Luật Đất đai 2024

Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025

Số hiệu 93/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 93/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

2. Công ngh là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

3. Đổi mới sáng tạo là hoạt động tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, quy trình mới, mô hình kinh doanh mới hoặc cải tiến đáng kể so với sản phẩm, dịch vụ, quy trình, mô hình kinh doanh đã có.

4. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Nghiên cứu cơ bản;

b) Nghiên cứu ứng dụng;

c) Phát triển công nghệ; phát triển giải pháp xã hội;

d) Sản xuất thử nghiệm;

đ) Ứng dụng, chuyển giao công nghệ;

e) Đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất công nghệ;

g) Khởi nghiệp sáng tạo;

h) Cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

i) Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng tạo tri thức và hoạt động liên quan khác.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hình thức tổ chức công việc để giải quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

7. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng tri thức khoa học để tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống kinh tế - xã hội.

8. Phát triển công nghệ là quá trình vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm để thiết kế, thử nghiệm, hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình kỹ thuật nhằm tạo ra công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ, phù hợp với điều kiện ứng dụng thực tiễn.

9. Phát triển giải pháp xã hội là việc phát triển, triển khai sáng kiến hoặc giải pháp mới nhằm giải quyết hiệu quả và bền vững vấn đề xã hội, cộng đồng và môi trường góp phần tạo ra giá trị xã hội.

10. Sản xuất thử nghiệm là việc sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi triển khai sản xuất thương mại.

11. Khởi nghiệp sáng tạo là quá trình hình thành, phát triển mô hình kinh doanh sáng tạo dựa trên công nghệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới, do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm tạo ra giá trị mới, giải quyết vấn đề thị trường hoặc kinh tế - xã hội.

12. Dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo, hoạt động khởi nghiệp sáng tạo.

13. Hỗ trợ đổi mới sáng tạo là hoạt động cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho đổi mới sáng tạo, bao gồm: sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hạ tầng kỹ thuật, không gian làm việc, pháp lý, thông tin thị trường, tài chính, thương mại, truyền thông, kết nối đầu tư và hỗ trợ cần thiết khác.

14. Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là hoạt động quy định tại khoản 13 Điều này để cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho khởi nghiệp sáng tạo.

15. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

16. Trung tâm nghiên cứu và phát triển là tổ chức chuyên thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả hoạt động.

17. Trung tâm đổi mới sáng tạo là tổ chức thực hiện, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả hoạt động.

18. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp triển khai mô hình kinh doanh sáng tạo, có khả năng tăng trưởng nhanh và mở rộng quy mô thị trường dựa trên khai thác hiệu quả công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới.

19. Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là hệ thống số hóa phục vụ quản lý nhà nước, theo dõi tiến độ, đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn quốc.

20. Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hạ tầng số phục vụ lưu trữ, chia sẻ, phổ biến, khai thác và sử dụng công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân trong xã hội.

21. Hệ thống đổi mới sáng tạo là tổng thể các chủ thể và mối liên kết giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước, cộng đồng và hệ thống thiết chế để thúc đẩy việc tạo ra hoặc cải tiến sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.

Điều 4. Áp dụng Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Trường hợp Luật này có quy định khác với luật, nghị quyết khác của Quốc hội về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc hội có quy định cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi hoặc thuận lợi hơn thì Chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế, chính sách đó.

Điều 5. Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và dự báo xu hướng phát triển; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng quyền con người.

2. Nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo và lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến con người phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và bảo đảm việc phát triển, ứng dụng công nghệ luôn đặt dưới sự giám sát, kiểm soát của con người.

3. Bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo; đề cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, tính trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Phát triển hệ thống tiêu chuẩn làm nền tảng thiết lập chuẩn mực trình độ công nghệ, định hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, tạo cơ sở cho việc ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người; hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.

5. Nhà nước quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chủ yếu theo nguyên tắc hậu kiểm, tập trung đánh giá kết quả thực hiện, không can thiệp vào phương pháp, quy trình thực hiện; bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Trường hợp cần thiết, được áp dụng nguyên tắc tiền kiểm nhưng bảo đảm không gây cản trở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 6. Định hướng chiến lược và chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, phát triển bền vững và bao trùm; ưu tiên giải pháp khoa học và công nghệ góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm công bằng trong tiếp cận công nghệ;

b) Gắn kết hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với nhu cầu của thị trường; xác định doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực tiếp nhận, làm chủ và thương mại hóa công nghệ trong nước; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu, khuyến khích tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân, đặc biệt từ doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng thể chế, thúc đẩy đầu tư, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hệ thống đổi mới sáng tạo mở, minh bạch, hiệu quả;

d) Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực công nghệ có tiềm năng tạo đột phá, công nghệ chiến lược trên cơ sở bám sát xu thế công nghệ toàn cầu, năng lực nội tại và lợi thế cạnh tranh của quốc gia; phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chất lượng cao; thu hút, trọng dụng nhân tài trong nước, nước ngoài;

đ) Khuyến khích hoạt động mạo hiểm trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, chính sách chia sẻ rủi ro, đầu tư mạo hiểm và các cơ chế tài chính đặc thù khác;

e) Khơi dậy và kết nối mọi nguồn lực trong xã hội cho đổi mới sáng tạo; bảo đảm các nguồn lực được sử dụng để phát huy tối đa năng lực sáng tạo, khả năng kiến tạo giá trị, phát triển nội lực và phối hợp hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động tham gia chuỗi giá trị công nghệ toàn cầu.

2. Để cụ thể hóa các định hướng chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây:

a) Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia hiện đại, đồng bộ, gắn với xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội; phát huy vai trò trung tâm của doanh nghiệp và người dân, vai trò tri thức của cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu, vai trò kiến tạo và dẫn dắt của Nhà nước; phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn;

b) Tăng cường đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện cơ chế tài chính linh hoạt; áp dụng chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi suất vay đối với doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; thành lập các quỹ chuyên biệt có sự tham gia góp vốn của Nhà nước;

c) Phát triển và hoàn thiện thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích và hỗ trợ chuyển giao công nghệ;

d) Áp dụng cơ chế ưu đãi và cơ chế đặc thù để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nước ngoài; đào tạo, phát triển và trọng dụng nhân lực khoa học, công nghệ chất lượng cao để thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

đ) Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; phát triển kết nối hạ tầng giữa viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp; đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học thành các trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành các trung tâm nghiên cứu trình độ cao gắn với đào tạo nhân lực chất lượng cao, bảo đảm phối hợp hiệu quả với mạng lưới viện nghiên cứu chuyên ngành;

e) Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; thúc đẩy phát triển công nghệ, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, làm chủ và sáng tạo công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng, phát huy tiềm năng nội sinh kết hợp với tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ quốc gia trong các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế;

g) Mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam;

h) Ưu tiên phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương; khuyến khích mô hình đổi mới sáng tạo gắn với phát triển nông nghiệp, bảo tồn tri thức bản địa và phát triển bền vững;

i) Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và cộng đồng trong công tác tuyên truyền, tư vấn, phản biện xã hội đối với chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh kết nối khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh, giáo dục, đào tạo và phát triển cộng đồng.

Điều 7. Ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam

Ngày 18 tháng 5 hằng năm là ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam.

Điều 8. Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hành vi ngụy tạo dữ liệu, đạo văn, che giấu xung đột lợi ích hoặc hành vi làm sai lệch bản chất nghiên cứu là hành vi vi phạm nghiêm trọng liêm chính khoa học.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong phạm vi quản lý.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy tắc về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp cập nhật thông tin về hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 9. Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chấp nhận theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.

2. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Rủi ro trong thử nghiệm có kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

c) Rủi ro trong đầu tư mạo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật này;

d) Rủi ro khác theo quy định của Chính phủ.

3. Việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nếu đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục tiêu, phạm vi kinh phí;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí của doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

c) Tổ chức, cá nhân phê duyệt và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc kinh phí của doanh nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt, quản lý nhiệm vụ và không có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

d) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân thủ quy trình, quy định trong phê duyệt, quản lý, thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 10. Trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ từ Nhà nước có trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bằng hình thức phù hợp, bao gồm cả việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố thông tin hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc theo các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc ảnh hưởng đến khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc phạm vi phổ biến, cập nhật quy định tại Điều này.

Điều 11. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và truyền thông, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước hỗ trợ tài chính cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức thông qua việc tài trợ, hỗ trợ hoạt động theo cơ chế phù hợp.

2. Kinh phí doanh nghiệp chi cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục và mức tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Tạp chí khoa học

1. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hình thành một hoặc một số tạp chí khoa học. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập hội đồng biên tập tạp chí khoa học cho mỗi tạp chí khoa học. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học bao gồm Chủ tịch hội đồng biên tập tạp chí khoa học và các thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học có trách nhiệm xét chọn các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học, hình thành nội dung tạp chí khoa học bảo đảm chất lượng khoa học.

2. Việc xuất bản tạp chí khoa học được thực hiện thông qua cơ quan tạp chí khoa học theo quy định của pháp luật về báo chí.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí khoa học đối với tạp chí khoa học, hội đồng biên tập tạp chí khoa học, quy trình xét chọn bài báo khoa học, xếp loại tạp chí khoa học.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trách nhiệm của Chính phủ được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi cả nước;

b) Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách, biện pháp để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại địa phương.

Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào việc đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ, đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc hành vi khác can thiệp trái pháp luật vào hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.

3. Lợi dụng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Truyền bá thông tin sai sự thật, xuyên tạc kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân khác hoặc hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4. Cố ý không tuân thủ quy định trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc cố ý che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe cộng đồng.

5. Tiết lộ hoặc sử dụng trái phép dữ liệu nhạy cảm thu thập trong quá trình nghiên cứu và phát triển, gây ảnh hưởng đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc an ninh quốc gia.

Chương II

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư, chi thường xuyên cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức kiểm tra, đánh giá hằng năm việc thực hiện kế hoạch của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm là một trong các căn cứ để hình thành nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý của mình; quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; chịu trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực hiện.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ công lập chủ động xây dựng, thực hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này hoặc nguồn kinh phí tự chủ khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

a) Triển khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu bí mật nhà nước;

b) Triển khai nhiệm vụ cấp bách để phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;

c) Nhiệm vụ chỉ có 01 tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;

d) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất, hạ tầng đặc biệt phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện định kỳ, đột xuất hoặc trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn hoặc dài hạn.

2. Việc xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng giai đoạn cụ thể;

b) Tập trung, trọng điểm, không trùng lặp giữa các chương trình;

c) Dự kiến được tổng mức kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt là nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm thực hiện một trong các mục tiêu sau đây:

a) Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược;

b) Phục vụ nghiên cứu chiến lược, chính sách mang lại giá trị to lớn trong khoa học lý luận chính trị, xã hội và nhân văn;

c) Phục vụ dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;

d) Tạo tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa trong nước;

đ) Phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của việc thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Đánh giá hiệu quả, tác động triển khai chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Việc đánh giá chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đã được phê duyệt hoặc được cam kết trong hợp đồng. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo;

b) Tiến độ thực hiện so với kế hoạch, việc theo dõi thực hiện nhiệm vụ theo các mốc thời gian, báo cáo định kỳ và khả năng hoàn thành đúng tiến độ, cho phép điều chỉnh linh hoạt nếu có lý do chính đáng và được cơ quan quản lý chấp thuận;

c) Hiệu quả đầu ra của chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;

d) Tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm kết thúc chương trình, nhiệm vụ.

3. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và được triển khai trên cơ sở sau đây:

a) Bộ tiêu chí thống kê, đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả và mức độ đóng góp của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao động, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Dữ liệu thống kê, báo cáo, tổng hợp, đặc biệt là thông tin, dữ liệu trên môi trường số thông qua Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Tiêu chí riêng đối với chương trình, nhiệm vụ thuộc Danh mục bí mật nhà nước.

4. Kết quả đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn cứ để điều chỉnh kế hoạch, nội dung, phương án phân bổ và bố trí ngân sách nhà nước cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương, tổ chức liên quan để thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ; điều chỉnh số lượng người làm việc, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; điều chỉnh chính sách ưu đãi về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Kinh phí thực hiện đánh giá được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc phát triển đồng bộ hạ tầng số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch.

2. Nhà nước khuyến khích ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sử dụng trí tuệ nhân tạo trong việc đổi mới lực lượng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, thống nhất, kết nối các cơ quan, tổ chức trên môi trường mạng để quản lý các nội dung sau đây:

a) Quá trình hình thành, thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thuộc Danh mục bí mật nhà nước;

b) Việc đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Việc khai thác và sử dụng cơ sở vật chất dùng chung cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung, thống nhất; bảo đảm yêu cầu bảo mật, kết nối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường mạng để lưu trữ, chia sẻ, phổ biến công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để cung cấp dữ liệu đầu vào chính xác, thống nhất.

5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, bao gồm cả tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

6. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và công khai kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. THỬ NGHIỆM CÓ KIỂM SOÁT CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP, SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, MÔ HÌNH KINH DOANH MỚI

Điều 21. Yêu cầu chung đối với thử nghiệm có kiểm soát công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới

1. Thử nghiệm có kiểm soát là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, doanh nghiệp triển khai thử nghiệm đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới mà pháp luật chưa có quy định hoặc khác với quy định của pháp luật hiện hành, trong điều kiện thực tế có giới hạn về phạm vi, thời gian, không gian.

2. Việc cho phép thử nghiệm có kiểm soát phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Công khai, minh bạch về tiêu chí, điều kiện, quy trình đánh giá lựa chọn;

b) Bình đẳng giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc đề xuất, đăng ký và thực hiện quyền, trách nhiệm trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

c) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm;

d) Lựa chọn phạm vi, thời gian, không gian để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội.

3. Nội dung thử nghiệm có kiểm soát bao gồm:

a) Mục tiêu của thử nghiệm có kiểm soát;

b) Đối tượng tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

c) Điều kiện, tiêu chí đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới thử nghiệm có kiểm soát;

d) Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát;

đ) Nguyên tắc xét duyệt tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thử nghiệm có kiểm soát;

e) Trình tự, thủ tục cho phép, điều chỉnh, gia hạn, tạm dừng, kết thúc thử nghiệm có kiểm soát;

g) Thời gian, không gian, phạm vi thử nghiệm có kiểm soát;

h) Việc kiểm soát quá trình thử nghiệm có kiểm soát bao gồm: cơ chế giám sát, yêu cầu báo cáo định kỳ, cơ chế ghi nhận phản hồi từ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát và phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm có kiểm soát;

i) Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

k) Biện pháp bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

l) Yêu cầu, hướng dẫn khác cần tuân thủ trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát.

4. Thời hạn cho phép thử nghiệm có kiểm soát được xác định trên cơ sở đề xuất của tổ chức, doanh nghiệp nhưng không quá 03 năm và có thể được gia hạn 01 lần không quá 03 năm.

5. Việc thực hiện thử nghiệm có kiểm soát phải được sơ kết, tổng kết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng thử nghiệm có kiểm soát hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.

6. Căn cứ vào yêu cầu quản lý thực tiễn của từng ngành, lĩnh vực, Chính phủ được ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 3 Điều này và các nội dung cần thiết để xử lý các vấn đề phát sinh khác với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại phiên họp, kỳ họp gần nhất.

Điều 22. Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát

Trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát, trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro, việc miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát; tổ chức, cá nhân trực tiếp, tham gia thẩm định, cấp phép, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ các trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thử nghiệm có kiểm soát tại Luật này và quy định của pháp luật về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thẩm định, cấp phép, kiểm soát, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

2. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép tiến hành thử nghiệm có kiểm soát, cá nhân thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nhưng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Điều 23. Bảo vệ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm sau đây:

1. Khuyến cáo rủi ro khi tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong thời gian thử nghiệm có kiểm soát; bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực về công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, chi phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ, chi phí khác (nếu có), quyền, nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

2. Có cơ chế quản lý dữ liệu thử nghiệm có kiểm soát; xây dựng và bảo đảm tuân thủ quy trình nội bộ, biện pháp kiểm soát rủi ro của việc truy cập hoặc sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân, gian lận và đánh cắp thông tin cá nhân của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

3. Định kỳ đánh giá rủi ro, bảo đảm thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu quả trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát; kịp thời thông báo cho người tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong trường hợp có sự thay đổi về mức độ rủi ro của công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới;

4. Công bố đầu mối giải quyết khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Trường hợp phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm tiếp nhận và có biện pháp xử lý mọi yêu cầu tra soát, khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Thời gian thực hiện giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại thực hiện theo phương án tại hồ sơ đề nghị thử nghiệm có kiểm soát đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Thực hiện bồi thường thiệt hại và thực hiện nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật về dân sự trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, trừ các trường hợp được miễn, loại trừ trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này;

6. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3. XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 24. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đối với tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, Nhà nước giao tự động quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ ngay sau khi trang bị tài sản; không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, giao quyền sở hữu; không phải bồi hoàn giá trị tài sản; không ghi tăng vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện quản lý, theo dõi riêng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức ngay khi hình thành tài sản; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đối với tài sản sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động sau đây:

a) Quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch;

b) Xử lý tài sản trong trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng theo hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật;

c) Tự quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý nguyên vật liệu, vật tiêu hao chưa sử dụng hết khi kết thúc nhiệm vụ;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản (nếu có).

3. Việc xử lý tài sản trang bị từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân đóng góp tài sản, tài chính để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với tỷ lệ đóng góp theo thỏa thuận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc kết quả thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Nhà nước tự động giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và khi đặt hàng nhiệm vụ đã nêu rõ yêu cầu Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Cơ quan đặt hàng nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quyết định việc quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước có kết quả là tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng hoặc gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần ngân sách nhà nước gắn liền với đất hoặc gắn liền với tài sản của tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản một cách tự động, không phải thực hiện thủ tục giao quyền và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước.

Trường hợp không nhận quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản này thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với kết quả đó có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để xử lý.

4. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi riêng kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản; được tự quyết định tiếp tục đầu tư nghiên cứu, phát triển, triển khai ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Chính phủ.

Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là vật mẫu, sản phẩm mẫu, tổ chức chủ trì được tự quyết định việc theo dõi riêng, bán, hủy hoặc tái sử dụng.

5. Nhà nước thu hồi kết quả hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp cần thiết để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;

b) Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

6. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Kiểm soát chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng kết quả đó theo quy định của pháp luật. Đối với việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao phải được công bố công khai trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và dành quyền tiếp cận ưu tiên cho tổ chức, cá nhân trong nước trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi chuyển giao ra nước ngoài.

3. Việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tự quyết định việc thương mại hóa kết quả.

2. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự chủ, tự quyết định lựa chọn hình thức, phương án, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng; kinh doanh dịch vụ; hợp tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp; tự khai thác, sử dụng.

Trường hợp có hoạt động góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thì được tự quyết định phương án góp vốn, xác định giá để góp vốn và tỷ lệ vốn góp, phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết.

3. Trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng một phần ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần tương ứng với kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được tự chủ, tự quyết định trong việc thỏa thuận thống nhất với các chủ sở hữu khác để thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực; công khai, minh bạch thông tin thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; báo cáo kết quả, hiệu quả thương mại hóa kết quả theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức trung gian, môi giới được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa hoặc theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, chủ sở hữu kết quả được tự quyết định việc xử lý lợi nhuận, bao gồm thưởng cho tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo (nếu có).

3. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích sau đây:

a) Thưởng cho tác giả kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tối thiểu 30% lợi nhuận thu được từ việc cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng kết quả; tối thiểu 30% giá trị của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định khi góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh nghiệp;

b) Thưởng cho cá nhân có đóng góp trực tiếp vào hoạt động tổ chức thương mại hóa;

c) Tái đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Mục đích khác.

4. Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp và giống cây trồng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 3 Điều này và còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

5. Tác giả của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là người trực tiếp tạo ra kết quả; trường hợp có 02 người trở lên cùng trực tiếp tạo ra kết quả thì là đồng tác giả. Trường hợp có đồng tác giả, phần lợi nhuận thưởng cho tác giả là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số lợi nhuận nhận được.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Điều 29. Nghiên cứu khoa học

1. Chính sách của Nhà nước về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản bao gồm:

a) Nhà nước đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhằm xây dựng nền tảng cho hệ thống khoa học và công nghệ quốc gia, giữ vai trò dẫn dắt cho phát triển tri thức, tạo cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao tiềm lực, vị thế khoa học quốc gia và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong dài hạn;

b) Nhà nước phát triển nghiên cứu cơ bản theo định hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên tập trung cho một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh để đạt trình độ khu vực và quốc tế hoặc lĩnh vực công ích có tầm quan trọng chiến lược; thúc đẩy nghiên cứu cơ bản hình thành từ nhu cầu trong quá trình triển khai nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ chiến lược;

c) Nhà nước phân bổ nguồn lực cho nghiên cứu cơ bản tại viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, thế mạnh của từng tổ chức và dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài, hợp tác quốc tế, bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và hoạt động hỗ trợ nâng cao tiềm lực khác. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thực tập, trao đổi học thuật, tài trợ hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ tham gia hội nghị, công bố khoa học, phát triển tạp chí khoa học và các hoạt động liên quan khác.

2. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu ứng dụng bao gồm:

a) Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Nhà nước tập trung đầu tư cho nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực có nhu cầu cấp thiết, tiềm năng phát triển và khả năng áp dụng vào sản xuất, đời sống;

c) Nhà nước khuyến khích viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công nghệ khác phối hợp với doanh nghiệp trong việc đề xuất, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

3. Chính sách của Nhà nước đối với nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn bao gồm:

a) Nhà nước chú trọng phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, con người và xã hội Việt Nam; góp phần tạo nền tảng phát triển kinh tế, văn hóa, con người;

b) Nhà nước thúc đẩy kết nối khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn với lĩnh vực khác; ưu tiên cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có nội dung liên ngành, kết hợp giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới;

c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tích hợp khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá tác động xã hội, đạo đức, văn hóa và tâm lý của công nghệ mới đối với con người, cộng đồng;

d) Nhà nước khuyến khích thực hiện nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thử nghiệm trong khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá hiệu quả, tính khả thi và tác động thực tiễn của mô hình, giải pháp, chính sách trước khi áp dụng trên diện rộng;

đ) Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho dự án nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn có định hướng giải quyết các vấn đề xã hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Phát triển công nghệ

1. Nhà nước xác định phát triển công nghệ là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò trung tâm trong việc chuyển hóa tri thức thành sản phẩm, dịch vụ, giá trị kinh tế - xã hội.

2. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học, sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích và nguồn tri thức khác nhằm tạo ra, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ; nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm, hàng hóa trong nước và khả năng ứng dụng trong sản xuất, đời sống.

3. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ tạo ra sản phẩm lưỡng dụng, công nghệ có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Nhà nước hỗ trợ phát triển công nghệ thông qua hình thức sau đây:

a) Tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ;

b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ, phòng thí nghiệm trọng điểm, trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực trọng điểm.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ

1. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được áp dụng cơ chế đặc biệt sau đây:

a) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận; mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

c) Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

d) Cơ chế đặc biệt khác.

2. Doanh nghiệp được sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc chi trực tiếp ngoài quỹ phát triển khoa học và công nghệ để giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ.

Đối với dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng cơ chế đặc biệt, bao gồm:

a) Chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá để thực hiện các việc sau: mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài nhằm giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược; mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp;

c) Triển khai nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ;

d) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ;

đ) Chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ trong nghiên cứu khoa học

1. Nhà nước khuyến khích chia sẻ dữ liệu, phương pháp, kết quả nghiên cứu khoa học, bao gồm cả việc sử dụng và phát triển công nghệ nguồn mở, bảo đảm minh bạch, dễ tiếp cận, đồng thời bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nhà nước xây dựng hạ tầng, yêu cầu kỹ thuật để chia sẻ dữ liệu, công bố kết quả nghiên cứu khoa học, bảo đảm bảo mật thông tin, khả năng tương tác và tái sử dụng.

2. Doanh nghiệp, cộng đồng được khuyến khích tham gia sử dụng, đóng góp dữ liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nguồn mở.

Điều 33. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội

1. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để phục vụ xây dựng căn cứ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu, phát triển khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn để phục vụ xây dựng luận cứ và giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng thể chế, phát triển văn hóa, xã hội và con người.

Chương IV

THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ

Điều 34. Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm

1. Nhà nước thúc đẩy phát triển toàn diện hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm, bảo đảm kết nối hiệu quả giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước và cộng đồng. Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo, định hướng thông qua việc hoàn thiện thể chế, thiết lập cơ chế tài chính phù hợp, bảo đảm môi trường thực thi thuận lợi.

2. Nhà nước thúc đẩy, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia, ngành, địa phương.

3. Nhà nước khuyến khích và thúc đẩy vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới sáng tạo thông qua biện pháp sau đây:

a) Tài trợ nhiệm vụ tập trung vào triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu;

b) Tài trợ nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;

c) Tài trợ nhiệm vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đặc biệt là công nghệ có nguồn gốc từ nước ngoài;

d) Có chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai, đấu thầu và tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

đ) Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức, cá nhân nhận đầu tư, tài trợ được chi tiêu theo định mức của nhà đầu tư, nhà tài trợ;

e) Phát triển mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực mới và có rủi ro cao.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.

Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp

1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.

2. Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược

1. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung;

b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để thu hút doanh nghiệp cùng tham gia khai thác, vận hành;

c) Đầu tư thực hiện dự án phát triển công nghệ chiến lược;

d) Tài trợ, đặt hàng doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển công nghệ chiến lược.

2. Các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Bảo đảm quyền và cơ chế hỗ trợ đối với tổ chức ngoài công lập trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngoài công lập, bao gồm doanh nghiệp ngoài nhà nước, viện nghiên cứu tư nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tư nhân, tổ chức phi lợi nhuận tư nhân và các tổ chức ngoài công lập khác (sau đây gọi chung là tổ chức ngoài công lập) được bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng với các chính sách, chương trình, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức ngoài công lập có quyền sau đây:

a) Tham gia xét chọn, tuyển chọn, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức thực hiện theo cơ chế được quy định tại Luật này;

c) Tiếp cận, thuê, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị khoa học công lập và tài sản công trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng;

d) Hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư mạo hiểm, tiếp cận sàn giao dịch công nghệ và ưu đãi khác như đối với tổ chức công lập.

3. Tổ chức ngoài công lập được tham gia hợp tác với tổ chức công lập trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Việc hợp tác được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, phân chia lợi ích và rủi ro phù hợp với mức độ đóng góp của các bên.

Điều 38. Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo là hệ thống khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi, quy tắc, niềm tin, thói quen, nhận thức, phương pháp tiếp cận có ảnh hưởng đến hành động của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nhà nước thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua chính sách, chương trình, nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, đổi mới công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 40. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập để đầu tư, cùng đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư vào quỹ khác cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của Quỹ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện về nguồn lực, nhu cầu thực tiễn, quyết định việc thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của quỹ.

3. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, chấp nhận rủi ro có kiểm soát, trong đó tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được xác định trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư xác định được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn theo từng năm tài chính, theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.

4. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp quản lý, điều hành; có cơ chế hợp tác, phối hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên gia của quỹ trong nước, nước ngoài; có cơ chế giám sát và đánh giá độc lập về rủi ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội, hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân; có nghĩa vụ công bố báo cáo định kỳ, giải trình, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.

5. Tổ chức, nhân quản lý, điều hành Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư, nếu tổn thất phát sinh do rủi ro khách quan và đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Điều 41. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thông qua một phân bảng chuyên biệt giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

2. Đối tượng tham gia thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính và quỹ đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo trong nước và quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện đặc thù cho đăng ký giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Chương V

XÂY DỰNG TIỀM LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. TỔ CHỨC CÓ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 42. Phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước thúc đẩy phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, không phân biệt công lập hay ngoài công lập; ưu tiên nguồn lực hình thành, phát triển một số tổ chức có vai trò, nhiệm vụ dẫn dắt trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chính phủ quy định về loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ

1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ quy định;

b) Cơ sở giáo dục đại học được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng và hình thức khác do Chính phủ quy định.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Có nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động;

c) Đối với tổ chức có vốn nước ngoài, có mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt Nam và được cho phép đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức được thành lập đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định bởi cấp có thẩm quyền có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền sau đây:

a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt động trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước, nước ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

d) Chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

đ) Là đối tượng ưu tiên hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

e) Được hỗ trợ sử dụng hạ tầng khoa học và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

7. Tổ chức khoa học và công nghệ có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Bảo đảm duy trì đáp ứng các điều kiện của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá trình hoạt động;

c) Thực hiện yêu cầu về quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Thực hiện trách nhiệm phổ biến tri thức, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Cập nhật thông tin tình hình, kết quả hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Kiểm tra, giám sát để bảo đảm tổ chức khoa học và công nghệ tuân thủ đầy đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ làm cơ sở xác định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước, điều chỉnh, đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Chịu trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý.

2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, được quyền có nhân sự đồng cơ hữu với cơ sở giáo dục đại học.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; được cử viên chức tham gia điều hành doanh nghiệp, làm việc định kỳ tại doanh nghiệp.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cử viên chức sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khác trong thời gian nhất định để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực, nắm bắt nhu cầu công nghệ; có trách nhiệm giữ nguyên chế độ lương, quy hoạch, bổ nhiệm, thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức được cử.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù là tổ chức khoa học và công nghệ công lập được áp dụng cơ chế đặc thù riêng về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức khoa học và công lập đặc thù quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập trên cơ sở văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, quốc gia để trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư;

b) Trung tâm, viện nghiên cứu xuất sắc được thành lập để tập hợp chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhà khoa học nước ngoài đến làm việc kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo

1. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.

2. Các loại hình tổ chức có hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để làm căn cứ áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại; được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 48. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này;

2. Trung tâm đổi mới sáng tạo công lập;

3. Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập;

4. Tổ chức khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Mục 2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 49. Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cá nhân quản lý, trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ

1. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, sau đại học được xét công nhận và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Được cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác giao nhiệm vụ, trang bị phương tiện và tạo điều kiện làm việc phù hợp.

3. Được tham gia tư vấn, đề xuất ý kiến về chính sách, pháp luật, Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, ký kết hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Được tiếp cận thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Được tham gia tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; được tham gia hội, hiệp hội khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

7. Được tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

8. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật này.

9. Được khen thưởng, hưởng quyền lợi, quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 52. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Tuân thủ liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Thực hiện trách nhiệm truyền thông, phổ biến tri thức, kết quả, thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho cộng đồng.

4. Tuân thủ quy định của tổ chức nơi làm việc, thỏa thuận của tổ chức đầu tư, tài trợ khi cung cấp, công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức đó.

5. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công trình sư là người có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ sau đây:

a) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;

b) Chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược;

c) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;

b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;

c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;

đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;

e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;

g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;

h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.

3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính phủ quy định.

4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.

5. Trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng công trình sư thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cá nhân có năng lực đặc biệt, có đóng góp đột phá hoặc có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đạt giải thưởng về khoa học, công nghệ uy tín trong nước hoặc quốc tế; có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế hàng đầu hoặc trong các hội nghị quốc tế chuyên ngành;

b) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ; có sản phẩm, mô hình, giải pháp hoặc dịch vụ mới, đột phá được ứng dụng thực tiễn, mang lại giá trị lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ môi trường;

c) Đã được giao chủ trì dự án trọng điểm quốc gia, quốc tế hoặc dự án khởi nghiệp sáng tạo đột phá.

2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:

a) Nhà nước ưu tiên giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là nhiệm vụ phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho tổ chức, doanh nghiệp thu hút được nhân tài tham gia thực hiện;

b) Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính, ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở. Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân tài và gia đình;

c) Nhà nước thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.

3. Việc xác định nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện thông qua tiêu chí và minh chứng cụ thể, không cần thủ tục công nhận danh hiệu chính thức. Trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quyết định việc áp dụng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; được ưu tiên trong bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, lao động, nhà ở, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và cấp giấy phép lao động.

2. Tổng công trình sư được ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 53 của Luật này.

3. Nhân tài được ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.

4. Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.

5. Nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên hỗ trợ nâng cao trình độ ở nước ngoài, chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao kinh phí hỗ trợ nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực chuyên môn.

6. Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

7. Chuyên gia, nhà khoa học trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được khuyến khích tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam;

b) Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và được hưởng ưu đãi về thu nhập, điều kiện làm việc, về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhà ở và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt, tặng giải thưởng nhằm khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình và nhu cầu động viên, khen thưởng trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để xét, tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tập thể, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo xuất sắc.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và chính sách hỗ trợ của chương trình, đề án hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại các phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục, điều kiện, thẩm quyền công nhận đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 58. Viên chức tham gia góp vốn, làm việc, quản lý, điều hành tại doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu

1. Viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức.

2. Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

Mục 3. HẠ TẦNG CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy trì và vận hành cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó tập trung phát triển các thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành, trung tâm nghiên cứu, trung tâm thử nghiệm, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển công nghệ chiến lược.

Phương thức đầu tư hạ tầng phát triển công nghệ chiến lược thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 của Luật này.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung trong một số lĩnh vực để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng chung;

b) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

c) Công khai chi phí liên quan, báo cáo định kỳ về hiệu quả sử dụng.

4. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.

5. Nhà nước khuyến khích phát triển các cụm, khu nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo tập trung, bao gồm cả khu công nghệ cao, công viên khoa học, cụm đổi mới sáng tạo.

6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển, tham gia khai thác hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước, nước ngoài để kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với quốc tế.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 60. Xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư hạ tầng thông tin, nguồn tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm cả Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ nghiên cứu, quản lý, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thu thập, xử lý, quản lý và phổ biến thông tin, tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu mở phục vụ cộng đồng.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ và tham gia các hoạt động quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 4

TÀI CHÍNH CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 61. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước trong nguồn tổng chi tối thiểu 3% ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được sử dụng có trọng tâm, trọng điểm, gắn với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của các cơ quan ở trung ương và địa phương.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 62. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng cho nội dung sau đây:

a) Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện;

c) Chi cho hoạt động hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

d) Chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

đ) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán thường xuyên quy định tại điểm d khoản này;

e) Chi hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Chi cấp vốn điều lệ cho các quỹ đầu tư mạo hiểm; chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Chi cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Nội dung chi khác.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 63. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc lập nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của từng giai đoạn.

2. Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được thực hiện như sau:

a) Bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

b) Được lập theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Dự toán kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ, đặt hàng thực hiện gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước được xác định theo từng loại hình nhiệm vụ, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

đ) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thực hiện hằng năm, trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự kiến do cơ quan chủ quản xác định và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có tính đến điều kiện năng lực nhân lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Việc lập dự toán giai đoạn tiếp theo được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức trong giai đoạn trước liền kề. Dự toán kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

e) Dự toán kinh phí hằng năm từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển khác được lập trên cơ sở căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục công việc đã được kiểm tra, đánh giá; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển khác hằng năm, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ, dự án gửi về cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương để tổng hợp.

3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; gắn với kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, định hướng công nghệ ưu tiên và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt;

b) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn, tính liên ngành, liên vùng, có sự tham gia của doanh nghiệp và tạo hiệu ứng lan tỏa công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, công nghệ mới nổi có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia;

c) Phân bổ ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong các giai đoạn trước và khả năng đóng góp thực tế của nhiệm vụ, chương trình, dự án vào mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc đánh giá gắn với trách nhiệm giải trình của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương;

d) Bảo đảm công khai, minh bạch;

đ) Kinh phí tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kinh phí hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giao về các quỹ quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản của các quỹ tại Kho bạc Nhà nước;

e) Phần ngân sách nhà nước không phân bổ qua quỹ được giao dự toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Ngân sách nhà nước phải được sử dụng với mục tiêu bảo đảm hiệu quả tổng thể, tiến độ giải ngân, gắn với trách nhiệm trực tiếp, toàn diện của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; lưu trữ đầy đủ chứng từ và giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu;

c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chi theo ủy nhiệm chi của tổ chức chủ trì; quyết toán sau khi hoàn thành hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính; thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực chi đã được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì mở tài khoản giao dịch xác nhận;

d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để bảo đảm hoàn thành các kết quả đầu ra cam kết theo dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu thực hiện như sau:

a) Việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được áp dụng khi tổ chức chủ trì có cam kết đạt được các sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ. Khi áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự quyết định việc sử dụng kinh phí, được điều chỉnh giữa các khoản mục chi, nội dung chi, quyết toán tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Việc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì được tự chủ sử dụng kinh phí khoán, trừ kinh phí chi mua tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, thuê dịch vụ thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công tác nước ngoài. Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh các nội dung chi trong cùng loại hình chi;

c) Tổ chức chủ trì được sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, lưu trữ chứng từ và giải trình khi được yêu cầu. Kinh phí chi cho công lao động phải nhập vào nguồn thu của tổ chức chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ chức chủ trì.

6. Quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho các quỹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia không phải là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nguồn kinh phí của quỹ được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Kết quả hoạt động của quỹ phải được định kỳ đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ các mục tiêu chiến lược, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khả năng đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các ngành, lĩnh vực.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị điều hành quỹ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ được nhận khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

c) Tổ chức nghiên cứu, thuê nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư;

d) Thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chỉ được sử dụng tối đa 5% thu nhập tính thuế hằng năm cho nội dung quy định tại điểm này;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

3. Ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo cơ chế đặc biệt quy định tại Điều 31 của Luật này.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

5. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư, cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính, phòng ngừa xung đột lợi ích;

b) Hiệu quả đầu tư được xem xét trên cơ sở đánh giá tổng thể, trong dài hạn, không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn hằng năm và không áp dụng đánh giá theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể;

c) Tổng mức đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư của quỹ, được xác định trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư hoặc trong một chu kỳ đầu tư xác định;

d) Có cơ chế theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả đầu tư, kịp thời xử lý rủi ro, tổn thất nếu có phát sinh.

6. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, cá nhân quản lý, sử dụng quỹ được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp phát sinh tổn thất mặc dù đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư và công khai, minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 67. Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Nhà nước xem xét tài trợ chi phí thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược;

b) Sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp là kết quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 68. Nguyên tắc hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tích cực, chủ động hội nhập trên cơ sở bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi; tham gia giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ toàn cầu.

2. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài; bảo đảm ngân sách, cơ chế tài chính phù hợp để tham gia các hoạt động hội nhập.

3. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo chuẩn mực quốc tế gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, nhất là các quốc gia có hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển; tận dụng nguồn lực quốc tế để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đối với công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

5. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của các bên tham gia hợp tác quốc tế được bảo vệ thông qua điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 69. Hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tham gia xây dựng, định hình các cơ chế hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khu vực và quốc tế.

2. Tham gia các tổ chức, hiệp hội khu vực và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tham gia với các tổ chức nước ngoài, quốc tế trong việc thành lập tổ chức, triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chung.

4. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài.

5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài; quảng bá kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo ra nước ngoài.

6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài.

Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương, chuyển giao công nghệ.

2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.

4. Nhà nước hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công nghệ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan

1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 67/2014/QH13 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“Điều 6a. Công nghệ chiến lược

1. Công nghệ chiến lược là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện hoặc tạo ra sự phát triển đột phá, phát triển chất lượng cao về kinh tế - xã hội hoặc đóng vai trò nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ hoặc có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh.

2. Sản phẩm công nghệ chiến lược là sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, được hình thành từ công nghệ chiến lược. Sản phẩm công nghệ chiến lược đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có tỷ lệ nội địa hóa cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;

b) Đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế dựa trên các yếu tố về vốn, lao động và năng suất tổng hợp;

c) Có tác động lan tỏa, tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng, an ninh.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.

4. Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các hoạt động công nghệ chiến lược, bao gồm cả chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 như sau:

a) Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 trong Chương II như sau:

“Điều 21a. Thẩm định, chuyển giao công nghệ trong trường hợp đặc thù

1. Thẩm định công nghệ trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định công nghệ do mình nghiên cứu tạo ra hoặc công nghệ do mình đầu tư nhằm ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh.

2. Trong gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế để thực hiện dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ mời thầu phải có điều kiện cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp;”;

d) Bỏ cụm từ “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 3 Điều 35;

đ) Bỏ cụm từ “Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 5 Điều 35.

3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.

4. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 1 Điều 157 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:

“m) Sử dụng đất để xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập cơ quan tạp chí khoa học.

Cơ quan tạp chí khoa học được xuất bản nhiều tạp chí khoa học.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Cơ quan báo chí hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.

Cơ quan tạp chí khoa học hoạt động phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:

“c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc tổ chức tôn giáo, cơ quan tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:

“c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập của cơ quan tạp chí khoa học và trường hợp khác theo quy định của pháp luật;”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:

“b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, trừ trường hợp thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và phải bảo đảm không làm thay đổi về công năng sử dụng công trình và mục tiêu đầu tư của dự án;.”

7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 86 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 135 như sau:

“1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:

a) Trường hợp chủ sở hữu tự mình sử dụng đối tượng này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, 10% lợi nhuận trước thuế thu được tương ứng với giá trị mà sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đóng góp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó;

b) Trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng này, 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán từ việc chuyển giao trước khi nộp thuế theo quy định.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 135 như sau:

“3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao theo quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 164 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung câu mở đầu và điểm a khoản 1 Điều 191 như sau:

“1. Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:

a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do tự mình sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh giống cây trồng đó;”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 191 như sau:

“3. Trong trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.”;

g) Bỏ cụm từ “, Điều 86a” tại khoản 3 Điều 60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;

h) Bãi b Điều 86a, Điều 133a, khoản 2 Điều 135, Điều 136a, khoản 6 Điều 139, khoản 3khoản 4 Điều 164, khoản 2 Điều 191, Điều 191a, Điều 191b, khoản 4 Điều 194.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 như sau:

“e) Tổng công trình sư theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định khác của pháp luật có liên quan;”.

9. Bãi bỏ các điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9 Điều 73 của Luật này.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10 năm 2025 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì trình tự, thủ tục xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

2. Đối với hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi tới Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì quy trình, thủ tục đánh giá để tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Luật này.

5. Chính phủ quy định chuyển tiếp về hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

6. Đối với hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

7. Quy định về phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 28 của Luật này được áp dụng đối với lợi nhuận chưa được phân chia từ việc thương mại hóa sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các nhiệm vụ được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ.

8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn còn hiệu lực. Trường hợp đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì thực hiện theo quy định của Luật này.

9. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì tiếp tục được hoạt động đến khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hiệu lực.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Tr
ần Thanh Mẫn

 

113
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Tải văn bản gốc Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 93/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

ON SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates the Law on Science, Technology and Innovation.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

This Law regulates activities related to science, technology and innovation of authorities, organizations and individuals; policies and measures for development of science, technology and promotion of innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to authorities, organizations and individuals that engages in or are related to activities of science, technology and innovation in Vietnam, or outside of Vietnam but having the rights and obligations in accordance with the Law in Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. Science means a system of knowledge about the nature, existence and development of objects; natural and social phenomena; and thought.

2. Technology means a collection of technical measures, procedures and tools including know-how that is created by applying scientific knowledge and experience to transform resources into products.

3. Innovation means the activity of creating new products, services, procedures, business models or significant improvements compared to existing ones.

4. Activities of science, technology and innovation include:

a) Fundamental research;

b)  Applied research;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Experimental production;

dd) Application and transfer of technology;

e) Innovation based on technological innovation, technological creativity and improvement of technological efficiency;

g) Startup;

h) Provision of services related to science, technology and innovation;

i) Activities of initiatives, technical improvements, knowledge creation and other related activities.

5. Tasks related to science, technology and innovation means forms of organization for resolution of issues related to science, technology and innovation that meet practical requirements for socio-economic development, ensure national defense and security, and promote the development of science, technology and innovation.

6. Fundamental research means research activities in order to discover the nature and laws of natural and social phenomena; and thought.

7. Applied research means scientific research activities applying scientific knowledge to create measures for practical needs in production, business and socio-economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Social measures development mean the development and deployment of new ideas and measures to effectively and sustainably resolve social, community and environmental issues contributing to create social values.

10. Experimental production means the production of new productions under actual production conditions to control quality, costs and commercialization feasibility before launching commercial production.

11. Startup means the formulation and development of creative business models based on new technology, breakthrough ideas or new business models that are carried out by individuals, groups or organizations to create new values, and solve market or socio-economic problems.

12. Services related to science, technology and innovation mean activities of providing support and technical assistance for activities of science, technology, innovation and startup.

13. Support for innovation means activities of providing resources and services for innovation including intellectual property, standards, measurement, quality, technical infrastructure, workspace, legal affairs, market information, financial information, commercial information, communication, investment connection and other necessary support.

14. Support for startup means activities prescribed in clause 13 of this Article to provide resources and services for startup activities.

15. Science and technology organization means an organization established in accordance with the law to conduct scientific researches, technological development or provide services related to science, technology and innovation.

16. Research and development center means an organization conducting scientific researches and technological development that is recognized by their capacity and operating results.

17. Innovation center means an organization conducting and supporting innovation and startup activities that is recognized by their capacity and operating results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. National digital platform for science, technology and innovation means the digital system for state management and supervision of the progress; evaluation of the results and efficiency of performance of activities of science, technology and innovation nationwide.

20. National information system for science, technology and innovation means the digital infrastructure for storage, share, popularization and use of results of activities of science, technology and innovation for organizations and individuals.

21. Innovation system means the entirety of subjects and the linkages between enterprises, educational institutions, research institutes, intermediary organizations, state authorities, communities and system of institutions for promoting the creation or improvement of products, services and business models to enhance productivity, added value, socio-economic efficiency and quality of life.

Article 4. Application of the Law on Science, Technology and Innovation

If regulations prescribed in this Law are different from other laws and resolutions of the National Assembly on science, technology and innovation, regulations of this Law shall prevail. If other laws and resolutions of the National Assembly regulate more favorable preferential mechanisms and policies, the Government shall apply such mechanisms and policies.

Article 5. Principles for activities of science, technology and innovation

1. Activities of science, technology and innovation shall be based from practical requirements and trend forecasts. They shall serve socio-economic development, ensure national defense and security, improve quality of life, protect the environment, promote sustainable development, focus on the people and respect human rights.

2. Researches in the fields of health, biotechnology, artificial intelligence and other areas related to humans shall comply with this Law, other relevant regulations to ensure that the development and application of technology are always under human supervision and control.

3. Activities of science, technology and innovation shall ensure the right to freedom of research and creativity; uphold and comply with professional ethics and requirements, honesty, objectivity, and a sense of responsibility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The State shall manage the activities of science, technology and innovation in accordance with the principles of post-inspection, evaluation of the results of implementation without interfering in the methods or procedures; ensure the autonomy and responsibility for explanation of organizations, enterprises and individuals. If necessary, pre-inspection may be applied as long as it does not hinder the activities of science, technology and innovation.

Article 6. Strategic orientations and policies for the development of science, technology and innovation

1. The strategic orientations for the development of science, technology and innovation includes:

a) The activities of science, technology and innovation be linked to the goals of developing socio-economy, promoting economic growth, improving labor productivity and fostering sustainable and inclusive development; prioritizing scientific and technological measures that contribute to environmental protection, circular economy development, green transition, climate change adaptation; ensuring fairness in access to technology;

b) Link activities of science, technology and innovation with the demands of the market; position enterprises as the center of the innovation system; enhance the capacity to absorb, master and commercialize domestic technology; promote the application of research results; encourage increasing the proportion of investment from the private sector, especially enterprises, in scientific research, technological development and innovation;

c) The State shall facilitate development, develop institutional framework, promote investment, and develop a synchronous, modern infrastructure for science, technology, and innovation; encourage an open, transparent and efficient innovation system;

d) Focus resources on technological fields with breakthrough potential and strategic technologies by closely following global technology trends, inner strength and the country’s competitive advantages; develop a high-quality workforce in science, technology and innovation; attract and make good use of domestic and international talents;

dd) Encourage risk-taking activities in scientific research, technological development and innovation through controlled experimental mechanisms, risk-sharing policies, venture capital investment and other specialized financial mechanisms;

e) Stimulate and connect all resources in society for innovation; ensure resources to maximize creative capacity, value creation potential, inner strength development and effective cooperation; expand international cooperation and proactively participate in the global technology value chains.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Develop a modern, synchronous national innovation system associated with developing an innovative culture throughout society; promote the central role of enterprises and the people, the intellectual role of higher education institutions and research institutes, and the State’s role in creation and leadership; develop in a synchronized manner the fields of natural sciences, engineering and technology, political theory, as well as social sciences and humanities;

b) Promote the investment in science, technology and innovation; implement flexible financial mechanisms; apply tax incentives and interest rate support policies for enterprises investing in scientific research, technological development and innovation; establish specialized funds with the participation of State capital contributions;

c) Develop and improve the science and technology market; encourage the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation; encourage and support technology transfer;

d) Apply preferential mechanisms and special policies to attract and make good use of domestic and international talents, experts and scientists; provide training, develop and utilize high-quality human resources in the fields of science and technology to carry out strategic tasks and targets of development of the national science and technology capacity;

dd) Prioritize investment in developing infrastructure for scientific research, technological development and innovation; establish national key laboratories; develop infrastructure connectivity among research institutes, higher education institutions and enterprises; invest in developing higher education institutions into centers for scientific research, technological development and innovation; gradually establish advanced research centers associated with training high-quality human resources; ensure effective cooperation between the network of specialized research institutes;

e) Strengthen support for fundamental and applied research; promote technological development, technology transfer and the practical application of research results; support enterprises in innovating, mastering and creating technology; link research, training, and application to leverage the inner strength ; carefully absorb advanced scientific and technological achievements; enhance national technological competitiveness in fields with potential and advantages;

g) Expand international integration in the fields of science, technology and innovation; carefully absorb advanced scientific and technological achievements suitable to the conditions of Vietnam;

h) Prioritize the development of activities of science, technology and innovation in remote, mountainous, island areas and extremely disadvantaged areas through infrastructure investment, human resource development and technology transfer suitable to local conditions; encourage innovation models associated with agricultural development, preservation of local knowledge and sustainable development;

i) Strengthen the participation of the Vietnam Fatherland Front, its member organizations, other social organizations and the community in the dissemination, consultation and social criticism of policies for science, technology and innovation; promote the connection of science, technology and innovation with development of production, business, education, training and community.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Vietnam’s Science, Technology and Innovation Day occurs on May 18 annually.

Article 8. Scientific integrity and professional ethics in scientific research and technological development

1. Authorities, organizations and individuals are responsible for complying with regulations on scientific integrity and professional ethics in scientific research and technological development. Fabricating data, plagiarism, concealing conflicts of interest or actions that distort the nature of research are serious violations of scientific integrity.

2. State management authorities related to science, technology and innovation are responsible for providing guidelines on application of regulations on scientific integrity and professional ethics within their jurisdiction.

3. Science and technology organizations are responsible for developing and issuing regulations on scientific integrity and professional ethics in accordance with guidelines of competent state management authorities.

4. The Government shall elaborate this Article; and cases for updating information regarding violations of scientific integrity and professional ethics on the National digital platform for science, technology and innovation.

Article 9. Acceptance of risks in activities of science, technology and innovation

1. Risks in activities of science, technology and innovation are accepted in accordance with this Law and other relevant regulations to ensure that appropriate risk management measures are appropriate.

2.  Risks in activities of science, technology and innovation include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Risks in controlled experiments shall comply with Article 22 of this Law;

c) Risks in venture capital investment shall comply with Article 40 of this Law;

d) Other risks as prescribed by the Government.

3. The acceptance of risks in activities of science, technology and innovation is prescribed as follows:

a) Organizations and individuals conducting scientific research, technological development and innovation shall be exempt from administrative responsibility and civil liability for damages caused to the State if they have fully complied with the procedures and regulations during the implementation process and have not committed any fraud, intentional violations of the law or misused the objectives or scope of funding;

b) Organizations performing tasks related to science, technology and innovation using the state budget, other lawful funds of public service providers or funds of state-owned enterprises are not required to repay the properly used funds within the intended objectives and scope if they have fully complied with the regulations on management of tasks, implementation procedures, research content and risk prevention measures but fail to achieve the objectives;

c) Organizations and individuals that approve and manage tasks related to science, technology and innovation using the state budget, other lawful funds of public service providers or funds of state-owned enterprises shall be exempt from administrative responsibility and civil liability if they have fully complied with the regulations and procedures on task approval and management; and have not committed any violations but fail to achieve the objectives;

d) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt.

4. The Government shall elaborate this Article; and regulations on criteria for determination of acceptable risks; procedures for evaluation of the compliance with procedures and regulations in the approval, management and implementation of scientific research, technological development and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals that engage in activities of science, technology and innovation using the state budget or receiving incentives, support, or sponsorship from the State are responsible for disseminating knowledge, publishing the results of activities of science, technology and innovation in appropriate methods including updating information on the National information system for science, technology and innovation.

2. Organizations and individuals that engage in activities of science, technology and innovation using the state budget or receiving incentives, support, or sponsorship from the State are responsible for disseminating knowledge, publishing the results of activities of science, technology and innovation in appropriate methods including updating information on the National information system for science, technology and innovation.

3. Content within the scope of state secrets or affecting the capacity to protect the right for intellectual property of the results of activities of science, technology and innovation shall not be disseminated or update as prescribed in this Article.

Article 11. Encouragement of initiatives, technical improvements and production rationalization; communication and dissemination of scientific, technological and innovation knowledge

1. The State provides financial support for initiatives, technical improvements, production rationalization, communication regarding science, technology and innovation, and dissemination of knowledge through funding and support activities under suitable mechanisms.

2. Funds that enterprises spend on activities related to initiatives, technical improvements, production rationalization, communication regarding science, technology and innovation, and dissemination of knowledge shall be accounted as production and business expenses in accordance with tax and accounting laws.

3. The Government shall elaborate this Article; and regulations on criteria, methods, procedures, funding and support rates for the activities prescribed in clause 1 of this Article.

Article 12. Scientific journals

1. Organizations conducting scientific research, and organizations conducting scientific research and technological development are permitted to establish one or a number of scientific journals. The prescribed organizations shall establish an editorial board for each scientific journal. An editorial board includes the President and members who are experts and scientists working full-time or holding concurrent positions. The editorial board is responsible for reviewing and selecting scientific articles to be published in the journal and for shaping quality scientific journal’s content.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate this Article; and regulations on scientific criteria for scientific journals, editorial boards of scientific journals, procedures for review and selection of scientific journals, and classification of scientific journals.

Article 13. State management responsibilities for science, technology and innovation

1. The Government bears the following responsibilities:

a) The Government shall uniformly perform state management of science, technology and innovation nationwide;

b) Annually, the Government shall report to the National Assembly for carrying out policies and measures for development of science, technology and innovation; use of state budget investment for science, technology and innovation; results of activities of science, technology and innovation.

2. The Ministry of Science and Technology shall be accountable to the Government for state management of science, technology and innovation nationwide.

3. Ministries, ministerial authorities, within their functions, tasks and jurisdiction, shall perform state management of science, technology and innovation for assigned fields.

4. The province-level People’s Committees, within their functions, tasks and jurisdiction, shall perform state management of science, technology and innovation in the provinces.

Article 14. Prohibited activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Abuse position and authority to illegally interfere in the ordering, funding, support or evaluation of activities of science, technology and innovation, or perform other illegal interference in activities of science, technology and innovation of organizations and individuals.

3. Abuse activities of science, technology and innovation to perform one of the following acts:

a) Infringe upon the interests of the State, and the lawful rights and interests of organizations and individuals;

b) Disseminate false information, distort the results of scientific research, technological development and innovation;

c) Misappropriate or illegally use the results of scientific research, technological development and innovation of other organizations or individuals, or engage in other acts infringing intellectual property rights.

4. Deliberately fail to comply with regulations on scientific research, technological development and innovation, or intentionally conceal risks during research, testing or application of technology that cause serious damage to natural resources, the environment, biodiversity or public health.

5. Disclose or illegally use sensitive data collected during research and development activities that affect the rights regarding privacy, personal secrets, family secrets or national security.

Chapter II

MEASURES FOR STATE MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Strategy for development of science, technology and innovation; plan for activities of science, technology and innovation

1. The Prime Minister shall approve the strategy for development of science, technology and innovation suitable to the strategy for development of socio-economy.

2. The authorities responsible for state management of science, technology, and innovation at central level shall develop and promulgate a five-year comprehensive plan on science, technology and innovation in accordance with the strategy and plan for development of socio-economy. This plan shall specify the state budget expenditures allocated for investment and recurrent expenditures on science, technology and innovation. The authorities shall conduct annual inspection and evaluation of the plan’s implementation by ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities and province-level People’s Committees. The five-year comprehensive plan on science, technology and innovation is one of the grounds for formulation of the content of investment in the development of science, technology and innovation within the medium-term plan for public investment.

3. Based on the five-year comprehensive plan on science, technology and innovation, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities and province-level People’s Committees, within their jurisdiction, shall develop and issue the plan for activities of science, technology and innovation; manage and effectively use budget; contribute to the socio-economic development, national defense and security; take responsibility for explanation on the efficiency of the plan.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 16. Tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget

1. Tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget include:

a) Tasks related to science, technology and innovation shall be proposed by organizations and enterprises in accordance with priority orientations or specific requirements of the State in order to be considered for full or partial funding support;

b) Tasks related to science, technology and innovation shall be implemented in accordance with the commission of the State; fully or partially funded by the State for implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Tasks related to science, technology and innovation commissioned by the State shall be selected and directly assigned to organizations and enterprises. Authorities competent to approve the tasks shall decide on the assignment of tasks in the following cases:

a) Perform state-secret tasks;

b) Perform urgent tasks to serve the objectives of protecting national sovereignty and security; promptly resolve or mitigate the consequences caused by natural disasters, calamities, epidemics, fires, unexpected accidents, incidents or other force majeure events; prevent and combat natural disasters, calamities and epidemics; protect human lives; protect the interests of the State or the interests of the community;

c) Perform tasks that can only be assigned to one organization or enterprise having sufficient human resources, expertise and equipment to carry out the task;

d) Organizations, enterprises performing the task may mobilize talented personnel or special facilities and infrastructure suitable for the research field.

3. Tasks related to science, technology and innovation shall be funded, reviewed, selected and assigned in conformity with each task, group of tasks, or chain of tasks. The funding, selection, and direct assignment of tasks related to science, technology and innovation shall be conducted periodically, on an ad hoc basis, or in accordance with programs for activities of national science, technology and innovation; special national programs for activities of national science, technology and innovation; programs of Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People's Committees.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 17. National programs for activities of national science, technology and innovation

1. A national program for activities of national science, technology and innovation is a collection of activities of science, technology and innovation with a common goal to resolve interdisciplinary and interregional issues serving medium- or long-term socio-economic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Comply with the Strategy for development of science, technology, and innovation for each period;

b) Perform the program in a focused and prioritized manner without overlap between programs;

c) Be able to estimate the total budget and sources of funding for implementation.

3. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities shall develop and promulgate, or report to competent authorities for promulgation of the programs for activities of national science, technology and innovation after being appraised by competent authorities; organize the implementation of the national programs for activities of national science, technology and innovation.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 18. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation

1. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation are large-scale tasks or programs decided by the Prime Minister to achieve one of the following objectives:

a) Serve the development of strategic technologies;

b) Serve the research of strategies and policies that bring significant value in political theory, social sciences and humanities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Create a strong impact on the productivity, quality and competitiveness of domestic products, services and goods;

dd) Serve the national defense and security.

2. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation may apply specific mechanisms for  investment, finance and management as prescribed by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 19. Evaluation of activities of science, technology and innovation

1. The evaluation of results, efficiency, impacts of activities of science, technology and innovation includes the following content:

a) Evaluate results, efficiency, impacts of the strategy for development of science, technology and innovation; five-year comprehensive plan on science, technology and innovation; plans for activities of science, technology and innovation;

b) Evaluate results, efficiency, impacts of implementation of national programs for activities of national science, technology and innovation; special national programs for activities of national science, technology and innovation; special tasks related to science, technology and innovation; tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget;

c) Evaluate results, efficiency, impacts of operations of organizations engaging in science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The evaluation of programs and tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget include the following content:

a) The level of achievement of approved objectives and results, or those committed in the contract. The evaluation of level of achievement includes cases where the results are unsuccessful but have academic value, background data, or serve as a basis for further research;

b) The progress compared to the plan; the supervision of tasks according to milestones; periodic reports; and the ability to complete on schedule. Flexible adjustments are allowed if there are justified reasons and approval from the managing authority;

c) The output effectiveness of programs and tasks related to science, technology and innovation by determination of the appropriateness between the achieved results and the used budgetary resources, quantity of outputs, scientific value, practical applicability, and contribution to innovation;

d) The impact of the results from tasks related technological development and innovation on socio-economic development after a certain period from the completion of the program or task.

3. The evaluation of results, efficiency and impacts of activities of science, technology and innovation shall comply with the principles of independence, honesty, objectivity, publicity, transparency, the law, and the following grounds:

a) A set of criteria for statistics, measurement and evaluation of the results, effectiveness and contribution level of activities of science, technology and innovation to socio-economic development, labor productivity, national defense and security;

b) Statistical data, reports, summaries, information and data in digital environment from the National digital platform for science, technology and innovation and the National information system for science, technology and innovation;

c) Specific criteria for programs and tasks in the List of state secrets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The funding for conducting the evaluation shall be allocated in the state budget estimates for management of science, technology and innovation.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 20. Digital transformation in activities of science, technology and innovation

1. The State shall promote the comprehensive digital transformation in the fields of science, technology and innovation by the synchronized development of digital infrastructure, provision of online public services, data digitization and automation of professional procedures to enhance efficiency and transparency.

2. The State shall encourage the application of big data and artificial intelligence to improve the effectiveness of activities of science, technology and innovation; and the use of artificial intelligence in innovating the workforce for science, technology and innovation.

3. The State shall invest in the centralized and uniform development, operation and maintenance of the National digital platform for science, technology and innovation connecting authorities and organizations on the Internet to manage the following content:

a) The process of formation and implementation of activities of science, technology and innovation funded by the state budget, except for cases in the List of state secrets;

b) The evaluation of results and efficiency of implementation of activities of science, technology and innovation;

c) The use of shared physical facilities for science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. State authorities, organizations, enterprises and individuals including science and technology organizations, innovation centers, startup support centers, and science and technology enterprises that use state budget funds or benefit from preferential policies and support in activities of science, technology and innovation are responsible for providing information to serve the state management of science, technology, and innovation on the National digital platform for science, technology and innovation.

6. The State shall encourage organizations and individuals to provide information and disclose the results of scientific research, technological development and innovation activities that are not funded by the National information system for science, technology and innovation.

7. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. CONTROLLED EXPERIMENTS OF TECHNOLOGY, PROCEDURES, MEASURES, PRODUCTS, SERVICES AND NEW BUSINESS MODELS

Article 21. General requirements for controlled experiments of technology, procedures, measures, products, services and new business models

1. Controlled experiments mean the activities where a competent state authority allows organizations or enterprises to experiments of new technologies, procedures, measures, products, services or business models that are either not yet regulated by law or differ from current regulations under real conditions with limited scope, duration and geographic area.

2. The permission for controlled experiments shall comply with the following principles:

a) Be transparent about criteria, requirements, procedures for evaluation;

b) Ensure equality among organizations and enterprises in proposing, registering and exercising their rights and responsibilities during the controlled experiments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Select scope, duration and geographic area to limit the negative impacts to the socio-economy.

3. Content of controlled experiments includes:

a) Purposes;

b) Participants;

c) Requirements and criteria of technology, procedures, measures, products, services and new business models;

d) Competent authorities granting permission for controlled experiments;

dd) Principles for approval of organizations and enterprises registering for controlled experiments;

e) Procedures for granting permission, adjustment, extension, suspension and termination of controlled experiments;

g) Scope, duration and geographic area of controlled experiments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Rights and obligations of authorities, organizations, enterprises and individuals during controlled experiments;

k) Measures for protection of interests of participants;

l) Other requirements and guidelines throughout controlled experiments.

4. The time limit of controlled experiments shall be determined based on the proposal of organizations and enterprises. It shall not exceed 03 years and may be extended once for a period not exceeding 03 years.

5. The implementation of controlled experiments shall be preliminarily and comprehensively reviewed, and reported to the competent authority for review and decision on whether to continue the controlled experiments or to promulgate legislative documents for official application.

6. Based on practical requirements for management of each sector, the Government shall promulgate detailed regulations on clause 3 of this Article and other necessary contents to resolve arising issues that differ from laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, resolutions of the Standing Committee of the National Assembly; and report to the Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly at the nearest session or meeting.

Article 22. Exemption from responsibility in controlled experiments

During controlled experiments, if there are damages or risks, the exemption from responsibility shall be carried out in accordance with the following principles:

1. The competent authority granting permission for controlled experiments; organizations and individuals directly involved in appraisal, licensing and evaluation of the controlled experiments shall be exempt from responsibility if they have fully and properly complied with regulations on controlled experiments prescribed in this Law and relevant laws, acted in good faith and for the common interest, except in cases where they knew or were obliged to know the risks related to the controlled experimental process but failed to apply adequate measures to prevent or mitigate potential damage. The following responsibilities shall be exempt:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Exemption from administrative responsibility for violations of the law on handling administrative violations;

c) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt;

2. Organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments, individuals conducting controlled experiments shall be exempt from responsibility if they have fully and properly complied with this Law and relevant regulations, except in cases where they knew or were obliged to know the risk but failed to promptly inform or report to the competent state authorities about the risks arising during the controlled experimental process and to implement preventive measures to limit the potential damage. The following responsibilities shall be exempt:

a) Exemption from civil responsibility for damages caused to the State but subject to civil responsibility for damages caused to other organizations and individuals during controlled experiments;

b) Exemption from administrative responsibility for violations of the law on handling administrative violations;

c) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt.

Article 23. Protection of participants in controlled experiments

To protect the legitimate rights and interests of participants during and after controlled experiments, organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments shall have the following responsibilities:

1. Advise on the risks involved in participation in controlled experiments; provide accurate, complete and truthful information about the technology, procedures, measures, products, services, new business models, costs of using products and services, other expenses (if any), rights and obligations of participants in controlled experiments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Periodically evaluate risks, ensure the implementation of risk prevention measures and remediate consequences during and after controlled experiments; promptly notify participants in case of any changes in the level of risk related to the technology, procedures, measures, products, services or new business models;

4. Disclose the contact point for handling complaints from participants in controlled experiments. In cases where there are disputes or complaints, organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments are responsible for receiving and resolving all requests and complaints from participants in controlled experiments. The time limit for resolution of requests and complaints shall comply with the plan in the application for controlled experiment approved by the competent authority;

5. Pay damages and fulfill other civil obligations in accordance with civil law during and after the controlled experiments, except for cases exempt from responsibility prescribed in clause 2, Article 22 of this Law;

6. Other responsibilities prescribed by law.

Section 3. DISPOSAL OF ASSETS, MANAGEMENT AND COMMERCIALIZATION OF RESULTS OF TASKS RELATED TO SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 24. Disposal of assets and equipment used for tasks related to science, technology and innovation

1. For assets and equipment funded by the state budget, the State automatically grants the rights to manage, use and own the assets to the organization presiding the task immediately after the assets are provided. No procedures are required to transfer the rights of management, use or ownership. No compensation for the asset value is required; and the asset value is not recorded as an increase in the State’s investment capital in the enterprise.

2. The organization presiding tasks related to science, technology and innovation shall separately manage and supervise assets prescribed in clause 1 of this Article in accordance with relevant laws on the organization’s type of activities as soon as the assets are established. It is responsible for effectively using the assets to carry out tasks related to science, technology and innovation. For assets that have fulfilled their intended purpose in tasks related to science, technology and innovation, the presiding organization shall have autonomy and bear full responsibility for the following activities:

a) Ensure efficiency and transparency during management and use of assets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Autonomously decide on the management, use and disposal of unused raw materials and consumables upon completion of the task;

d) Manage and use the funds obtained from the disposal of assets (if any).

3. The disposal of assets funded by sources outside the state budget shall be carried out in accordance with the agreement of the parties contributing the funding for the task.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 25. Right to manage, use and own the results of scientific research, technological development and innovation

1. Organizations and individuals contributing assets or financial resources to conduct scientific research, technological development and innovation are the owners of the corresponding results of the research, development and innovation in proportion to their agreed contribution, except in cases where the parties have other agreements or the results are within the intellectual property rights of others.

2. The organization presiding the implementation of tasks related to science, technology and innovation is automatically granted by the State the right to manage, use and own the task results corresponding to the funding from the state budget and without having to carry out procedures for transferring these rights or reimburse the State, except in the following cases:

a) Tasks related to science, technology and innovation in the fields of national defense and security where the presiding organization is not an authority, unit or enterprise under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) Tasks related to science, technology and innovation where the presiding organization is a foreign legal personality, an organization with foreign investors holding more than 50% of the charter capital or contributed capital, or an organization with its headquarters located abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For the results of tasks related to science, technology and innovation that use all or part of the state budget and result in assets attached to land under the usage rights or attached to assets owned by organizations or individuals participating in the task, the State automatically grants the rights to manage, use and own the assets corresponding to the portion of the state budget related to the land or assets to the organizations or individuals with land use rights or asset ownership without having to carry out transfer procedures or reimburse the State.

In cases where the organization or individual with land use rights or ownership of assets attached to the results does not accept the rights to manage, use and own the assets as prescribed in this clause, they are responsible for cooperating with the presiding organization in handling the case.

4. The organization granted the right to manage, use and own the results of tasks related to science, technology and innovation shall separately supervise the results and be not required to account for them together with the organization’s assets, asset values and state capital; not required to determine the original cost, residual value, depreciation or asset deterioration. The organization is allowed to independently decide on further investment in research, development, application deployment, commercialization of research results, and to exercise other rights and responsibilities as prescribed by the Government.

For the results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget in the form of specimens or sample products, the presiding organization is allowed to independently decide on separate tracking, sale, disposal or reuse.

5. The State shall recover the results or permit other organizations or individuals to use the results of tasks related to science, technology and innovation that were fully funded by the state budget in the following cases:

a) In cases where it is necessary to widely disseminate the results to serve the community, disease prevention, treatment, nutrition for the people, or other urgent social needs;

b) In the cases that after 03 years from the completion date of tasks related to science, technology and innovation, the presiding organization does not apply the task results while there are other organizations or individuals interested in continuing the development and application of such results.

6. The results of tasks related to science, technology and innovation that involve storage or processing of core data, important data, or cross-border data shall comply with the Law on Data.

7. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations or individuals granted the right to manage, use or own the results of tasks related to science, technology and innovation have the right to transfer ownership, or the right to manage and use those results as prescribed by law. The transfer of the results of tasks related to science, technology and innovation to foreign organizations or individuals shall comply with regulations on technology transfer.

2. The results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget that are included in the List of high-tech technologies prioritized for development under the law on high technology shall be disclosed on the National digital platform for science, technology and innovation. Domestic organizations and individuals are prioritized to access to such technologies for a minimum period of 12 months before transferring them abroad.

3. The transfer of the results of tasks related to science, technology and innovation that involve the storage or processing of core data, important data or cross-border data shall be conducted in accordance with the Law on Data.

4. Organizations and individuals conducting the transfer are responsible for fulfilling their financial obligations to the State as prescribed by law.

Article 27. Commercialization of results of scientific research, technological development and innovation

1. Owners of results of scientific research, technological development and innovation shall decide the commercialization of results.

2. Organizations granted the right to manage and use the results of scientific research, technological development and innovation have the autonomy and full discretion to choose the form, method, pricing and profit-sharing methods in the commercialization of these results. The forms of commercialization of results of scientific research, technological development and innovation include leasing, selling, transferring usage rights; providing services; cooperating, forming joint ventures, partnering and establishing enterprises; self-exploitation.

In cases involving contributing capital by results of scientific research, technological development and innovation, the parties are entitled to independently decide on the method of capital contribution, determine the valuation for the contribution, the capital contribution ratio, and the distribution of outcomes from cooperation, joint ventures and partnerships.

3. In cases where the results of tasks related to science, technology and innovation are partly funded by the state budget, the presiding organization of the task has the right to manage, use and own the portion corresponding to the state budget funds used. This organization has autonomy and full discretion to negotiate and reach agreements with other owners to carry out commercialization activities in accordance with clauses 1 and 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The superior authority of the organization presiding the implementation of tasks related to science, technology and innovation is responsible for inspecting and supervising the presiding organization’s use of the results of tasks funded by the state budget in order to prevent loss, waste and corruption.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 28. Distribution of profits from commercializing results of scientific research, technological development and innovation

1. The intermediary or broker organization shall receive a portion of the profits obtained from the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation based on the value of the commercialization contract or according to the agreement of the parties.

2. For the portion of profits obtained from the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation that do not involve the use of state budget, the owners of the results have full discretion to decide on the handling of the profits including rewarding the authors of the results of scientific research, technological development and innovation (if any).

3. For the portion of profits corresponding to the results of tasks related to science, technology and innovation that use the state budget during the commercialization process, the presiding organization shall use the after-tax profits for the following purposes:

a) Reward the authors of the results of tasks related to science, technology and innovation with at least 30% of the profits obtained from leasing, selling, transferring usage rights, and self-exploitation of the results; and at least 30% of the value of the results of tasks related to science, technology and innovation determined when contributing capital, cooperating, forming joint ventures, partnerships, providing services or establishing enterprises.

b) Reward individuals who have directly contributed to the commercialization activities;

c) Reinvest in activities of science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In cases where the results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget are inventions, layout designs, industrial designs or plant varieties protected under the Law on Intellectual Property, the authors shall enjoy the benefits prescribed in clause 3 of this Article and shall also be entitled to other benefits as prescribed by the Law on Intellectual Property.

5. The author of the results of tasks related to science, technology and innovation is the person who directly creates the results. In cases where two or more people directly create the results, they are considered co-authors. In the case of co-authors, the portion of the profit awarded to the author is the amount allocated for all co-authors. The co-authors shall mutually agree on the distribution of the received profits.

6. The Government shall elaborate this Article.

Chapter III

SCIENTIFIC RESEARCH AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT

Article 29. Scientific research

1. The policies of the State on promotion of fundamental researches include:

a) The State shall invest in fundamental researches to build the foundation for the national science and technology system; play a leading role in knowledge development; provide a basis for applied research, technological development and innovation; enhance national scientific capacity and standing; and contribute to the long-term improvement of the country's competitiveness;

b) The State shall develop fundamental researches with a focused and prioritized orientation; concentrate on strong scientific fields to reach regional and international levels or on public-interest fields of strategic importance; promote fundamental researches arising from the needs during the implementation of applied research and technological development, especially strategic technologies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The state budget shall support the investment in the construction of infrastructure, technical facilities and equipment for research and training of high-quality human resources; talent attraction; international cooperation; funding for research activities and other support activities to enhance the capacity. The State shall provide support from the state budget for research, training, workshops, internships, academic exchanges and funding for research activities, support for conference participation, scientific publication, development of scientific journals and other related activities.

2. The policies of the State on applied researches include:

a) The State shall prioritize the allocation of resources to promote applied researches for resolution of practical issues, contribute to socio-economic development, improve the quality of life, and ensure national defense and security.

b) The State shall focus the investment on applied researches in fields with urgent needs, developmental potential, and applicability to production and daily life.

c) The State shall encourage research institutes, higher education institutions and other science and technology organization to cooperate with enterprises in proposing, implementing and applying the results of applied researches into practice.

3. The policies of the State on researches in the fields of political theory, social sciences and humanities include:

a) The State shall emphasize the development of researches in the fields of political theory, social sciences and humanities, especially researches that provide scientific grounds for the formulation of the Party’s guidelines, the State’s policies and laws; researches on preserving and promoting the cultural values of Vietnamese people and Vietnamese society; contribute to laying the foundation for economic, cultural and human development;

b) The State shall promote the integration of political theory, social sciences and humanities with other fields; prioritize the allocation of state budget funding for interdisciplinary tasks related to science, technology and innovation that combine natural sciences and engineering sciences with social sciences and humanities, especially in the field of new technologies;

c) The State shall encourage and create favorable conditions for organizations and individuals to conduct scientific research and technological development that integrate political theory, social sciences and humanities in order to assess the social, ethical, cultural and psychological impacts of new technologies on individuals and communities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The State shall prioritize the allocation of funding and technical support for applied research projects in the fields of political theory, social sciences and humanities that are aimed at resolving social issues.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 30. Technological development

1. The State shall recognize technological development as the bridge between scientific research and innovation; and play a central role in transforming knowledge into products, services and socio-economic value.

2. The State shall encourage and support the development of technology based on scientific research results, inventions, innovations, useful solutions and other sources of knowledge in order to create, improve, perfect and master technologies; enhance inner technological capacity, increase the localization rate of domestic products and goods, and improve their applicability in production and daily life.

3. The State shall prioritize support for technological development in high-tech fields, strategic technologies, technologies that produce dual-use products, and technologies capable of creating breakthroughs in productivity, quality, socio-economic efficiency, as well as national defense and security.

4. The State shall support technological development through the following methods:

a) Provide funding and commission tasks related to technological research and development;

b) Support investment in building infrastructure for technological research and development, key laboratories, and technological research and development center in certain key fields.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Special mechanisms for technology decoding and acquisition of technological know-how

1. In cases where the state budget is used to implement tasks related to science, technology and innovation for technology decoding for the development of strategic technologies, acquisition of technological know-how, the organization presiding the tasks may apply the following special mechanisms:

a) Use the funding allocated for the task to hire domestic and foreign experts, and pay in accordance with the agreed budget;

b) Use the funding allocated for the task to directly purchase foreign technologies, products and equipment necessary for technology decoding at an agreed price; directly purchase technological know-how at an agreed price;

c) Decoded products and equipment are considered consumables and are not included in the asset value of the organization presiding the task;

d) Other special mechanisms.

2. Enterprises are permitted to use funds from the Foundation for Science and Technological development or make direct expenditures outside of this fund to decode technology and purchase technological know-how.

For key projects and strategic projects for technological development, state-owned enterprises may apply the following special mechanisms:

a) Assign the hiring of domestic and foreign experts, and make payments in accordance with the agreed budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Implement tasks and projects for research cooperation with foreign partners in approaching and mastering technology;

d) Acquire enterprises, laboratories, research and development centers; merge enterprises to own technological know-how;

dd) Other necessary expenses serving research, approach, purchase of technological know-how and decoding foreign advanced technology.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 32. Promotion of cooperation and sharing in scientific research

1. The State shall encourage the sharing of data, methods and scientific research results including the use and development of open-source technology; ensure transparency and easy accessibility, protect intellectual property rights and personal data. The State shall build infrastructure and technical requirements for data sharing and publication of scientific research results; ensure information security, interoperability and reusability.

2. Enterprises and the community are encouraged to participate in using and contributing data, scientific research results, and developing open-source technology.

Article 33. Application of science and technology in investment projects and programs for development of socio-economy

1. The State shall prioritize financial support for implementing scientific research and technological development to serve the establishment of foundations during the stages of investment preparation, investment execution, and resolution of arising issues during the implementation of investment projects and programs for development of socio-economy funded by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

PROMOTION OF INNOVATION IN ENTERPRISES AND THE ECONOMY

Article 34. Promotion of development of the enterprise-centered system of innovation

1. The State shall promote the comprehensive development of the enterprise-centered system of innovation, and ensure effective connections among enterprises, educational institutions, research institutes, intermediary organizations, state authorities and the community. The State shall play a supporting and guiding role by perfecting institutions, establishing appropriate financial mechanisms, and ensuring a favorable environment for implementation.

2. The State shall promote and develop the system of innovation at the national, sect oral and local levels.

3. The State shall encourage and promote the central role of enterprises in the system of innovation through the following measures:

a) Provide the funding focused on innovation activities, startups and the commercialization of research results;

b) Provide the funding for provision of services and support for scientific research, technological development and innovation of enterprises;

c) Provide the funding for supporting enterprises to acquire and master technologies, especially technologies originating from abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Encourage organizations and enterprises to invest in and provide funding for scientific research, technological development and innovation. Organizations and individuals receiving investments or sponsorships are allowed to spend in accordance with the norms set by the investors or sponsors;

e) Develop investment models based on public-private partnerships (PPP) in infrastructure construction and service provision, especially in priority sectors, new and high-risk fields.

4. The Government shall elaborate this Article; and regulations on innovation activities in enterprises.

Article 35. Commercialization of activities of scientific research, technological development and innovation in enterprises

1. The State shall encourage and support enterprises in implementation of scientific research, technological development and innovation; invest and upgrade equipment serving such activities.

2. Expenses of enterprises funding scientific research, technological development and innovation, as well as expenditures for scientific research, technological development and innovation are deducted from taxable income in accordance with the law on corporate income tax.

3. When determining taxable income, the expenses of enterprises for research and development activities are deductible at a percentage rate based on the actual costs of these activities in accordance with the law on corporate income tax.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 36. Support for enterprises investing in strategic technological development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Invest in the construction of infrastructure and specialized support services in industrial parks and high-tech zones to attract enterprises to invest in building shared laboratories and research institutes;

b) Invest in the construction of facilities and equipment for shared laboratories and research institutes to attract enterprises to participate in operation;

c) Invest in the implementation of strategic projects for technological development;

d) Provide funding and commission enterprises to carry out tasks related to science, technology and innovation supporting strategic technological development.

2. If the projects prescribed in points a, b and c of clause 1 of this Article are implemented under the (PPP model, they shall be carried out in accordance with the law on investment under the PPP model.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 37. Assurance of rights and supporting mechanisms for non-public organizations in activities of science, technology and innovation

1. Non-public organizations that engages in the fields of science, technology and innovation including non-state enterprises, private research institutes, private science and technology organizations, private non-profit organizations and other non-public organizations (hereinafter referred to as non-public organizations) are guaranteed equal access rights to State policies, programs and supporting resources in accordance with this Law.

2. Non-public organizations have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Be granted rights to own and use results of researches from tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget that are carried out by organizations under the mechanisms prescribed in this Law;

c) Access, lease and use public scientific and technical infrastructure, facilities, equipment and public assets in the fields of science, technology and innovation in a transparent and equal manner;

d) Enjoy preferential policies on taxation, credit, land, venture investment, access to technology trading platforms and other incentives similar to those granted to public organizations.

3. Non-public organizations are allowed to cooperate with public organizations in scientific research, technological development and commercialization of research results. The cooperation shall be conducted in accordance with the principles of voluntariness, respect for intellectual property rights, and the fair allocation of benefits and risks in accordance with the contributions of the involved parties.

Article 38. Promotion of the culture of innovation and startup

1. The culture of innovation and startup is a system of models, behavioral standards, rules, beliefs, habits, perceptions and methods that influence the actions of organizations, individuals and communities in innovation and startup activities.

2. The State shall promote, disseminate and spread the culture of innovation and startup through policies, programs, tasks and activities supporting innovation and startup, as well as organizing events, exhibitions and awards related to innovation and startup.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 39. Science and technology enterprise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Science and technology enterprises are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech zones, high-tech agricultural application zones and concentrated digital technology zones. They are prioritized in using equipment for research and development at shared laboratories, incubation facilities and innovation centers. They are eligible for support in information, communication and trade promotion.

3. Science and technology enterprises are responsible for providing information on their operational status and the results of benefiting from support policies to serve state management.

4. The Government shall elaborate this Article; and requirements, procedures and authority for recognition of science and technology enterprises.

Article 40. The National venture capital fund and Local venture capital fund

1. The National venture capital fund is established to invest in and co-invest in startup enterprises; invest in other funds for startup activities, and support the national startup ecosystem. The National venture capital fund is capitalized from the state budget and has the right to receive sponsorships, aid and other legal sources of funds without increasing the Fund’s charter capital.

2. The province-level People’s Committees shall decide on the establishment of the Local venture capital fund to invest in startup activities and support the local startup ecosystem based on resource conditions and practical needs. The Local venture capital fund is capitalized from the state budget and has the right to receive sponsorships, aid and other legal sources of funds without increasing the Fund’s charter capital.

3. The fund operates in accordance with principles of marketing, transparency and controlled risk acceptance, whereby the total loss arising from investment activities does not exceed the risk threshold defined in the investment strategy or investment plan, based on the overall investment list and within an investment cycle approved by the competent authority in accordance with Government’s regulations. The fund does not apply capital preservation requirements on an annual financial year basis, or for specific projects or tasks.

4. The National venture capital fund and Local venture capital fund may collaborate with, or hire professional organizations or individuals to manage and operate the funds. They shall have mechanisms for cooperation to effectively utilize the resources and experts of both domestic and international funds. They have independent supervision and evaluation mechanisms for risk, investment efficiency, social impact and effectiveness in attracting private sector investment. They are obligated to publicly disclose periodic reports, provide explanations and supply information to serve state management.

5. Organizations and individuals managing and operating the National venture capital fund and Local venture capital fund shall be exempt from civil responsibility and excluded from administrative responsibility related to investment losses if the losses arise from objective risks and they have fully complied with investment principles, the fund’s internal regulations and obligations of transparency and honesty during the investment decision-making process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41. Organization of a specialized stock market for startup enterprises

1. The Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries shall organize a specialized stock market for startup enterprises through a dedicated trading board for listing and trading shares of startup companies.

2. Participants in the specialized stock market for startup enterprises include professional securities investors as prescribed by securities law, the National venture capital fund, Local venture capital fund, enterprises’ science and technological development funds, domestic and international financial institutions and investment funds for startup activities, startup support organizations, startup enterprises, individual investors for startup activities recognized by competent authorities, and other subjects as prescribed by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article; and specific requirements for registration of trading and listing of shares of startup enterprises.

Chapter V

DEVELOPMENT OF SCIENTIFIC, TECHNOLOGICAL AND INNOVATION CAPACITY

Section 1. ORGANIZATIONS ENGAGING IN SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 42. Development of organizations engaging in science, technology and innovation

1. The State shall promote the development of organizations engaging in science, technology and innovation regardless of whether they are public or non-public organizations; prioritize resources to establish and develop certain organizations that have leading roles and responsibilities in scientific research, technological development and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Science and technology organization

1. Science and technology organizations shall be established under the following types:

a) Scientific research organizations, and scientific research and technological development organizations shall be established in the form of academies, institutes, centers and other forms as prescribed by the Government;

b) Higher education institutions shall be established in accordance with the law on higher education; hospitals shall be established in accordance with the law on medical examination and treatment;

c) Centers, offices and other types provide scientific and technological services as prescribed by the Government.

2. Science and technology organizations shall be established if they satisfy the following requirements:

a) Have the organizational and operational charter, objectives and operational directions in accordance with the law;

b) Have scientific and technological personnel, as well as technical infrastructure that meet the requirements for carrying out the objectives, directions, and organizational and operational charter;

c) For organizations with foreign capital, their purposes, content and fields of activity shall comply with the law, ensure national defense and security, meet the development requirements of Vietnam, and be eligible to establish a working office in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. An organization satisfying requirements prescribed in clause 2 of this Article shall be granted a Certificate of Registration for a Science and technology organization after registering with the competent state authority.

5. Higher education institutions and hospitals established in accordance with laws on higher education and on medical examination and treatment which engages in scientific research, technological development, or provides scientific, technological and innovation services within functions and duties prescribed by the competent authorities shall be granted a Certificate of Registration for a Science and technology organization.

6. Science and technology organizations have the following rights:

a) Be autonomous and self-responsible in scientific, technological and innovation activities within the scope prescribed in the certificate; certificate for business registration or operation in other fields in accordance with relevant regulations;

b) Establish science and technology organizations, affiliated enterprises, representative offices and branches both within Vietnam and abroad with the scope of activity in accordance with the registered fields in Vietnam in accordance with the law;

c) Cooperate, establish joint ventures, receive sponsorships and contribute capital in cash, assets, or intellectual property rights for activities of science, technology and innovation as well as production and business activities in accordance with the law;

d) Convert into an enterprise in accordance with the law;

dd) Be eligible for incentives in accordance with laws on corporate income tax, value-added tax, export tax, and import tax;

e) Receive support in using scientific and technological infrastructure invested from the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conduct activities of science, technology and innovation in accordance with the fields prescribed in the Certificate of Registration for Science and technology organization;

b) Comply with requirements for science and technology organizations throughout the entire operation process;

c) Comply with state management requirements for science, technology and innovation;

d) Disseminate knowledge and promote the development of science, technology and innovation;

dd) Update the status and results of the annual activities on the National digital platform for science, technology and innovation.

8. The Government shall elaborate this Article; and regulations on authority, procedures for establishment, merger, consolidation, division, separation and dissolution of science and technology organizations.

Article 44. Responsibilities of the superior body of science and technology organizations

1. Inspect and supervise to ensure that the science and technology organizations fully comply with the establishment and operational requirements in accordance with the fields prescribed in the Certificate of Registration for Science and technology organization.

2. Evaluate the operational effectiveness of science and technology organizations as a basis for determining the level of financial support from the state budget, as well as for adjusting, suspending or terminating the activities of such organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Public science and technology organizations

1. A public science and technology organization is a science and technology organization established and managed by a competent state authority, political organization or socio-political organization.

2. The State shall invest in infrastructure, provide operational funding support, and grant autonomy and accountability to public science and technology organizations regarding organizational structure, personnel, finance, international cooperation, joint ventures and partnerships.

3. Public science and technology organizations, except for higher education institutions, have the right to have personnel who also work at higher education institutions.

4. Public science and technology organizations are allowed to establish, participate in establishing, or contribute capital to enterprises to commercialize results of scientific research, technological development and innovation. They are allowed to appoint their public employees to participate in operation and work regularly of enterprises.

5. Public science and technology organizations are allowed to send their public employees to work at enterprises, or other science and technology organizations for a certain period to exchange academic knowledge, enhance capacity and grasp technological needs. They are responsible for maintaining the salary regime, planning, appointment, emulation, commendation and other policies for public employees being sent.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 46. Specialized public science and technology organizations

1. A specialized public science and technology organization is a public science and technology organization applying specific mechanism regarding finance, organizational structure, staffing and personnel as prescribed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations established by a competent authority based on a cooperation agreement with international or national organizations to directly carry out or support scientific research, technological development and innovation in areas prioritized for investment by Vietnam;

b) Excellent centers and research institutes established to bring together domestic experts and scientists, Vietnamese scientists residing abroad, and foreign scientists to work concurrently or on secondment.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 47. Research and development center; Innovation center; Startup support center

1. Research and development center; Innovation center; province-level Innovation center; national-level Innovation center; Startup support center; province-level Startup support center; national-level Startup support center are determined in accordance with criteria regarding technical infrastructure, resources, capacity, objectives and performance outcomes.

2. Organizations engaging in research and development, innovation, startup, innovation support and startup support that meet the criteria prescribed in clause 1 of this Article may request for recognition from the competent authority as a basis for applying preferential policies and support in accordance with the law.

3. Organizations prescribed in clauses 1 and 2 of this Article are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech parks, high-tech agricultural zones and concentrated digital technology zones; in using equipment for research and development at shared laboratories, incubation facilities and innovation centers. They are supported with information, communication and trade promotion; entitled to incentives and support in accordance with the law. They have the responsibility to provide information on their operational status and the results of benefiting from preferential policies and support for state management purposes.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 48. Public service providers in the fields of science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Public science and technology organizations excluding higher education institutions, hospitals, and science and technology organizations affiliated to these higher education institutions and hospitals;

2. Public innovation centers;

3. Public startup support centers;

4. Other organizations established by competent authorities for providing public services, state management in the fields of science, technology and innovation.

Section 2. DEVELOPMENT OF PERSONNEL FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 49. Personnel for activities of science, technology and innovation

Personnel for activities of science, technology and innovation includes: individuals who manage, directly carry out or support activities of science, technology and innovation.

Article 50. Titles regarding science and technology

1. Titles regarding science and technology regarding designations that reflect the qualifications, professional expertise and skills of individuals working in the fields of science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Individuals who hold a doctoral degree, or have outstanding works or high-level awards in science, technology and innovation may be considered for recognition and appointment to higher titles regarding science and technology regardless of years of service.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 51. Rights of individuals engaging in activities of science, technology and innovation

1. Be free to be creative and equal in activities of science, technology and innovation.

2. Be assigned tasks by authorities, organizations or units; be provided with equipment and suitable working conditions.

3. Participate in consulting and proposing opinions on policies; laws; the Strategy for development of science, technology and innovation; and plans related to science, technology and innovation.

4. Cooperate with other organizations and individuals to engage in activities of science, technology and innovation; conclude agreements related to science, technology and innovation.

5. Access to information and databases on science, technology and innovation to conduct activities of science, technology and innovation.

6. Participate in organizations engaging in the fields of science, technology and innovation; participate in scientific, technological and innovation societies and associations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Be eligible for recognition and appointment to titles regarding science and technology in accordance with this Law.

9. Be eligible for receiving commendations, benefits, incentives and support in accordance with this Law and other relevant regulations.

Article 52. Obligations of individuals engaging in activities of science, technology and innovation

1. Contribute intellectual capacity and talent to the development of science, technology and innovation; socio-economic development; and national defense and security.

2. Comply with scientific integrity and professional ethics in activities of science, technology and innovation.

3. Fulfill the responsibility of communicating and disseminating knowledge, results and achievements in science, technology and innovation to the community.

4. Comply with regulations of the employing organization and the agreements of the investing or funding organizations when providing, publishing research results, registering intellectual property rights and transferring technology derived from the results of scientific research, technological development and innovation of that organization.

5. Execute other obligations in accordance with this Law and other relevant regulations.

Article 53. Chief architect of science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Special programs and tasks related to science, technology and innovation;

b) Programs for science and technology for development of strategic technology;

c) Other large-scale programs and tasks related to science, technology and innovation that are of special significance, interdisciplinary and important for socio-economic development as prescribed by the Government.

2. During the implementation of programs and tasks, the chief architect has the following tasks and powers:

a) Develop, report for approval, and take responsibility for the overall architecture and technology roadmap;

b) Make decisions on strategic technical and technological issues, and resolve complex technical obstacles;

c) Approve major design changes;

d) Direct and provide professional guidelines to the heads of programs, tasks, components (if any) and relevant units;

dd) Access to information and request for explanations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Participate in the appraisal and evaluation of relevant proposals and projects;

h) Be accountable to the competent authority for the technical and technological results of the program or task.

3. The Government shall regulate the authority and procedures for selection of the chief architect.

4. In addition to the incentives prescribed in clause 1, Article 55 of this Law, during the implementation of the assigned program or task, the chief architect shall also be entitled to the following incentives:

a) Receive salary and special preferential allowance as agreed; be funded by the state budget for the provision of official housing in accordance with housing laws; be provided with official transportation during the performance of duties; and be guaranteed social welfare for the chief architect and their family;

b) Propose to the competent authority the reassignment of human resources in activities of science and technology, as well as science and technology organizations, to participate in the implementation of the task; have the autonomy to select, assign and utilize personnel within the scope of the program or task; hire domestic and international experts, and pay them according to the agreed budget;

c) Independently decide on the use of allocated funds and resources including funds for the direct purchase of foreign technologies, products and equipment that are necessary for decoding at agreed prices, as well as the direct purchase of technological know-how at agreed prices;

d) Be facilitated and financially supported to conduct surveys and scientific exchanges with foreign scientists in order to update new technologies.

5. In the field of national defense, security industry, and industrial mobilization, the recognition of chief architects shall comply with the law on national defense, security industry, and industrial mobilization. Chief architects in these fields are entitled to incentives as prescribed by this Law and the Law on National Defense, Security Industry, and Industrial Mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 54. Attraction and priority for talents in science, technology and innovation

1. Talents in the fields of science, technology and innovation are individuals with exceptional abilities who have made breakthrough contributions or have an influential impact on the development of these sectors at the national or international level, and satisfy one of the following criteria:

a) Have prestigious domestic or international awards in science and technology; have research results published in leading international scientific journals or presented at specialized international conferences;

b) Be the inventor of a patented invention or protected plant variety; have new, breakthrough products, models, solutions or services that are practically applied and bring significant value to economic and social development, or environmental protection;

c) Have been assigned as the lead of a national or international key project, or a breakthrough innovative startup project.

2. The State has the following policies to attract and prioritize talents in science, technology and innovation:

a) The State shall prioritize the direct assignment of tasks related to science, technology and innovation, especially those serving the development of high technology and strategic technology, to organizations and enterprises that attract talented individuals to participate in implementation;

b) In addition to the preferential policies prescribed in clause 1, Article 55 of this Law, the State has special incentive policies for talents in the fields of science, technology and innovation through financial incentives, non-financial incentives, favorable working conditions and housing arrangements. The State shall create opportunities for long-term career development, attract talents from abroad, and ensure social security for talents and their families;

c) The State shall promote the development of human resources and talents in science, technology and innovation through training and professional skill improvement courses combined with building modern infrastructure, creating opportunities for research and practical application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 55. Incentives for individuals engaging in activities of science, technology, and innovation

1. Individuals engaging in activities of science, technology, and innovation shall be supported in training, scientific research and technological development. They are given priority in appointment, recruitment, job placement, income, personal income tax, labor, housing, exit, entry, residence and work permit issuance.

2. The chief architect are entitled to incentives as prescribed in clause 4, Article 53 of this Law.

3. The chief architects are entitled to incentives as prescribed in clause 2, Article 54 of this Law.

4. Postdoctoral researchers, candidates in training programs for doctoral degree, learners in training programs for master's degree are eligible for consideration of research funding from the state budget.

5. Young talented scientists and young talented engineers are given priority support for advanced training abroad; presiding tasks related to science, technology and innovation; and funding for strong research groups in their specialized fields.

6. Outstanding scientists with exceptional achievements in scientific research and technological development shall be considered for funding to proactively carry out breakthrough scientific research and technological development ideas with high application potential contributing to socio-economic development and ensuring national defense and security.

7. Domestic, overseas Vietnamese and foreign experts and scientists shall enjoy the following incentives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Overseas Vietnamese and foreign experts and scientists during their working period in Vietnam have the rights and obligations prescribed in Articles 51 and 52 of this Law and are entitled to incentives regarding income, working conditions, exit, entry, residence, housing and other incentives as prescribed by law.

8. The Government shall elaborate this Article.

Article 56. State honorary titles, commendations and awards for science, technology and innovation

1. Organizations and individuals with achievements in science, technology and innovation shall be awarded State honorary titles, awards and other forms of commendation in accordance with the law on emulation and commendation.

2. Domestic organizations and individuals; overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals shall be awarded prizes to encourage the development of science, technology and innovation in Vietnam in accordance with the law.

3. Organizations and individuals shall be awarded honorary titles and awards for science, technology and innovation for domestic organizations and individuals; overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals in accordance with Vietnamese law.

4. Ministries, ministerial-level authorities, other central authorities, and province-level People's Committees shall consider and confer awards for science, technology and innovation to collectives and individuals with outstanding results in scientific research, technological development and innovation based on the situation and the need for encouragement and commendation within their respective scopes and fields of management.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 57. Individuals, groups of individuals, startup enterprises, investors, experts supporting innovation and startup

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individuals, groups of individuals and startup enterprises are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech zones, high-tech agricultural application zones and concentrated digital technology zones; priority in using equipment for research and development at shared laboratories, incubators and innovation centers; and entitled to support in information, communication and trade promotion.

3. Individuals, groups of individuals and enterprises prescribed in clause 1 of this Article are responsible for providing information about their operational status and the results of benefiting from support policies for the purpose of state management.

4. The Government shall elaborate this Article; and procedures, requirements, authority for recognition of subjects as prescribed in clause 1 of this Article.

Article 58. Employees participating in capital contribution, working, management and operation of enterprises to commercialize research results

1. Public employees and managerial public employees working at public science and technology organization are allowed to participate in capital contribution, management and operation of enterprises, and to work at enterprises established or co-founded by the organization to commercialize research results that are generated by that organization with the consent of the head of the organization.

2. In cases where the managerial public employee is the head of the public science and technology organization, it is required to obtain the consent from his/her superior.

Section 3. INFRASTRUCTURE FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 59. Construction and development of infrastructure for scientific research, technological development and innovation

1. The State shall invest in the construction, renovation, upgrade, repair, maintenance and operation of facilities, technical infrastructure and equipment serving scientific research, technological development and innovation including development of specialized libraries, specialized museums, research centers, testing centers, national key laboratories, especially technical infrastructure serving the research and development of strategic technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State shall invest in the construction of shared facilities, technical infrastructure and equipment in certain fields to serve training, scientific research, technological development and innovation.

3. The organization managing shared facilities, technical infrastructure and equipment prescribed in clause 2 of this Article shall have the following responsibilities:

a) Facilitate shared use by organizations and individuals;

b) Disclose the list of equipment, materials and organizations on the National digital platform for science, technology and innovation;

c) Disclose costs and periodic reports on usage effectiveness.

4. The organization managing shared facilities, technical infrastructure and equipment prescribed in clause 2 of this Article may collect service fees based on actual costs including maintenance, repair, operation and depreciation according to disclosed economic and technical norms.

5. The State shall encourage the development of clusters and zones for research, development and innovation including high-tech zones, science parks and innovation clusters.

6. The State shall invest in the construction, development and participation in the operation of infrastructure, networks, and ecosystems supporting domestic and international startups to connect the national startup ecosystem with the international community.

7. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State shall prioritize the investment in infrastructure for information, information resources and statistics on science, technology and innovation including the National digital platform for science, technology and innovation; and National information system for science, technology and innovation to serve research, management, policy planning, socio-economic development, and ensure national defense and security.

2. The State shall invest and support organizations engaging in activities of science, technology and innovation in collecting, processing, managing and disseminating information and knowledge on science, technology, and innovation; and in building open databases to serve the community.

3. Organizations and individuals are encouraged to sponsor and participate in the activities prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.

Section 4

FINANCE FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 61. State budget for science, technology and innovation

1. The State shall ensure an annual expenditure on science, technology and innovation of at least 2% of the total State budget expenditure included in the minimum total budget allocation of 3% of the State budget for the development of science, technology, innovation and digital transformation. The expenditure may be gradually increased according to development requirements to implement the Party and State’s policies and guidelines in each period.

2. The State budget allocated for science, technology and innovation shall be used with focus and priority; closely linked to the results and effectiveness of task implementation in accordance with the principle of emphasizing the responsibility of central and local authorities.

3. The State shall promulgate policies to support the State budget in order to encourage organizations and enterprises to invest in science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62. Content of State budget expenditures for science, technology and innovation

1. The State budget expenditures for science, technology and innovation shall be used for the following content:

a) Expenditure on investment for development of science, technology and innovation infrastructure;

b) Expenditure for performing tasks related to science, technology and innovation that are directly assigned, selected or funded by the State;

c) Expenditure for activities supporting scientific research, technological development, technology application, technology transfer, innovation and startup; research and development of national standards and technical regulations; registration, protection, management and use of intellectual property rights;

d) Expenditure for supporting the regular activities of public science and technology organizations;

dd) Expenditure for tasks assigned by competent authorities to public science and technology organizations beyond the scope of the recurrent estimates prescribed in point d of this clause;

e) Expenditure for the management of science, technology and innovation;

g) Expenditure for policies for attracting, utilizing and incentives for individuals engaging in activities of science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Expenditure for international cooperation activities in the field of science, technology and innovation;

k) Other expenditures.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 63. Preparation of estimates, allocation, management, use and finalization of the state budget for science, technology and innovation

1. The preparation of development investment for science, technology and innovation in the five-year financial plan and the medium-term public investment plan shall comply with the Law on State Budget and the Law on Public Investment to ensure consistency with the Strategy for development of science, technology and innovation and the development objectives of science, technology and innovation for each period.

2. The annual state budget expenditure estimates for science, technology and innovation shall be prepared as follows:

a) Include estimates for development investment expenditures and regular operational expenditures for science, technology and innovation for both central and local budgets;

b) Be prepared in accordance with the expenditure contents prescribed in clause 1, Article 62 of this Law in accordance with guidelines of the central state management authority on science, technology and innovation;

c) Be prepared in accordance with the medium-term public investment plan, the five-year general plan for science, technology and innovation, and plans related to science, technology and innovation of Ministries, ministerial-level authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Prepare the annual budget estimate to support regular activities of public science and technology organizations which includes the human resource capacity, facilities and the organization's field of expertise based on the expected scope of activities determined by the superior authority and the estimated necessary funding for implementation. The preparation of the budget estimate for the next phase is determined based on the evaluation of the organization's performance in the last period. The annual state budget estimate for implementing tasks related to science, technology and innovation for public science and technology organizations includes budget estimates for ongoing tasks and new tasks based on the number of projected tasks and the average annual budget of tasks in previous years. This estimate shall be increased if there are changes in relevant policies and regulations, or adjusted due to inflation or deflation;

e) Prepare annual budget estimate from other development investment funds based on the decisions on approval of tasks, disbursement progress and the results of the evaluated work items. Ministries, ministerial authorities, other central and local authorities are responsible for consolidating the annual development investment expenditure plans including the list and allocated capital for each program, task, and project; and submitting them to the state management authorities for science, technology and innovation for consolidation.

3. The allocation of the state budget for science, technology and innovation shall be conducted in accordance with the following principles:

a) Comply with the Strategy for development of socio-economy, national defense and security, and the Strategy for development of science, technology and innovation. Link to the five-year general plan on science, technology, and innovation; approved plans on science, technology and innovation, prioritized technology orientations; and approved programs for science, technology and innovation;

b) Prioritize the allocation of state budget for large-scale, interdisciplinary and interregional tasks and programs involving participation from enterprises; and generate technology spillover effects, especially in strategic technologies and emerging technologies that are crucial to the country’s competitive capacity;

c) Allocate the state budget based on the evaluation of the performance of tasks, the effectiveness of state budget utilization in previous periods, and the actual contribution capacity of tasks, programs, and projects to the objectives of science, technology and innovation development. The Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central and local authorities are responsible for explaining the evaluation;

d) Ensure the openness and transparency;

dd) Funding for sponsoring and commissioning tasks related to science, technology and innovation; interest rate support funds; and funding to support the implementation of activities of science, technology and innovation allocated to the funds prescribed in Articles 64 and 65 of this Law shall be disbursed by payment order into the accounts of these funds at the State Treasury;

e) The portion of the state budget not allocated through the funds shall be directly assigned as budget estimates to the units using the state budget in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The state budget shall be used for ensuring overall efficiency and disbursement progress. Units using the state budget shall take responsibility to use the state budget under regular supervision, inspection and evaluation of competent authorities;

b) The heads of authorities and units using the state budget are responsible for managing and utilizing the state budget; evaluating and reporting on the implementation status, results and effectiveness of the state budget usage on the National digital platform for science, technology and innovation; fully archiving documents and providing explanations when requested by competent authorities;

c) Funding for the implementation tasks related to science, technology and innovation shall be disbursed in accordance with the payment order of the presiding organization, and finalized upon the completion of the contract regardless of the fiscal year. The annual state budget finalization shall be conducted according to the budget cycle for the actual expenditure confirmed by the State Treasury where the presiding organization’s transaction account is opened;

d) The heads of authorities and units using the state budget have the autonomy and responsibility to use the funds supporting the regular operations of public science and technology organizations to ensure the fulfillment of committed output results according to the annually assigned state budget estimates.

5. Tasks related to science, technology and innovation shall apply lump-sum fixed funding or fixed funding by installments according to the specific research content as follows:

a) Lump-sum fixed funding is applied when the presiding organization commits to achieving the products as the final results of the task. When lump-sum fixed funding is applied, the presiding organization has autonomy and discretion in using the funds; is allowed to adjust expense items and content; and shall settle the total actual expenditure for the task according to the lump-sum categories for science, technology, innovation and digital transformation;

b) Regarding fixed funding by installments based on research content, the presiding organization has autonomy in using the lump-sum funds, except for expenses for purchasing equipment for task implementation, outsourcing services without established standards or norms, and overseas business trips. The presiding organization has the right to adjust expense items within the same category;

c) The presiding organization is allowed to use funds from labor contributions to hire domestic and foreign experts under agreements; responsible for using the funds for the intended purposes, archiving documents and providing explanations when being requested. Funds for labor contributions shall be recorded as revenue of the presiding organization to pay individuals participating in the task, supporting the task and other specialized contracted activities, except for payments to individuals outside of the presiding organization.

6. The finalization of the state budget for science, technology and innovation shall be conducted in accordance with laws on the state budget and on public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. National Foundation for Science and Technological development (NAFOSTED), National Technology Innovation Foundation (NATIF)

1.  NAFOSTED is established from annual funding allocated from the state budget, voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals. NAFOSTED performs the functions of sponsoring and commissioning the implementation of programs for science, technology, and innovation; and tasks related to science, technology and innovation. Tasks related to science, technology and innovation. It also supports activities to enhance the national science and technology capacity.

2. NATIF is established from annual funding allocated from the state budget, voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals. NATIF performs the functions of sponsoring and commissioning the implementation of programs and tasks related to science, technology and innovation; providing interest rate support for loans; supporting funding for technology application, technology transfer, technological innovation, and innovation activities; supporting the development of innovation systems, startup ecosystems, and promoting a culture of innovation and startup.

3. The planning and determination of the total annual state budget allocation for the funds prescribed in clauses 1 and 2 of this Article do not include voluntary contributions, donations, and gifts from organizations and individuals. At the end of the fiscal year, any unused voluntary contributions, donations and gifts may be retained by the fund for use and are not required to be returned to the state budget.

4. NAFOSTED and NATIF are not state financial funds outside the state budget.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 65. Fund for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central agencies and province-level People’s Committees

1. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central agencies and province-level People’s Committees may establish Fund for development of science, technology and innovation based on actual conditions to commission and sponsor programs and tasks related to science, technology, and innovation; provide funding support and loan interest subsidies for technology application, technology transfer, technological innovation and innovation activities; support capacity building in science and technology; support the development of innovation systems, startup ecosystems, and promote a culture of innovation and startup.

2. The Fund’s financial resources are allocated annually from the state budget, as well as from voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Fund's performance shall be periodically evaluated based on its effectiveness in serving strategic objectives; five-year general plan for science, technology, and innovation; plans related to science, technology, and innovation; its ability to contribute to socio-economic development to ensure national defense and security, and promote the development of various sectors and fields.

5. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall assign existing authorities or units within their organizational system to perform the fund management, take responsibility for inspecting and supervising the activities of the fund management units, and ensure that the disbursement and use of the allocated state budget are carried out on schedule and effectively.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 66. . Fund for development of science and technology of enterprises, organizations and service providers

1. Enterprises, organizations and service providers are permitted to allocate funds to the fund for development of science and technology in accordance with laws on corporate income tax. The fund may receive voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals to carry out its tasks.

2. Enterprises, organizations and service providers are allowed to use the fund for development of science and technology to carry out the following activities:

a) Directly perform, commission or contract the implementation of scientific research, technological development and innovation activities;

b) Support scientific research, technological development and innovation activities; research, develop and apply basic standards; register, protect, manage and utilize intellectual property rights;

c) Organize or commission research abroad without going through an investment project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Perform other tasks as prescribed in this Law..

3. In addition to the activities prescribed in clause 2 of this Article, state-owned enterprises are allowed to use the fund for development of science and technology to implement key projects and strategic projects for technological development under the special mechanism prescribed in Article 31 of this Law.

4. Enterprises, organizations and service providers have the right to autonomy and are fully responsible for the management and use of the fund for development of science and technology.

5. The use of the fund for development of science and technology by state-owned enterprises; public science and technology organizations; and service providers to carry out the purchase, merger, investment or co-investment in startup enterprises must meet the following requirements:

a) Ensure the openness, transparency, financial risk management; prevent conflicts of interest;

b) Investment efficiency shall be considered based on comprehensive, long-term evaluation. The requirement for annual capital preservation and evaluation for each project or task shall not apply.

c) The total investment in startup enterprises shall not exceed the risk threshold approved in the fund’s investment plan which is determined based on the general investment portfolio or within a determined investment cycle;

d) There shall be a mechanism for periodic supervision and evaluation of investment results with timely handling of risks and losses (if any).

6. Enterprises, organizations, service providers and individuals managing and using the fund shall be exempt from civil responsibility and administrative responsibility related to investment losses arising from investment activities prescribed in clause 5 of this Article in cases where losses occur despite having fully complied with all relevant procedures and regulations during the investment process, and having been transparent, open, and honest in the investment decision-making process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67. Incentives in using the state budget for purchasing products and goods of organizations and enterprises engaging in the science, technology and innovation

1. High-tech products in the List of high-tech products encouraged for development and produced by high-tech enterprises or enterprises newly established from investment projects for producing high-tech products  that are recognized in accordance with high-tech laws; products and goods produced from special tasks related to science, technology and innovation; products and goods produced from tasks related to science, technology and innovation shall be given preferential treatment in accordance with the law on bidding.

2. The State shall consider funding the costs of testing, inspection and quality evaluation of products involved in procurement using the state budget in the following cases:

a) Products of startup enterprises; science and technology organizations; science and technology enterprises, high-tech enterprises; and enterprises producing strategic technology products;

b) Products of organizations, enterprises that are results of domestic scientific research, technological development and innovation.

3. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VI

INTERNATIONAL INTEGRATION AND COOPERATION IN SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 68. Principles for international integration and cooperation in science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Diversify and multilaterally expand cooperation and investment with foreign countries; ensure an appropriate budget and financial mechanisms to participate in integration activities.

3. Develop science, technology and innovation according to international standards aligned with socio-economic development and assurance of national defense and security.

4. Selectively absorb international experiences, especially from countries with developed science, technology and innovation ecosystems; leverage international resources to improve the capacity for scientific research, technological development and innovation, particularly in high technology and strategic technologies.

5. Ensure that the intellectual property rights of parties participating in international cooperation are protected through international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

Article 69. Activities related to international integration and cooperation in science, technology, and innovation

1. Participate in the development and shaping of regional and international cooperation mechanisms for science, technology and innovation.

2. Participate in regional and international organizations and associations in the fields of science, technology and innovation.

3. Collaborate with foreign and international organizations in establishing institutions and implementing joint activities in science, technology and innovation.

4. Attract or hire experts and scientists who are Vietnamese residing abroad, as well as foreign experts and scientists.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Develop a network of science and technology representatives abroad.

Article 70. Promotion of international integration and cooperation in science, technology and innovation

1. The State shall sponsor tasks related to science, technology and innovation through bilateral and multilateral cooperation and technology transfer.

2. Funding for sponsoring and commissioning scientific research, technological development and innovation activities in international cooperation shall be used in accordance with regulations of the funding organization and Vietnamese law.

3. The State shall contribute to joint research funds with countries and international organizations in accordance with signed international treaties and agreements.

4. The State shall provide legal support and consultation to organizations and individuals participating in international cooperation to protect intellectual property rights and resolve disputes related to technology transfer.

5. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VII

IMPLEMENTATION CLAUSE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Article 6a is added after Article 6 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12 (amended by some articles of the Law No. 32/2013/QH13, No. 67/2014/QH13 and Law No. 71/2025/QH15):

 “Article 6a. Strategic technology

1. Strategic technology is high technology prioritized for investment and development that meets one of the requirements; creates breakthrough development, high-quality socio-economic development; serves as a foundation for industries and services; or holds strategic importance for national defense and security.

2. A strategic technology product is a high-tech product encouraged for development and developed from strategic technology. A strategic technology product shall satisfy one of the following requirements:

a) Has a high localization rate in the product value structure;

b) Make a significant contribution to economic growth based on capital, labor and total factor productivity;

c) Have a positive spillover effect on socio-economic development, or national defense and security.

3. The Prime Minister shall issue the List of strategic technologies and strategic technology products.

4. The State shall allocate a proportion of the state budget to ensure funding for strategic technology including science and technology programs for the development of strategic technologies.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Addition of Article 21a after Article 21 in Chapter II:

 “Article 21a. Appraisal and transfer of technology in special cases

1. Appraisal of technology in cases where organizations or individuals request the appraisal of technologies that they have developed or they have invested in for application in production and business.

2. In bidding packages organized for international bidding to implement important projects of national significance, the bidding documents must include commitments from the general contractor and foreign contractors regarding technology transfer and training of human resources for Vietnamese organizations and enterprises. The technology transfer shall comply with this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

b) Amendments to Article 38:

“Article 38. National Technology Innovation Foundation (NATIF)

NATIF shall comply with the Law on Science, Technology and Innovation.”;

c) Amendments to clause 3, Article 39:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The phrase “National Foundation for Science and Technological development, National Technology Innovation Foundation” in clause 3, Article 35 is removed;

dd) The phrase “National Technology Innovation Foundation” in clause 5, Article 35 is removed.

3. Clauses 18, 19, 20 are added after clause 17, Article 4 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 (amended by the Law No. 26/2012/QH13, Law No. 71/2014/QH13, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15, Law No. 48/2024/QH15, Law No. 56/2024/QH15 and Law No. 71/2025/QH15):

“18. Income from wages and salaries earned from performing tasks related to science, technology and innovation.

19. Income from copyrights of tasks related to science, technology and innovation when the results of the tasks are commercialized in accordance with laws on science, technology, and innovation; and on intellectual property.

20. Income of individual investors and experts working for startup projects; founders of startup enterprises; and individual investors contributing capital to venture capital funds.”.

4. Point m is added after point l, clause 1, Article 157 of the Law on Land No. 31/2024/QH15 (amended by some articles of the Law No. 43/2024/QH15, No. 47/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15 and Law No. 84/2025/QH15):

“ m) Land used for building laboratories; land for establishing facilities for technology incubation, and incubation of science and technology enterprise; land for building experimental facilities; land for constructing pilot production facilities; land for building shared infrastructure and facilities to support scientific research, technological development and innovation of science and technology enterprises; science and technology organizations; research and development centers; national innovation centers; national startup support centers; province-level innovation centers; and province-level startup support centers.”.

5. Some articles of the Law on Press No. 103/2016/QH13 (amended by the Law No. 35/2018/QH14) are amended as follow:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “2. Higher education institutions as prescribed by the Law on Higher Education; organizations conducting scientific research, and organizations conducting scientific research and technological development established in the form of academies or institutes as stipulated by the Law on Science, Technology, and Innovation; province-level hospitals or higher are allowed to establish scientific journal agencies.

Scientific journal agencies are allowed to publish multiple scientific journals.”.

b) Amendments to clause 1, Article 21:

 “1. Press agencies operating under the model of service providers with revenues.

Scientific journal agencies shall operate in accordance with the model of their superior authorities.”;

c) Amendments to point c, clause 2, Article 23:

 “c) Has a valid press card. This standard does not apply to the heads of the press agencies of religious organizations or scientific journal agencies;”;

d) Amendments to point c, clause 1c Article 27:

“c) There must be at least 02 consecutive years working at the press agency at the time of consideration for issuance of card in case of first-time issuance, except for the editor-in-chief of scientific journal and other cases as prescribed by law;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) The conformity of the construction design with the basic design appraised by the specialized construction authority, except in cases where the construction design includes design solutions or technologies that are the results of scientific research, technological development and innovation without altering the functionality of the works and the investment objectives of the project;.”

7. Some articles of the Law on Intellectual Property No. 50/2005/QH11 (amended by the Law No. 36/2009/QH12, Law No. 42/2019/QH14 and Law No. 07/2022/QH15) are amended and annulled as follow:

a) Amendments to point b, clause 1, Article 86:

b) Organizations or individuals investing funds and material resources for authors in the form of task assignment or contract work; organizations or individuals assigned to manage genetic resources providing genetic resources and traditional knowledge about genetic resources under access and benefit-sharing agreements, except in cases where the parties have other agreements.”;

b) Amendments to clause 1, Article 135:

“1. The owner of an invention, industrial design or layout design is obliged to pay remuneration to the author as agreed. If there is no agreement, the remuneration paid to the author shall comply with the following regulations:

a) In the case where the owner uses prescribed subject themselves in production or business activities, the owner shall pay 10% of the pre-tax profit obtained that is corresponding to the value of the invention, industrial design or layout design contributes to the product, service, or production and business activities using that invention, industrial design or layout design;

b) In the case where the owner transfers the right to use these objects, the owner shall pay 15% of the total amount that they receives each time a payment is made from the transfer before tax payment.”;

c) Amendments to clause 3, Article 135:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Amendments to point b, clause 2, Article 164:

“b) Organizations or individuals investing in authors who breed, discover and develop plant varieties under the form of task assignment or contract work, except in cases where the parties have other agreements;”;

dd) Amendments to the first sentence and point a, clause 1, Article 191:

“1. The holder of the plant variety protection certificate is obliged to pay remuneration to the author of the plant variety as agreed. If there is no agreement, the remuneration paid to the author shall comply with the following regulations:

a) 10% of the pre-tax profit that the holder of the plant variety protection certificate obtains from using the protected plant variety by themselves for the production and business of that plant variety;”;

e) Amendments to clause 3, Article 191:

“3. In the case where the plant variety has multiple co-authors, the remuneration prescribed in clause 1 of this Article shall be paid for all co-authors. The co-authors shall mutually agree on the distribution of the remuneration paid by the owner.”;

g) The phrase “, Article 86a” in clause 3, Article 60; clause 4, Article 65; and clause 2, Article 71 are annulled;

h) Article 86a; Article 133a; clause 2, Article 135; Article 136a; clause 6, Article 139; clauses 3 and 4, Article 164; clause 2, Article 191; Article 191a; Article 191b; clause 4, Article 194 are annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) Chief architect as prescribed by laws on science, technology, and innovation; talents who have made significant contributions to the nation and are recognized by competent authorities in accordance with other relevant regulations;”.

9. Articles 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9 of Resolution No. 193/2025/QH15 on some special mechanisms and policies to create breakthroughs in the development of science, technology, innovation, and national digital transformation are annulled.

Article 72. Effect

1. This Law comes into force from October 01, 2025, except for clause 2 of this Article.

2. Articles 15, 61, 62, 63, 64, 65 and 66 of this Law comes into force from July 01, 2025.

3. The Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 that is amended by the Law No. 28/2018/QH14 and Law No. 07/2022/QH15 (hereinafter referred to as Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13) ceases to be effective from the effective date of this Law, except for clauses 1, 2, 3, 6, 8 and 9, Article 73 of this Law.

Article 73. Transitional provisions

1. For proposals of science and technology tasks, and proposals for commissioning science and technology tasks that have been submitted to the competent state authorities but have not been approved or assigned for implementation by October 01, 2025, the procedures for recognition, selection, assignment and approval of science and technology tasks shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

2. For dossiers on registration for implementation of science and technology tasks submitted to NAFOSTED before October 01, 2025, the evaluation procedures for funding the implementation of science and technology tasks shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For science and technology tasks funded by the state budget that have been approved by competent authorities and assigned for implementation before October 01, 2025 but have not been granted decision on the handling of equipment for the implementation of the science and technology tasks, and the results of such tasks in accordance with laws on management and use of public properties, the handling of equipment and the results of these science and technology tasks shall be conducted in accordance with this Law.

5. The Government shall promulgate transitional provisions on operation of NATIF.

6. For applications for certification as science and technology enterprises submitted to the competent state authorities before October 01, 2025, the procedures for issuance of the Certificate of Science and Technology Enterprise shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

7. The distribution of profits from the commercialization of research results as prescribed in Article 28 of this Law shall apply to undistributed profits from the commercialization of inventions, industrial designs, layout designs and plant varieties that are results of scientific research and technological development of tasks assigned from January 01, 2023 to before October 01, 2025, and for which protection certificates have been granted by competent state management authorities on intellectual property.

8. The Certificate of Registration for Science and Technology Activities issued by competent authorities before the effective date of this Law shall remain valid. Requests for amendments of information or re-issuance of the Certificate of Registration for Science and Technology Activities shall be carried out in accordance with this Law.

9. Representative offices and branches of foreign science and technology organizations in Vietnam that have been granted licenses for establishment of their representative offices or branches in Vietnam shall continue to operate until such licenses expire.

This Law was ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 27, 2025.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Số hiệu: 93/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ngày 27 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số áp dụng hợp tác công tư
...
Điều 3. Các hình thức hợp tác công tư và nguyên tắc lựa chọn hình thức hợp tác công tư
...
Điều 4. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước áp dụng cho hợp tác công tư để đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Điều 6. Quyền sở hữu, quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu và phân chia lợi nhuận trong hợp tác công tư
...
Điều 7. Cơ chế truy cập và sử dụng dữ liệu do cơ quan nhà nước quản lý trong hợp tác công tư
...
Điều 8. Cơ chế công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát
...
Chương II HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 9. Hạ tầng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, loại hình công nghệ áp dụng đầu tư theo phương thức đối tác công tư
...
Điều 10. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
...
Điều 11. Áp dụng các loại hợp đồng PPP
...
Điều 12. Quy trình thực hiện dự án PPP khoa học, công nghệ
...
Điều 13. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
...
Điều 14. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP
...
Điều 15. Hồ sơ, nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án PPP
...
Điều 16. Sử dụng tài sản công để tham gia dự án PPP
...
Điều 17. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi, bảo đảm đầu tư của Nhà nước đối với dự án PPP
...
Điều 18. Nội dung của hợp đồng dự án PPP và trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng
...
Chương III HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO CƠ CHẾ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG VÀO MỤC ĐÍCH LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

Điều 19. Quản lý, sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước để liên doanh, liên kết
...
Điều 20. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
...
Điều 21. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước trong hợp tác công tư theo cơ chế sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết
...
Chương IV HỢP TÁC CÔNG TƯ THEO HÌNH THỨC KHÁC

Điều 22. Hợp tác theo cơ chế đặt hàng hoặc tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 23. Hợp tác giữa Nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ và doanh nghiệp
...
Điều 24. Nội dung thỏa thuận hợp tác
...
Điều 25. Hình thức hợp tác công tư khác
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC CÔNG TƯ

Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập
...
Điều 27. Khuyến khích tham gia hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 29. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục ĐỀ ÁN Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết trong lĩnh vực phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược
...
2. Các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 15, Điều 16, Điều 20, Điều 21, Điều 24, Điều 25, Điều 29; Điều 31 đến Điều 35 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư và Kiến trúc sư trưởng
...
Điều 5. Tiêu chí chung
...
Điều 6. Tiêu chí tuyển chọn Tổng công trình sư Hệ thống
...
Điều 7. Tiêu chí tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án
...
Điều 11. Nhiệm vụ của Tổng công trình sư Hệ thống
...
Điều 12. Nhiệm vụ của Tổng công trình sư Dự án
...
Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng công trình sư Hệ thống
...
Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng công trình sư Dự án
...
Điều 20. Quy trình và thẩm quyền tuyển chọn Tổng công trình sư Hệ thống
...
Điều 21. Quy trình và thẩm quyền tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án
...
Điều 24. Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Hệ thống
...
Điều 25. Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Dự án
...
Điều 29. Mối quan hệ công tác của Tổng công trình sư
...
Điều 31. Tiêu chí đánh giá
...
Điều 32. Phương thức đánh giá
...
Điều 33. Thẩm quyền đánh giá
...
Điều 34. Mức độ xếp loại đánh giá
...
Điều 35. Quy chế quản lý


Xem nội dung VB
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công trình sư là người có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ sau đây:

a) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;

b) Chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược;

c) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;

b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;

c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;

đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;

e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;

g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;

h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.

3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính phủ quy định.

4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.

5. Trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng công trình sư thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 11, Điều 12, Điều 15, Điều 16, Điều 20, Điều 21, Điều 24, Điều 25, Điều 29; Điều 31 đến Điều 35 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12, Điều 15, Điều 16 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 11. Nhiệm vụ của Tổng công trình sư Hệ thống

1. Xây dựng định hướng hệ thống chiến lược và kiến trúc tổng thể

a) Chủ trì thiết kế, cập nhật và hoàn thiện kiến trúc của hệ thống chiến lược;

b) Đề xuất tầm nhìn dài hạn cho hệ thống, tích hợp các hệ thống chiến lược, bảo đảm tính nhất quán, khả thi và khả năng thích ứng với thay đổi công nghệ;

c) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, bộ nguyên tắc vận hành và quy trình triển khai thống nhất trong toàn hệ thống chiến lược được giao;

d) Đề xuất điều chỉnh hệ thống chiến lược và tháo gỡ các vướng mắc kỹ thuật, liên ngành phù hợp với xu hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của thế giới.

2. Điều phối, chỉ đạo kỹ thuật và công nghệ

a) Tổ chức, điều phối các nhóm chuyên gia, nhóm nghiên cứu, đơn vị triển khai thực hiện hệ thống chiến lược;

b) Chỉ đạo, định hướng khoa học, công nghệ chủ đạo, thiết kế kỹ thuật tổng thể, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm;

c) Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật; giải quyết các vướng mắc kỹ thuật phức tạp, điều chỉnh thiết kế lớn;

d) Đề xuất thay đổi phương án công nghệ, giải pháp triển khai trong trường hợp cần tối ưu tiến độ, hiệu quả hoặc khắc phục rủi ro;

đ) Phê duyệt thay đổi thiết kế kỹ thuật lớn trong phạm vi hệ thống theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e) Chủ trì các phiên họp của mạng lưới Kiến trúc sư trưởng, chuyên gia trong hệ thống chiến lược được giao.

3. Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, nhiệm vụ, hợp phần trong hệ thống.

4. Kiểm soát tiến độ và chất lượng

a) Thiết lập, vận hành hệ thống giám sát kỹ thuật và cơ chế giám sát độc lập, kiểm soát tiến độ, chất lượng và tính đồng bộ của toàn hệ thống;

b) Theo dõi, phát hiện, đề xuất giải pháp và kế hoạch xử lý nguy cơ chậm tiến độ, sai lệch kỹ thuật nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng và tuân thủ bản đồ kiến trúc tổng thể của hệ thống;

c) Thường xuyên đánh giá rủi ro, đề xuất các biện pháp nâng cao an ninh, bảo mật công nghệ trong toàn bộ hệ thống.

5. Giới thiệu Tổng công trình sư Dự án và Kiến trúc sư trưởng

a) Giới thiệu hoặc đề xuất danh sách ứng viên đáp ứng tiêu chí Tổng công trình sư Dự án, Kiến trúc sư trưởng trên cơ sở tham khảo mạng lưới chuyên gia trong nước, quốc tế, viện nghiên cứu, đại học, doanh nghiệp công nghệ;

b) Tham gia thẩm định, tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án.

6. Đề xuất cơ chế hợp tác và nguồn lực thực hiện

a) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền bố trí chuyên gia, doanh nghiệp và tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước tham gia chương trình, dự án;

b) Đề xuất chính sách đặc thù, cơ chế điều phối đặc biệt, liên vùng, liên ngành;

c) Kiến nghị cơ chế tài chính bảo đảm thực hiện chương trình, dự án;

d) Đề xuất và triển khai các hoạt động hợp tác khoa học, công nghệ quốc tế;

đ) Đề xuất lộ trình thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ và việc kết nối doanh nghiệp tiếp cận sản phẩm khoa học, công nghệ.

Điều 12. Nhiệm vụ của Tổng công trình sư Dự án

1. Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của chương trình, dự án.

2. Xây dựng kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án bảo đảm thống nhất với kiến trúc hệ thống theo hướng dẫn của Tổng công trình sư Hệ thống để áp dụng trong phạm vi quản lý.

3. Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn hoặc đề xuất điều chỉnh, cập nhật thiết kế chương trình, dự án và tháo gỡ các vướng mắc kỹ thuật phù hợp với xu hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

4. Điều phối, chỉ đạo kỹ thuật và công nghệ

a) Tổ chức, điều phối các nhóm chuyên gia, nhóm nghiên cứu, đơn vị triển khai thực hiện chương trình, dự án;

b) Thiết kế kỹ thuật chương trình, dự án, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm;

c) Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật; giải quyết các vướng mắc kỹ thuật phức tạp của chương trình, dự án;

d) Đề xuất thay đổi phương án công nghệ, giải pháp triển khai trong trường hợp cần tối ưu tiến độ, hiệu quả hoặc khắc phục rủi ro;

đ) Chủ trì các phiên họp chuyên gia của chương trình, dự án được giao.

5. Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, nhiệm vụ, hợp phần trong chương trình, dự án.

6. Kiểm soát tiến độ và chất lượng

a) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược;

b) Giám sát kỹ thuật, kiểm soát tiến độ, chất lượng và tính đồng bộ của chương trình, dự án;

c) Theo dõi, phát hiện, đề xuất giải pháp giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp và kế hoạch xử lý nguy cơ chậm tiến độ, sai lệch kỹ thuật nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng và tuân thủ kiến trúc tổng thể của chương trình, dự án;

d) Thường xuyên đánh giá rủi ro, đề xuất các biện pháp nâng cao an ninh, bảo mật công nghệ trong toàn bộ dự án.

7. Giới thiệu Kiến trúc sư trưởng

a) Giới thiệu hoặc đề xuất danh sách ứng viên đáp ứng tiêu chí Kiến trúc sư trưởng, trên cơ sở tham khảo mạng lưới chuyên gia trong nước, quốc tế, viện nghiên cứu, đại học, doanh nghiệp công nghệ;

b) Tham gia thẩm định, tuyển chọn Kiến trúc sư trưởng.

8. Đề xuất cơ chế hợp tác và nguồn lực thực hiện

a) Đề xuất cơ quan có thẩm quyền bố trí chuyên gia, doanh nghiệp và tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước tham gia chương trình, dự án;

b) Đề xuất chính sách đặc thù, cơ chế điều phối đặc biệt trong ngành, lĩnh vực đối với chương trình, dự án;

c) Kiến nghị cơ chế tài chính bảo đảm thực hiện chương trình, dự án;

d) Đề xuất và triển khai các hoạt động hợp tác khoa học, công nghệ quốc tế;

đ) Đề xuất lộ trình thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ và việc kết nối doanh nghiệp tiếp cận sản phẩm khoa học, công nghệ.
...
Điều 15. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng công trình sư Hệ thống

1. Quyền hạn

a) Đề xuất các vấn đề kỹ thuật, công nghệ lõi, bao gồm lựa chọn công nghệ, giải pháp triển khai, tiêu chuẩn đánh giá chuyên môn;

b) Bảo lưu ý kiến chuyên môn và được báo cáo bằng văn bản hoặc đề xuất trực tiếp với Ban Chỉ đạo Trung ương trong trường hợp có ý kiến khác ảnh hưởng đến kết quả triển khai nhiệm vụ;

c) Được tiếp cận đầy đủ các tài liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu, báo cáo chuyên môn của các bên liên quan trong hệ thống chiến lược;

d) Được yêu cầu Tổng công trình sư Dự án, Kiến trúc sư trưởng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chuyên gia giải trình, báo cáo chuyên môn, kỹ thuật định kỳ hoặc đột xuất;

đ) Được yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tạm dừng hoặc yêu cầu điều chỉnh hợp phần kỹ thuật của chương trình, dự án khi vi phạm kiến trúc tổng thể của hệ thống hoặc tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Được đề xuất bố trí, điều động nhân sự, đơn vị, tổ chức, chuyên gia tham gia thực hiện hệ thống chiến lược; được lựa chọn và sử dụng bộ phận giúp việc;

g) Được tham gia xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn;

h) Được tham gia vào các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Trung ương; tham gia hội đồng xác định sản phẩm mẫu;

i) Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.

2. Trách nhiệm

a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Trung ương về chất lượng và hiệu quả của hệ thống chiến lược được giao thực hiện;

b) Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về kết quả thực hiện nhiệm vụ;

c) Bảo mật tài liệu, thông tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng và kiểm soát việc chia sẻ dữ liệu thuộc hệ thống theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện đầy đủ, đúng hạn, bảo đảm chất lượng các nhiệm vụ theo hợp đồng và yêu cầu của cơ quan ký hợp đồng;

đ) Chịu trách nhiệm cá nhân nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây tổn thất về tài chính, làm thất thoát tài sản, hư hại sản phẩm hoặc làm lộ thông tin, tài liệu mật.

Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng công trình sư Dự án

1. Quyền hạn

a) Đề xuất các vấn đề kỹ thuật, công nghệ lõi, bao gồm lựa chọn công nghệ, giải pháp triển khai, tiêu chuẩn đánh giá chuyên môn; tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, chương trình, dự án liên quan;

b) Bảo lưu ý kiến chuyên môn và được báo cáo bằng văn bản hoặc đề xuất trực tiếp với cấp có thẩm quyền quản lý chương trình, dự án trong trường hợp có ý kiến khác ảnh hưởng đến kết quả triển khai nhiệm vụ hoặc có khác biệt trọng yếu;

c) Được yêu cầu Kiến trúc sư trưởng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chuyên gia giải trình, báo cáo chuyên môn, kỹ thuật định kỳ hoặc đột xuất;

d) Được tiếp cận đầy đủ các tài liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu, báo cáo chuyên môn của các bên liên quan trong triển khai chương trình, dự án;

đ) Được yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tạm dừng hoặc điều chỉnh hợp phần kỹ thuật của chương trình, dự án khi vi phạm kiến trúc tổng thể hoặc tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Được đề xuất bố trí, điều động nhân sự, đơn vị, tổ chức, chuyên gia tham gia thực hiện nhiệm vụ được giao; được lựa chọn và sử dụng bộ phận giúp việc;

g) Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.

2. Trách nhiệm

a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án, Tổng công trình sư Hệ thống về kết quả kỹ thuật, công nghệ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án được giao thực hiện;

b) Báo cáo thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương, lãnh đạo Chính phủ, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo hoặc chủ trì triển khai thực hiện dự án, Tổng công trình sư Hệ thống về kết quả thực hiện nhiệm vụ;

c) Bảo mật tài liệu, thông tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng và kiểm soát việc chia sẻ dữ liệu thuộc dự án theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện đầy đủ, đúng hạn, bảo đảm chất lượng các nhiệm vụ theo hợp đồng và yêu cầu của cơ quan ký hợp đồng;

đ) Chịu trách nhiệm cá nhân nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng gây tổn thất về tài chính, làm thất thoát tài sản, hư hại sản phẩm hoặc làm lộ thông tin, tài liệu mật.

Xem nội dung VB
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;

b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;

c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;

đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;

e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;

g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;

h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12, Điều 15, Điều 16 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 20 và Khoản 4 Điều 21 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 20. Quy trình và thẩm quyền tuyển chọn Tổng công trình sư Hệ thống
...
5. Thẩm quyền quyết định lựa chọn Tổng công trình sư Hệ thống

a) Trên cơ sở đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo, Ban Chỉ đạo Trung ương ban hành văn bản về việc quyết định chọn Tổng công trình sư cấp Hệ thống.

b) Căn cứ văn bản của Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn với Tổng công trình sư Hệ thống.

c) Hợp đồng ký kết phải ghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, chế độ, chính sách của Tổng công trình sư Hệ thống theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Điều 21. Quy trình và thẩm quyền tuyển chọn Tổng công trình sư Dự án
...
4. Thẩm quyền quyết định lựa chọn Tổng công trình sư Dự án

a) Trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản về việc quyết định lựa chọn Tổng công trình sư Dự án.

b) Căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản này, người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn với Tổng công trình sư Dự án.

c) Hợp đồng ký kết phải ghi rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, chế độ, chính sách của Tổng công trình sư Dự án theo mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 20 và Khoản 4 Điều 21 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24, Điều 25 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
...
Điều 24. Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Hệ thống

1. Về tiền lương

Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét mức lương và thu nhập đã hưởng của người được chọn làm Tổng công trình sư Hệ thống để thỏa thuận mức lương và thu nhập trong hợp đồng lao động đối với Tổng công trình sư Hệ thống, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường.

2. Về tiền thưởng

Căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của nhiệm vụ được giao, người đứng đầu cơ quan quản lý Tổng công trình sư Hệ thống quyết định mức tiền thưởng:

a) Tối đa bằng 05 tháng lương trong năm đánh giá nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Tối đa bằng 03 tháng lương trong năm đánh giá nếu hoàn thành nhiệm vụ.

3. Hỗ trợ ban đầu 01 tháng lương theo hợp đồng để ổn định chỗ ở, di chuyển, mua sắm thiết yếu.

4. Bảo đảm nguồn lực

a) Được lựa chọn nhân sự cho bộ phận giúp việc Tổng công trình sư Hệ thống không quá 10 người và đề xuất tiền lương, chế độ, chính sách để Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương quyết định ký hợp đồng lao động với từng nhân sự;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền lập dự toán kinh phí để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao;

c) Được cấp kinh phí khảo sát, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

5. Về nhà ở và phương tiện đi lại, điều kiện làm việc

Được bố trí nhà ở công vụ (trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà), phương tiện đi lại và điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn của chức danh chuyên gia cao cấp bậc 3.

6. Về tôn vinh, khen thưởng

a) Được tôn vinh khi chính thức nhận nhiệm vụ và khi kết thúc nhiệm vụ theo hợp đồng;

b) Được lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước gặp mặt, biểu dương, nghe báo cáo kiến nghị, đề xuất; được tham gia các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

c) Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong nước và nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng và nghỉ phép trong năm:

a) Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện theo năm cho cá nhân không quá 1% tổng tiền lương một năm theo hợp đồng lao động;

b) Được hưởng 07 ngày nghỉ dưỡng trong nước và được hỗ trợ kinh phí nghỉ dưỡng (tối đa 01 tháng lương theo hợp đồng) cho bản thân cùng thành viên gia đình (bao gồm: vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi);

c) Được nghỉ phép theo quy định của pháp luật, được chi trả kinh phí vé máy bay khứ hồi 01 lần/năm cho Tổng công trình sư Hệ thống là người nước ngoài cùng thành viên gia đình (bao gồm vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi) về nước.

8. Về chính sách đối với thành viên gia đình (gồm: vợ hoặc chồng, con) nếu sống ở Việt Nam cùng với Tổng công trình sư Hệ thống

a) Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện cho gia đình theo năm không quá 1% tổng tiền lương một năm theo thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Được hỗ trợ tìm trường học và hỗ trợ học phí cho con dưới 18 tuổi trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập;

c) Được hỗ trợ giới thiệu, tạo điều kiện tiếp cận cơ hội việc làm phù hợp theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan;

d) Được miễn hoặc cấp thị thực nhiều lần, thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật, tương ứng với thời gian làm việc của Tổng công trình sư Hệ thống (nếu có).

9. Về chính sách sau khi hoàn thành nhiệm vụ Tổng công trình sư Hệ thống

a) Tổng công trình sư Hệ thống là người nước ngoài nếu có nguyện vọng thì được ưu tiên để nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang mà được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian làm Tổng công trình sư Hệ thống thì được xem xét bố trí vào vị trí việc làm cao hơn so với trước vị trí việc làm đã đảm nhận trước khi làm Tổng công trình sư Hệ thống;

c) Tổng công trình sư Hệ thống không thuộc quy định tại điểm a khoản này, có quốc tịch Việt Nam, có nhu cầu mà chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận vào vị trí việc làm, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

Điều 25. Chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư Dự án

1. Về tiền lương

Người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án xem xét mức lương và thu nhập đã hưởng của người được chọn làm Tổng công trình sư Dự án để thỏa thuận mức lương và thu nhập trong hợp đồng lao động, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương theo ngành, nghề, lĩnh vực công việc tương ứng trên thị trường.

2. Về tiền thưởng, hỗ trợ ban đầu, tôn vinh, khen thưởng, chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng, nghỉ phép trong năm, chính sách đối với thành viên gia đình và chính sách sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 6, 7, 8 và 9 Điều 24 Nghị định này.

3. Bảo đảm về nguồn lực

a) Được lựa chọn nhân sự cho bộ phận giúp việc Tổng công trình sư Dự án không quá 10 người và đề xuất tiền lương, chế độ, chính sách để người đứng đầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án quyết định ký hợp đồng lao động với từng nhân sự;

b) Được quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận theo quy định tại hợp đồng;

c) Được cấp kinh phí khảo sát, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

4. Về nhà ở và phương tiện đi lại, điều kiện làm việc

Được bố trí nhà ở công vụ (trường hợp chưa bố trí được nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà), phương tiện đi lại và điều kiện làm việc theo tiêu chuẩn của chức danh chuyên gia cao cấp bậc 2.

Xem nội dung VB
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24, Điều 25 Nghị định 231/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/08/2025
Cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 249/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/09/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định cơ chế, chính sách thu hút, gồm: tiêu chí; quy trình tuyển chọn; quyền và nghĩa vụ; trách nhiệm; đánh giá; chính sách đối với chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Nghị định này không áp dụng đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng quy định tại Nghị định số 231/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, Tổng công trình sư quy định tại Nghị định số 103/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định một số chính sách đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, Cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt và chế độ, chính sách đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đáp ứng tiêu chí chuyên gia quy định tại Nghị định này được đề cử, ứng cử, lựa chọn làm chuyên gia.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và địa phương, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan.

Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ; TRÁCH NHIỆM; ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN GIA

Điều 3. Tiêu chí tuyển chọn chuyên gia

1. Chuyên gia quy định tại Nghị định này là người có kiến thức, trình độ, kinh nghiệm nghiên cứu trong một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Tiêu chí chung:

a) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, ưu tiên các ngành công nghệ chiến lược trong danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược do cấp có thẩm quyền ban hành, có đóng góp thiết thực cho sự phát triển của quốc gia, khu vực và quốc tế;

b) Có lý lịch rõ ràng, có đạo đức tốt;

c) Có mong muốn cống hiến cho sự phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của Việt Nam.

3. Đồng thời đáp ứng một trong các tiêu chí cụ thể sau đây:

a) Là tác giả hoặc đồng tác giả sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã được ứng dụng, chuyển giao tạo ra sản phẩm có giá trị thực tiễn; hoặc có chuyên môn sâu, giàu kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ thực hiện tại Việt Nam và đang công tác tại bộ phận nghiên cứu của viện nghiên cứu, trường đại học hoặc doanh nghiệp uy tín ở nước ngoài;

b) Là tác giả hoặc đồng tác giả công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ xuất sắc, đã đạt giải thưởng quốc tế hoặc đã được ứng dụng rộng rãi mang lại hiệu quả thiết thực và phù hợp với chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số dự kiến tham gia;

c) Có bằng tiến sĩ từ các trường đại học trong nhóm 200 đại học hàng đầu thế giới theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín và có thời gian tối thiểu 05 năm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tại cơ sở nghiên cứu, đào tạo có uy tín ở nước ngoài thuộc chuyên ngành phù hợp với chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số dự kiến tham gia;

d) Có bằng tiến sĩ và đã có ít nhất 05 năm làm việc tại vị trí nghiên cứu khoa học trong chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ hoặc trong bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài;

đ) Có tối thiểu 10 bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí danh tiếng hoặc là thành viên hội đồng khoa học của các tạp chí uy tín hoặc tham gia hướng dẫn thành công ít nhất 02 nghiên cứu sinh tiến sĩ;

e) Trường hợp ứng viên không đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia quyết định việc tuyển chọn chuyên gia triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Điều 4. Quy trình tuyển chọn chuyên gia

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số công bố nhu cầu tuyển chọn chuyên gia, bao gồm: vị trí chuyên gia, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chí, thời hạn tiếp nhận hồ sơ.

2. Việc tuyển chọn chuyên gia đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Nghị định này thực hiện theo cơ chế đề cử, ứng cử như sau:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia chủ động tìm kiếm, phát hiện ứng viên;

b) Cá nhân tự ứng cử;

c) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề cử ứng viên;

d) Các cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong và ngoài nước đề cử ứng viên.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đề cử và ứng viên tự ứng cử gửi hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia, thành phần hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề cử hoặc tự ứng cử;

b) Lý lịch khoa học (trong đó nêu rõ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, thành tích nổi bật) của ứng viên;

c) Dự thảo kế hoạch, đề án triển khai chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo yêu cầu của vị trí chuyên gia.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp ứng viên đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 3 Nghị định này thì có thư mời ứng viên đến ký hợp đồng lao động; trường hợp cần thiết thì phỏng vấn trước khi ký hợp đồng lao động.

5. Hợp đồng lao động có thời hạn đối với chuyên gia phải ghi rõ nội dung nhiệm vụ; thời hạn làm việc; cơ chế làm việc; quyền và nghĩa vụ; trách nhiệm; chế độ, chính sách; chấm dứt hợp đồng; cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) và các nội dung khác có liên quan.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chuyên gia

Chuyên gia có quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại Điều 51 và Điều 52 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Ngoài ra, căn cứ yêu cầu của vị trí được giao đảm nhiệm, chuyên gia được thực hiện một số quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng lao động:

1. Được quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ và giải quyết vướng mắc kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao;

2. Được chủ động lựa chọn và đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực khoa học, công nghệ; tổ chức khoa học, công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, sử dụng nhân lực trong phạm vi nhiệm vụ được giao;

3. Được chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả việc sử dụng kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết, bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

4. Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới;

5. Các quyền, nghĩa vụ khác (nếu có).

Điều 6. Trách nhiệm của chuyên gia

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan; bảo vệ thông tin, dữ liệu về chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm cá nhân nếu vi phạm nghĩa vụ hợp đồng lao động đã ký kết gây tổn thất về tài chính, làm thất thoát tài sản, hư hại sản phẩm hoặc làm lộ thông tin, tài liệu bí mật nhà nước.

2. Tôn trọng văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam.

3. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, tính trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 7. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia

1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của chuyên gia do cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thực hiện theo định kỳ hằng năm hoặc sau mỗi giai đoạn triển khai nhiệm vụ.

2. Tiêu chí đánh giá:

a) Tiến độ triển khai nhiệm vụ theo hợp đồng lao động;

b) Số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra theo hợp đồng lao động;

c) Đề xuất, sáng kiến, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

d) Năng lực điều phối, kết nối, xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;

đ) Ý thức trách nhiệm, tinh thần cống hiến, phối hợp trong công việc.

3. Kết quả đánh giá được sử dụng là cơ sở để cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia thực hiện chế độ, chính sách hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với chuyên gia.

Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA

Điều 8. Tiền lương, tiền thưởng, điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi đối với chuyên gia

1. Tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động đối với chuyên gia, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tương ứng trên thị trường lao động.

2. Tiền thưởng hằng năm do cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quyết định trên cơ sở kết quả đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tối đa 04 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động.

3. Tiền thưởng thu được từ việc cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số khi góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Hỗ trợ ban đầu 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động để ổn định chỗ ở, di chuyển, mua sắm thiết yếu.

5. Được hỗ trợ tiền thuê nhà, phương tiện đi lại hoặc cung cấp căn hộ tiêu chuẩn, phương tiện đi lại trong thời gian làm chuyên gia.

6. Được chi trả kinh phí đi nghiên cứu, trao đổi khoa học ở nước ngoài khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cử theo yêu cầu nhiệm vụ.

7. Chăm sóc y tế, nghỉ dưỡng và nghỉ phép trong năm:

a) Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện theo năm không quá 01% tiền lương một năm ghi trong hợp đồng lao động;

b) Hằng năm, được hưởng 07 ngày nghỉ dưỡng trong nước và được hỗ trợ kinh phí tối đa 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động cho bản thân cùng thành viên gia đình (bao gồm vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi);

c) Được nghỉ phép theo quy định của pháp luật về lao động, được chi trả kinh phí vé máy bay khứ hồi 01 lần/năm cho chuyên gia cùng thành viên gia đình (bao gồm vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi) về nước.

8. Về tôn vinh, khen thưởng:

a) Được tôn vinh hoặc ghi nhận sự đóng góp của chuyên gia khi chính thức nhận nhiệm vụ tại Việt Nam và khi kết thúc và hoàn thành nhiệm vụ ghi trong hợp đồng lao động;

b) Được lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước gặp mặt, biểu dương, nghe báo cáo kiến nghị, đề xuất; được tham gia các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

c) Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong nước và nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 9. Chính sách đối với chuyên gia sau khi kết thúc và hoàn thành nhiệm vụ

1. Chuyên gia là người nước ngoài nếu có nguyện vọng được giảm điều kiện khi xem xét cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Chuyên gia có quốc tịch Việt Nam có nhu cầu vào làm công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tiếp nhận vào vị trí việc làm; được xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, trình độ lý luận chính trị, thời gian giữ chức vụ liền kề.

Điều 10. Chính sách đối với thành viên gia đình chuyên gia

Ngoài chính sách được hưởng cùng với chuyên gia quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều 8 Nghị định này, thành viên gia đình chuyên gia (bao gồm: Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi) khi ở Việt Nam còn được hưởng các chính sách sau:

1. Được hỗ trợ tìm trường học và hỗ trợ học phí cho con dưới 18 tuổi trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập.

2. Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện cho gia đình theo năm không quá 01% tiền lương một năm ghi trong hợp đồng lao động của chuyên gia.

3. Được hỗ trợ giới thiệu, tạo điều kiện tiếp cận cơ hội việc làm phù hợp theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật khác có liên quan.

4. Được cấp thị thực nhiều lần, thẻ tạm trú tương ứng với thời gian làm việc của chuyên gia (nếu có).

Điều 11. Chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đề cử chuyên gia

Sau 12 tháng kể từ thời điểm ký hợp đồng lao động, nếu chuyên gia đáp ứng yêu cầu chương trình, nhiệm vụ được giao thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề cử chuyên gia được thưởng 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động của chuyên gia.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Kinh phí thực hiện

Kinh phí chi trả chế độ, chính sách tại Nghị định này được bố trí trong kinh phí thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 13. Điều khoản áp dụng

1. Chuyên gia quy định tại Nghị định này thuộc đối tượng áp dụng quy định tại các văn bản khác có chế độ, chính sách thấp hơn chính sách quy định tại Nghị định này thì áp dụng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này để thỏa thuận cho phù hợp.

2. Chuyên gia quy định tại Nghị định này đủ điều kiện hưởng nhiều chế độ, chính sách quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ, chính sách cao nhất.

Điều 14. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục công nghệ chiến lược;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

2. Bộ Nội vụ:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này;

b) Thực hiện hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền biểu dương, tôn vinh, khen thưởng khích lệ, động viên kịp thời bằng nhiều hình thức đa dạng cho chuyên gia, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý phát triển các chương trình tìm kiếm, thu hút và hỗ trợ chuyên gia để đề cử đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tuyển chọn chuyên gia.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ưu tiên cử công dân Việt Nam đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài bằng các chương trình học bổng mà Bộ quản lý để phát triển đội ngũ chuyên gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, đề xuất bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

6. Bộ Công an:

a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và giám sát công tác bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh mạng, an ninh, an toàn thông tin trong quá trình triển khai các chương trình, nhiệm vụ có sử dụng bí mật nhà nước; tập huấn, hướng dẫn các quy trình kỹ thuật bảo mật, phân loại tài liệu và xử lý sự cố an ninh mạng cho các đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ đặc biệt quan trọng; thực hiện biện pháp nghiệp vụ bảo đảm an ninh, an toàn cá nhân và dữ liệu cho chuyên gia;

b) Đề xuất chính sách ưu đãi về thị thực và tạm trú đối với chuyên gia quy định tại Nghị định này.

7. Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh kỹ thuật, hệ thống tích hợp công nghệ quốc phòng, dữ liệu quân sự, nền tảng mật mã, vệ tinh, truyền thông báo mật.

8. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền việc nhập quốc tịch Việt Nam đối với chuyên gia là người nước ngoài có thành tích cống hiến trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

9. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Xây dựng, đề xuất chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cần tuyển chọn chuyên gia;

b) Cung cấp đầy đủ dữ liệu, hồ sơ, thông tin liên quan đến chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; bố trí nguồn lực, tạo điều kiện để chuyên gia thực hiện; phối hợp xử lý các vướng mắc kỹ thuật, pháp lý, tài chính theo đề xuất của chuyên gia;

c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, nhiệm vụ, dự án có sử dụng chuyên gia; định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của chuyên gia trong phạm vi lĩnh vực, địa phương quản lý trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để theo dõi.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cá nhân có năng lực đặc biệt, có đóng góp đột phá hoặc có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đạt giải thưởng về khoa học, công nghệ uy tín trong nước hoặc quốc tế; có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế hàng đầu hoặc trong các hội nghị quốc tế chuyên ngành;

b) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ; có sản phẩm, mô hình, giải pháp hoặc dịch vụ mới, đột phá được ứng dụng thực tiễn, mang lại giá trị lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ môi trường;

c) Đã được giao chủ trì dự án trọng điểm quốc gia, quốc tế hoặc dự án khởi nghiệp sáng tạo đột phá.

2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:

a) Nhà nước ưu tiên giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là nhiệm vụ phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho tổ chức, doanh nghiệp thu hút được nhân tài tham gia thực hiện;

b) Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính, ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở. Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân tài và gia đình;

c) Nhà nước thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.

3. Việc xác định nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện thông qua tiêu chí và minh chứng cụ thể, không cần thủ tục công nhận danh hiệu chính thức. Trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quyết định việc áp dụng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Nghị định 249/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/09/2025