Luật Đất đai 2024

Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025

Số hiệu 93/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 93/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

2. Công ngh là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

3. Đổi mới sáng tạo là hoạt động tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, quy trình mới, mô hình kinh doanh mới hoặc cải tiến đáng kể so với sản phẩm, dịch vụ, quy trình, mô hình kinh doanh đã có.

4. Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Nghiên cứu cơ bản;

b) Nghiên cứu ứng dụng;

c) Phát triển công nghệ; phát triển giải pháp xã hội;

d) Sản xuất thử nghiệm;

đ) Ứng dụng, chuyển giao công nghệ;

e) Đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất công nghệ;

g) Khởi nghiệp sáng tạo;

h) Cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

i) Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng tạo tri thức và hoạt động liên quan khác.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hình thức tổ chức công việc để giải quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

7. Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng tri thức khoa học để tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống kinh tế - xã hội.

8. Phát triển công nghệ là quá trình vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm để thiết kế, thử nghiệm, hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình kỹ thuật nhằm tạo ra công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ, phù hợp với điều kiện ứng dụng thực tiễn.

9. Phát triển giải pháp xã hội là việc phát triển, triển khai sáng kiến hoặc giải pháp mới nhằm giải quyết hiệu quả và bền vững vấn đề xã hội, cộng đồng và môi trường góp phần tạo ra giá trị xã hội.

10. Sản xuất thử nghiệm là việc sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi triển khai sản xuất thương mại.

11. Khởi nghiệp sáng tạo là quá trình hình thành, phát triển mô hình kinh doanh sáng tạo dựa trên công nghệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới, do cá nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm tạo ra giá trị mới, giải quyết vấn đề thị trường hoặc kinh tế - xã hội.

12. Dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo, hoạt động khởi nghiệp sáng tạo.

13. Hỗ trợ đổi mới sáng tạo là hoạt động cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho đổi mới sáng tạo, bao gồm: sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hạ tầng kỹ thuật, không gian làm việc, pháp lý, thông tin thị trường, tài chính, thương mại, truyền thông, kết nối đầu tư và hỗ trợ cần thiết khác.

14. Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là hoạt động quy định tại khoản 13 Điều này để cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho khởi nghiệp sáng tạo.

15. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

16. Trung tâm nghiên cứu và phát triển là tổ chức chuyên thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả hoạt động.

17. Trung tâm đổi mới sáng tạo là tổ chức thực hiện, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả hoạt động.

18. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp triển khai mô hình kinh doanh sáng tạo, có khả năng tăng trưởng nhanh và mở rộng quy mô thị trường dựa trên khai thác hiệu quả công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới.

19. Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là hệ thống số hóa phục vụ quản lý nhà nước, theo dõi tiến độ, đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn quốc.

20. Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hạ tầng số phục vụ lưu trữ, chia sẻ, phổ biến, khai thác và sử dụng công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân trong xã hội.

21. Hệ thống đổi mới sáng tạo là tổng thể các chủ thể và mối liên kết giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước, cộng đồng và hệ thống thiết chế để thúc đẩy việc tạo ra hoặc cải tiến sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.

Điều 4. Áp dụng Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Trường hợp Luật này có quy định khác với luật, nghị quyết khác của Quốc hội về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc hội có quy định cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi hoặc thuận lợi hơn thì Chính phủ quyết định việc áp dụng cơ chế, chính sách đó.

Điều 5. Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và dự báo xu hướng phát triển; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng quyền con người.

2. Nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo và lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến con người phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và bảo đảm việc phát triển, ứng dụng công nghệ luôn đặt dưới sự giám sát, kiểm soát của con người.

3. Bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo; đề cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, tính trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Phát triển hệ thống tiêu chuẩn làm nền tảng thiết lập chuẩn mực trình độ công nghệ, định hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, tạo cơ sở cho việc ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người; hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.

5. Nhà nước quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chủ yếu theo nguyên tắc hậu kiểm, tập trung đánh giá kết quả thực hiện, không can thiệp vào phương pháp, quy trình thực hiện; bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Trường hợp cần thiết, được áp dụng nguyên tắc tiền kiểm nhưng bảo đảm không gây cản trở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 6. Định hướng chiến lược và chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, phát triển bền vững và bao trùm; ưu tiên giải pháp khoa học và công nghệ góp phần bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm công bằng trong tiếp cận công nghệ;

b) Gắn kết hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với nhu cầu của thị trường; xác định doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực tiếp nhận, làm chủ và thương mại hóa công nghệ trong nước; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu, khuyến khích tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân, đặc biệt từ doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng thể chế, thúc đẩy đầu tư, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hệ thống đổi mới sáng tạo mở, minh bạch, hiệu quả;

d) Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực công nghệ có tiềm năng tạo đột phá, công nghệ chiến lược trên cơ sở bám sát xu thế công nghệ toàn cầu, năng lực nội tại và lợi thế cạnh tranh của quốc gia; phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chất lượng cao; thu hút, trọng dụng nhân tài trong nước, nước ngoài;

đ) Khuyến khích hoạt động mạo hiểm trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua cơ chế thử nghiệm có kiểm soát, chính sách chia sẻ rủi ro, đầu tư mạo hiểm và các cơ chế tài chính đặc thù khác;

e) Khơi dậy và kết nối mọi nguồn lực trong xã hội cho đổi mới sáng tạo; bảo đảm các nguồn lực được sử dụng để phát huy tối đa năng lực sáng tạo, khả năng kiến tạo giá trị, phát triển nội lực và phối hợp hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động tham gia chuỗi giá trị công nghệ toàn cầu.

2. Để cụ thể hóa các định hướng chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây:

a) Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia hiện đại, đồng bộ, gắn với xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội; phát huy vai trò trung tâm của doanh nghiệp và người dân, vai trò tri thức của cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu, vai trò kiến tạo và dẫn dắt của Nhà nước; phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn;

b) Tăng cường đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện cơ chế tài chính linh hoạt; áp dụng chính sách ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi suất vay đối với doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; thành lập các quỹ chuyên biệt có sự tham gia góp vốn của Nhà nước;

c) Phát triển và hoàn thiện thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích và hỗ trợ chuyển giao công nghệ;

d) Áp dụng cơ chế ưu đãi và cơ chế đặc thù để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nước ngoài; đào tạo, phát triển và trọng dụng nhân lực khoa học, công nghệ chất lượng cao để thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;

đ) Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; phát triển kết nối hạ tầng giữa viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp; đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học thành các trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành các trung tâm nghiên cứu trình độ cao gắn với đào tạo nhân lực chất lượng cao, bảo đảm phối hợp hiệu quả với mạng lưới viện nghiên cứu chuyên ngành;

e) Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; thúc đẩy phát triển công nghệ, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, làm chủ và sáng tạo công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng, phát huy tiềm năng nội sinh kết hợp với tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ quốc gia trong các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế;

g) Mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam;

h) Ưu tiên phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua đầu tư hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương; khuyến khích mô hình đổi mới sáng tạo gắn với phát triển nông nghiệp, bảo tồn tri thức bản địa và phát triển bền vững;

i) Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và cộng đồng trong công tác tuyên truyền, tư vấn, phản biện xã hội đối với chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh kết nối khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh, giáo dục, đào tạo và phát triển cộng đồng.

Điều 7. Ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam

Ngày 18 tháng 5 hằng năm là ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam.

Điều 8. Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hành vi ngụy tạo dữ liệu, đạo văn, che giấu xung đột lợi ích hoặc hành vi làm sai lệch bản chất nghiên cứu là hành vi vi phạm nghiêm trọng liêm chính khoa học.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong phạm vi quản lý.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy tắc về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp cập nhật thông tin về hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 9. Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chấp nhận theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.

2. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Rủi ro trong thử nghiệm có kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

c) Rủi ro trong đầu tư mạo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật này;

d) Rủi ro khác theo quy định của Chính phủ.

3. Việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nếu đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục tiêu, phạm vi kinh phí;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí của doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

c) Tổ chức, cá nhân phê duyệt và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc kinh phí của doanh nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt, quản lý nhiệm vụ và không có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

d) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân thủ quy trình, quy định trong phê duyệt, quản lý, thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 10. Trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ từ Nhà nước có trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bằng hình thức phù hợp, bao gồm cả việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến, lan tỏa tri thức, công bố thông tin hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc theo các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc ảnh hưởng đến khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc phạm vi phổ biến, cập nhật quy định tại Điều này.

Điều 11. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và truyền thông, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước hỗ trợ tài chính cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức thông qua việc tài trợ, hỗ trợ hoạt động theo cơ chế phù hợp.

2. Kinh phí doanh nghiệp chi cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục và mức tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Tạp chí khoa học

1. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hình thành một hoặc một số tạp chí khoa học. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập hội đồng biên tập tạp chí khoa học cho mỗi tạp chí khoa học. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học bao gồm Chủ tịch hội đồng biên tập tạp chí khoa học và các thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học có trách nhiệm xét chọn các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học, hình thành nội dung tạp chí khoa học bảo đảm chất lượng khoa học.

2. Việc xuất bản tạp chí khoa học được thực hiện thông qua cơ quan tạp chí khoa học theo quy định của pháp luật về báo chí.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí khoa học đối với tạp chí khoa học, hội đồng biên tập tạp chí khoa học, quy trình xét chọn bài báo khoa học, xếp loại tạp chí khoa học.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trách nhiệm của Chính phủ được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi cả nước;

b) Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách, biện pháp để phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại địa phương.

Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào việc đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ, đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc hành vi khác can thiệp trái pháp luật vào hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.

3. Lợi dụng hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Truyền bá thông tin sai sự thật, xuyên tạc kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân khác hoặc hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4. Cố ý không tuân thủ quy định trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc cố ý che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe cộng đồng.

5. Tiết lộ hoặc sử dụng trái phép dữ liệu nhạy cảm thu thập trong quá trình nghiên cứu và phát triển, gây ảnh hưởng đến quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc an ninh quốc gia.

Chương II

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư, chi thường xuyên cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức kiểm tra, đánh giá hằng năm việc thực hiện kế hoạch của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm là một trong các căn cứ để hình thành nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý của mình; quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; chịu trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực hiện.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ công lập chủ động xây dựng, thực hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này hoặc nguồn kinh phí tự chủ khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

a) Triển khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu bí mật nhà nước;

b) Triển khai nhiệm vụ cấp bách để phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;

c) Nhiệm vụ chỉ có 01 tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;

d) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất, hạ tầng đặc biệt phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện định kỳ, đột xuất hoặc trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn hoặc dài hạn.

2. Việc xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng giai đoạn cụ thể;

b) Tập trung, trọng điểm, không trùng lặp giữa các chương trình;

c) Dự kiến được tổng mức kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt là nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm thực hiện một trong các mục tiêu sau đây:

a) Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược;

b) Phục vụ nghiên cứu chiến lược, chính sách mang lại giá trị to lớn trong khoa học lý luận chính trị, xã hội và nhân văn;

c) Phục vụ dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;

d) Tạo tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa trong nước;

đ) Phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của việc thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Đánh giá hiệu quả, tác động triển khai chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp chi cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Việc đánh giá chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đã được phê duyệt hoặc được cam kết trong hợp đồng. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo;

b) Tiến độ thực hiện so với kế hoạch, việc theo dõi thực hiện nhiệm vụ theo các mốc thời gian, báo cáo định kỳ và khả năng hoàn thành đúng tiến độ, cho phép điều chỉnh linh hoạt nếu có lý do chính đáng và được cơ quan quản lý chấp thuận;

c) Hiệu quả đầu ra của chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;

d) Tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm kết thúc chương trình, nhiệm vụ.

3. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và được triển khai trên cơ sở sau đây:

a) Bộ tiêu chí thống kê, đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả và mức độ đóng góp của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao động, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Dữ liệu thống kê, báo cáo, tổng hợp, đặc biệt là thông tin, dữ liệu trên môi trường số thông qua Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Tiêu chí riêng đối với chương trình, nhiệm vụ thuộc Danh mục bí mật nhà nước.

4. Kết quả đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn cứ để điều chỉnh kế hoạch, nội dung, phương án phân bổ và bố trí ngân sách nhà nước cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương, tổ chức liên quan để thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ; điều chỉnh số lượng người làm việc, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; điều chỉnh chính sách ưu đãi về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Kinh phí thực hiện đánh giá được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc phát triển đồng bộ hạ tầng số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch.

2. Nhà nước khuyến khích ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sử dụng trí tuệ nhân tạo trong việc đổi mới lực lượng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, thống nhất, kết nối các cơ quan, tổ chức trên môi trường mạng để quản lý các nội dung sau đây:

a) Quá trình hình thành, thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thuộc Danh mục bí mật nhà nước;

b) Việc đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Việc khai thác và sử dụng cơ sở vật chất dùng chung cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung, thống nhất; bảo đảm yêu cầu bảo mật, kết nối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường mạng để lưu trữ, chia sẻ, phổ biến công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để cung cấp dữ liệu đầu vào chính xác, thống nhất.

5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, bao gồm cả tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

6. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và công khai kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. THỬ NGHIỆM CÓ KIỂM SOÁT CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP, SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, MÔ HÌNH KINH DOANH MỚI

Điều 21. Yêu cầu chung đối với thử nghiệm có kiểm soát công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới

1. Thử nghiệm có kiểm soát là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, doanh nghiệp triển khai thử nghiệm đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới mà pháp luật chưa có quy định hoặc khác với quy định của pháp luật hiện hành, trong điều kiện thực tế có giới hạn về phạm vi, thời gian, không gian.

2. Việc cho phép thử nghiệm có kiểm soát phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Công khai, minh bạch về tiêu chí, điều kiện, quy trình đánh giá lựa chọn;

b) Bình đẳng giữa các tổ chức, doanh nghiệp trong việc đề xuất, đăng ký và thực hiện quyền, trách nhiệm trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

c) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm;

d) Lựa chọn phạm vi, thời gian, không gian để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội.

3. Nội dung thử nghiệm có kiểm soát bao gồm:

a) Mục tiêu của thử nghiệm có kiểm soát;

b) Đối tượng tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

c) Điều kiện, tiêu chí đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới thử nghiệm có kiểm soát;

d) Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát;

đ) Nguyên tắc xét duyệt tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thử nghiệm có kiểm soát;

e) Trình tự, thủ tục cho phép, điều chỉnh, gia hạn, tạm dừng, kết thúc thử nghiệm có kiểm soát;

g) Thời gian, không gian, phạm vi thử nghiệm có kiểm soát;

h) Việc kiểm soát quá trình thử nghiệm có kiểm soát bao gồm: cơ chế giám sát, yêu cầu báo cáo định kỳ, cơ chế ghi nhận phản hồi từ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát và phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm có kiểm soát;

i) Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

k) Biện pháp bảo vệ quyền lợi người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

l) Yêu cầu, hướng dẫn khác cần tuân thủ trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát.

4. Thời hạn cho phép thử nghiệm có kiểm soát được xác định trên cơ sở đề xuất của tổ chức, doanh nghiệp nhưng không quá 03 năm và có thể được gia hạn 01 lần không quá 03 năm.

5. Việc thực hiện thử nghiệm có kiểm soát phải được sơ kết, tổng kết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng thử nghiệm có kiểm soát hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.

6. Căn cứ vào yêu cầu quản lý thực tiễn của từng ngành, lĩnh vực, Chính phủ được ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 3 Điều này và các nội dung cần thiết để xử lý các vấn đề phát sinh khác với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại phiên họp, kỳ họp gần nhất.

Điều 22. Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát

Trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát, trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro, việc miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát; tổ chức, cá nhân trực tiếp, tham gia thẩm định, cấp phép, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ các trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thử nghiệm có kiểm soát tại Luật này và quy định của pháp luật về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thẩm định, cấp phép, kiểm soát, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

2. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép tiến hành thử nghiệm có kiểm soát, cá nhân thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nhưng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Điều 23. Bảo vệ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát

Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm sau đây:

1. Khuyến cáo rủi ro khi tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong thời gian thử nghiệm có kiểm soát; bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực về công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, chi phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ, chi phí khác (nếu có), quyền, nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

2. Có cơ chế quản lý dữ liệu thử nghiệm có kiểm soát; xây dựng và bảo đảm tuân thủ quy trình nội bộ, biện pháp kiểm soát rủi ro của việc truy cập hoặc sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân, gian lận và đánh cắp thông tin cá nhân của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;

3. Định kỳ đánh giá rủi ro, bảo đảm thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu quả trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát; kịp thời thông báo cho người tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong trường hợp có sự thay đổi về mức độ rủi ro của công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới;

4. Công bố đầu mối giải quyết khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Trường hợp phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát có trách nhiệm tiếp nhận và có biện pháp xử lý mọi yêu cầu tra soát, khiếu nại của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Thời gian thực hiện giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại thực hiện theo phương án tại hồ sơ đề nghị thử nghiệm có kiểm soát đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

5. Thực hiện bồi thường thiệt hại và thực hiện nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật về dân sự trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, trừ các trường hợp được miễn, loại trừ trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này;

6. Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Mục 3. XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 24. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đối với tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, Nhà nước giao tự động quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ ngay sau khi trang bị tài sản; không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, giao quyền sở hữu; không phải bồi hoàn giá trị tài sản; không ghi tăng vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện quản lý, theo dõi riêng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức ngay khi hình thành tài sản; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đối với tài sản sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động sau đây:

a) Quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch;

b) Xử lý tài sản trong trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng theo hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật;

c) Tự quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý nguyên vật liệu, vật tiêu hao chưa sử dụng hết khi kết thúc nhiệm vụ;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản (nếu có).

