và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

a) Cản trở, chống đối, đe dọa, uy hiếp người thi hành công vụ trong quá trình kiểm tra chuyên ngành;

b) Không chấp hành quyết định kiểm tra chuyên ngành, yêu cầu của Đoàn kiểm tra chuyên ngành;

c) Che giấu, tiêu hủy, giả mạo tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;

d) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, không kịp thời, không trung thực, thiếu chính xác cho Đoàn kiểm tra chuyên ngành;

đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tác động làm sai lệch kết quả kiểm tra chuyên ngành;

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định.

Chương II

THẨM QUYỀN KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước.

Người đứng đầu đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp, ủy quyền.

Chi cục trưởng và tương đương thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước.

Chi cục trưởng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành đối với tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành; người đứng đầu đơn vị thực hiện kiểm tra chuyên ngành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, thực hiện hoạt động kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý;

b) Chỉ đạo, phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra chuyên ngành với hoạt động thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Thanh tra; phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan khác theo nguyên tắc trao đổi để thống nhất, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên xem xét, quyết định;

c) Đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra trong trường hợp vụ việc có nội dung phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc khi cần thiết;

d) Kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền đối với các kiến nghị của Đoàn kiểm tra chuyên ngành;

đ) Chỉ đạo việc tổng kết, tổng hợp, báo cáo về hoạt động kiểm tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.

2. Người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp

a) Kiểm tra chuyên ngành khi có dấu hiệu vi phạm hoặc được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao.

Trường hợp cần thiết theo yêu cầu quản lý nhà nước thì xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch.

Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của bộ, cơ quan ngang bộ, của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải gửi cho Thanh tra Chính phủ và cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý chồng chéo, trùng lặp.

Kế hoạch kiểm tra chuyên đề của Ủy ban nhân dân cấp xã, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phải gửi cho Thanh tra tỉnh, thành phố và cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý chồng chéo, trùng lặp;

b) Tham mưu, phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động kiểm tra chuyên ngành với hoạt động thanh tra; phối hợp trong xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động kiểm tra với các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành khác;

c) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì chuyển thông tin đến cơ quan điều tra để xem xét, xử lý theo quy định;

d) Trường hợp qua kiểm tra chuyên ngành phát hiện hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật thì kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;

đ) Quyết định việc tạm dừng kiểm tra trong trường hợp bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện kiểm tra chuyên ngành; quyết định đình chỉ kiểm tra trong trường hợp đối tượng kiểm tra không còn, nội dung kiểm tra đã được thanh tra, đã có quyết định khởi tố hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Ra văn bản yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế sau kiểm tra chuyên ngành gửi đối tượng kiểm tra chuyên ngành;

g) Tổng kết, tổng hợp, báo cáo về hoạt động kiểm tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra chuyên ngành

1. Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác kiểm tra; yêu cầu giải trình, làm rõ về các nội dung có liên quan.

2. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành, cơ quan, người có thẩm quyền khác áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích của việc kiểm tra chuyên ngành.

3. Lập biên bản vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành về kết quả kiểm tra chuyên ngành.

5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra

1. Quyền của đối tượng kiểm tra

a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;

b) Được bảo vệ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;

c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành;

d) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động kiểm tra chuyên ngành, quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra chuyên ngành

a) Chấp hành quyết định kiểm tra chuyên ngành; không cản trở, gây khó khăn cho Đoàn kiểm tra chuyên ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ liên quan đến nội dung kiểm tra chuyên ngành khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của các thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp;

c) Chấp hành quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Phối hợp, thực hiện các yêu cầu, đề nghị, quyết định xử lý của Đoàn kiểm tra chuyên ngành và người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra chuyên ngành; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 11. Quyết định kiểm tra chuyên ngành

1. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này ban hành quyết định kiểm tra chuyên ngành.

2. Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra chuyên ngành:

a) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc sự cố, sự kiện, dấu hiệu bất thường theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền;

c) Theo kế hoạch kiểm tra chuyên đề (nếu có).

3. Nội dung quyết định kiểm tra chuyên ngành

a) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra chuyên ngành;

b) Phạm vi, nội dung kiểm tra chuyên ngành;

c) Đối tượng kiểm tra chuyên ngành;

d) Thời hạn kiểm tra chuyên ngành;

đ) Thành phần Đoàn kiểm tra chuyên ngành.

4. Quyết định kiểm tra chuyên ngành được công bố với đối tượng kiểm tra khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật quả tang quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

Điều 12. Đoàn kiểm tra chuyên ngành

1. Đoàn kiểm tra chuyên ngành được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành theo quyết định của người có thẩm quyền. Đoàn kiểm tra chuyên ngành gồm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên.

2. Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra chuyên ngành phải là người am hiểu pháp luật, có năng lực, chuyên môn phù hợp với nội dung kiểm tra chuyên ngành; không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, xử lý hình sự; không thuộc trường hợp xung đột lợi ích với đối tượng kiểm tra theo quy định.

Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành được bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra chuyên ngành.

Điều 13. Địa điểm, thời hạn kiểm tra chuyên ngành

1. Đoàn kiểm tra làm việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng kiểm tra, trụ sở cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành kiểm tra.

2. Thời hạn kiểm tra chuyên ngành

a) Cuộc kiểm tra chuyên ngành của đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện thì thời hạn kiểm tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp hoặc địa bàn đi lại khó khăn thì được gia hạn một lần không quá 07 ngày;

b) Cuộc kiểm tra chuyên ngành của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thì thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày, trường hợp phức tạp hoặc địa bàn đi lại khó khăn thì được gia hạn một lần không quá 05 ngày;

c) Cuộc kiểm tra chuyên ngành của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thì thời hạn kiểm tra không quá 07 ngày, trường hợp phức tạp hoặc địa bàn đi lại khó khăn thì được gia hạn một lần không quá 03 ngày;

d) Thời hạn kiểm tra được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

Điều 14. Kế hoạch tiến hành kiểm tra chuyên ngành

1. Người được giao làm Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch tiến hành kiểm tra chuyên ngành trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành kiểm tra chuyên ngành có các nội dung gồm: mục tiêu, yêu cầu, đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm, phương thức kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra và dự kiến các nguồn lực cho hoạt động kiểm tra chuyên ngành.

Điều 15. Tiến hành kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Công bố quyết định kiểm tra chuyên ngành

Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra chuyên ngành với đối tượng kiểm tra và thông báo chương trình làm việc.

Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật quả tang thì tiến hành kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Đoàn kiểm tra tiến hành thu thập, xem xét, đánh giá thông tin, hồ sơ, tài liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có liên quan.

3. Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành

a) Đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra, nêu rõ thành phần Đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan, nội dung kiểm tra, kết quả xác minh, ý kiến của đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có). Biên bản kiểm tra có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có). Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản kiểm tra thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản;

b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính thì Đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp qua kiểm tra mà chưa đủ thẩm quyền để xem xét, đánh giá, làm rõ thì Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành để yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền tiến hành thanh tra;

d) Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành để kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan đến cơ quan điều tra xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành, Trưởng đoàn kiểm tra chuyên ngành xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra chuyên ngành, văn bản yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại, hạn chế sau kiểm tra chuyên ngành trình người ra quyết định kiểm tra chuyên ngành.

4. Việc tiến hành kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử.

Người có thẩm quyền kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành; tăng cường kiểm tra trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, nguồn lực; bảo đảm hoạt động kiểm tra được thực hiện kịp thời, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 16. Tổ chức thực hiện quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các quyết định khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên quan, văn bản yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục tồn tại, hạn chế sau kiểm tra chuyên ngành (nếu có); trường hợp cần thiết thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để có biện pháp xử lý, bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành.

2. Đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quyết định xử lý về kiểm tra chuyên ngành.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Xử lý vi phạm

1. Người tiến hành kiểm tra chuyên ngành vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng kiểm tra chuyên ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Trách nhiệm thi hành

a) Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này;

b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành quy trình kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 19. Quy định chuyển tiếp

Các cuộc kiểm tra chuyên ngành có quyết định kiểm tra được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 61. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức và hoạt động thanh tra nội bộ của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
...
2. Chính phủ quy định về hoạt động kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quy định khác.
Hoạt động kiểm tra chuyên ngành được hướng dẫn bởi Nghị định 217/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo Điều ước quốc tế được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương II THANH TRA CƠ YẾU, THANH TRA ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 3. Vị trí, chức năng

1. Thanh tra Cơ yếu là cơ quan của Ban Cơ yếu Chính phủ, giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong các lĩnh vực Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về cơ yếu, mật mã dân sự, chữ ký số chuyên dùng công vụ; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế là cơ quan thanh tra của đơn vị thuộc bộ được thành lập theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, pháp luật có liên quan đến điều ước quốc tế; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế chịu sự chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cho ý kiến về chủ trương; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

b) Thanh tra Cơ yếu thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về cơ yếu, mật mã dân sự, chữ ký số chuyên dùng công vụ.

Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, pháp luật có liên quan đến điều ước quốc tế của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

c) Thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc sự cố, sự kiện, dấu hiệu bất thường theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật khác có liên quan;

đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của mình, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

e) Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

Trong lĩnh vực thanh tra, Chánh Thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra; lãnh đạo cơ quan Thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chỉ đạo việc xây dựng; ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra.

3. Quyết định việc thanh tra đối với vụ việc thuộc thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc sự cố, sự kiện, dấu hiệu bất thường theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Thanh tra Cơ yếu có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và người làm công tác cơ yếu.

Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức khác.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

Chánh Thanh tra theo điều ước quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Tổ chức của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức Chính phủ và quy định khác có liên quan.

4. Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 7. Các cơ quan Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

1. Thanh tra An toàn bức xạ và hạt nhân.

2. Thanh tra Chứng khoán Nhà nước.

3. Thanh tra Hàng hải Việt Nam.

4. Thanh tra Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ quan thanh tra
...
4. Thanh tra Cơ yếu; cơ quan thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế).
Tổ chức và hoạt động của Thanh tra cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo Điều ước quốc tế được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương III THANH TRA VIÊN

Điều 8. Trách nhiệm của thanh tra viên, mã ngạch thanh tra viên

1. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

3. Mã số ngạch thanh tra viên

a) Thanh tra viên: 04.025;

b) Thanh tra viên chính: 04.024;

c) Thanh tra viên cao cấp: 04.023.

Điều 9. Thẩm quyền xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xếp hoặc bổ nhiệm ngạch thanh tra viên, ngạch thanh tra viên chính, ngạch thanh tra viên cao cấp.

2. Việc xếp hoặc bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên được thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có ít nhất 02 năm làm việc tại cơ quan thanh tra hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 11. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 12. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.

2. Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.

3. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 13. Miễn nhiệm thanh tra viên

1. Việc miễn nhiệm thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Thôi việc, chuyển ngành;

b) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

c) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 6 của Luật Thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ công tác thanh tra 01 năm;

đ) Người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch có hành vi cố ý kê khai hồ sơ không trung thực;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

2. Người xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên quy định tại Điều 9 của Nghị định này có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên.

3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thanh tra viên đề nghị bằng văn bản việc miễn nhiệm thanh tra viên, kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan;

b) Người có thẩm quyền miễn nhiệm thanh tra viên giao cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ tham mưu việc miễn nhiệm;

c) Cơ quan, đơn vị, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác theo quy định.

4. Người bị miễn nhiệm thanh tra viên trong trường hợp quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều này nếu được tiếp tục công tác thì chuyển sang ngạch chuyên viên tương đương; được xét để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên tương đương sau 02 năm kể từ ngày bị miễn nhiệm.

Điều 14. Trang phục thanh tra

1. Thanh tra viên và người làm việc trong cơ quan thanh tra được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giày da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng, chế độ cấp trang phục thanh tra.

3. Trang phục thanh tra của thanh tra viên và người làm việc trong cơ quan thanh tra thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Điều 15. Thẻ thanh tra

1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra sau khi được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra phải thu hồi khi thanh tra viên nghỉ hưu hoặc bị miễn nhiệm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra.

3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thẻ thanh tra theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân, vụ lợi. Trường hợp sử dụng thẻ thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Điều 16. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, thẻ thanh tra

1. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Cơ quan thanh tra căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục thanh tra, thẻ thanh tra để lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được giao cùng với giao dự toán chi ngân sách hằng năm. Kinh phí mua, sắm trang phục thanh tra, làm thẻ thanh tra được cấp ngoài định mức khoán chi hành chính theo biên chế.

Điều 17. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thanh tra viên được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang, chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra

Thanh tra Chính phủ quy định nội dung, chương trình bồi dưỡng các ngạch thanh tra viên; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 8. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Tiêu chuẩn chung để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên gồm:

a) Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;

b) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn phù hợp và am hiểu pháp luật.

3. Thanh tra viên bao gồm các ngạch sau đây:

a) Thanh tra viên;

b) Thanh tra viên chính;

c) Thanh tra viên cao cấp.

4. Thanh tra viên được cấp, sử dụng trang phục, thẻ thanh tra.

5. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 30, Khoản 4 Điều 31, Khoản 1 Điều 32 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...

Điều 73. Kiến nghị và thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra bằng văn bản và gửi đến Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra.

Văn bản phải nêu rõ kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra chưa chính xác, không đúng quy định của pháp luật, kèm theo tài liệu chứng minh (nếu có).

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung trong kết luận thanh tra của mình.

Điều 74. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị biết.

Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra giao đơn vị trực thuộc hoặc thành lập Tổ công tác để xác minh nội dung kiến nghị, làm căn cứ cho việc giải quyết.

2. Trường hợp qua giải quyết kiến nghị mà có căn cứ phải thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 25 Luật Thanh tra và Điều 48 của Nghị định này thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra kiến nghị cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra lại.

Điều 75. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh về thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị, phản ánh về hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 76. Trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị, phản ánh trong hoạt động thanh tra

1. Giải quyết kiến nghị, phản ánh về các vấn đề liên quan đến thời gian, nội dung, phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

2. Giải quyết kiến nghị, phản ánh về hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, phản ánh, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, phản ánh biết.

Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra giao người giám sát hoặc đơn vị, cá nhân xác minh nội dung kiến nghị, phản ánh để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hình thức thanh tra
...
2. Hoạt động thanh tra được tiến hành trực tiếp, trực tuyến, từ xa dựa trên dữ liệu điện tử. Hoạt động thanh tra trực tuyến, từ xa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 30, Khoản 4 Điều 31, Khoản 1 Điều 32 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VII THANH TRA LẠI

Điều 48. Căn cứ thanh tra lại

Căn cứ thanh tra lại theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thanh tra, cụ thể như sau:

1. Ban hành quyết định thanh tra trái thẩm quyền; có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm: không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo; không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy định pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.

3. Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ lọt hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.

4. Người tiến hành thanh tra cố ý thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.

5. Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.

Điều 49. Trình tự, thủ tục thanh tra lại

1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra lại được quy định như sau:

a) Ban hành quyết định thanh tra;

b) Công bố quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

đ) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

e) Báo cáo kết quả thanh tra;

g) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

h) Ban hành kết luận thanh tra;

i) Công khai kết luận thanh tra.

2. Việc thực hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra lại quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này.

Điều 50. Quyết định thanh tra lại

1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;

b) Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;

c) Thời hạn thanh tra lại;

d) Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên của Đoàn thanh tra.

2. Quyết định thanh tra lại gửi cho cơ quan đã ban hành kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ban hành.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lại

Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Thanh tra và Nghị định này.

Điều 52. Nội dung của kết luận thanh tra lại

1. Kết luận thanh tra lại bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Kết luận về nội dung được thanh tra lại;

b) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra đối với cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra trước đó;

c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);

d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục (nếu có).

2. Kết luận thanh tra lại có hiệu lực thi hành và thay thế kết luận thanh tra trước đó đối với nội dung được thanh tra lại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra lại.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thanh tra lại

1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các dấu hiệu vi phạm pháp luật sau đây:

a) Có vi phạm nghiêm trọng về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;

d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra.

3. Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành thanh tra lại đối với kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra cấp dưới; đối với kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thời hạn thanh tra lại không vượt quá thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

5. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương IV ĐOÀN THANH TRA

Điều 19. Thành phần Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, phụ trách một số hoạt động khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là thanh tra viên.

2. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trung ương tập thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra.

Điều 20. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu, tiến độ, thời hạn cuộc thanh tra; giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh của Đoàn thanh tra và khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất thành lập Đoàn thanh tra; theo dõi, đôn đốc, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra; tham mưu, giúp người ra quyết định thanh tra thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được người ra quyết định thanh tra giao.

3. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này; có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.

Điều 21. Đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người đủ điều kiện, tiêu chuẩn, am hiểu chính sách, pháp luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra về việc bố trí thành viên tham gia Đoàn thanh tra.

3. Trường hợp cần trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham mưu người ra quyết định thanh tra có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có liên quan cử người tham gia Đoàn thanh tra.

Điều 22. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có phẩm chất đạo đức, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;

c) Am hiểu chính sách, pháp luật, nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;

d) Có năng lực chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra.

2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a) Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra tỉnh thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên chính trở lên;

b) Đoàn thanh tra của các cơ quan thanh tra khác thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ thanh tra viên trở lên.

Điều 23. Các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:

a) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

b) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Người góp vốn vào doanh nghiệp, có cổ phần chi phối tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

đ) Người đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra hoặc thuộc trường hợp xung đột lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này;

b) Người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

3. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra.

Người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi quyết định thanh tra được ban hành.

4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 24. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 của Luật Thanh tra;

b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phát hiện trong quá trình thanh tra;

c) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thanh tra;

đ) Được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; các điểm a, d và đ của khoản 1 Điều này;

b) Trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra; Phó Trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra.

Điều 25. Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra

Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra thay đổi thành viên Đoàn thanh tra.

Căn cứ vào văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra và các thông tin có liên quan, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp không thay đổi thành viên Đoàn thanh tra thì người ra quyết định thanh tra thông báo cho Trưởng đoàn thanh tra.

2. Thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác sang cơ quan khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra phối hợp với các đơn vị có liên quan có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

Căn cứ vào văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra và các thông tin khác có liên quan, người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định thay đổi Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra.

3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra

Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, bổ sung Phó Trưởng đoàn thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp không đồng ý thì người ra quyết định thanh tra thông báo để Trưởng đoàn thanh tra biết.

4. Quyết định thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.

Điều 26. Nhật ký Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra. Việc ghi nhật ký Đoàn thanh tra phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra từ khi công bố quyết định thanh tra đến khi ban hành kết luận thanh tra. Nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trữ trong hồ sơ thanh tra.

2. Nhật ký Đoàn thanh tra được ghi bằng hình thức sổ nhật ký hoặc nhật ký điện tử.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về mẫu sổ nhật ký Đoàn thanh tra; tổ chức xây dựng, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhật ký điện tử Đoàn thanh tra.

Điều 27. Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra

1. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra là thanh tra viên của cơ quan thanh tra khác hoặc công chức, sĩ quan, người làm công tác cơ yếu, viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này.

2. Người được trưng tập tham gia Đoàn thanh tra phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra của cơ quan trưng tập.

3. Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, người được trưng tập được hưởng các chế độ, chính sách của công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, được chi trả tiền công tác phí, bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và các quyền lợi khác của thành viên của Đoàn thanh tra.

4. Việc trưng tập người tham gia Đoàn thanh tra được thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản trưng tập ghi rõ căn cứ, thời gian trưng tập, nhiệm vụ đối với người được trưng tập.

5. Khi kết thúc thời gian trưng tập, cơ quan trưng tập có văn bản nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ của người được trưng tập gửi cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người được trưng tập.

Xem nội dung VB
Điều 27. Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi bàn giao hồ sơ thanh tra theo quy định.

2. Đoàn thanh tra gồm Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra.

Thành viên Đoàn thanh tra bao gồm thanh tra viên và người tham gia Đoàn thanh tra không phải là thanh tra viên.

3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn phù hợp, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VIII GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mục 1. GIÁM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 53. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn cùng cấp giám định về nội dung đó.

2. Cơ quan thanh tra có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có chuyên môn thực hiện việc giám định, trong đó nêu rõ nội dung cần giám định và thời hạn thực hiện giám định.

Điều 54. Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn hoặc tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức giám định ngoài công lập thực hiện việc giám định theo yêu cầu của các cơ quan thanh tra.

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định

1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định có quyền:

a) Thành lập Hội đồng giám định gồm những người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được yêu cầu giám định;

b) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung được yêu cầu giám định;

c) Sử dụng kết quả giám định để đưa ra kết luận giám định;

d) Từ chối thực hiện giám định trong các trường hợp nội dung yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giám định, phải thông báo cho cơ quan thanh tra yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Được nhận thù lao giám định theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức giám định có nghĩa vụ:

a) Thực hiện việc giám định theo đúng nội dung và thời gian theo yêu cầu giám định;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định;

c) Không được thông báo kết quả giám định cho bên thứ ba.

Điều 56. Thời gian thực hiện giám định

1. Thời gian thực hiện giám định do người ra quyết định thanh tra quyết định.

2. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì cơ quan, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan thanh tra và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.

Điều 57. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định bao gồm các nội dung sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức thực hiện giám định;

b) Tên cơ quan yêu cầu giám định;

c) Thông tin xác định đối tượng giám định;

d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;

đ) Nội dung yêu cầu giám định;

e) Phương pháp thực hiện giám định;

g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo yêu cầu giám định;

h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

2. Kết luận giám định là một trong những căn cứ để cơ quan thanh tra kết luận về nội dung thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trưng cầu giám định

1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.

2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VIII GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
Mục 2. PHONG TỎA TÀI KHOẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG THANH TRA

Điều 58. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản

1. Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm:

a) Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác mà thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận;

b) Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản;

c) Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.

2. Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 59. Quyền yêu cầu và trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản

1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra khi có căn cứ phong tỏa tài khoản quy định tại Điều 58 của Nghị định này để phục vụ cho hoạt động thanh tra. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

Việc phong tỏa tài khoản được thực hiện một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của đối tượng thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đầy đủ và kịp thời yêu cầu phong tỏa tài khoản của cơ quan thanh tra.

Điều 60. Trách nhiệm của các bên cung cấp thông tin phục vụ việc phong tỏa tài khoản

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản của đối tượng thanh tra tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 61. Thủ tục yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản

1. Người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản gửi văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản.

2. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản phải nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng và các thông tin khác (nếu có).

Điều 62. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản

1. Khi nhận được văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản của người có thẩm quyền, tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản.

Điều 63. Chấm dứt phong tỏa tài khoản, gia hạn thời gian phong tỏa tài khoản

1. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi đối tượng thanh tra thực hiện đầy đủ quyết định thu hồi tiền, tài sản hoặc căn cứ phong tỏa tài khoản không còn nữa, người có thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản có trách nhiệm yêu cầu chấm dứt phong tỏa tài khoản. Văn bản yêu cầu chấm dứt phong tỏa tài khoản phải được gửi tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản bị phong tỏa và đối tượng thanh tra.

2. Tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phải thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền, đồng thời thông báo việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho chủ tài khoản.

3. Người yêu cầu phong tỏa tài khoản phải yêu cầu gia hạn khi hết thời gian phong tỏa mà vẫn cần phải phong tỏa tài khoản theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 48. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 47 và Điều 49 của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.

