Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040
Nội dung chính
Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040
Ngày 26/5/2025, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định 1498/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040.
Theo đó, UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2040, với những nội dung chính sau:
(1) Quan điểm
- Huy động mọi nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khung, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, hướng đến Thành phố Hà Tiên đạt tiêu chuẩn đô thị loại II; trung tâm kinh tế, phát triển mạnh về thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch gắn với Khu kinh tế cửa khẩu, có tính toán đến yêu cầu bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia biên giới, biển đảo.
- Nâng cao chất lượng sống đô thị, tăng cường quản lý kiến trúc cảnh quan theo hướng văn minh, hiện đại, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đặc thù của thành phố Hà Tiên; đáp ứng các yêu cầu phát triển đô thị bền vững, tăng trưởng xanh, thông minh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
(2) Mục tiêu
- Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình, kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa phương.
- Đồng bộ với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.
Trên đây là thông tin về Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040
Chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040 (Hình từ Internet)
Chỉ tiêu chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040
Theo Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2025, chỉ tiêu chương trình phát triển đô thị thành phố và Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên tỉnh Kiên Giang đến năm 2040.
* Chỉ tiêu phát triển đô thị theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu.
- Chỉ tiêu phát triển đô thị theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BXD, gồm 06 chỉ tiêu, cụ thể:
+ Mật độ dân số toàn đô thị; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị.
+ Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên diện tích đất tự nhiên toàn đô thị.
+ Diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị.
+ Diện tích cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người.
+ Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị.
+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật khu vực nội thành, nội thị.
* Chỉ tiêu phát triển đô thị theo tiêu chuẩn phân loại đô thị dự kiến là đô thị loại II theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BXD:
Các tiêu chuẩn thấp hơn mức tối thiểu: Gồm 13 tiêu chuẩn sau:
(1) Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước;
(2) Tỷ lệ tăng dân số;
(3) Cơ sở y tế cấp đô thị bình quân trên 10.000 dân;
(4) Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị;
(5) Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị;
(6) Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị, khu vực nội thành;
(7) Mật độ đường giao thông đô thị;
(8) Diện tích đất giao thông bình quân đầu người;
(9) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật;
(10) Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng;
(11) Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị;
(12) Công trình xanh;
(13) Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch, thiết kế theo mô hình đô thị xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh.
Các tiêu chuẩn đạt nhưng ở mức thấp: Gồm 25 tiêu chuẩn sau:
(1) Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn so với cả nước;
(2) Dân số toàn đô thị;
(3) Dân số khu vực nội thành, nội thị;
(4) Mật độ dân số toàn đô thị;
(5) Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành;
(6) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
(7) Tỷ lệ nhà ở kiên cố;
(8) Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị bình quân đầu người;
(9) Công trình thương mại, dịch vụ cấp đô thị;
(10) Công trình đầu mối giao thông;
(11) Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng;
(12) Cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người;
(13) Mức tiêu thụ nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân đầu người;
14) Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;
(15) Tỷ lệ thuê bao băng thông rộng di động/100 dân;
(16) Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang;
(17) Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
18) Mật độ đường cống thoát nước chính;
19) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom;
(20) Nhà tang lễ;
(21) Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị;
(22) Số lượng dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị, chung cư cũ, cải tạo môi trường đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu đã có chủ trương đầu tư hoặc đã và đang triển khai thực hiện;
(23) Số lượng không gian công cộng của đô thị;
(24) Công trình kiến trúc tiêu biểu.
* Chỉ tiêu phát triển đô thị theo đánh giá cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với các phường dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập mới theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BXD:
Tiếp tục rà soát các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn đô thị đối với trình độ phát triển cơ sở hạ tầng thuộc Đề án 2391/ĐA-UBND ngày 29/8/2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025.
* Chỉ tiêu khác liên quan đến phát triển đô thị theo yêu cầu của địa phương theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2023/TT-BXD:
- Tỷ lệ đô thị hoá;
- Tỷ lệ quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị;
- Tiêu chuẩn công trình hạ tầng kỹ thuật: hạ tầng mạng băng rộng, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử;
- Tỷ lệ thất thu, thất thoát nước sạch;
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch.