Lâm Đồng triển khai Quyết định 2418 đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai

Ngày 17/7/2025, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có Công văn 339/UBND-NNMT về việc thực hiện Quyết định 2418/QĐ-BNNMT đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai.

Nội dung chính

    Lâm Đồng triển khai Quyết định 2418 đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai

    Ngày 17/7/2025, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có Công văn 339/UBND-NNMT về việc thực hiện Quyết định số 2418/QĐ-BNNMT ngày 28/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

    Theo đó, thực hiện Quyết định 2418/QĐ-BNNMT ngày 28/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc đính chính Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai; UBND tỉnh chỉ đạo như sau:

    Giao các Sở, Ban, ngành; UBND các xã, phường, đặc khu theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Quyết định 2418/QĐ-BNNMT ngày 28/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo đúng quy định.

    Lâm Đồng triển khai Quyết định 2418 đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai

    Lâm Đồng triển khai Quyết định 2418 đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai (Hình từ Internet)

    Quyết định 2418 đính chính Nghị định 151/2025 về đất đai về nội dung gì?

    Quyết định 2418/QĐ-BNNMT 2025 đính chính Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai với các nội dung như sau:

    (1) Bỏ cụm từ “điểm c khoản 1 và” tại điểm m khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (2) Bổ sung cụm từ “, trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này. ” sau cụm từ “Luật Đất đai” tại điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (3) Bổ sung cụm từ “Chủ tịch” trước cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (4) Bỏ cụm từ “quy định tại Điều 9 Nghị định này và trường hợp” tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (5) Bổ sung cụm từ “tiền sử dụng đất, ” sau cụm từ “…được miễn toàn bộ” tại điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (6) Bỏ cụm từ “Chủ tịch” tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (7) Đính chính một số kỹ thuật trình bày, dẫn chiếu văn bản tại Phụ lục I để thống nhất với nội dung tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP (chi tiết tại Phụ lục kèm theo Quyết định 2418/QĐ-BNNMT 2025).

    Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:

    (1) Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    (2) Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

    (3) Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    (4) Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

    (5) Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    (6) Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    (7) Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    (8) Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    59