3. Việc xử lý tài sản trang bị từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân đóng góp tài sản, tài chính để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với tỷ lệ đóng góp theo thỏa thuận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc kết quả thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Nhà nước tự động giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và khi đặt hàng nhiệm vụ đã nêu rõ yêu cầu Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Cơ quan đặt hàng nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quyết định việc quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước có kết quả là tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng hoặc gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần ngân sách nhà nước gắn liền với đất hoặc gắn liền với tài sản của tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản một cách tự động, không phải thực hiện thủ tục giao quyền và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước.

Trường hợp không nhận quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản này thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với kết quả đó có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để xử lý.

4. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi riêng kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản; được tự quyết định tiếp tục đầu tư nghiên cứu, phát triển, triển khai ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Chính phủ.

Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là vật mẫu, sản phẩm mẫu, tổ chức chủ trì được tự quyết định việc theo dõi riêng, bán, hủy hoặc tái sử dụng.

5. Nhà nước thu hồi kết quả hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp cần thiết để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;

b) Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

6. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Kiểm soát chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng kết quả đó theo quy định của pháp luật. Đối với việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao phải được công bố công khai trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và dành quyền tiếp cận ưu tiên cho tổ chức, cá nhân trong nước trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi chuyển giao ra nước ngoài.

3. Việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.

4. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tự quyết định việc thương mại hóa kết quả.

2. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự chủ, tự quyết định lựa chọn hình thức, phương án, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng; kinh doanh dịch vụ; hợp tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp; tự khai thác, sử dụng.

Trường hợp có hoạt động góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thì được tự quyết định phương án góp vốn, xác định giá để góp vốn và tỷ lệ vốn góp, phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết.

3. Trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng một phần ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần tương ứng với kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được tự chủ, tự quyết định trong việc thỏa thuận thống nhất với các chủ sở hữu khác để thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực; công khai, minh bạch thông tin thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; báo cáo kết quả, hiệu quả thương mại hóa kết quả theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức trung gian, môi giới được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa hoặc theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, chủ sở hữu kết quả được tự quyết định việc xử lý lợi nhuận, bao gồm thưởng cho tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo (nếu có).

3. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích sau đây:

a) Thưởng cho tác giả kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tối thiểu 30% lợi nhuận thu được từ việc cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng kết quả; tối thiểu 30% giá trị của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định khi góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh nghiệp;

b) Thưởng cho cá nhân có đóng góp trực tiếp vào hoạt động tổ chức thương mại hóa;

c) Tái đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Mục đích khác.

4. Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp và giống cây trồng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 3 Điều này và còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

5. Tác giả của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là người trực tiếp tạo ra kết quả; trường hợp có 02 người trở lên cùng trực tiếp tạo ra kết quả thì là đồng tác giả. Trường hợp có đồng tác giả, phần lợi nhuận thưởng cho tác giả là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số lợi nhuận nhận được.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Điều 29. Nghiên cứu khoa học

1. Chính sách của Nhà nước về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản bao gồm:

a) Nhà nước đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhằm xây dựng nền tảng cho hệ thống khoa học và công nghệ quốc gia, giữ vai trò dẫn dắt cho phát triển tri thức, tạo cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao tiềm lực, vị thế khoa học quốc gia và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong dài hạn;

b) Nhà nước phát triển nghiên cứu cơ bản theo định hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên tập trung cho một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh để đạt trình độ khu vực và quốc tế hoặc lĩnh vực công ích có tầm quan trọng chiến lược; thúc đẩy nghiên cứu cơ bản hình thành từ nhu cầu trong quá trình triển khai nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ chiến lược;

c) Nhà nước phân bổ nguồn lực cho nghiên cứu cơ bản tại viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, thế mạnh của từng tổ chức và dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài, hợp tác quốc tế, bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và hoạt động hỗ trợ nâng cao tiềm lực khác. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thực tập, trao đổi học thuật, tài trợ hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ tham gia hội nghị, công bố khoa học, phát triển tạp chí khoa học và các hoạt động liên quan khác.

2. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu ứng dụng bao gồm:

a) Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Nhà nước tập trung đầu tư cho nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực có nhu cầu cấp thiết, tiềm năng phát triển và khả năng áp dụng vào sản xuất, đời sống;

c) Nhà nước khuyến khích viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công nghệ khác phối hợp với doanh nghiệp trong việc đề xuất, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

3. Chính sách của Nhà nước đối với nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn bao gồm:

a) Nhà nước chú trọng phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, con người và xã hội Việt Nam; góp phần tạo nền tảng phát triển kinh tế, văn hóa, con người;

b) Nhà nước thúc đẩy kết nối khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn với lĩnh vực khác; ưu tiên cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có nội dung liên ngành, kết hợp giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới;

c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tích hợp khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá tác động xã hội, đạo đức, văn hóa và tâm lý của công nghệ mới đối với con người, cộng đồng;

d) Nhà nước khuyến khích thực hiện nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thử nghiệm trong khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá hiệu quả, tính khả thi và tác động thực tiễn của mô hình, giải pháp, chính sách trước khi áp dụng trên diện rộng;

đ) Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho dự án nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn có định hướng giải quyết các vấn đề xã hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Phát triển công nghệ

1. Nhà nước xác định phát triển công nghệ là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò trung tâm trong việc chuyển hóa tri thức thành sản phẩm, dịch vụ, giá trị kinh tế - xã hội.

2. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học, sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích và nguồn tri thức khác nhằm tạo ra, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ; nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm, hàng hóa trong nước và khả năng ứng dụng trong sản xuất, đời sống.

3. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ tạo ra sản phẩm lưỡng dụng, công nghệ có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Nhà nước hỗ trợ phát triển công nghệ thông qua hình thức sau đây:

a) Tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ;

b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ, phòng thí nghiệm trọng điểm, trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực trọng điểm.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ

1. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được áp dụng cơ chế đặc biệt sau đây:

a) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận; mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

c) Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

d) Cơ chế đặc biệt khác.

2. Doanh nghiệp được sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc chi trực tiếp ngoài quỹ phát triển khoa học và công nghệ để giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ.

Đối với dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng cơ chế đặc biệt, bao gồm:

a) Chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá để thực hiện các việc sau: mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài nhằm giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược; mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp;

c) Triển khai nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ;

d) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ;

đ) Chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ trong nghiên cứu khoa học

1. Nhà nước khuyến khích chia sẻ dữ liệu, phương pháp, kết quả nghiên cứu khoa học, bao gồm cả việc sử dụng và phát triển công nghệ nguồn mở, bảo đảm minh bạch, dễ tiếp cận, đồng thời bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nhà nước xây dựng hạ tầng, yêu cầu kỹ thuật để chia sẻ dữ liệu, công bố kết quả nghiên cứu khoa học, bảo đảm bảo mật thông tin, khả năng tương tác và tái sử dụng.

2. Doanh nghiệp, cộng đồng được khuyến khích tham gia sử dụng, đóng góp dữ liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nguồn mở.

Điều 33. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội

1. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để phục vụ xây dựng căn cứ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển khai nội dung nghiên cứu, phát triển khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn để phục vụ xây dựng luận cứ và giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng thể chế, phát triển văn hóa, xã hội và con người.

Chương IV

THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ

Điều 34. Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm

1. Nhà nước thúc đẩy phát triển toàn diện hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm, bảo đảm kết nối hiệu quả giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước và cộng đồng. Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo, định hướng thông qua việc hoàn thiện thể chế, thiết lập cơ chế tài chính phù hợp, bảo đảm môi trường thực thi thuận lợi.

2. Nhà nước thúc đẩy, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia, ngành, địa phương.

3. Nhà nước khuyến khích và thúc đẩy vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới sáng tạo thông qua biện pháp sau đây:

a) Tài trợ nhiệm vụ tập trung vào triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu;

b) Tài trợ nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;

c) Tài trợ nhiệm vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đặc biệt là công nghệ có nguồn gốc từ nước ngoài;

d) Có chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai, đấu thầu và tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

đ) Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức, cá nhân nhận đầu tư, tài trợ được chi tiêu theo định mức của nhà đầu tư, nhà tài trợ;

e) Phát triển mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực mới và có rủi ro cao.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.

Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp

1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.

2. Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược

1. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung;

b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để thu hút doanh nghiệp cùng tham gia khai thác, vận hành;

c) Đầu tư thực hiện dự án phát triển công nghệ chiến lược;

d) Tài trợ, đặt hàng doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển công nghệ chiến lược.

2. Các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 37. Bảo đảm quyền và cơ chế hỗ trợ đối với tổ chức ngoài công lập trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngoài công lập, bao gồm doanh nghiệp ngoài nhà nước, viện nghiên cứu tư nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tư nhân, tổ chức phi lợi nhuận tư nhân và các tổ chức ngoài công lập khác (sau đây gọi chung là tổ chức ngoài công lập) được bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng với các chính sách, chương trình, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức ngoài công lập có quyền sau đây:

a) Tham gia xét chọn, tuyển chọn, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức thực hiện theo cơ chế được quy định tại Luật này;

c) Tiếp cận, thuê, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị khoa học công lập và tài sản công trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng;

d) Hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư mạo hiểm, tiếp cận sàn giao dịch công nghệ và ưu đãi khác như đối với tổ chức công lập.

3. Tổ chức ngoài công lập được tham gia hợp tác với tổ chức công lập trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Việc hợp tác được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, phân chia lợi ích và rủi ro phù hợp với mức độ đóng góp của các bên.

Điều 38. Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo là hệ thống khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi, quy tắc, niềm tin, thói quen, nhận thức, phương pháp tiếp cận có ảnh hưởng đến hành động của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nhà nước thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua chính sách, chương trình, nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, đổi mới công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 40. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập để đầu tư, cùng đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư vào quỹ khác cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của Quỹ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện về nguồn lực, nhu cầu thực tiễn, quyết định việc thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của quỹ.

3. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, chấp nhận rủi ro có kiểm soát, trong đó tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được xác định trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư xác định được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn theo từng năm tài chính, theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.

4. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp quản lý, điều hành; có cơ chế hợp tác, phối hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên gia của quỹ trong nước, nước ngoài; có cơ chế giám sát và đánh giá độc lập về rủi ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội, hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân; có nghĩa vụ công bố báo cáo định kỳ, giải trình, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.

5. Tổ chức, nhân quản lý, điều hành Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư, nếu tổn thất phát sinh do rủi ro khách quan và đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Điều 41. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thông qua một phân bảng chuyên biệt giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

2. Đối tượng tham gia thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính và quỹ đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo trong nước và quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện đặc thù cho đăng ký giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

Chương V

XÂY DỰNG TIỀM LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. TỔ CHỨC CÓ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 42. Phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước thúc đẩy phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, không phân biệt công lập hay ngoài công lập; ưu tiên nguồn lực hình thành, phát triển một số tổ chức có vai trò, nhiệm vụ dẫn dắt trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chính phủ quy định về loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ

1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ quy định;

b) Cơ sở giáo dục đại học được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng và hình thức khác do Chính phủ quy định.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Có nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động;

c) Đối với tổ chức có vốn nước ngoài, có mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt Nam và được cho phép đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức được thành lập đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định bởi cấp có thẩm quyền có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền sau đây:

a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt động trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước, nước ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

d) Chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

đ) Là đối tượng ưu tiên hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

e) Được hỗ trợ sử dụng hạ tầng khoa học và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

7. Tổ chức khoa học và công nghệ có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Bảo đảm duy trì đáp ứng các điều kiện của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá trình hoạt động;

c) Thực hiện yêu cầu về quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Thực hiện trách nhiệm phổ biến tri thức, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Cập nhật thông tin tình hình, kết quả hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Kiểm tra, giám sát để bảo đảm tổ chức khoa học và công nghệ tuân thủ đầy đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ làm cơ sở xác định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước, điều chỉnh, đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Chịu trách nhiệm thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý.

2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, được quyền có nhân sự đồng cơ hữu với cơ sở giáo dục đại học.

4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; được cử viên chức tham gia điều hành doanh nghiệp, làm việc định kỳ tại doanh nghiệp.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cử viên chức sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khác trong thời gian nhất định để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực, nắm bắt nhu cầu công nghệ; có trách nhiệm giữ nguyên chế độ lương, quy hoạch, bổ nhiệm, thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức được cử.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù là tổ chức khoa học và công nghệ công lập được áp dụng cơ chế đặc thù riêng về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức khoa học và công lập đặc thù quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập trên cơ sở văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, quốc gia để trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư;

b) Trung tâm, viện nghiên cứu xuất sắc được thành lập để tập hợp chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhà khoa học nước ngoài đến làm việc kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo

1. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.

2. Các loại hình tổ chức có hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để làm căn cứ áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại; được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 48. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này;

2. Trung tâm đổi mới sáng tạo công lập;

3. Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập;

4. Tổ chức khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Mục 2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 49. Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cá nhân quản lý, trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ

1. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, sau đại học được xét công nhận và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

3. Người có học vị tiến sĩ hoặc có công trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 51. Quyền của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Được cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác giao nhiệm vụ, trang bị phương tiện và tạo điều kiện làm việc phù hợp.

3. Được tham gia tư vấn, đề xuất ý kiến về chính sách, pháp luật, Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, ký kết hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Được tiếp cận thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Được tham gia tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; được tham gia hội, hiệp hội khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

7. Được tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

8. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật này.

9. Được khen thưởng, hưởng quyền lợi, quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 52. Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Tuân thủ liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Thực hiện trách nhiệm truyền thông, phổ biến tri thức, kết quả, thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho cộng đồng.

4. Tuân thủ quy định của tổ chức nơi làm việc, thỏa thuận của tổ chức đầu tư, tài trợ khi cung cấp, công bố kết quả nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức đó.

5. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công trình sư là người có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ sau đây:

a) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;

b) Chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược;

c) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;

b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;

c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;

đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;

e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;

g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;

h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.

3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính phủ quy định.

4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.

5. Trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng công trình sư thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cá nhân có năng lực đặc biệt, có đóng góp đột phá hoặc có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực trên phạm vi quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Đạt giải thưởng về khoa học, công nghệ uy tín trong nước hoặc quốc tế; có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế hàng đầu hoặc trong các hội nghị quốc tế chuyên ngành;

b) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ; có sản phẩm, mô hình, giải pháp hoặc dịch vụ mới, đột phá được ứng dụng thực tiễn, mang lại giá trị lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ môi trường;

c) Đã được giao chủ trì dự án trọng điểm quốc gia, quốc tế hoặc dự án khởi nghiệp sáng tạo đột phá.

2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:

a) Nhà nước ưu tiên giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là nhiệm vụ phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho tổ chức, doanh nghiệp thu hút được nhân tài tham gia thực hiện;

b) Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính, ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở. Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân tài và gia đình;

c) Nhà nước thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.

3. Việc xác định nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện thông qua tiêu chí và minh chứng cụ thể, không cần thủ tục công nhận danh hiệu chính thức. Trên cơ sở tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quyết định việc áp dụng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; được ưu tiên trong bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, lao động, nhà ở, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và cấp giấy phép lao động.

2. Tổng công trình sư được ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 53 của Luật này.

3. Nhân tài được ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.

4. Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.

5. Nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên hỗ trợ nâng cao trình độ ở nước ngoài, chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao kinh phí hỗ trợ nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực chuyên môn.

6. Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

7. Chuyên gia, nhà khoa học trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được khuyến khích tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam;

b) Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và được hưởng ưu đãi về thu nhập, điều kiện làm việc, về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhà ở và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt, tặng giải thưởng nhằm khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân được nhận danh hiệu, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình và nhu cầu động viên, khen thưởng trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để xét, tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tập thể, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo xuất sắc.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 57. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và chính sách hỗ trợ của chương trình, đề án hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại các phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục, điều kiện, thẩm quyền công nhận đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 58. Viên chức tham gia góp vốn, làm việc, quản lý, điều hành tại doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu

1. Viên chức, viên chức quản lý làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức.

2. Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

Mục 3. HẠ TẦNG CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy trì và vận hành cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó tập trung phát triển các thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành, trung tâm nghiên cứu, trung tâm thử nghiệm, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển công nghệ chiến lược.

Phương thức đầu tư hạ tầng phát triển công nghệ chiến lược thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 của Luật này.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung trong một số lĩnh vực để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng chung;

b) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

c) Công khai chi phí liên quan, báo cáo định kỳ về hiệu quả sử dụng.

4. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.

5. Nhà nước khuyến khích phát triển các cụm, khu nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo tập trung, bao gồm cả khu công nghệ cao, công viên khoa học, cụm đổi mới sáng tạo.

6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển, tham gia khai thác hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước, nước ngoài để kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với quốc tế.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 60. Xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư hạ tầng thông tin, nguồn tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm cả Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ nghiên cứu, quản lý, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thu thập, xử lý, quản lý và phổ biến thông tin, tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu mở phục vụ cộng đồng.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ và tham gia các hoạt động quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Mục 4

TÀI CHÍNH CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 61. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước trong nguồn tổng chi tối thiểu 3% ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được sử dụng có trọng tâm, trọng điểm, gắn với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của các cơ quan ở trung ương và địa phương.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 62. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng cho nội dung sau đây:

a) Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện;

c) Chi cho hoạt động hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

d) Chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

đ) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán thường xuyên quy định tại điểm d khoản này;

e) Chi hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Chi cấp vốn điều lệ cho các quỹ đầu tư mạo hiểm; chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Chi cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Nội dung chi khác.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 63. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc lập nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của từng giai đoạn.

2. Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được thực hiện như sau:

a) Bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

b) Được lập theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Dự toán kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ, đặt hàng thực hiện gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước được xác định theo từng loại hình nhiệm vụ, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

đ) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thực hiện hằng năm, trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự kiến do cơ quan chủ quản xác định và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có tính đến điều kiện năng lực nhân lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Việc lập dự toán giai đoạn tiếp theo được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức trong giai đoạn trước liền kề. Dự toán kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

e) Dự toán kinh phí hằng năm từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển khác được lập trên cơ sở căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục công việc đã được kiểm tra, đánh giá; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển khác hằng năm, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ, dự án gửi về cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương để tổng hợp.

3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; gắn với kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, định hướng công nghệ ưu tiên và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt;

b) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn, tính liên ngành, liên vùng, có sự tham gia của doanh nghiệp và tạo hiệu ứng lan tỏa công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, công nghệ mới nổi có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia;

c) Phân bổ ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong các giai đoạn trước và khả năng đóng góp thực tế của nhiệm vụ, chương trình, dự án vào mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc đánh giá gắn với trách nhiệm giải trình của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương;

d) Bảo đảm công khai, minh bạch;

đ) Kinh phí tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kinh phí hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giao về các quỹ quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản của các quỹ tại Kho bạc Nhà nước;

e) Phần ngân sách nhà nước không phân bổ qua quỹ được giao dự toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Ngân sách nhà nước phải được sử dụng với mục tiêu bảo đảm hiệu quả tổng thể, tiến độ giải ngân, gắn với trách nhiệm trực tiếp, toàn diện của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; lưu trữ đầy đủ chứng từ và giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu;

c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chi theo ủy nhiệm chi của tổ chức chủ trì; quyết toán sau khi hoàn thành hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính; thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực chi đã được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì mở tài khoản giao dịch xác nhận;

d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để bảo đảm hoàn thành các kết quả đầu ra cam kết theo dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu thực hiện như sau:

a) Việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được áp dụng khi tổ chức chủ trì có cam kết đạt được các sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ. Khi áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự quyết định việc sử dụng kinh phí, được điều chỉnh giữa các khoản mục chi, nội dung chi, quyết toán tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Việc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì được tự chủ sử dụng kinh phí khoán, trừ kinh phí chi mua tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, thuê dịch vụ thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công tác nước ngoài. Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh các nội dung chi trong cùng loại hình chi;

c) Tổ chức chủ trì được sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, lưu trữ chứng từ và giải trình khi được yêu cầu. Kinh phí chi cho công lao động phải nhập vào nguồn thu của tổ chức chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ chức chủ trì.

6. Quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho các quỹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia không phải là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nguồn kinh phí của quỹ được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Kết quả hoạt động của quỹ phải được định kỳ đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ các mục tiêu chiến lược, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khả năng đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các ngành, lĩnh vực.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị điều hành quỹ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ được nhận khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

c) Tổ chức nghiên cứu, thuê nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư;

d) Thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chỉ được sử dụng tối đa 5% thu nhập tính thuế hằng năm cho nội dung quy định tại điểm này;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

3. Ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo cơ chế đặc biệt quy định tại Điều 31 của Luật này.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

5. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư, cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính, phòng ngừa xung đột lợi ích;

b) Hiệu quả đầu tư được xem xét trên cơ sở đánh giá tổng thể, trong dài hạn, không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn hằng năm và không áp dụng đánh giá theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể;

c) Tổng mức đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư của quỹ, được xác định trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư hoặc trong một chu kỳ đầu tư xác định;

d) Có cơ chế theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả đầu tư, kịp thời xử lý rủi ro, tổn thất nếu có phát sinh.

6. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, cá nhân quản lý, sử dụng quỹ được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp phát sinh tổn thất mặc dù đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư và công khai, minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 67. Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được công nhận theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Nhà nước xem xét tài trợ chi phí thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược;

b) Sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp là kết quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 68. Nguyên tắc hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tích cực, chủ động hội nhập trên cơ sở bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi; tham gia giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ toàn cầu.

2. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu tư với nước ngoài; bảo đảm ngân sách, cơ chế tài chính phù hợp để tham gia các hoạt động hội nhập.

3. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo chuẩn mực quốc tế gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, nhất là các quốc gia có hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển; tận dụng nguồn lực quốc tế để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đối với công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

5. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của các bên tham gia hợp tác quốc tế được bảo vệ thông qua điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 69. Hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tham gia xây dựng, định hình các cơ chế hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khu vực và quốc tế.

2. Tham gia các tổ chức, hiệp hội khu vực và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tham gia với các tổ chức nước ngoài, quốc tế trong việc thành lập tổ chức, triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chung.

4. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài.

5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài; quảng bá kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo ra nước ngoài.

6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài.

Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương, chuyển giao công nghệ.

2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.

4. Nhà nước hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công nghệ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên quan

1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 67/2014/QH13 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“Điều 6a. Công nghệ chiến lược

1. Công nghệ chiến lược là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện hoặc tạo ra sự phát triển đột phá, phát triển chất lượng cao về kinh tế - xã hội hoặc đóng vai trò nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ hoặc có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh.

2. Sản phẩm công nghệ chiến lược là sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, được hình thành từ công nghệ chiến lược. Sản phẩm công nghệ chiến lược đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có tỷ lệ nội địa hóa cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;

b) Đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế dựa trên các yếu tố về vốn, lao động và năng suất tổng hợp;

c) Có tác động lan tỏa, tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng, an ninh.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.

4. Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các hoạt động công nghệ chiến lược, bao gồm cả chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 như sau:

a) Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21 trong Chương II như sau:

“Điều 21a. Thẩm định, chuyển giao công nghệ trong trường hợp đặc thù

1. Thẩm định công nghệ trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định công nghệ do mình nghiên cứu tạo ra hoặc công nghệ do mình đầu tư nhằm ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh.

2. Trong gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế để thực hiện dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ mời thầu phải có điều kiện cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp;”;

d) Bỏ cụm từ “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 3 Điều 35;

đ) Bỏ cụm từ “Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 5 Điều 35.

3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:

“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.

4. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 1 Điều 157 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:

“m) Sử dụng đất để xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí số 103/2016/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập cơ quan tạp chí khoa học.

Cơ quan tạp chí khoa học được xuất bản nhiều tạp chí khoa học.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Cơ quan báo chí hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.

Cơ quan tạp chí khoa học hoạt động phù hợp với loại hình của cơ quan chủ quản.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:

“c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc tổ chức tôn giáo, cơ quan tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:

“c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu, phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02 năm trở lên tính đến thời điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập của cơ quan tạp chí khoa học và trường hợp khác theo quy định của pháp luật;”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:

“b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, trừ trường hợp thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và phải bảo đảm không làm thay đổi về công năng sử dụng công trình và mục tiêu đầu tư của dự án;.”

7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 86 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 135 như sau:

“1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:

a) Trường hợp chủ sở hữu tự mình sử dụng đối tượng này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, 10% lợi nhuận trước thuế thu được tương ứng với giá trị mà sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đóng góp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó;

b) Trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng này, 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán từ việc chuyển giao trước khi nộp thuế theo quy định.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 135 như sau:

“3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao theo quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 164 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung câu mở đầu và điểm a khoản 1 Điều 191 như sau:

“1. Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:

a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do tự mình sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh giống cây trồng đó;”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 191 như sau:

“3. Trong trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.”;

g) Bỏ cụm từ “, Điều 86a” tại khoản 3 Điều 60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;

h) Bãi b Điều 86a, Điều 133a, khoản 2 Điều 135, Điều 136a, khoản 6 Điều 139, khoản 3khoản 4 Điều 164, khoản 2 Điều 191, Điều 191a, Điều 191b, khoản 4 Điều 194.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số 90/2025/QH15 như sau:

“e) Tổng công trình sư theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định khác của pháp luật có liên quan;”.

9. Bãi bỏ các điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9 Điều 73 của Luật này.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10 năm 2025 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì trình tự, thủ tục xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

2. Đối với hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi tới Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì quy trình, thủ tục đánh giá để tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Luật này.

5. Chính phủ quy định chuyển tiếp về hoạt động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.

6. Đối với hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.

7. Quy định về phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 28 của Luật này được áp dụng đối với lợi nhuận chưa được phân chia từ việc thương mại hóa sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các nhiệm vụ được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ.

8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn còn hiệu lực. Trường hợp đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì thực hiện theo quy định của Luật này.

9. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì tiếp tục được hoạt động đến khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hiệu lực.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Tr
ần Thanh Mẫn

 

113
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Tải văn bản gốc Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

Law No. 93/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

ON SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam amended by the Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly promulgates the Law on Science, Technology and Innovation.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

This Law regulates activities related to science, technology and innovation of authorities, organizations and individuals; policies and measures for development of science, technology and promotion of innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to authorities, organizations and individuals that engages in or are related to activities of science, technology and innovation in Vietnam, or outside of Vietnam but having the rights and obligations in accordance with the Law in Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party

Article 3. Definitions

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. Science means a system of knowledge about the nature, existence and development of objects; natural and social phenomena; and thought.

2. Technology means a collection of technical measures, procedures and tools including know-how that is created by applying scientific knowledge and experience to transform resources into products.

3. Innovation means the activity of creating new products, services, procedures, business models or significant improvements compared to existing ones.

4. Activities of science, technology and innovation include:

a) Fundamental research;

b)  Applied research;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Experimental production;

dd) Application and transfer of technology;

e) Innovation based on technological innovation, technological creativity and improvement of technological efficiency;

g) Startup;

h) Provision of services related to science, technology and innovation;

i) Activities of initiatives, technical improvements, knowledge creation and other related activities.

5. Tasks related to science, technology and innovation means forms of organization for resolution of issues related to science, technology and innovation that meet practical requirements for socio-economic development, ensure national defense and security, and promote the development of science, technology and innovation.

6. Fundamental research means research activities in order to discover the nature and laws of natural and social phenomena; and thought.

7. Applied research means scientific research activities applying scientific knowledge to create measures for practical needs in production, business and socio-economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Social measures development mean the development and deployment of new ideas and measures to effectively and sustainably resolve social, community and environmental issues contributing to create social values.

10. Experimental production means the production of new productions under actual production conditions to control quality, costs and commercialization feasibility before launching commercial production.

11. Startup means the formulation and development of creative business models based on new technology, breakthrough ideas or new business models that are carried out by individuals, groups or organizations to create new values, and solve market or socio-economic problems.

12. Services related to science, technology and innovation mean activities of providing support and technical assistance for activities of science, technology, innovation and startup.

13. Support for innovation means activities of providing resources and services for innovation including intellectual property, standards, measurement, quality, technical infrastructure, workspace, legal affairs, market information, financial information, commercial information, communication, investment connection and other necessary support.

14. Support for startup means activities prescribed in clause 13 of this Article to provide resources and services for startup activities.

15. Science and technology organization means an organization established in accordance with the law to conduct scientific researches, technological development or provide services related to science, technology and innovation.

16. Research and development center means an organization conducting scientific researches and technological development that is recognized by their capacity and operating results.

17. Innovation center means an organization conducting and supporting innovation and startup activities that is recognized by their capacity and operating results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. National digital platform for science, technology and innovation means the digital system for state management and supervision of the progress; evaluation of the results and efficiency of performance of activities of science, technology and innovation nationwide.

20. National information system for science, technology and innovation means the digital infrastructure for storage, share, popularization and use of results of activities of science, technology and innovation for organizations and individuals.

21. Innovation system means the entirety of subjects and the linkages between enterprises, educational institutions, research institutes, intermediary organizations, state authorities, communities and system of institutions for promoting the creation or improvement of products, services and business models to enhance productivity, added value, socio-economic efficiency and quality of life.

Article 4. Application of the Law on Science, Technology and Innovation

If regulations prescribed in this Law are different from other laws and resolutions of the National Assembly on science, technology and innovation, regulations of this Law shall prevail. If other laws and resolutions of the National Assembly regulate more favorable preferential mechanisms and policies, the Government shall apply such mechanisms and policies.

Article 5. Principles for activities of science, technology and innovation

1. Activities of science, technology and innovation shall be based from practical requirements and trend forecasts. They shall serve socio-economic development, ensure national defense and security, improve quality of life, protect the environment, promote sustainable development, focus on the people and respect human rights.

2. Researches in the fields of health, biotechnology, artificial intelligence and other areas related to humans shall comply with this Law, other relevant regulations to ensure that the development and application of technology are always under human supervision and control.

3. Activities of science, technology and innovation shall ensure the right to freedom of research and creativity; uphold and comply with professional ethics and requirements, honesty, objectivity, and a sense of responsibility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The State shall manage the activities of science, technology and innovation in accordance with the principles of post-inspection, evaluation of the results of implementation without interfering in the methods or procedures; ensure the autonomy and responsibility for explanation of organizations, enterprises and individuals. If necessary, pre-inspection may be applied as long as it does not hinder the activities of science, technology and innovation.

Article 6. Strategic orientations and policies for the development of science, technology and innovation

1. The strategic orientations for the development of science, technology and innovation includes:

a) The activities of science, technology and innovation be linked to the goals of developing socio-economy, promoting economic growth, improving labor productivity and fostering sustainable and inclusive development; prioritizing scientific and technological measures that contribute to environmental protection, circular economy development, green transition, climate change adaptation; ensuring fairness in access to technology;

b) Link activities of science, technology and innovation with the demands of the market; position enterprises as the center of the innovation system; enhance the capacity to absorb, master and commercialize domestic technology; promote the application of research results; encourage increasing the proportion of investment from the private sector, especially enterprises, in scientific research, technological development and innovation;

c) The State shall facilitate development, develop institutional framework, promote investment, and develop a synchronous, modern infrastructure for science, technology, and innovation; encourage an open, transparent and efficient innovation system;

d) Focus resources on technological fields with breakthrough potential and strategic technologies by closely following global technology trends, inner strength and the country’s competitive advantages; develop a high-quality workforce in science, technology and innovation; attract and make good use of domestic and international talents;

dd) Encourage risk-taking activities in scientific research, technological development and innovation through controlled experimental mechanisms, risk-sharing policies, venture capital investment and other specialized financial mechanisms;

e) Stimulate and connect all resources in society for innovation; ensure resources to maximize creative capacity, value creation potential, inner strength development and effective cooperation; expand international cooperation and proactively participate in the global technology value chains.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Develop a modern, synchronous national innovation system associated with developing an innovative culture throughout society; promote the central role of enterprises and the people, the intellectual role of higher education institutions and research institutes, and the State’s role in creation and leadership; develop in a synchronized manner the fields of natural sciences, engineering and technology, political theory, as well as social sciences and humanities;

b) Promote the investment in science, technology and innovation; implement flexible financial mechanisms; apply tax incentives and interest rate support policies for enterprises investing in scientific research, technological development and innovation; establish specialized funds with the participation of State capital contributions;

c) Develop and improve the science and technology market; encourage the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation; encourage and support technology transfer;

d) Apply preferential mechanisms and special policies to attract and make good use of domestic and international talents, experts and scientists; provide training, develop and utilize high-quality human resources in the fields of science and technology to carry out strategic tasks and targets of development of the national science and technology capacity;

dd) Prioritize investment in developing infrastructure for scientific research, technological development and innovation; establish national key laboratories; develop infrastructure connectivity among research institutes, higher education institutions and enterprises; invest in developing higher education institutions into centers for scientific research, technological development and innovation; gradually establish advanced research centers associated with training high-quality human resources; ensure effective cooperation between the network of specialized research institutes;

e) Strengthen support for fundamental and applied research; promote technological development, technology transfer and the practical application of research results; support enterprises in innovating, mastering and creating technology; link research, training, and application to leverage the inner strength ; carefully absorb advanced scientific and technological achievements; enhance national technological competitiveness in fields with potential and advantages;

g) Expand international integration in the fields of science, technology and innovation; carefully absorb advanced scientific and technological achievements suitable to the conditions of Vietnam;

h) Prioritize the development of activities of science, technology and innovation in remote, mountainous, island areas and extremely disadvantaged areas through infrastructure investment, human resource development and technology transfer suitable to local conditions; encourage innovation models associated with agricultural development, preservation of local knowledge and sustainable development;

i) Strengthen the participation of the Vietnam Fatherland Front, its member organizations, other social organizations and the community in the dissemination, consultation and social criticism of policies for science, technology and innovation; promote the connection of science, technology and innovation with development of production, business, education, training and community.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Vietnam’s Science, Technology and Innovation Day occurs on May 18 annually.

Article 8. Scientific integrity and professional ethics in scientific research and technological development

1. Authorities, organizations and individuals are responsible for complying with regulations on scientific integrity and professional ethics in scientific research and technological development. Fabricating data, plagiarism, concealing conflicts of interest or actions that distort the nature of research are serious violations of scientific integrity.

2. State management authorities related to science, technology and innovation are responsible for providing guidelines on application of regulations on scientific integrity and professional ethics within their jurisdiction.

3. Science and technology organizations are responsible for developing and issuing regulations on scientific integrity and professional ethics in accordance with guidelines of competent state management authorities.

4. The Government shall elaborate this Article; and cases for updating information regarding violations of scientific integrity and professional ethics on the National digital platform for science, technology and innovation.

Article 9. Acceptance of risks in activities of science, technology and innovation

1. Risks in activities of science, technology and innovation are accepted in accordance with this Law and other relevant regulations to ensure that appropriate risk management measures are appropriate.

2.  Risks in activities of science, technology and innovation include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Risks in controlled experiments shall comply with Article 22 of this Law;

c) Risks in venture capital investment shall comply with Article 40 of this Law;

d) Other risks as prescribed by the Government.

3. The acceptance of risks in activities of science, technology and innovation is prescribed as follows:

a) Organizations and individuals conducting scientific research, technological development and innovation shall be exempt from administrative responsibility and civil liability for damages caused to the State if they have fully complied with the procedures and regulations during the implementation process and have not committed any fraud, intentional violations of the law or misused the objectives or scope of funding;

b) Organizations performing tasks related to science, technology and innovation using the state budget, other lawful funds of public service providers or funds of state-owned enterprises are not required to repay the properly used funds within the intended objectives and scope if they have fully complied with the regulations on management of tasks, implementation procedures, research content and risk prevention measures but fail to achieve the objectives;

c) Organizations and individuals that approve and manage tasks related to science, technology and innovation using the state budget, other lawful funds of public service providers or funds of state-owned enterprises shall be exempt from administrative responsibility and civil liability if they have fully complied with the regulations and procedures on task approval and management; and have not committed any violations but fail to achieve the objectives;

d) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt.

4. The Government shall elaborate this Article; and regulations on criteria for determination of acceptable risks; procedures for evaluation of the compliance with procedures and regulations in the approval, management and implementation of scientific research, technological development and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals that engage in activities of science, technology and innovation using the state budget or receiving incentives, support, or sponsorship from the State are responsible for disseminating knowledge, publishing the results of activities of science, technology and innovation in appropriate methods including updating information on the National information system for science, technology and innovation.

2. Organizations and individuals that engage in activities of science, technology and innovation using the state budget or receiving incentives, support, or sponsorship from the State are responsible for disseminating knowledge, publishing the results of activities of science, technology and innovation in appropriate methods including updating information on the National information system for science, technology and innovation.

3. Content within the scope of state secrets or affecting the capacity to protect the right for intellectual property of the results of activities of science, technology and innovation shall not be disseminated or update as prescribed in this Article.

Article 11. Encouragement of initiatives, technical improvements and production rationalization; communication and dissemination of scientific, technological and innovation knowledge

1. The State provides financial support for initiatives, technical improvements, production rationalization, communication regarding science, technology and innovation, and dissemination of knowledge through funding and support activities under suitable mechanisms.

2. Funds that enterprises spend on activities related to initiatives, technical improvements, production rationalization, communication regarding science, technology and innovation, and dissemination of knowledge shall be accounted as production and business expenses in accordance with tax and accounting laws.

3. The Government shall elaborate this Article; and regulations on criteria, methods, procedures, funding and support rates for the activities prescribed in clause 1 of this Article.

Article 12. Scientific journals

1. Organizations conducting scientific research, and organizations conducting scientific research and technological development are permitted to establish one or a number of scientific journals. The prescribed organizations shall establish an editorial board for each scientific journal. An editorial board includes the President and members who are experts and scientists working full-time or holding concurrent positions. The editorial board is responsible for reviewing and selecting scientific articles to be published in the journal and for shaping quality scientific journal’s content.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate this Article; and regulations on scientific criteria for scientific journals, editorial boards of scientific journals, procedures for review and selection of scientific journals, and classification of scientific journals.

Article 13. State management responsibilities for science, technology and innovation

1. The Government bears the following responsibilities:

a) The Government shall uniformly perform state management of science, technology and innovation nationwide;

b) Annually, the Government shall report to the National Assembly for carrying out policies and measures for development of science, technology and innovation; use of state budget investment for science, technology and innovation; results of activities of science, technology and innovation.

2. The Ministry of Science and Technology shall be accountable to the Government for state management of science, technology and innovation nationwide.

3. Ministries, ministerial authorities, within their functions, tasks and jurisdiction, shall perform state management of science, technology and innovation for assigned fields.

4. The province-level People’s Committees, within their functions, tasks and jurisdiction, shall perform state management of science, technology and innovation in the provinces.

Article 14. Prohibited activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Abuse position and authority to illegally interfere in the ordering, funding, support or evaluation of activities of science, technology and innovation, or perform other illegal interference in activities of science, technology and innovation of organizations and individuals.

3. Abuse activities of science, technology and innovation to perform one of the following acts:

a) Infringe upon the interests of the State, and the lawful rights and interests of organizations and individuals;

b) Disseminate false information, distort the results of scientific research, technological development and innovation;

c) Misappropriate or illegally use the results of scientific research, technological development and innovation of other organizations or individuals, or engage in other acts infringing intellectual property rights.

4. Deliberately fail to comply with regulations on scientific research, technological development and innovation, or intentionally conceal risks during research, testing or application of technology that cause serious damage to natural resources, the environment, biodiversity or public health.

5. Disclose or illegally use sensitive data collected during research and development activities that affect the rights regarding privacy, personal secrets, family secrets or national security.

Chapter II

MEASURES FOR STATE MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Strategy for development of science, technology and innovation; plan for activities of science, technology and innovation

1. The Prime Minister shall approve the strategy for development of science, technology and innovation suitable to the strategy for development of socio-economy.

2. The authorities responsible for state management of science, technology, and innovation at central level shall develop and promulgate a five-year comprehensive plan on science, technology and innovation in accordance with the strategy and plan for development of socio-economy. This plan shall specify the state budget expenditures allocated for investment and recurrent expenditures on science, technology and innovation. The authorities shall conduct annual inspection and evaluation of the plan’s implementation by ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities and province-level People’s Committees. The five-year comprehensive plan on science, technology and innovation is one of the grounds for formulation of the content of investment in the development of science, technology and innovation within the medium-term plan for public investment.

3. Based on the five-year comprehensive plan on science, technology and innovation, ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities and province-level People’s Committees, within their jurisdiction, shall develop and issue the plan for activities of science, technology and innovation; manage and effectively use budget; contribute to the socio-economic development, national defense and security; take responsibility for explanation on the efficiency of the plan.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 16. Tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget

1. Tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget include:

a) Tasks related to science, technology and innovation shall be proposed by organizations and enterprises in accordance with priority orientations or specific requirements of the State in order to be considered for full or partial funding support;

b) Tasks related to science, technology and innovation shall be implemented in accordance with the commission of the State; fully or partially funded by the State for implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Tasks related to science, technology and innovation commissioned by the State shall be selected and directly assigned to organizations and enterprises. Authorities competent to approve the tasks shall decide on the assignment of tasks in the following cases:

a) Perform state-secret tasks;

b) Perform urgent tasks to serve the objectives of protecting national sovereignty and security; promptly resolve or mitigate the consequences caused by natural disasters, calamities, epidemics, fires, unexpected accidents, incidents or other force majeure events; prevent and combat natural disasters, calamities and epidemics; protect human lives; protect the interests of the State or the interests of the community;

c) Perform tasks that can only be assigned to one organization or enterprise having sufficient human resources, expertise and equipment to carry out the task;

d) Organizations, enterprises performing the task may mobilize talented personnel or special facilities and infrastructure suitable for the research field.

3. Tasks related to science, technology and innovation shall be funded, reviewed, selected and assigned in conformity with each task, group of tasks, or chain of tasks. The funding, selection, and direct assignment of tasks related to science, technology and innovation shall be conducted periodically, on an ad hoc basis, or in accordance with programs for activities of national science, technology and innovation; special national programs for activities of national science, technology and innovation; programs of Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People's Committees.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 17. National programs for activities of national science, technology and innovation

1. A national program for activities of national science, technology and innovation is a collection of activities of science, technology and innovation with a common goal to resolve interdisciplinary and interregional issues serving medium- or long-term socio-economic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Comply with the Strategy for development of science, technology, and innovation for each period;

b) Perform the program in a focused and prioritized manner without overlap between programs;

c) Be able to estimate the total budget and sources of funding for implementation.

3. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central-level authorities shall develop and promulgate, or report to competent authorities for promulgation of the programs for activities of national science, technology and innovation after being appraised by competent authorities; organize the implementation of the national programs for activities of national science, technology and innovation.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 18. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation

1. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation are large-scale tasks or programs decided by the Prime Minister to achieve one of the following objectives:

a) Serve the development of strategic technologies;

b) Serve the research of strategies and policies that bring significant value in political theory, social sciences and humanities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Create a strong impact on the productivity, quality and competitiveness of domestic products, services and goods;

dd) Serve the national defense and security.

2. Special tasks related to science, technology and innovation; Special national programs for activities of national science, technology and innovation may apply specific mechanisms for  investment, finance and management as prescribed by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 19. Evaluation of activities of science, technology and innovation

1. The evaluation of results, efficiency, impacts of activities of science, technology and innovation includes the following content:

a) Evaluate results, efficiency, impacts of the strategy for development of science, technology and innovation; five-year comprehensive plan on science, technology and innovation; plans for activities of science, technology and innovation;

b) Evaluate results, efficiency, impacts of implementation of national programs for activities of national science, technology and innovation; special national programs for activities of national science, technology and innovation; special tasks related to science, technology and innovation; tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget;

c) Evaluate results, efficiency, impacts of operations of organizations engaging in science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The evaluation of programs and tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget include the following content:

a) The level of achievement of approved objectives and results, or those committed in the contract. The evaluation of level of achievement includes cases where the results are unsuccessful but have academic value, background data, or serve as a basis for further research;

b) The progress compared to the plan; the supervision of tasks according to milestones; periodic reports; and the ability to complete on schedule. Flexible adjustments are allowed if there are justified reasons and approval from the managing authority;

c) The output effectiveness of programs and tasks related to science, technology and innovation by determination of the appropriateness between the achieved results and the used budgetary resources, quantity of outputs, scientific value, practical applicability, and contribution to innovation;

d) The impact of the results from tasks related technological development and innovation on socio-economic development after a certain period from the completion of the program or task.

3. The evaluation of results, efficiency and impacts of activities of science, technology and innovation shall comply with the principles of independence, honesty, objectivity, publicity, transparency, the law, and the following grounds:

a) A set of criteria for statistics, measurement and evaluation of the results, effectiveness and contribution level of activities of science, technology and innovation to socio-economic development, labor productivity, national defense and security;

b) Statistical data, reports, summaries, information and data in digital environment from the National digital platform for science, technology and innovation and the National information system for science, technology and innovation;

c) Specific criteria for programs and tasks in the List of state secrets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The funding for conducting the evaluation shall be allocated in the state budget estimates for management of science, technology and innovation.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 20. Digital transformation in activities of science, technology and innovation

1. The State shall promote the comprehensive digital transformation in the fields of science, technology and innovation by the synchronized development of digital infrastructure, provision of online public services, data digitization and automation of professional procedures to enhance efficiency and transparency.

2. The State shall encourage the application of big data and artificial intelligence to improve the effectiveness of activities of science, technology and innovation; and the use of artificial intelligence in innovating the workforce for science, technology and innovation.

3. The State shall invest in the centralized and uniform development, operation and maintenance of the National digital platform for science, technology and innovation connecting authorities and organizations on the Internet to manage the following content:

a) The process of formation and implementation of activities of science, technology and innovation funded by the state budget, except for cases in the List of state secrets;

b) The evaluation of results and efficiency of implementation of activities of science, technology and innovation;

c) The use of shared physical facilities for science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. State authorities, organizations, enterprises and individuals including science and technology organizations, innovation centers, startup support centers, and science and technology enterprises that use state budget funds or benefit from preferential policies and support in activities of science, technology and innovation are responsible for providing information to serve the state management of science, technology, and innovation on the National digital platform for science, technology and innovation.

6. The State shall encourage organizations and individuals to provide information and disclose the results of scientific research, technological development and innovation activities that are not funded by the National information system for science, technology and innovation.

7. The Government shall elaborate this Article.

Section 2. CONTROLLED EXPERIMENTS OF TECHNOLOGY, PROCEDURES, MEASURES, PRODUCTS, SERVICES AND NEW BUSINESS MODELS

Article 21. General requirements for controlled experiments of technology, procedures, measures, products, services and new business models

1. Controlled experiments mean the activities where a competent state authority allows organizations or enterprises to experiments of new technologies, procedures, measures, products, services or business models that are either not yet regulated by law or differ from current regulations under real conditions with limited scope, duration and geographic area.

2. The permission for controlled experiments shall comply with the following principles:

a) Be transparent about criteria, requirements, procedures for evaluation;

b) Ensure equality among organizations and enterprises in proposing, registering and exercising their rights and responsibilities during the controlled experiments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Select scope, duration and geographic area to limit the negative impacts to the socio-economy.

3. Content of controlled experiments includes:

a) Purposes;

b) Participants;

c) Requirements and criteria of technology, procedures, measures, products, services and new business models;

d) Competent authorities granting permission for controlled experiments;

dd) Principles for approval of organizations and enterprises registering for controlled experiments;

e) Procedures for granting permission, adjustment, extension, suspension and termination of controlled experiments;

g) Scope, duration and geographic area of controlled experiments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Rights and obligations of authorities, organizations, enterprises and individuals during controlled experiments;

k) Measures for protection of interests of participants;

l) Other requirements and guidelines throughout controlled experiments.

4. The time limit of controlled experiments shall be determined based on the proposal of organizations and enterprises. It shall not exceed 03 years and may be extended once for a period not exceeding 03 years.

5. The implementation of controlled experiments shall be preliminarily and comprehensively reviewed, and reported to the competent authority for review and decision on whether to continue the controlled experiments or to promulgate legislative documents for official application.

6. Based on practical requirements for management of each sector, the Government shall promulgate detailed regulations on clause 3 of this Article and other necessary contents to resolve arising issues that differ from laws, resolutions of the National Assembly, ordinances, resolutions of the Standing Committee of the National Assembly; and report to the Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly at the nearest session or meeting.

Article 22. Exemption from responsibility in controlled experiments

During controlled experiments, if there are damages or risks, the exemption from responsibility shall be carried out in accordance with the following principles:

1. The competent authority granting permission for controlled experiments; organizations and individuals directly involved in appraisal, licensing and evaluation of the controlled experiments shall be exempt from responsibility if they have fully and properly complied with regulations on controlled experiments prescribed in this Law and relevant laws, acted in good faith and for the common interest, except in cases where they knew or were obliged to know the risks related to the controlled experimental process but failed to apply adequate measures to prevent or mitigate potential damage. The following responsibilities shall be exempt:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Exemption from administrative responsibility for violations of the law on handling administrative violations;

c) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt;

2. Organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments, individuals conducting controlled experiments shall be exempt from responsibility if they have fully and properly complied with this Law and relevant regulations, except in cases where they knew or were obliged to know the risk but failed to promptly inform or report to the competent state authorities about the risks arising during the controlled experimental process and to implement preventive measures to limit the potential damage. The following responsibilities shall be exempt:

a) Exemption from civil responsibility for damages caused to the State but subject to civil responsibility for damages caused to other organizations and individuals during controlled experiments;

b) Exemption from administrative responsibility for violations of the law on handling administrative violations;

c) Criminal liability in accordance with the Criminal Code for risks in research, experimentation, and application of scientific, technical and technological advances shall be exempt.

Article 23. Protection of participants in controlled experiments

To protect the legitimate rights and interests of participants during and after controlled experiments, organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments shall have the following responsibilities:

1. Advise on the risks involved in participation in controlled experiments; provide accurate, complete and truthful information about the technology, procedures, measures, products, services, new business models, costs of using products and services, other expenses (if any), rights and obligations of participants in controlled experiments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Periodically evaluate risks, ensure the implementation of risk prevention measures and remediate consequences during and after controlled experiments; promptly notify participants in case of any changes in the level of risk related to the technology, procedures, measures, products, services or new business models;

4. Disclose the contact point for handling complaints from participants in controlled experiments. In cases where there are disputes or complaints, organizations and enterprises permitted to conduct controlled experiments are responsible for receiving and resolving all requests and complaints from participants in controlled experiments. The time limit for resolution of requests and complaints shall comply with the plan in the application for controlled experiment approved by the competent authority;

5. Pay damages and fulfill other civil obligations in accordance with civil law during and after the controlled experiments, except for cases exempt from responsibility prescribed in clause 2, Article 22 of this Law;

6. Other responsibilities prescribed by law.

Section 3. DISPOSAL OF ASSETS, MANAGEMENT AND COMMERCIALIZATION OF RESULTS OF TASKS RELATED TO SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 24. Disposal of assets and equipment used for tasks related to science, technology and innovation

1. For assets and equipment funded by the state budget, the State automatically grants the rights to manage, use and own the assets to the organization presiding the task immediately after the assets are provided. No procedures are required to transfer the rights of management, use or ownership. No compensation for the asset value is required; and the asset value is not recorded as an increase in the State’s investment capital in the enterprise.

2. The organization presiding tasks related to science, technology and innovation shall separately manage and supervise assets prescribed in clause 1 of this Article in accordance with relevant laws on the organization’s type of activities as soon as the assets are established. It is responsible for effectively using the assets to carry out tasks related to science, technology and innovation. For assets that have fulfilled their intended purpose in tasks related to science, technology and innovation, the presiding organization shall have autonomy and bear full responsibility for the following activities:

a) Ensure efficiency and transparency during management and use of assets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Autonomously decide on the management, use and disposal of unused raw materials and consumables upon completion of the task;

d) Manage and use the funds obtained from the disposal of assets (if any).

3. The disposal of assets funded by sources outside the state budget shall be carried out in accordance with the agreement of the parties contributing the funding for the task.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 25. Right to manage, use and own the results of scientific research, technological development and innovation

1. Organizations and individuals contributing assets or financial resources to conduct scientific research, technological development and innovation are the owners of the corresponding results of the research, development and innovation in proportion to their agreed contribution, except in cases where the parties have other agreements or the results are within the intellectual property rights of others.

2. The organization presiding the implementation of tasks related to science, technology and innovation is automatically granted by the State the right to manage, use and own the task results corresponding to the funding from the state budget and without having to carry out procedures for transferring these rights or reimburse the State, except in the following cases:

a) Tasks related to science, technology and innovation in the fields of national defense and security where the presiding organization is not an authority, unit or enterprise under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) Tasks related to science, technology and innovation where the presiding organization is a foreign legal personality, an organization with foreign investors holding more than 50% of the charter capital or contributed capital, or an organization with its headquarters located abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For the results of tasks related to science, technology and innovation that use all or part of the state budget and result in assets attached to land under the usage rights or attached to assets owned by organizations or individuals participating in the task, the State automatically grants the rights to manage, use and own the assets corresponding to the portion of the state budget related to the land or assets to the organizations or individuals with land use rights or asset ownership without having to carry out transfer procedures or reimburse the State.

In cases where the organization or individual with land use rights or ownership of assets attached to the results does not accept the rights to manage, use and own the assets as prescribed in this clause, they are responsible for cooperating with the presiding organization in handling the case.

4. The organization granted the right to manage, use and own the results of tasks related to science, technology and innovation shall separately supervise the results and be not required to account for them together with the organization’s assets, asset values and state capital; not required to determine the original cost, residual value, depreciation or asset deterioration. The organization is allowed to independently decide on further investment in research, development, application deployment, commercialization of research results, and to exercise other rights and responsibilities as prescribed by the Government.

For the results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget in the form of specimens or sample products, the presiding organization is allowed to independently decide on separate tracking, sale, disposal or reuse.

5. The State shall recover the results or permit other organizations or individuals to use the results of tasks related to science, technology and innovation that were fully funded by the state budget in the following cases:

a) In cases where it is necessary to widely disseminate the results to serve the community, disease prevention, treatment, nutrition for the people, or other urgent social needs;

b) In the cases that after 03 years from the completion date of tasks related to science, technology and innovation, the presiding organization does not apply the task results while there are other organizations or individuals interested in continuing the development and application of such results.

6. The results of tasks related to science, technology and innovation that involve storage or processing of core data, important data, or cross-border data shall comply with the Law on Data.

7. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations or individuals granted the right to manage, use or own the results of tasks related to science, technology and innovation have the right to transfer ownership, or the right to manage and use those results as prescribed by law. The transfer of the results of tasks related to science, technology and innovation to foreign organizations or individuals shall comply with regulations on technology transfer.

2. The results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget that are included in the List of high-tech technologies prioritized for development under the law on high technology shall be disclosed on the National digital platform for science, technology and innovation. Domestic organizations and individuals are prioritized to access to such technologies for a minimum period of 12 months before transferring them abroad.

3. The transfer of the results of tasks related to science, technology and innovation that involve the storage or processing of core data, important data or cross-border data shall be conducted in accordance with the Law on Data.

4. Organizations and individuals conducting the transfer are responsible for fulfilling their financial obligations to the State as prescribed by law.

Article 27. Commercialization of results of scientific research, technological development and innovation

1. Owners of results of scientific research, technological development and innovation shall decide the commercialization of results.

2. Organizations granted the right to manage and use the results of scientific research, technological development and innovation have the autonomy and full discretion to choose the form, method, pricing and profit-sharing methods in the commercialization of these results. The forms of commercialization of results of scientific research, technological development and innovation include leasing, selling, transferring usage rights; providing services; cooperating, forming joint ventures, partnering and establishing enterprises; self-exploitation.

In cases involving contributing capital by results of scientific research, technological development and innovation, the parties are entitled to independently decide on the method of capital contribution, determine the valuation for the contribution, the capital contribution ratio, and the distribution of outcomes from cooperation, joint ventures and partnerships.

3. In cases where the results of tasks related to science, technology and innovation are partly funded by the state budget, the presiding organization of the task has the right to manage, use and own the portion corresponding to the state budget funds used. This organization has autonomy and full discretion to negotiate and reach agreements with other owners to carry out commercialization activities in accordance with clauses 1 and 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The superior authority of the organization presiding the implementation of tasks related to science, technology and innovation is responsible for inspecting and supervising the presiding organization’s use of the results of tasks funded by the state budget in order to prevent loss, waste and corruption.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 28. Distribution of profits from commercializing results of scientific research, technological development and innovation

1. The intermediary or broker organization shall receive a portion of the profits obtained from the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation based on the value of the commercialization contract or according to the agreement of the parties.

2. For the portion of profits obtained from the commercialization of results of scientific research, technological development and innovation that do not involve the use of state budget, the owners of the results have full discretion to decide on the handling of the profits including rewarding the authors of the results of scientific research, technological development and innovation (if any).

3. For the portion of profits corresponding to the results of tasks related to science, technology and innovation that use the state budget during the commercialization process, the presiding organization shall use the after-tax profits for the following purposes:

a) Reward the authors of the results of tasks related to science, technology and innovation with at least 30% of the profits obtained from leasing, selling, transferring usage rights, and self-exploitation of the results; and at least 30% of the value of the results of tasks related to science, technology and innovation determined when contributing capital, cooperating, forming joint ventures, partnerships, providing services or establishing enterprises.

b) Reward individuals who have directly contributed to the commercialization activities;

c) Reinvest in activities of science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In cases where the results of tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget are inventions, layout designs, industrial designs or plant varieties protected under the Law on Intellectual Property, the authors shall enjoy the benefits prescribed in clause 3 of this Article and shall also be entitled to other benefits as prescribed by the Law on Intellectual Property.

5. The author of the results of tasks related to science, technology and innovation is the person who directly creates the results. In cases where two or more people directly create the results, they are considered co-authors. In the case of co-authors, the portion of the profit awarded to the author is the amount allocated for all co-authors. The co-authors shall mutually agree on the distribution of the received profits.

6. The Government shall elaborate this Article.

Chapter III

SCIENTIFIC RESEARCH AND TECHNOLOGICAL DEVELOPMENT

Article 29. Scientific research

1. The policies of the State on promotion of fundamental researches include:

a) The State shall invest in fundamental researches to build the foundation for the national science and technology system; play a leading role in knowledge development; provide a basis for applied research, technological development and innovation; enhance national scientific capacity and standing; and contribute to the long-term improvement of the country's competitiveness;

b) The State shall develop fundamental researches with a focused and prioritized orientation; concentrate on strong scientific fields to reach regional and international levels or on public-interest fields of strategic importance; promote fundamental researches arising from the needs during the implementation of applied research and technological development, especially strategic technologies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The state budget shall support the investment in the construction of infrastructure, technical facilities and equipment for research and training of high-quality human resources; talent attraction; international cooperation; funding for research activities and other support activities to enhance the capacity. The State shall provide support from the state budget for research, training, workshops, internships, academic exchanges and funding for research activities, support for conference participation, scientific publication, development of scientific journals and other related activities.

2. The policies of the State on applied researches include:

a) The State shall prioritize the allocation of resources to promote applied researches for resolution of practical issues, contribute to socio-economic development, improve the quality of life, and ensure national defense and security.

b) The State shall focus the investment on applied researches in fields with urgent needs, developmental potential, and applicability to production and daily life.

c) The State shall encourage research institutes, higher education institutions and other science and technology organization to cooperate with enterprises in proposing, implementing and applying the results of applied researches into practice.

3. The policies of the State on researches in the fields of political theory, social sciences and humanities include:

a) The State shall emphasize the development of researches in the fields of political theory, social sciences and humanities, especially researches that provide scientific grounds for the formulation of the Party’s guidelines, the State’s policies and laws; researches on preserving and promoting the cultural values of Vietnamese people and Vietnamese society; contribute to laying the foundation for economic, cultural and human development;

b) The State shall promote the integration of political theory, social sciences and humanities with other fields; prioritize the allocation of state budget funding for interdisciplinary tasks related to science, technology and innovation that combine natural sciences and engineering sciences with social sciences and humanities, especially in the field of new technologies;

c) The State shall encourage and create favorable conditions for organizations and individuals to conduct scientific research and technological development that integrate political theory, social sciences and humanities in order to assess the social, ethical, cultural and psychological impacts of new technologies on individuals and communities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The State shall prioritize the allocation of funding and technical support for applied research projects in the fields of political theory, social sciences and humanities that are aimed at resolving social issues.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 30. Technological development

1. The State shall recognize technological development as the bridge between scientific research and innovation; and play a central role in transforming knowledge into products, services and socio-economic value.

2. The State shall encourage and support the development of technology based on scientific research results, inventions, innovations, useful solutions and other sources of knowledge in order to create, improve, perfect and master technologies; enhance inner technological capacity, increase the localization rate of domestic products and goods, and improve their applicability in production and daily life.

3. The State shall prioritize support for technological development in high-tech fields, strategic technologies, technologies that produce dual-use products, and technologies capable of creating breakthroughs in productivity, quality, socio-economic efficiency, as well as national defense and security.

4. The State shall support technological development through the following methods:

a) Provide funding and commission tasks related to technological research and development;

b) Support investment in building infrastructure for technological research and development, key laboratories, and technological research and development center in certain key fields.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Special mechanisms for technology decoding and acquisition of technological know-how

1. In cases where the state budget is used to implement tasks related to science, technology and innovation for technology decoding for the development of strategic technologies, acquisition of technological know-how, the organization presiding the tasks may apply the following special mechanisms:

a) Use the funding allocated for the task to hire domestic and foreign experts, and pay in accordance with the agreed budget;

b) Use the funding allocated for the task to directly purchase foreign technologies, products and equipment necessary for technology decoding at an agreed price; directly purchase technological know-how at an agreed price;

c) Decoded products and equipment are considered consumables and are not included in the asset value of the organization presiding the task;

d) Other special mechanisms.

2. Enterprises are permitted to use funds from the Foundation for Science and Technological development or make direct expenditures outside of this fund to decode technology and purchase technological know-how.

For key projects and strategic projects for technological development, state-owned enterprises may apply the following special mechanisms:

a) Assign the hiring of domestic and foreign experts, and make payments in accordance with the agreed budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Implement tasks and projects for research cooperation with foreign partners in approaching and mastering technology;

d) Acquire enterprises, laboratories, research and development centers; merge enterprises to own technological know-how;

dd) Other necessary expenses serving research, approach, purchase of technological know-how and decoding foreign advanced technology.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 32. Promotion of cooperation and sharing in scientific research

1. The State shall encourage the sharing of data, methods and scientific research results including the use and development of open-source technology; ensure transparency and easy accessibility, protect intellectual property rights and personal data. The State shall build infrastructure and technical requirements for data sharing and publication of scientific research results; ensure information security, interoperability and reusability.

2. Enterprises and the community are encouraged to participate in using and contributing data, scientific research results, and developing open-source technology.

Article 33. Application of science and technology in investment projects and programs for development of socio-economy

1. The State shall prioritize financial support for implementing scientific research and technological development to serve the establishment of foundations during the stages of investment preparation, investment execution, and resolution of arising issues during the implementation of investment projects and programs for development of socio-economy funded by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

PROMOTION OF INNOVATION IN ENTERPRISES AND THE ECONOMY

Article 34. Promotion of development of the enterprise-centered system of innovation

1. The State shall promote the comprehensive development of the enterprise-centered system of innovation, and ensure effective connections among enterprises, educational institutions, research institutes, intermediary organizations, state authorities and the community. The State shall play a supporting and guiding role by perfecting institutions, establishing appropriate financial mechanisms, and ensuring a favorable environment for implementation.

2. The State shall promote and develop the system of innovation at the national, sect oral and local levels.

3. The State shall encourage and promote the central role of enterprises in the system of innovation through the following measures:

a) Provide the funding focused on innovation activities, startups and the commercialization of research results;

b) Provide the funding for provision of services and support for scientific research, technological development and innovation of enterprises;

c) Provide the funding for supporting enterprises to acquire and master technologies, especially technologies originating from abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Encourage organizations and enterprises to invest in and provide funding for scientific research, technological development and innovation. Organizations and individuals receiving investments or sponsorships are allowed to spend in accordance with the norms set by the investors or sponsors;

e) Develop investment models based on public-private partnerships (PPP) in infrastructure construction and service provision, especially in priority sectors, new and high-risk fields.

4. The Government shall elaborate this Article; and regulations on innovation activities in enterprises.

Article 35. Commercialization of activities of scientific research, technological development and innovation in enterprises

1. The State shall encourage and support enterprises in implementation of scientific research, technological development and innovation; invest and upgrade equipment serving such activities.

2. Expenses of enterprises funding scientific research, technological development and innovation, as well as expenditures for scientific research, technological development and innovation are deducted from taxable income in accordance with the law on corporate income tax.

3. When determining taxable income, the expenses of enterprises for research and development activities are deductible at a percentage rate based on the actual costs of these activities in accordance with the law on corporate income tax.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 36. Support for enterprises investing in strategic technological development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Invest in the construction of infrastructure and specialized support services in industrial parks and high-tech zones to attract enterprises to invest in building shared laboratories and research institutes;

b) Invest in the construction of facilities and equipment for shared laboratories and research institutes to attract enterprises to participate in operation;

c) Invest in the implementation of strategic projects for technological development;

d) Provide funding and commission enterprises to carry out tasks related to science, technology and innovation supporting strategic technological development.

2. If the projects prescribed in points a, b and c of clause 1 of this Article are implemented under the (PPP model, they shall be carried out in accordance with the law on investment under the PPP model.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 37. Assurance of rights and supporting mechanisms for non-public organizations in activities of science, technology and innovation

1. Non-public organizations that engages in the fields of science, technology and innovation including non-state enterprises, private research institutes, private science and technology organizations, private non-profit organizations and other non-public organizations (hereinafter referred to as non-public organizations) are guaranteed equal access rights to State policies, programs and supporting resources in accordance with this Law.

2. Non-public organizations have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Be granted rights to own and use results of researches from tasks related to science, technology and innovation funded by the state budget that are carried out by organizations under the mechanisms prescribed in this Law;

c) Access, lease and use public scientific and technical infrastructure, facilities, equipment and public assets in the fields of science, technology and innovation in a transparent and equal manner;

d) Enjoy preferential policies on taxation, credit, land, venture investment, access to technology trading platforms and other incentives similar to those granted to public organizations.

3. Non-public organizations are allowed to cooperate with public organizations in scientific research, technological development and commercialization of research results. The cooperation shall be conducted in accordance with the principles of voluntariness, respect for intellectual property rights, and the fair allocation of benefits and risks in accordance with the contributions of the involved parties.

Article 38. Promotion of the culture of innovation and startup

1. The culture of innovation and startup is a system of models, behavioral standards, rules, beliefs, habits, perceptions and methods that influence the actions of organizations, individuals and communities in innovation and startup activities.

2. The State shall promote, disseminate and spread the culture of innovation and startup through policies, programs, tasks and activities supporting innovation and startup, as well as organizing events, exhibitions and awards related to innovation and startup.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 39. Science and technology enterprise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Science and technology enterprises are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech zones, high-tech agricultural application zones and concentrated digital technology zones. They are prioritized in using equipment for research and development at shared laboratories, incubation facilities and innovation centers. They are eligible for support in information, communication and trade promotion.

3. Science and technology enterprises are responsible for providing information on their operational status and the results of benefiting from support policies to serve state management.

4. The Government shall elaborate this Article; and requirements, procedures and authority for recognition of science and technology enterprises.

Article 40. The National venture capital fund and Local venture capital fund

1. The National venture capital fund is established to invest in and co-invest in startup enterprises; invest in other funds for startup activities, and support the national startup ecosystem. The National venture capital fund is capitalized from the state budget and has the right to receive sponsorships, aid and other legal sources of funds without increasing the Fund’s charter capital.

2. The province-level People’s Committees shall decide on the establishment of the Local venture capital fund to invest in startup activities and support the local startup ecosystem based on resource conditions and practical needs. The Local venture capital fund is capitalized from the state budget and has the right to receive sponsorships, aid and other legal sources of funds without increasing the Fund’s charter capital.

3. The fund operates in accordance with principles of marketing, transparency and controlled risk acceptance, whereby the total loss arising from investment activities does not exceed the risk threshold defined in the investment strategy or investment plan, based on the overall investment list and within an investment cycle approved by the competent authority in accordance with Government’s regulations. The fund does not apply capital preservation requirements on an annual financial year basis, or for specific projects or tasks.

4. The National venture capital fund and Local venture capital fund may collaborate with, or hire professional organizations or individuals to manage and operate the funds. They shall have mechanisms for cooperation to effectively utilize the resources and experts of both domestic and international funds. They have independent supervision and evaluation mechanisms for risk, investment efficiency, social impact and effectiveness in attracting private sector investment. They are obligated to publicly disclose periodic reports, provide explanations and supply information to serve state management.

5. Organizations and individuals managing and operating the National venture capital fund and Local venture capital fund shall be exempt from civil responsibility and excluded from administrative responsibility related to investment losses if the losses arise from objective risks and they have fully complied with investment principles, the fund’s internal regulations and obligations of transparency and honesty during the investment decision-making process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41. Organization of a specialized stock market for startup enterprises

1. The Vietnam Stock Exchange and its subsidiaries shall organize a specialized stock market for startup enterprises through a dedicated trading board for listing and trading shares of startup companies.

2. Participants in the specialized stock market for startup enterprises include professional securities investors as prescribed by securities law, the National venture capital fund, Local venture capital fund, enterprises’ science and technological development funds, domestic and international financial institutions and investment funds for startup activities, startup support organizations, startup enterprises, individual investors for startup activities recognized by competent authorities, and other subjects as prescribed by the Government.

3. The Government shall elaborate this Article; and specific requirements for registration of trading and listing of shares of startup enterprises.

Chapter V

DEVELOPMENT OF SCIENTIFIC, TECHNOLOGICAL AND INNOVATION CAPACITY

Section 1. ORGANIZATIONS ENGAGING IN SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 42. Development of organizations engaging in science, technology and innovation

1. The State shall promote the development of organizations engaging in science, technology and innovation regardless of whether they are public or non-public organizations; prioritize resources to establish and develop certain organizations that have leading roles and responsibilities in scientific research, technological development and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Science and technology organization

1. Science and technology organizations shall be established under the following types:

a) Scientific research organizations, and scientific research and technological development organizations shall be established in the form of academies, institutes, centers and other forms as prescribed by the Government;

b) Higher education institutions shall be established in accordance with the law on higher education; hospitals shall be established in accordance with the law on medical examination and treatment;

c) Centers, offices and other types provide scientific and technological services as prescribed by the Government.

2. Science and technology organizations shall be established if they satisfy the following requirements:

a) Have the organizational and operational charter, objectives and operational directions in accordance with the law;

b) Have scientific and technological personnel, as well as technical infrastructure that meet the requirements for carrying out the objectives, directions, and organizational and operational charter;

c) For organizations with foreign capital, their purposes, content and fields of activity shall comply with the law, ensure national defense and security, meet the development requirements of Vietnam, and be eligible to establish a working office in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. An organization satisfying requirements prescribed in clause 2 of this Article shall be granted a Certificate of Registration for a Science and technology organization after registering with the competent state authority.

5. Higher education institutions and hospitals established in accordance with laws on higher education and on medical examination and treatment which engages in scientific research, technological development, or provides scientific, technological and innovation services within functions and duties prescribed by the competent authorities shall be granted a Certificate of Registration for a Science and technology organization.

6. Science and technology organizations have the following rights:

a) Be autonomous and self-responsible in scientific, technological and innovation activities within the scope prescribed in the certificate; certificate for business registration or operation in other fields in accordance with relevant regulations;

b) Establish science and technology organizations, affiliated enterprises, representative offices and branches both within Vietnam and abroad with the scope of activity in accordance with the registered fields in Vietnam in accordance with the law;

c) Cooperate, establish joint ventures, receive sponsorships and contribute capital in cash, assets, or intellectual property rights for activities of science, technology and innovation as well as production and business activities in accordance with the law;

d) Convert into an enterprise in accordance with the law;

dd) Be eligible for incentives in accordance with laws on corporate income tax, value-added tax, export tax, and import tax;

e) Receive support in using scientific and technological infrastructure invested from the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Conduct activities of science, technology and innovation in accordance with the fields prescribed in the Certificate of Registration for Science and technology organization;

b) Comply with requirements for science and technology organizations throughout the entire operation process;

c) Comply with state management requirements for science, technology and innovation;

d) Disseminate knowledge and promote the development of science, technology and innovation;

dd) Update the status and results of the annual activities on the National digital platform for science, technology and innovation.

8. The Government shall elaborate this Article; and regulations on authority, procedures for establishment, merger, consolidation, division, separation and dissolution of science and technology organizations.

Article 44. Responsibilities of the superior body of science and technology organizations

1. Inspect and supervise to ensure that the science and technology organizations fully comply with the establishment and operational requirements in accordance with the fields prescribed in the Certificate of Registration for Science and technology organization.

2. Evaluate the operational effectiveness of science and technology organizations as a basis for determining the level of financial support from the state budget, as well as for adjusting, suspending or terminating the activities of such organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Public science and technology organizations

1. A public science and technology organization is a science and technology organization established and managed by a competent state authority, political organization or socio-political organization.

2. The State shall invest in infrastructure, provide operational funding support, and grant autonomy and accountability to public science and technology organizations regarding organizational structure, personnel, finance, international cooperation, joint ventures and partnerships.

3. Public science and technology organizations, except for higher education institutions, have the right to have personnel who also work at higher education institutions.

4. Public science and technology organizations are allowed to establish, participate in establishing, or contribute capital to enterprises to commercialize results of scientific research, technological development and innovation. They are allowed to appoint their public employees to participate in operation and work regularly of enterprises.

5. Public science and technology organizations are allowed to send their public employees to work at enterprises, or other science and technology organizations for a certain period to exchange academic knowledge, enhance capacity and grasp technological needs. They are responsible for maintaining the salary regime, planning, appointment, emulation, commendation and other policies for public employees being sent.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 46. Specialized public science and technology organizations

1. A specialized public science and technology organization is a public science and technology organization applying specific mechanism regarding finance, organizational structure, staffing and personnel as prescribed by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations established by a competent authority based on a cooperation agreement with international or national organizations to directly carry out or support scientific research, technological development and innovation in areas prioritized for investment by Vietnam;

b) Excellent centers and research institutes established to bring together domestic experts and scientists, Vietnamese scientists residing abroad, and foreign scientists to work concurrently or on secondment.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 47. Research and development center; Innovation center; Startup support center

1. Research and development center; Innovation center; province-level Innovation center; national-level Innovation center; Startup support center; province-level Startup support center; national-level Startup support center are determined in accordance with criteria regarding technical infrastructure, resources, capacity, objectives and performance outcomes.

2. Organizations engaging in research and development, innovation, startup, innovation support and startup support that meet the criteria prescribed in clause 1 of this Article may request for recognition from the competent authority as a basis for applying preferential policies and support in accordance with the law.

3. Organizations prescribed in clauses 1 and 2 of this Article are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech parks, high-tech agricultural zones and concentrated digital technology zones; in using equipment for research and development at shared laboratories, incubation facilities and innovation centers. They are supported with information, communication and trade promotion; entitled to incentives and support in accordance with the law. They have the responsibility to provide information on their operational status and the results of benefiting from preferential policies and support for state management purposes.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 48. Public service providers in the fields of science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Public science and technology organizations excluding higher education institutions, hospitals, and science and technology organizations affiliated to these higher education institutions and hospitals;

2. Public innovation centers;

3. Public startup support centers;

4. Other organizations established by competent authorities for providing public services, state management in the fields of science, technology and innovation.

Section 2. DEVELOPMENT OF PERSONNEL FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 49. Personnel for activities of science, technology and innovation

Personnel for activities of science, technology and innovation includes: individuals who manage, directly carry out or support activities of science, technology and innovation.

Article 50. Titles regarding science and technology

1. Titles regarding science and technology regarding designations that reflect the qualifications, professional expertise and skills of individuals working in the fields of science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Individuals who hold a doctoral degree, or have outstanding works or high-level awards in science, technology and innovation may be considered for recognition and appointment to higher titles regarding science and technology regardless of years of service.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 51. Rights of individuals engaging in activities of science, technology and innovation

1. Be free to be creative and equal in activities of science, technology and innovation.

2. Be assigned tasks by authorities, organizations or units; be provided with equipment and suitable working conditions.

3. Participate in consulting and proposing opinions on policies; laws; the Strategy for development of science, technology and innovation; and plans related to science, technology and innovation.

4. Cooperate with other organizations and individuals to engage in activities of science, technology and innovation; conclude agreements related to science, technology and innovation.

5. Access to information and databases on science, technology and innovation to conduct activities of science, technology and innovation.

6. Participate in organizations engaging in the fields of science, technology and innovation; participate in scientific, technological and innovation societies and associations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Be eligible for recognition and appointment to titles regarding science and technology in accordance with this Law.

9. Be eligible for receiving commendations, benefits, incentives and support in accordance with this Law and other relevant regulations.

Article 52. Obligations of individuals engaging in activities of science, technology and innovation

1. Contribute intellectual capacity and talent to the development of science, technology and innovation; socio-economic development; and national defense and security.

2. Comply with scientific integrity and professional ethics in activities of science, technology and innovation.

3. Fulfill the responsibility of communicating and disseminating knowledge, results and achievements in science, technology and innovation to the community.

4. Comply with regulations of the employing organization and the agreements of the investing or funding organizations when providing, publishing research results, registering intellectual property rights and transferring technology derived from the results of scientific research, technological development and innovation of that organization.

5. Execute other obligations in accordance with this Law and other relevant regulations.

Article 53. Chief architect of science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Special programs and tasks related to science, technology and innovation;

b) Programs for science and technology for development of strategic technology;

c) Other large-scale programs and tasks related to science, technology and innovation that are of special significance, interdisciplinary and important for socio-economic development as prescribed by the Government.

2. During the implementation of programs and tasks, the chief architect has the following tasks and powers:

a) Develop, report for approval, and take responsibility for the overall architecture and technology roadmap;

b) Make decisions on strategic technical and technological issues, and resolve complex technical obstacles;

c) Approve major design changes;

d) Direct and provide professional guidelines to the heads of programs, tasks, components (if any) and relevant units;

dd) Access to information and request for explanations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Participate in the appraisal and evaluation of relevant proposals and projects;

h) Be accountable to the competent authority for the technical and technological results of the program or task.

3. The Government shall regulate the authority and procedures for selection of the chief architect.

4. In addition to the incentives prescribed in clause 1, Article 55 of this Law, during the implementation of the assigned program or task, the chief architect shall also be entitled to the following incentives:

a) Receive salary and special preferential allowance as agreed; be funded by the state budget for the provision of official housing in accordance with housing laws; be provided with official transportation during the performance of duties; and be guaranteed social welfare for the chief architect and their family;

b) Propose to the competent authority the reassignment of human resources in activities of science and technology, as well as science and technology organizations, to participate in the implementation of the task; have the autonomy to select, assign and utilize personnel within the scope of the program or task; hire domestic and international experts, and pay them according to the agreed budget;

c) Independently decide on the use of allocated funds and resources including funds for the direct purchase of foreign technologies, products and equipment that are necessary for decoding at agreed prices, as well as the direct purchase of technological know-how at agreed prices;

d) Be facilitated and financially supported to conduct surveys and scientific exchanges with foreign scientists in order to update new technologies.

5. In the field of national defense, security industry, and industrial mobilization, the recognition of chief architects shall comply with the law on national defense, security industry, and industrial mobilization. Chief architects in these fields are entitled to incentives as prescribed by this Law and the Law on National Defense, Security Industry, and Industrial Mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 54. Attraction and priority for talents in science, technology and innovation

1. Talents in the fields of science, technology and innovation are individuals with exceptional abilities who have made breakthrough contributions or have an influential impact on the development of these sectors at the national or international level, and satisfy one of the following criteria:

a) Have prestigious domestic or international awards in science and technology; have research results published in leading international scientific journals or presented at specialized international conferences;

b) Be the inventor of a patented invention or protected plant variety; have new, breakthrough products, models, solutions or services that are practically applied and bring significant value to economic and social development, or environmental protection;

c) Have been assigned as the lead of a national or international key project, or a breakthrough innovative startup project.

2. The State has the following policies to attract and prioritize talents in science, technology and innovation:

a) The State shall prioritize the direct assignment of tasks related to science, technology and innovation, especially those serving the development of high technology and strategic technology, to organizations and enterprises that attract talented individuals to participate in implementation;

b) In addition to the preferential policies prescribed in clause 1, Article 55 of this Law, the State has special incentive policies for talents in the fields of science, technology and innovation through financial incentives, non-financial incentives, favorable working conditions and housing arrangements. The State shall create opportunities for long-term career development, attract talents from abroad, and ensure social security for talents and their families;

c) The State shall promote the development of human resources and talents in science, technology and innovation through training and professional skill improvement courses combined with building modern infrastructure, creating opportunities for research and practical application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 55. Incentives for individuals engaging in activities of science, technology, and innovation

1. Individuals engaging in activities of science, technology, and innovation shall be supported in training, scientific research and technological development. They are given priority in appointment, recruitment, job placement, income, personal income tax, labor, housing, exit, entry, residence and work permit issuance.

2. The chief architect are entitled to incentives as prescribed in clause 4, Article 53 of this Law.

3. The chief architects are entitled to incentives as prescribed in clause 2, Article 54 of this Law.

4. Postdoctoral researchers, candidates in training programs for doctoral degree, learners in training programs for master's degree are eligible for consideration of research funding from the state budget.

5. Young talented scientists and young talented engineers are given priority support for advanced training abroad; presiding tasks related to science, technology and innovation; and funding for strong research groups in their specialized fields.

6. Outstanding scientists with exceptional achievements in scientific research and technological development shall be considered for funding to proactively carry out breakthrough scientific research and technological development ideas with high application potential contributing to socio-economic development and ensuring national defense and security.

7. Domestic, overseas Vietnamese and foreign experts and scientists shall enjoy the following incentives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Overseas Vietnamese and foreign experts and scientists during their working period in Vietnam have the rights and obligations prescribed in Articles 51 and 52 of this Law and are entitled to incentives regarding income, working conditions, exit, entry, residence, housing and other incentives as prescribed by law.

8. The Government shall elaborate this Article.

Article 56. State honorary titles, commendations and awards for science, technology and innovation

1. Organizations and individuals with achievements in science, technology and innovation shall be awarded State honorary titles, awards and other forms of commendation in accordance with the law on emulation and commendation.

2. Domestic organizations and individuals; overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals shall be awarded prizes to encourage the development of science, technology and innovation in Vietnam in accordance with the law.

3. Organizations and individuals shall be awarded honorary titles and awards for science, technology and innovation for domestic organizations and individuals; overseas Vietnamese; foreign organizations and individuals in accordance with Vietnamese law.

4. Ministries, ministerial-level authorities, other central authorities, and province-level People's Committees shall consider and confer awards for science, technology and innovation to collectives and individuals with outstanding results in scientific research, technological development and innovation based on the situation and the need for encouragement and commendation within their respective scopes and fields of management.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 57. Individuals, groups of individuals, startup enterprises, investors, experts supporting innovation and startup

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individuals, groups of individuals and startup enterprises are given priority in leasing land and infrastructure in industrial parks, export processing zones, economic zones, high-tech zones, high-tech agricultural application zones and concentrated digital technology zones; priority in using equipment for research and development at shared laboratories, incubators and innovation centers; and entitled to support in information, communication and trade promotion.

3. Individuals, groups of individuals and enterprises prescribed in clause 1 of this Article are responsible for providing information about their operational status and the results of benefiting from support policies for the purpose of state management.

4. The Government shall elaborate this Article; and procedures, requirements, authority for recognition of subjects as prescribed in clause 1 of this Article.

Article 58. Employees participating in capital contribution, working, management and operation of enterprises to commercialize research results

1. Public employees and managerial public employees working at public science and technology organization are allowed to participate in capital contribution, management and operation of enterprises, and to work at enterprises established or co-founded by the organization to commercialize research results that are generated by that organization with the consent of the head of the organization.

2. In cases where the managerial public employee is the head of the public science and technology organization, it is required to obtain the consent from his/her superior.

Section 3. INFRASTRUCTURE FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 59. Construction and development of infrastructure for scientific research, technological development and innovation

1. The State shall invest in the construction, renovation, upgrade, repair, maintenance and operation of facilities, technical infrastructure and equipment serving scientific research, technological development and innovation including development of specialized libraries, specialized museums, research centers, testing centers, national key laboratories, especially technical infrastructure serving the research and development of strategic technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The State shall invest in the construction of shared facilities, technical infrastructure and equipment in certain fields to serve training, scientific research, technological development and innovation.

3. The organization managing shared facilities, technical infrastructure and equipment prescribed in clause 2 of this Article shall have the following responsibilities:

a) Facilitate shared use by organizations and individuals;

b) Disclose the list of equipment, materials and organizations on the National digital platform for science, technology and innovation;

c) Disclose costs and periodic reports on usage effectiveness.

4. The organization managing shared facilities, technical infrastructure and equipment prescribed in clause 2 of this Article may collect service fees based on actual costs including maintenance, repair, operation and depreciation according to disclosed economic and technical norms.

5. The State shall encourage the development of clusters and zones for research, development and innovation including high-tech zones, science parks and innovation clusters.

6. The State shall invest in the construction, development and participation in the operation of infrastructure, networks, and ecosystems supporting domestic and international startups to connect the national startup ecosystem with the international community.

7. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The State shall prioritize the investment in infrastructure for information, information resources and statistics on science, technology and innovation including the National digital platform for science, technology and innovation; and National information system for science, technology and innovation to serve research, management, policy planning, socio-economic development, and ensure national defense and security.

2. The State shall invest and support organizations engaging in activities of science, technology and innovation in collecting, processing, managing and disseminating information and knowledge on science, technology, and innovation; and in building open databases to serve the community.

3. Organizations and individuals are encouraged to sponsor and participate in the activities prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.

Section 4

FINANCE FOR SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 61. State budget for science, technology and innovation

1. The State shall ensure an annual expenditure on science, technology and innovation of at least 2% of the total State budget expenditure included in the minimum total budget allocation of 3% of the State budget for the development of science, technology, innovation and digital transformation. The expenditure may be gradually increased according to development requirements to implement the Party and State’s policies and guidelines in each period.

2. The State budget allocated for science, technology and innovation shall be used with focus and priority; closely linked to the results and effectiveness of task implementation in accordance with the principle of emphasizing the responsibility of central and local authorities.

3. The State shall promulgate policies to support the State budget in order to encourage organizations and enterprises to invest in science, technology and innovation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62. Content of State budget expenditures for science, technology and innovation

1. The State budget expenditures for science, technology and innovation shall be used for the following content:

a) Expenditure on investment for development of science, technology and innovation infrastructure;

b) Expenditure for performing tasks related to science, technology and innovation that are directly assigned, selected or funded by the State;

c) Expenditure for activities supporting scientific research, technological development, technology application, technology transfer, innovation and startup; research and development of national standards and technical regulations; registration, protection, management and use of intellectual property rights;

d) Expenditure for supporting the regular activities of public science and technology organizations;

dd) Expenditure for tasks assigned by competent authorities to public science and technology organizations beyond the scope of the recurrent estimates prescribed in point d of this clause;

e) Expenditure for the management of science, technology and innovation;

g) Expenditure for policies for attracting, utilizing and incentives for individuals engaging in activities of science, technology and innovation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Expenditure for international cooperation activities in the field of science, technology and innovation;

k) Other expenditures.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 63. Preparation of estimates, allocation, management, use and finalization of the state budget for science, technology and innovation

1. The preparation of development investment for science, technology and innovation in the five-year financial plan and the medium-term public investment plan shall comply with the Law on State Budget and the Law on Public Investment to ensure consistency with the Strategy for development of science, technology and innovation and the development objectives of science, technology and innovation for each period.

2. The annual state budget expenditure estimates for science, technology and innovation shall be prepared as follows:

a) Include estimates for development investment expenditures and regular operational expenditures for science, technology and innovation for both central and local budgets;

b) Be prepared in accordance with the expenditure contents prescribed in clause 1, Article 62 of this Law in accordance with guidelines of the central state management authority on science, technology and innovation;

c) Be prepared in accordance with the medium-term public investment plan, the five-year general plan for science, technology and innovation, and plans related to science, technology and innovation of Ministries, ministerial-level authorities, governmental authorities, other central authorities, and province-level People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Prepare the annual budget estimate to support regular activities of public science and technology organizations which includes the human resource capacity, facilities and the organization's field of expertise based on the expected scope of activities determined by the superior authority and the estimated necessary funding for implementation. The preparation of the budget estimate for the next phase is determined based on the evaluation of the organization's performance in the last period. The annual state budget estimate for implementing tasks related to science, technology and innovation for public science and technology organizations includes budget estimates for ongoing tasks and new tasks based on the number of projected tasks and the average annual budget of tasks in previous years. This estimate shall be increased if there are changes in relevant policies and regulations, or adjusted due to inflation or deflation;

e) Prepare annual budget estimate from other development investment funds based on the decisions on approval of tasks, disbursement progress and the results of the evaluated work items. Ministries, ministerial authorities, other central and local authorities are responsible for consolidating the annual development investment expenditure plans including the list and allocated capital for each program, task, and project; and submitting them to the state management authorities for science, technology and innovation for consolidation.

3. The allocation of the state budget for science, technology and innovation shall be conducted in accordance with the following principles:

a) Comply with the Strategy for development of socio-economy, national defense and security, and the Strategy for development of science, technology and innovation. Link to the five-year general plan on science, technology, and innovation; approved plans on science, technology and innovation, prioritized technology orientations; and approved programs for science, technology and innovation;

b) Prioritize the allocation of state budget for large-scale, interdisciplinary and interregional tasks and programs involving participation from enterprises; and generate technology spillover effects, especially in strategic technologies and emerging technologies that are crucial to the country’s competitive capacity;

c) Allocate the state budget based on the evaluation of the performance of tasks, the effectiveness of state budget utilization in previous periods, and the actual contribution capacity of tasks, programs, and projects to the objectives of science, technology and innovation development. The Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central and local authorities are responsible for explaining the evaluation;

d) Ensure the openness and transparency;

dd) Funding for sponsoring and commissioning tasks related to science, technology and innovation; interest rate support funds; and funding to support the implementation of activities of science, technology and innovation allocated to the funds prescribed in Articles 64 and 65 of this Law shall be disbursed by payment order into the accounts of these funds at the State Treasury;

e) The portion of the state budget not allocated through the funds shall be directly assigned as budget estimates to the units using the state budget in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The state budget shall be used for ensuring overall efficiency and disbursement progress. Units using the state budget shall take responsibility to use the state budget under regular supervision, inspection and evaluation of competent authorities;

b) The heads of authorities and units using the state budget are responsible for managing and utilizing the state budget; evaluating and reporting on the implementation status, results and effectiveness of the state budget usage on the National digital platform for science, technology and innovation; fully archiving documents and providing explanations when requested by competent authorities;

c) Funding for the implementation tasks related to science, technology and innovation shall be disbursed in accordance with the payment order of the presiding organization, and finalized upon the completion of the contract regardless of the fiscal year. The annual state budget finalization shall be conducted according to the budget cycle for the actual expenditure confirmed by the State Treasury where the presiding organization’s transaction account is opened;

d) The heads of authorities and units using the state budget have the autonomy and responsibility to use the funds supporting the regular operations of public science and technology organizations to ensure the fulfillment of committed output results according to the annually assigned state budget estimates.

5. Tasks related to science, technology and innovation shall apply lump-sum fixed funding or fixed funding by installments according to the specific research content as follows:

a) Lump-sum fixed funding is applied when the presiding organization commits to achieving the products as the final results of the task. When lump-sum fixed funding is applied, the presiding organization has autonomy and discretion in using the funds; is allowed to adjust expense items and content; and shall settle the total actual expenditure for the task according to the lump-sum categories for science, technology, innovation and digital transformation;

b) Regarding fixed funding by installments based on research content, the presiding organization has autonomy in using the lump-sum funds, except for expenses for purchasing equipment for task implementation, outsourcing services without established standards or norms, and overseas business trips. The presiding organization has the right to adjust expense items within the same category;

c) The presiding organization is allowed to use funds from labor contributions to hire domestic and foreign experts under agreements; responsible for using the funds for the intended purposes, archiving documents and providing explanations when being requested. Funds for labor contributions shall be recorded as revenue of the presiding organization to pay individuals participating in the task, supporting the task and other specialized contracted activities, except for payments to individuals outside of the presiding organization.

6. The finalization of the state budget for science, technology and innovation shall be conducted in accordance with laws on the state budget and on public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. National Foundation for Science and Technological development (NAFOSTED), National Technology Innovation Foundation (NATIF)

1.  NAFOSTED is established from annual funding allocated from the state budget, voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals. NAFOSTED performs the functions of sponsoring and commissioning the implementation of programs for science, technology, and innovation; and tasks related to science, technology and innovation. Tasks related to science, technology and innovation. It also supports activities to enhance the national science and technology capacity.

2. NATIF is established from annual funding allocated from the state budget, voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals. NATIF performs the functions of sponsoring and commissioning the implementation of programs and tasks related to science, technology and innovation; providing interest rate support for loans; supporting funding for technology application, technology transfer, technological innovation, and innovation activities; supporting the development of innovation systems, startup ecosystems, and promoting a culture of innovation and startup.

3. The planning and determination of the total annual state budget allocation for the funds prescribed in clauses 1 and 2 of this Article do not include voluntary contributions, donations, and gifts from organizations and individuals. At the end of the fiscal year, any unused voluntary contributions, donations and gifts may be retained by the fund for use and are not required to be returned to the state budget.

4. NAFOSTED and NATIF are not state financial funds outside the state budget.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 65. Fund for development of science, technology and innovation of ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central agencies and province-level People’s Committees

1. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central agencies and province-level People’s Committees may establish Fund for development of science, technology and innovation based on actual conditions to commission and sponsor programs and tasks related to science, technology, and innovation; provide funding support and loan interest subsidies for technology application, technology transfer, technological innovation and innovation activities; support capacity building in science and technology; support the development of innovation systems, startup ecosystems, and promote a culture of innovation and startup.

2. The Fund’s financial resources are allocated annually from the state budget, as well as from voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Fund's performance shall be periodically evaluated based on its effectiveness in serving strategic objectives; five-year general plan for science, technology, and innovation; plans related to science, technology, and innovation; its ability to contribute to socio-economic development to ensure national defense and security, and promote the development of various sectors and fields.

5. Ministries, ministerial authorities, governmental authorities, other central authorities and province-level People’s Committees shall assign existing authorities or units within their organizational system to perform the fund management, take responsibility for inspecting and supervising the activities of the fund management units, and ensure that the disbursement and use of the allocated state budget are carried out on schedule and effectively.

6. The Government shall elaborate this Article.

Article 66. . Fund for development of science and technology of enterprises, organizations and service providers

1. Enterprises, organizations and service providers are permitted to allocate funds to the fund for development of science and technology in accordance with laws on corporate income tax. The fund may receive voluntary contributions, donations and lawful gifts from organizations and individuals to carry out its tasks.

2. Enterprises, organizations and service providers are allowed to use the fund for development of science and technology to carry out the following activities:

a) Directly perform, commission or contract the implementation of scientific research, technological development and innovation activities;

b) Support scientific research, technological development and innovation activities; research, develop and apply basic standards; register, protect, manage and utilize intellectual property rights;

c) Organize or commission research abroad without going through an investment project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Perform other tasks as prescribed in this Law..

3. In addition to the activities prescribed in clause 2 of this Article, state-owned enterprises are allowed to use the fund for development of science and technology to implement key projects and strategic projects for technological development under the special mechanism prescribed in Article 31 of this Law.

4. Enterprises, organizations and service providers have the right to autonomy and are fully responsible for the management and use of the fund for development of science and technology.

5. The use of the fund for development of science and technology by state-owned enterprises; public science and technology organizations; and service providers to carry out the purchase, merger, investment or co-investment in startup enterprises must meet the following requirements:

a) Ensure the openness, transparency, financial risk management; prevent conflicts of interest;

b) Investment efficiency shall be considered based on comprehensive, long-term evaluation. The requirement for annual capital preservation and evaluation for each project or task shall not apply.

c) The total investment in startup enterprises shall not exceed the risk threshold approved in the fund’s investment plan which is determined based on the general investment portfolio or within a determined investment cycle;

d) There shall be a mechanism for periodic supervision and evaluation of investment results with timely handling of risks and losses (if any).

6. Enterprises, organizations, service providers and individuals managing and using the fund shall be exempt from civil responsibility and administrative responsibility related to investment losses arising from investment activities prescribed in clause 5 of this Article in cases where losses occur despite having fully complied with all relevant procedures and regulations during the investment process, and having been transparent, open, and honest in the investment decision-making process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 67. Incentives in using the state budget for purchasing products and goods of organizations and enterprises engaging in the science, technology and innovation

1. High-tech products in the List of high-tech products encouraged for development and produced by high-tech enterprises or enterprises newly established from investment projects for producing high-tech products  that are recognized in accordance with high-tech laws; products and goods produced from special tasks related to science, technology and innovation; products and goods produced from tasks related to science, technology and innovation shall be given preferential treatment in accordance with the law on bidding.

2. The State shall consider funding the costs of testing, inspection and quality evaluation of products involved in procurement using the state budget in the following cases:

a) Products of startup enterprises; science and technology organizations; science and technology enterprises, high-tech enterprises; and enterprises producing strategic technology products;

b) Products of organizations, enterprises that are results of domestic scientific research, technological development and innovation.

3. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VI

INTERNATIONAL INTEGRATION AND COOPERATION IN SCIENCE, TECHNOLOGY AND INNOVATION

Article 68. Principles for international integration and cooperation in science, technology and innovation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Diversify and multilaterally expand cooperation and investment with foreign countries; ensure an appropriate budget and financial mechanisms to participate in integration activities.

3. Develop science, technology and innovation according to international standards aligned with socio-economic development and assurance of national defense and security.

4. Selectively absorb international experiences, especially from countries with developed science, technology and innovation ecosystems; leverage international resources to improve the capacity for scientific research, technological development and innovation, particularly in high technology and strategic technologies.

5. Ensure that the intellectual property rights of parties participating in international cooperation are protected through international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

Article 69. Activities related to international integration and cooperation in science, technology, and innovation

1. Participate in the development and shaping of regional and international cooperation mechanisms for science, technology and innovation.

2. Participate in regional and international organizations and associations in the fields of science, technology and innovation.

3. Collaborate with foreign and international organizations in establishing institutions and implementing joint activities in science, technology and innovation.

4. Attract or hire experts and scientists who are Vietnamese residing abroad, as well as foreign experts and scientists.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Develop a network of science and technology representatives abroad.

Article 70. Promotion of international integration and cooperation in science, technology and innovation

1. The State shall sponsor tasks related to science, technology and innovation through bilateral and multilateral cooperation and technology transfer.

2. Funding for sponsoring and commissioning scientific research, technological development and innovation activities in international cooperation shall be used in accordance with regulations of the funding organization and Vietnamese law.

3. The State shall contribute to joint research funds with countries and international organizations in accordance with signed international treaties and agreements.

4. The State shall provide legal support and consultation to organizations and individuals participating in international cooperation to protect intellectual property rights and resolve disputes related to technology transfer.

