Hiệu lực của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15), trong đó có quy định hiệu lực của Luật này.

Nội dung chính

    Hiệu lực của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

    Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15).

    Căn cứ theo Điều 51 Luật Đầu tư 2025 quy định hiệu lực của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15) như sau:

    1. Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Đầu tư 2025.

    2. Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

    3. Khoản 3 Điều 50 Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    4. Luật Đầu tư 2020 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14Luật số 03/2022/QH15Luật số 05/2022/QH15Luật số 08/2022/QH15Luật số 09/2022/QH15Luật số 20/2023/QH15Luật số 26/2023/QH15Luật số 27/2023/QH15Luật số 28/2023/QH15Luật số 31/2024/QH15Luật số 33/2024/QH15Luật số 43/2024/QH15Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư 2020) hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đầu tư 2025 có hiệu lực thi hành, trừ Điều 7 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.

    5. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư.

    6. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư tại Luật Đầu tư 2025.

    7. Quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được áp dụng đối với dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc đã được cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư.

    Hiệu lực thi hành của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)

    Hiệu lực của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15) (Hình từ Internet)

    Chính sách về đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2025

    Tại Điều 5 Luật Đầu tư 2025 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh gồm:

    1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2025 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2025 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.

    3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.

    5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.

    6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    (*) Trên đây là thông tin về "Hiệu lực của Luật Đầu tư 2025 (Luật số 143/2025/QH15)".

    saved-content
    unsaved-content
    1