Lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 (Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND)

Tại Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND quy định một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026.

Mua bán nhà đất tại Lào Cai

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Lào Cai

Nội dung chính

    Lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 (Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND)

    Ngày 09/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND quy định một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

    Tại khoản 2 Điều 24 Quy định kèm theo Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND đã quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 như sau:

    Đơn vị tính: Đồng/giấy phép, lần gia hạn

    STT

    Loại giấy phép

    Mức thu

    Tổ chức

    Cá nhân

    1

    Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân

     

     

    a

    Tại các phường

    75.000

    50.000

    b

    Tại các xã

    50.000

    50.000

    2

    Cấp giấy phép xây dựng các công trình khác

    150.000

    100.000

    3

    Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng

    15.000

    10.000

    4

    Trường hợp cấp lại, điều chỉnh giấy phép xây dựng

    50% của mức thu cấp giấy phép lần đầu

    50% của mức thu cấp giấy phép lần đầu

    Lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 (Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND)

    Lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 (Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)

    Ai là người nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026?

    Theo khoản 1 Điều 24 Quy định kèm theo Nghị quyết 17/2025/NQ-HĐND, người nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng tỉnh Lào Cai năm 2026 là các tổ chức, cá nhân làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

    Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng 2014?

    Tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, Luật Đường sắt 2025, Luật Điện lực 2024) đã nêu ra các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    [1] Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    [2] Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    [3] Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    [4] Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    [5] Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    [6] Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    [7] Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;

    [8] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    [9] Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    [10] Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

    Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại [2], [6], [7], [8], [9] và [10], trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại [9] có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    saved-content
    unsaved-content
    1