4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương VIII GIÁM ĐỊNH, PHONG TỎA TÀI KHOẢN, THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
...
Mục 3. THU HỒI TÀI SẢN BỊ CHIẾM ĐOẠT, CHIẾM GIỮ, SỬ DỤNG TRÁI PHÁP LUẬT HOẶC BỊ THẤT THOÁT DO HÀNH VI TRÁI PHÁP LUẬT GÂY RA

Điều 64. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi ngay tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra khi có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm hoặc đối tượng thanh tra thừa nhận hành vi vi phạm của mình hoặc chủ động nộp lại tài sản đã chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật.

2. Việc xử lý tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản là tiền được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thanh tra hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Đối với tài sản là bất động sản thì yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp để xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Đối với tài sản là động sản và giấy tờ có giá thì căn cứ vào tình hình thực tế, người ra quyết định thanh tra giao cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn nghiệp vụ để quản lý;

d) Đối với tài sản là hàng hóa có yêu cầu đặc biệt trong việc bảo quản thì giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cơ sở vật chất và năng lực bảo quản hàng hóa có yêu cầu đặc biệt để quản lý.

3. Quyết định thu hồi được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý tiền, tài sản đó theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí quản lý tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này do cơ quan thanh tra chi trả từ ngân sách nhà nước.

5. Đối tượng thanh tra có tài sản bị thu hồi được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; có quyền khiếu nại quyết định thu hồi tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền, tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra có trách nhiệm chấp hành các quyết định của người ra quyết định thanh tra và người có thẩm quyền thu hồi tiền, tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 49. Thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi tài sản khi phát hiện đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, căn cứ thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi.

Người ra quyết định thu hồi tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương VIII Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...

Điều 73. Kiến nghị và thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra bằng văn bản và gửi đến Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra.

Văn bản phải nêu rõ kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra chưa chính xác, không đúng quy định của pháp luật, kèm theo tài liệu chứng minh (nếu có).

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung trong kết luận thanh tra của mình.

Xem nội dung VB
Điều 51. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra

1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra được thực hiện như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 73 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 đến Điều 76 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...

Điều 73. Kiến nghị và thẩm quyền giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra bằng văn bản và gửi đến Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra.

Văn bản phải nêu rõ kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra chưa chính xác, không đúng quy định của pháp luật, kèm theo tài liệu chứng minh (nếu có).

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung trong kết luận thanh tra của mình.

Xem nội dung VB
Điều 51. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra
...
3. Việc kiến nghị về nội dung kết luận thanh tra; kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra và việc giải quyết kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 73 đến Điều 76 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương IX THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 66. Thẩm quyền, đối tượng, hình thức theo dõi, đôn đốc

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Đối tượng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra là đối tượng thanh tra, cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

3. Hoạt động theo dõi được thực hiện thông qua việc tổng hợp kết quả thực hiện; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra báo cáo về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu kiểm chứng.

Hoạt động đôn đốc được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan thanh tra cử công chức hoặc tổ công tác làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra để hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện.

Điều 67. Nội dung theo dõi, đôn đốc

1. Nội dung theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

a) Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện;

c) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Nội dung đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

a) Các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, giải trình, làm rõ về việc chưa hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp cụ thể để hoàn thành việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và báo cáo kết quả việc thực hiện các biện pháp đó.

Điều 68. Căn cứ kiểm tra, quyết định kiểm tra

1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu của người theo dõi, đôn đốc;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được đôn đốc nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Đối tượng có hành vi cản trở, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ ra quyết định kiểm tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung kiểm tra;

c) Thời hạn kiểm tra;

d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra.

3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, người có nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.

Điều 69. Thời hạn, nội dung kiểm tra

1. Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày.

2. Nội dung kiểm tra

a) Kết quả việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 70. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

c) Kiến nghị việc xử lý người có hành vi vi phạm và các nội dung khác có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

d) Kiến nghị các biện pháp, giải pháp để thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; kiến nghị việc thanh tra lại khi có căn cứ quy định tại Điều 48 của Nghị định này; kiến nghị xem xét, xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 71. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra xử lý kết quả kiểm tra như sau:

a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra xử lý kỷ luật người có hành vi vi phạm;

b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các sai phạm về kinh tế;

c) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng khi không áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để buộc đối tượng thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

đ) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kết luận thanh tra; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử lý về thanh tra; qua kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển thông tin hoặc kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra có nội dung không thực hiện được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 55. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.

Cơ quan thanh tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình và của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

2. Người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra mà không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IX Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Điều 17. Chế độ, chính sách đối với thanh tra viên

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thanh tra viên được hưởng các quyền lợi của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang, chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 59. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra; chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
...
4. Chế độ, chính sách, phụ cấp đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương V MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH THANH TRA

Điều 28. Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra

1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, xác định phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra, kiểm toán, điều tra.

2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra.

Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra, trong thời gian không quá 07 ngày làm việc.

3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.

Điều 29. Xây dựng, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

c) Phương pháp tiến hành thanh tra;

d) Tiến độ thực hiện;

đ) Chế độ thông tin, báo cáo;

e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 30. Công bố quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

3. Đoàn thanh tra có thể thực hiện việc công bố quyết định thanh tra bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.

Điều 31. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra làm việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ sở cơ quan thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định về thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng thanh tra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc phải được thông báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Trường hợp thanh tra theo hình thức trực tuyến, từ xa, Đoàn thanh tra thông báo cho đối tượng thanh tra biết; thống nhất với đối tượng thanh tra về thời gian và phương thức thực hiện.

Biên bản làm việc được ký điện tử và lưu trữ, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; thực hiện đúng theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác.

Điều 32. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

Trường hợp thanh tra theo hình thức trực tuyến, từ xa, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử cho Đoàn thanh tra theo yêu cầu và bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu theo quy định.

Thông tin, tài liệu là dữ liệu điện tử phải được đối tượng thanh tra xác nhận, xác thực theo quy định. Khi cần xác minh làm rõ, cơ quan thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp bản gốc, bản chính hoặc bản sao y để kiểm chứng, đối chiếu.

2. Đối với hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thời gian trả lại chậm nhất là khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Việc giao, nhận, trả lại hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản.

4. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, hồ sơ, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Gia hạn thời hạn thanh tra

1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra hoặc trở ngại khách quan làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra;

b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;

c) Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra, làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.

2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:

a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;

b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.

4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 34. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra

Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:

1. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra.

2. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu với Thanh tra tỉnh thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu tiến hành thanh tra.

4. Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế với Thanh tra tỉnh thì các Chánh Thanh tra trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 35. Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp

Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết.

Điều 36. Yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để yêu cầu giải trình, làm rõ thêm những vấn đề trong dự thảo kết luận thanh tra. Kết quả buổi làm việc được lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng thanh tra.

Trường hợp đối tượng thanh tra giải trình chưa rõ, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình, làm rõ bằng văn bản. Thời gian gửi báo cáo giải trình, làm rõ do người ra quyết định thanh tra quyết định tùy theo nội dung yêu cầu và bảo đảm kịp thời để không ảnh hưởng đến thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm giải trình, làm rõ và gửi báo cáo theo đúng nội dung, thời gian yêu cầu, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan; không được để lộ, lọt thông tin, tài liệu của báo cáo giải trình và nội dung dự thảo kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra nghiên cứu báo cáo giải trình của đối tượng thanh tra và tài liệu kèm theo (nếu có) để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 37. Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo kết luận thanh tra

1. Khi thấy cần thiết, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp hoặc tham mưu văn bản tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra.

2. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cử người tham dự đúng thành phần và tham gia ý kiến về các nội dung theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra. Kết quả cuộc họp được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến và có chữ ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự cuộc họp.

3. Trường hợp tham khảo ý kiến bằng văn bản thì cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các nội dung được tham khảo ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra, kèm theo thông tin, tài liệu có liên quan (nếu có). Nội dung tham khảo ý kiến và ý kiến tham gia được quản lý theo quy định.

4. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 38. Họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra, mời người ra quyết định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tham dự.

Trường hợp cuộc thanh tra ban hành nhiều kết luận thì việc tổ chức họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện sau khi ban hành kết luận thanh tra cuối cùng.

2. Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra bao gồm:

a) Đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;

b) Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, việc chấp hành pháp luật và tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, chế độ thông tin, báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra;

c) Bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc thanh tra;

d) Kiến nghị, đề xuất;

đ) Nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

3. Nội dung họp tổng kết hoạt động của Đoàn thanh tra được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên dự họp. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra về kết quả họp tổng kết của Đoàn thanh tra.

Điều 39. Hồ sơ thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập hồ sơ thanh tra và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra.

3. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ thanh tra vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

1. Chuẩn bị thanh tra:

a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;

b) Ban hành quyết định thanh tra;

c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;

d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.

2. Tiến hành thanh tra trực tiếp:

a) Công bố quyết định thanh tra;

b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;

c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;

d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.

3. Kết thúc cuộc thanh tra:

a) Báo cáo kết quả thanh tra;

b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;

d) Ban hành kết luận thanh tra;

đ) Công khai kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 đến Điều 45 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Điều 40. Giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát như sau:

1. Yêu cầu thành viên Đoàn thanh tra báo cáo quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra được phân công, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước.

2. Phối hợp xem xét việc chấp hành pháp luật về thanh tra, việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra khi có thông tin phản ánh, kiến nghị, tố cáo để áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 41. Tổ chức việc giám sát

1. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này. Người ra quyết định thanh tra không giao nhiệm vụ giám sát cho người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra;

b) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Người bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật, xóa án tích;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giám sát, người giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và gửi cho Trưởng đoàn thanh tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, Thủ trưởng đơn vị có chức năng giám sát (nếu có).

3. Người giám sát thực hiện giám sát thông qua hình thức xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu thu thập được.

Khi thấy cần thiết, người giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ nội dung giám sát. Khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, người giám sát làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản.

4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, trường hợp nhận được thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về vi phạm của Đoàn thanh tra thì người giám sát có trách nhiệm báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo quy định.

5. Người ra quyết định thanh tra đình chỉ, thay đổi người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra khi người đó thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giám sát hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ giám sát.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát

1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra (nếu có);

b) Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra;

c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp Đoàn thanh tra thực hiện không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm thì báo cáo người ra quyết định thanh tra để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 42 của Nghị định này.

2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.

3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.

Điều 44. Báo cáo kết quả giám sát

1. Kết thúc giám sát, người giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình người ra quyết định thanh tra báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu đầy đủ, cụ thể việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Thanh tra.

2. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

Điều 45. Xử lý kết quả giám sát

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét báo cáo của người giám sát và xử lý kết quả giám sát như sau:

1. Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với báo cáo, kiến nghị của người giám sát. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người giám sát làm rõ các nội dung trong báo cáo, kiến nghị để xem xét, giải quyết chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật.

2. Áp dụng các biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm bảo đảm mục đích, yêu cầu và tiến độ cuộc thanh tra.

3. Có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật đối với nội dung kiến nghị không thuộc thẩm quyền của mình.

Xem nội dung VB
Điều 32. Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát.

2. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra:

a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra;

b) Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo;

c) Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm; việc tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 đến Điều 45 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46, Điều 47 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Điều 46. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thẩm định). Trong cơ quan thanh tra có đơn vị thẩm định thì đơn vị này chịu trách nhiệm thực hiện việc thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

2. Người thẩm định phải có chuyên môn, năng lực thẩm định nội dung dự thảo kết luận thanh tra và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định này.

Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi người thẩm định khi không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ thẩm định.

3. Trưởng đoàn thanh tra bàn giao tài liệu cho người thẩm định. Việc bàn giao tài liệu phục vụ việc thẩm định phải được lập thành biên bản, kèm theo danh mục tài liệu thẩm định; trường hợp tài liệu là dữ liệu điện tử thì phải ghi rõ trong biên bản.

Việc quản lý, sử dụng tài liệu phục vụ việc thẩm định được thực hiện như tài liệu của hồ sơ thanh tra. Tài liệu phục vụ việc thẩm định bao gồm:

a) Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

b) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra;

c) Văn bản giải trình, làm rõ của đối tượng thanh tra; văn bản ghi ý kiến tham khảo cơ quan, tổ chức, cá nhân; văn bản ghi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Sau khi tiếp nhận tài liệu phục vụ việc thẩm định, người thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét để đưa ra ý kiến đánh giá về các nội dung của dự thảo kết luận thanh tra:

a) Việc tuân thủ hình thức của dự thảo kết luận thanh tra; trình tự, thủ tục xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;

b) Việc bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra;

c) Sự phù hợp của dự thảo kết luận thanh tra với báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

d) Việc áp dụng quy định của pháp luật đối với các nội dung trong dự thảo kết luận thanh tra;

đ) Các nội dung khác trong dự thảo kết luận thanh tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

5. Trong trường hợp cần thiết, người thẩm định yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thêm thông tin, tài liệu hoặc trao đổi, làm rõ thêm nội dung của dự thảo kết luận thanh tra để tiến hành thẩm định.

6. Kết thúc việc thẩm định, người thẩm định xây dựng báo cáo kết quả thẩm định trình người ra quyết định thanh tra và gửi Trưởng đoàn thanh tra. Trường hợp giao đơn vị thẩm định thì người đứng đầu đơn vị thẩm định ký báo cáo kết quả thẩm định dự thảo kết luận thanh tra. Người thẩm định, người đứng đầu đơn vị thẩm định chịu trách nhiệm về báo cáo kết quả thẩm định.

Điều 47. Xử lý kết quả thẩm định

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra tiếp thu, giải trình các nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.

Trường hợp cần làm rõ ý kiến thẩm định thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra để làm việc trực tiếp với người thẩm định. Việc tiếp thu, giải trình về ý kiến thẩm định phải được thể hiện trong báo cáo hoặc tờ trình của Trưởng đoàn thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra.

2. Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với người thẩm định; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra

1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, phân công đơn vị hoặc cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (gọi chung là người thẩm định) để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ thời hạn thẩm định.

3. Người thẩm định có quyền yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thẩm định; xây dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về kết quả thẩm định.

4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 46, Điều 47 Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Xử lý vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Chương XI Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.
...
Chương XI XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 77. Xử lý hành vi vi phạm của người thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra; người thuộc cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan

1. Người có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;

b) Không kiến nghị biện pháp xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra;

c) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Xử lý hành vi vi phạm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:

a) Không chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

b) Không xử lý sai phạm thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương VI THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA
Xử lý vi phạm trong việc thực hiện kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Chương XI Nghị định 216/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 2 Chương I và Chương II Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm.
...
Chương II XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 3. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

2. Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.

3. Nghị quyết của cấp ủy Đảng có thẩm quyền, quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; kết luận của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh, thành phố; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

4. Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

5. Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được tiến hành hằng năm, do đơn vị được Tổng Thanh tra Chính phủ giao chủ trì (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) thực hiện.

2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm:

a) Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 3 của Thông tư này;

b) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương;

c) Tình hình, kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, được dư luận xã hội quan tâm;

d) Báo cáo kết quả thu thập thông tin, tài liệu của đơn vị chủ trì (nếu có);

đ) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc thu thập các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra

1. Định hướng chương trình thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Nhiệm vụ chủ yếu;

c) Tổ chức thực hiện.

2. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra xác định phương hướng và trọng tâm hoạt động thanh tra trong một năm của các cơ quan thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động thanh tra.

Điều 6. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra

1. Hằng năm, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu nêu tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, yêu cầu các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi chung là Thanh tra Bộ); Thanh tra Cơ yếu; cơ quan Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi chung là Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế); Thanh tra tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra. Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc trực tiếp với các cơ quan thanh tra để thu thập thêm thông tin hoặc làm rõ nội dung đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra.

2. Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập và báo cáo đề xuất xây dựng Định hướng chương trình thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Định hướng chương trình thanh tra; lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ và Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Định hướng chương trình thanh tra báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Định hướng chương trình thanh tra, bao gồm:

a) Dự thảo Tờ trình;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Bản tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

d) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

Điều 7. Trình phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình về dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

b) Dự thảo Định hướng chương trình thanh tra;

c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).

3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo sửa đổi, bổ sung nội dung dự thảo Định hướng chương trình thanh tra thì trong thời gian 10 ngày, đơn vị chủ trì giúp Tổng Thanh tra Chính phủ tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo Định hướng chương trình thanh tra và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
b) Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 2 Chương I và Chương II Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
kế hoạch thanh tra hằng năm của các cơ quan thanh tra được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm.
...
Chương III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Nội dung của kế hoạch thanh tra

1. Nội dung kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Nội dung thanh tra;

b) Đối tượng thanh tra;

c) Thời kỳ thanh tra;

d) Thời hạn thanh tra;

đ) Cơ quan, đơn vị tiến hành thanh tra (cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp);

e) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

2. Tờ trình ban hành kế hoạch thanh tra, Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra và kế hoạch thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 và Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại hằng năm của bộ, ngành, địa phương;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; vụ việc được dư luận xã hội quan tâm;

e) Các căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất nội dung kế hoạch thanh tra và cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này; các thông tin, tài liệu do các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ cung cấp.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập được, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Đơn vị chủ trì lấy ý kiến của các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì tham mưu Tổng Thanh tra Chính phủ làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì tiếp thu các ý kiến tham gia, hoàn thiện dự thảo kế hoạch thanh tra, xin ý kiến của các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ và trình Tổng Thanh tra Chính phủ.

5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của đơn vị chủ trì về việc ban hành kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo Quyết định của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thanh tra kèm theo dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Bản tổng hợp các ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Đơn vị chủ trì trình Tổng Thanh tra Chính phủ dụ thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm. Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Thủ tướng Chính phủ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, gửi ngay đến Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; vụ việc được dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi chung là Chánh Thanh tra Bộ) có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra Bộ.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các thông tin, tài liệu khác do Thanh tra Bộ thu thập.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Chánh Thanh tra Bộ dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Bộ báo cáo xin ý kiến Thanh tra Chính phủ, lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra; chủ trì làm việc với Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra để xử lý chồng chéo, trùng lặp;

c) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra.

d) Sau khi tiếp thu ý kiến của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch thanh tra.

5. Hồ sơ trình Bộ trưởng xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Bộ;

b) Dự thảo Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra kèm theo dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Bản tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hăng năm. Bộ trưởng cho ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chánh Thanh tra Bộ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Bộ trưởng cho ý kiến.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ được gửi ngay đến Bộ trưởng, Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ (nếu có);

c) Yêu cầu công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; vụ việc được dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các thông tin, tài liệu do các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu thập.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu thu thập quy định tại khoản 3 Điều này, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo xin ý kiến Thanh tra Bộ, lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

c) Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia đê hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra.

d) Sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch thanh tra.

5. Hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Dự thảo Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra kèm theo dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Bản tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến.

7. Kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Bộ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 12. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Yêu cầu công tác quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

d) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;

đ) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; vụ việc được dư luận xã hội quan tâm;

e) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm của cơ quan mình.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thu thập.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế báo cáo xin ý kiến Thanh tra Chính phủ; lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

c) Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra.

d) Sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch thanh tra.

5. Hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;

b) Dự thảo Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra kèm theo dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Bản tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

Điều 13. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh;

b) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

c) Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy; kết luận, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh, thành phố;

d) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước và việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của địa phương;

đ) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; vụ việc được dư luận xã hội quan tâm;

g) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra tỉnh.

3. Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các thông tin, tài liệu do Thanh tra tỉnh thu thập.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh:

a) Trên cơ sở thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Chánh Thanh tra tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;

b) Khi xét thấy cần thiết, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo xin ý kiến Thanh tra Chính phủ; lấy ý kiến tham gia hoặc làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có);

c) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch thanh tra.

d) Sau khi tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh hoàn chỉnh và ban hành kế hoạch thanh tra.

5. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến về dự thảo kế hoạch thanh tra bao gồm:

a) Tờ trình của Chánh Thanh tra tỉnh;

b) Dự thảo Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra kèm theo dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Bản tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm. Chánh Thanh tra tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến.

7. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh được gửi ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra Chính phủ để báo cáo; gửi ngay đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu; Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01/TT-Tờ trình ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Chính phủ

1. Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra;
kế hoạch thanh tra hằng năm của các cơ quan thanh tra được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
...
Chương II XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA

Điều 3. Căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 4. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 5. Nội dung Định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục xây dựng Định hướng chương trình thanh tra
...
Điều 7. Trình phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra
...
Chương III XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Nội dung của kế hoạch thanh tra
...
Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 10. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ
...
Điều 11. Xây dựng kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 12. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế
...
Điều 13. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh
...
Chương IV XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, TRÙNG LẶP TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA; ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 14. Việc phối hợp trong xây dựng kế hoạch thanh tra
...
Điều 15. Căn cứ điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Điều 16. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra
...
Chương V THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 17. Theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Điều 18. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01/TT-Tờ trình ban hành Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định ban hành kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Kế hoạch thanh tra
...
Mẫu số 04/TT-Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 18. Xây dựng, ban hành Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau; chậm nhất là ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm phê duyệt.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra đã được phê duyệt, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hằng năm.

2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.

Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình và gửi cho các cơ quan thanh tra để xử lý chồng chéo, trùng lặp.

Chậm nhất là ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chánh Thanh tra tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến đối với kế hoạch thanh tra.

Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản đối với kế hoạch thanh tra; Chánh Thanh tra ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp cho ý kiến.

3. Kế hoạch thanh tra được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan và thông báo đến đối tượng thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng kế hoạch thanh tra; điều chỉnh kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025
Căn cứ Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm.
...
Chương IV XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, TRÙNG LẶP TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA; ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 14. Việc phối hợp trong xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Trong quá trình xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra.

2. Trường hợp Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh phối hợp nhưng không thống nhất thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để có ý kiến xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra trước khi ký ban hành. Trường hợp các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp nhưng không thống nhất thì Chánh Thanh tra cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Chánh Thanh tra Bộ để có ý kiến xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra trước khi ký ban hành.

Điều 15. Căn cứ điều chỉnh kế hoạch thanh tra

Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện trong trường hợp sau đây:

1. Có chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, thời gian giữa các cơ quan thanh tra; giữa cơ quan thanh tra với Kiểm toán nhà nước; giữa cơ quan thanh tra với cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm tra.

2. Để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ thanh tra đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch thanh tra.

4. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch thanh tra để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 16. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra

1. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ:

a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham mưu việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp thông tin, tài liệu cho đơn vị chủ trì để điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Khi thấy cần thiết, đơn vị chủ trì thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

d) Đơn vị chủ trì dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra, báo cáo xin ý kiến các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, tiếp thu, hoàn thiện và trình Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành;

đ) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ được gửi ngay đến Thủ tướng Chính phủ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh và thông báo cho đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ:

a) Khi thấy cần thiết, Thanh tra Bộ thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Chánh Thanh tra Bộ tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra, trình Bộ trưởng xem xét, cho ý kiến; ký ban hành quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Khi thấy cần thiết, các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến; ký ban hành quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế, Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế:

a) Khi thấy cần thiết, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Chánh Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, cho ý kiến; ký ban hành quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế được gửi ngay đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, Thanh tra Chính phủ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thanh tra tỉnh để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

5. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh:

a) Khi thấy cần thiết, Thanh tra tỉnh thu thập thông tin, tài liệu và làm việc với các cơ quan có liên quan để thống nhất nội dung dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

b) Chánh Thanh tra tỉnh tiếp thu các ý kiến tham gia để hoàn chỉnh dự thảo quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến; ký ban hành quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra;

c) Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh được gửi ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra Chính phủ để báo cáo, đến Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Bộ, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có); đồng thời, thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện.

6. Quyết định điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu số 04/TT-Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Thanh tra Chính phủ
...
2. Trong lĩnh vực thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
i) Xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa hoạt động của các cơ quan thanh tra;
Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng kế hoạch thanh tra; điều chỉnh kế hoạch thanh tra được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/08/2025