Huế điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất
Mua bán Đất tại Thành phố Huế
Nội dung chính
Huế điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất
Ngày 11/8/2025, UBND thành phố Huế ban hành Quyết định 2526/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý, cụ thể như sau:
- Thu hồi diện tích 999,3m2 đất (thửa số 2 + thửa số 5) trong tổng diện tích 11.614,2m2 đất đã giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý tại Quyết định 1948/QĐ-UBND ngày 18/8/2023 của UBND tỉnh (nay là UBND thành phố) và giao toàn bộ diện tích đất thu hồi nêu trên cho UBND phường Vỹ Dạ để quản lý khi Nhà nước chưa triển khai đầu tư hạ tầng tầng, kỹ thuật theo quy hoạch đã được phê duyệt;
Phần diện tích 10.614,9m2 đất còn lại (thửa 1) giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Giao phần diện tích 298,8m2 (Hai trăm chín mươi tám phẩy tám mét vuông) đất (thửa 3 + thửa 4; hiện trạng là đất bằng chưa sử dụng và đất giao thông) tọa lạc tại phường Vỹ Dạ, thành phố Huế cho Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý theo quy định.
Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ bản đồ địa chính khu đất tỷ lệ 1/1000 do Văn phòng Đăng ký đất đai lập ngày 11/7/2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt ngày 05/8/2025.
Trên đây là thông tin về Huế điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất
Huế điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất theo Quyết định 2526/QĐ-UBND
Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 2526/QĐ-UBND 2025 thì trách nhiệm tổ chức thực hiện việc điều chỉnh bổ sung diện tích giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất như sau:
(1) Sở Nông nghiệp và Môi trường:
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thông báo cho UBND phường Vỹ Dạ việc cập nhật, chỉnh lý biến động theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở quản lý chặt chẽ diện tích đất được giao, xây dựng phương án khai thác quỹ đất theo đúng quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tính chính xác, tính pháp lý của hồ sơ, nội dung thẩm định và trình phê duyệt nêu tại văn bản nêu trên của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
(2) Văn phòng UBND thành phố: Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử thành phố đăng tải nội dung Quyết định này.
(3) Ủy ban nhân dân phường Vỹ Dạ có trách nhiệm: Quản lý chặt chẽ diện tích đất được giao theo đúng quy định pháp luật.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Căn cứ tại Điều 116 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
(3) Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
- Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(4) Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(5) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(6) Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.