Thông báo thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp phải gửi cho dân trước bao nhiêu ngày theo Nghị quyết 254?
Nội dung chính
Thông báo thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp phải gửi cho dân trước bao nhiêu ngày theo Nghị quyết 254?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị quyết 254/2025/QH15 về thông báo thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp như sau:
Điều 3. Quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
[...]
9. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định trong Luật Đất đai, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và quy định sau đây:
a) Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 60 ngày đối với đất nông nghiệp và 120 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Thời hạn quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Đất đai;
[...]
Theo đó, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 60 ngày đối với đất nông nghiệp và 120 ngày đối với đất phi nông nghiệp khi thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất:
- Vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thông báo thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp phải gửi cho dân trước bao nhiêu ngày theo Nghị quyết 254? (Hình từ Internet)
Có bồi thường tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường, vì đây là một trong những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp nào có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
[...]
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 87. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
[...]
2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;
[...]
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất là cơ quan ban hành Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Như vậy, từ ngày 1/7/2025 thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện được chuyển giao cho Chủ tịch UBND cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện ban hành thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
