Tác phẩm tạo ra bởi AI có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm tạo ra bởi AI có được bảo hộ quyền tác giả không? Đây là câu hỏi pháp lý quan trọng, khi quyền tác giả thường chỉ áp dụng cho tác phẩm do con người sáng tạo ra.

Nội dung chính

    Quyền tác giả là gì?

    Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

    Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

    Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã khẳng định, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Cụ thể: 

    Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây (Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022):

    - Đặt tên cho tác phẩm;

    - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

    - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

    - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

    Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây (Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 ):

    - Làm tác phẩm phái sinh;

    - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

    - Sao chép tác phẩm;

    - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

    - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

    - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

    Tác phẩm tạo ra bởi AI có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định rằng quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy, chủ thể sở hữu quyền tác giả hiện tại đề cập đến quyền của hai nhóm chủ thể:

    + Tác giả có quyền tác giả với tác phẩm do chính mình tạo ra và

    + Chủ sở hữu có quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình

    Cả hai nhóm chủ thể này đều được pháp luật hiện hành quy định phải là con người tự nhiên.

    Có thể thấy, dù AI có thể thực hiện các tác vụ sáng tạo, nhưng nó vẫn được xây dựng và vận hành dựa trên trí tuệ của con người. Vì vậy, AI chỉ đóng vai trò như một công cụ giúp con người hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn, mà không thể thay thế vai trò sáng tạo của con người trong việc sở hữu quyền tác giả.

    Do đó, tác phẩm tạo ra bởi AI không được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.

    Tác phẩm tạo ra bởi AI có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Tác phẩm tạo ra bởi AI có được bảo hộ quyền tác giả không? (Hình từ Internet)

    Mức xử phạt khi vi phạm quy định về đăng ký quyền tác giả?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về đăng ký quyền tác giả được quy định như sau:

    + Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi.

    + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

    + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khi có quyết định hủy bỏ hiệu lực hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

    + Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đối với hành vi đã nêu trên.

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    216