5. The Government shall elaborate this Article.

Chapter VII

IMPLEMENTATION CLAUSE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Article 6a is added after Article 6 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12 (amended by some articles of the Law No. 32/2013/QH13, No. 67/2014/QH13 and Law No. 71/2025/QH15):

 “Article 6a. Strategic technology

1. Strategic technology is high technology prioritized for investment and development that meets one of the requirements; creates breakthrough development, high-quality socio-economic development; serves as a foundation for industries and services; or holds strategic importance for national defense and security.

2. A strategic technology product is a high-tech product encouraged for development and developed from strategic technology. A strategic technology product shall satisfy one of the following requirements:

a) Has a high localization rate in the product value structure;

b) Make a significant contribution to economic growth based on capital, labor and total factor productivity;

c) Have a positive spillover effect on socio-economic development, or national defense and security.

3. The Prime Minister shall issue the List of strategic technologies and strategic technology products.

4. The State shall allocate a proportion of the state budget to ensure funding for strategic technology including science and technology programs for the development of strategic technologies.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Addition of Article 21a after Article 21 in Chapter II:

 “Article 21a. Appraisal and transfer of technology in special cases

1. Appraisal of technology in cases where organizations or individuals request the appraisal of technologies that they have developed or they have invested in for application in production and business.

2. In bidding packages organized for international bidding to implement important projects of national significance, the bidding documents must include commitments from the general contractor and foreign contractors regarding technology transfer and training of human resources for Vietnamese organizations and enterprises. The technology transfer shall comply with this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

b) Amendments to Article 38:

“Article 38. National Technology Innovation Foundation (NATIF)

NATIF shall comply with the Law on Science, Technology and Innovation.”;

c) Amendments to clause 3, Article 39:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The phrase “National Foundation for Science and Technological development, National Technology Innovation Foundation” in clause 3, Article 35 is removed;

dd) The phrase “National Technology Innovation Foundation” in clause 5, Article 35 is removed.

3. Clauses 18, 19, 20 are added after clause 17, Article 4 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 (amended by the Law No. 26/2012/QH13, Law No. 71/2014/QH13, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15, Law No. 48/2024/QH15, Law No. 56/2024/QH15 and Law No. 71/2025/QH15):

“18. Income from wages and salaries earned from performing tasks related to science, technology and innovation.

19. Income from copyrights of tasks related to science, technology and innovation when the results of the tasks are commercialized in accordance with laws on science, technology, and innovation; and on intellectual property.

20. Income of individual investors and experts working for startup projects; founders of startup enterprises; and individual investors contributing capital to venture capital funds.”.

4. Point m is added after point l, clause 1, Article 157 of the Law on Land No. 31/2024/QH15 (amended by some articles of the Law No. 43/2024/QH15, No. 47/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15 and Law No. 84/2025/QH15):

“ m) Land used for building laboratories; land for establishing facilities for technology incubation, and incubation of science and technology enterprise; land for building experimental facilities; land for constructing pilot production facilities; land for building shared infrastructure and facilities to support scientific research, technological development and innovation of science and technology enterprises; science and technology organizations; research and development centers; national innovation centers; national startup support centers; province-level innovation centers; and province-level startup support centers.”.

5. Some articles of the Law on Press No. 103/2016/QH13 (amended by the Law No. 35/2018/QH14) are amended as follow:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “2. Higher education institutions as prescribed by the Law on Higher Education; organizations conducting scientific research, and organizations conducting scientific research and technological development established in the form of academies or institutes as stipulated by the Law on Science, Technology, and Innovation; province-level hospitals or higher are allowed to establish scientific journal agencies.

Scientific journal agencies are allowed to publish multiple scientific journals.”.

b) Amendments to clause 1, Article 21:

 “1. Press agencies operating under the model of service providers with revenues.

Scientific journal agencies shall operate in accordance with the model of their superior authorities.”;

c) Amendments to point c, clause 2, Article 23:

 “c) Has a valid press card. This standard does not apply to the heads of the press agencies of religious organizations or scientific journal agencies;”;

d) Amendments to point c, clause 1c Article 27:

“c) There must be at least 02 consecutive years working at the press agency at the time of consideration for issuance of card in case of first-time issuance, except for the editor-in-chief of scientific journal and other cases as prescribed by law;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) The conformity of the construction design with the basic design appraised by the specialized construction authority, except in cases where the construction design includes design solutions or technologies that are the results of scientific research, technological development and innovation without altering the functionality of the works and the investment objectives of the project;.”

7. Some articles of the Law on Intellectual Property No. 50/2005/QH11 (amended by the Law No. 36/2009/QH12, Law No. 42/2019/QH14 and Law No. 07/2022/QH15) are amended and annulled as follow:

a) Amendments to point b, clause 1, Article 86:

b) Organizations or individuals investing funds and material resources for authors in the form of task assignment or contract work; organizations or individuals assigned to manage genetic resources providing genetic resources and traditional knowledge about genetic resources under access and benefit-sharing agreements, except in cases where the parties have other agreements.”;

b) Amendments to clause 1, Article 135:

“1. The owner of an invention, industrial design or layout design is obliged to pay remuneration to the author as agreed. If there is no agreement, the remuneration paid to the author shall comply with the following regulations:

a) In the case where the owner uses prescribed subject themselves in production or business activities, the owner shall pay 10% of the pre-tax profit obtained that is corresponding to the value of the invention, industrial design or layout design contributes to the product, service, or production and business activities using that invention, industrial design or layout design;

b) In the case where the owner transfers the right to use these objects, the owner shall pay 15% of the total amount that they receives each time a payment is made from the transfer before tax payment.”;

c) Amendments to clause 3, Article 135:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Amendments to point b, clause 2, Article 164:

“b) Organizations or individuals investing in authors who breed, discover and develop plant varieties under the form of task assignment or contract work, except in cases where the parties have other agreements;”;

dd) Amendments to the first sentence and point a, clause 1, Article 191:

“1. The holder of the plant variety protection certificate is obliged to pay remuneration to the author of the plant variety as agreed. If there is no agreement, the remuneration paid to the author shall comply with the following regulations:

a) 10% of the pre-tax profit that the holder of the plant variety protection certificate obtains from using the protected plant variety by themselves for the production and business of that plant variety;”;

e) Amendments to clause 3, Article 191:

“3. In the case where the plant variety has multiple co-authors, the remuneration prescribed in clause 1 of this Article shall be paid for all co-authors. The co-authors shall mutually agree on the distribution of the remuneration paid by the owner.”;

g) The phrase “, Article 86a” in clause 3, Article 60; clause 4, Article 65; and clause 2, Article 71 are annulled;

h) Article 86a; Article 133a; clause 2, Article 135; Article 136a; clause 6, Article 139; clauses 3 and 4, Article 164; clause 2, Article 191; Article 191a; Article 191b; clause 4, Article 194 are annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“e) Chief architect as prescribed by laws on science, technology, and innovation; talents who have made significant contributions to the nation and are recognized by competent authorities in accordance with other relevant regulations;”.

9. Articles 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9 of Resolution No. 193/2025/QH15 on some special mechanisms and policies to create breakthroughs in the development of science, technology, innovation, and national digital transformation are annulled.

Article 72. Effect

1. This Law comes into force from October 01, 2025, except for clause 2 of this Article.

2. Articles 15, 61, 62, 63, 64, 65 and 66 of this Law comes into force from July 01, 2025.

3. The Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 that is amended by the Law No. 28/2018/QH14 and Law No. 07/2022/QH15 (hereinafter referred to as Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13) ceases to be effective from the effective date of this Law, except for clauses 1, 2, 3, 6, 8 and 9, Article 73 of this Law.

Article 73. Transitional provisions

1. For proposals of science and technology tasks, and proposals for commissioning science and technology tasks that have been submitted to the competent state authorities but have not been approved or assigned for implementation by October 01, 2025, the procedures for recognition, selection, assignment and approval of science and technology tasks shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

2. For dossiers on registration for implementation of science and technology tasks submitted to NAFOSTED before October 01, 2025, the evaluation procedures for funding the implementation of science and technology tasks shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For science and technology tasks funded by the state budget that have been approved by competent authorities and assigned for implementation before October 01, 2025 but have not been granted decision on the handling of equipment for the implementation of the science and technology tasks, and the results of such tasks in accordance with laws on management and use of public properties, the handling of equipment and the results of these science and technology tasks shall be conducted in accordance with this Law.

5. The Government shall promulgate transitional provisions on operation of NATIF.

6. For applications for certification as science and technology enterprises submitted to the competent state authorities before October 01, 2025, the procedures for issuance of the Certificate of Science and Technology Enterprise shall be carried out in accordance with the Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13 and its guidelines.

7. The distribution of profits from the commercialization of research results as prescribed in Article 28 of this Law shall apply to undistributed profits from the commercialization of inventions, industrial designs, layout designs and plant varieties that are results of scientific research and technological development of tasks assigned from January 01, 2023 to before October 01, 2025, and for which protection certificates have been granted by competent state management authorities on intellectual property.

8. The Certificate of Registration for Science and Technology Activities issued by competent authorities before the effective date of this Law shall remain valid. Requests for amendments of information or re-issuance of the Certificate of Registration for Science and Technology Activities shall be carried out in accordance with this Law.

9. Representative offices and branches of foreign science and technology organizations in Vietnam that have been granted licenses for establishment of their representative offices or branches in Vietnam shall continue to operate until such licenses expire.

This Law was ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 27, 2025.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025
Số hiệu: 93/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 264/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương và các nội dung khác quy định tại Điều 40 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia.

2. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đầu tư mạo hiểm là hoạt động đầu tư thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoặc thành lập, góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

2. Chiến lược đầu tư của quỹ là tập hợp các định hướng, nguyên tắc và tiêu chí được quỹ xác lập nhằm lựa chọn, triển khai và quản lý các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoặc đối tượng đầu tư khác phù hợp với mục tiêu của quỹ, trong đó xác định phạm vi ngành nghề, giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, địa bàn đầu tư, tỷ lệ nắm giữ vốn, mức độ chấp nhận rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận, phương thức đầu tư và phương thức thoái vốn.

3. Điều lệ quỹ là điều lệ công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp điều chỉnh toàn bộ hoạt động của quỹ, trong đó xác lập quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, bộ máy quản lý, vận hành quỹ và các bên liên quan trong quá trình huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm.

4. Ngưỡng rủi ro của quỹ là giới hạn tối đa của tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư được xác định trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư.

5. Chu kỳ đầu tư của quỹ đầu tư mạo hiểm (chu kỳ đầu tư) là quá trình hoạt động tuần tự của quỹ, bao gồm các giai đoạn từ huy động vốn, tìm kiếm, đầu tư vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, quản lý và phát triển danh mục đầu tư cho đến khi thoái vốn thành công để hiện thực hóa kỳ vọng lợi nhuận và phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

6. Danh mục đầu tư của quỹ đầu tư mạo hiểm là tập hợp các khoản đầu tư mà quỹ đã đầu tư hoặc cam kết đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoặc vào quỹ đầu tư khác được xác định phù hợp với chiến lược đầu tư, kế hoạch đầu tư hằng năm và Điều lệ quỹ nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro.

Điều 4. Chính sách khuyến khích, thúc đẩy đầu tư mạo hiểm

1. Tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, nhà đầu tư cá nhân trong nước, quốc tế tham gia đầu tư, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, địa phương, đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam.

2. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia góp vốn vào các quỹ đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phù hợp với chiến lược phát triển, kế hoạch đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Phát triển các nền tảng số kết nối doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia, nhà đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.

4. Khuyến khích doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, phát triển dự án khởi nghiệp sáng tạo để phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, mô hình kinh doanh sáng tạo thu hút các nguồn lực đầu tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của quỹ

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tuân thủ pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ khi đầu tư ra nước ngoài.

2. Hoạt động theo nguyên tắc thị trường, chấp nhận rủi ro có kiểm soát, đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, bảo mật thông tin.

3. Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, ưu tiên đầu tư vào các doanh nghiệp, dự án khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng cao trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ chiến lược, công nghệ khuyến khích chuyển giao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, phát triển bền vững, tạo tác động tích cực đến kinh tế, xã hội, môi trường địa phương, quốc gia.

Chương II QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM QUỐC GIA, QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Điều 6. Địa vị pháp lý của quỹ

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

3. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Cơ cấu tổ chức, quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ và của người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ

1. Cơ cấu tổ chức, quyền hạn của quỹ:

a) Cơ cấu tổ chức, quyền hạn của quỹ được quy định trong Điều lệ quỹ (Điều lệ công ty) theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, có trách nhiệm cử người đại diện phần vốn nhà nước tại Quỹ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, có trách nhiệm cử người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ;

c) Quỹ được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp trong và ngoài nước quản lý, điều hành hoạt động của quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ;

d) Quỹ được thành lập các hội đồng tư vấn, hội đồng thẩm định đầu tư để hỗ trợ hoạt động đầu tư của quỹ.

2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật áp dụng với doanh nghiệp.

Điều 8. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của quỹ

1. Mục tiêu của quỹ

a) Đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, dự án khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng đột phá, có khả năng giải quyết thách thức về kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương, quốc gia, quốc tế;

b) Hỗ trợ thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, địa phương, thị trường đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia

a) Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước, nước ngoài;

b) Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

c) Thành lập, góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thực hiện đầu tư mạo hiểm;

d) Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.

3. Chức năng, nhiệm vụ của quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương

a) Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước;

b) Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác trong nước để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

c) Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương.

Điều 9. Nguồn vốn của quỹ

1. Đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, vốn điều lệ Quỹ bao gồm:

a) Phần vốn nhà nước được cấp từ nguồn dự toán chi đầu tư phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện cấp một lần ngay từ khi thành lập Quỹ, với mức vốn ban đầu được cấp từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 500 tỷ đồng;

b) Phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.

2. Quy mô vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được hình thành trong 5 năm đầu đạt tối thiểu 2.000 tỷ đồng, trên cơ sở vốn nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước và phần vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân.

3. Đối với quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, vốn điều lệ quỹ bao gồm:

a) Phần vốn nhà nước được cấp từ nguồn dự toán chi đầu tư phát triển của địa phương, thực hiện cấp một lần ngay từ khi thành lập quỹ, với tỷ lệ phần vốn ban đầu được cấp từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Phần vốn góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.

4. Việc góp vốn, bổ sung vào vốn điều lệ của quỹ, chuyển nhượng phần vốn góp, quản lý và sử dụng phần vốn nhà nước tại quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

5. Các khoản tài trợ, viện trợ trong nước và quốc tế, cùng các nguồn vốn hợp pháp khác huy động được, không tính vào vốn điều lệ của quỹ, phải được hạch toán và quản lý riêng, sử dụng đúng mục đích theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.

6. Phần vốn góp còn lại từ các nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo Điều lệ quỹ và được thực hiện thông qua Hợp đồng góp vốn.

7. Việc sử dụng tài sản để góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 10. Cơ chế hoạt động của quỹ

1. Quỹ xây dựng chiến lược đầu tư cho từng chu kỳ đầu tư bao gồm nội dung chính sau:

a) Mục tiêu, lĩnh vực đầu tư trên cơ sở nhu cầu thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương;

b) Phương thức, đối tượng đầu tư, ngưỡng rủi ro và nguyên tắc quản lý rủi ro;

c) Chu kỳ đầu tư sử dụng vốn điều lệ với thời gian không quá 10 năm kể từ thời điểm có cam kết đầu tư, trường hợp khoản đầu tư có yếu tố lưỡng dụng (dân sự đồng thời với an ninh hoặc quốc phòng) hoặc liên quan tới công nghệ chiến lược thì thời gian của chu kỳ đầu tư không quá 15 năm.

2. Trên cơ sở chiến lược đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, quỹ xây dựng, công bố kế hoạch đầu tư hằng năm, trong đó xác định dự toán và tiến độ thực hiện các cam kết đầu tư, phương án thoái vốn và quản lý rủi ro.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự xây dựng, phê duyệt và điều chỉnh chiến lược đầu tư, kế hoạch đầu tư được thực hiện theo quy định của Điều lệ quỹ.

4. Nguyên tắc quản lý rủi ro:

a) Tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư có sử dụng vốn điều lệ trong tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư được xác định cụ thể trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư và không vượt quá ngưỡng rủi ro 50% vốn điều lệ của quỹ. Phương pháp tính toán mức tổn thất và biện pháp quản lý rủi ro do quỹ quyết định trên cơ sở các chuẩn mực kế toán được phép áp dụng tại Việt Nam;

b) Quỹ định kỳ thực hiện hoặc thuê tổ chức chuyên môn thực hiện đánh giá rủi ro trong hoạt động đầu tư, các loại rủi ro khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp;

c) Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình rủi ro và quản lý rủi ro cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

5. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn đối với từng dự án, nhiệm vụ, hoạt động đầu tư cụ thể. Hiệu quả đầu tư của quỹ được đánh giá trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư trong chu kỳ đầu tư.

6. Chi phí cho hoạt động quản lý, điều hành và các hoạt động khác của quỹ được bảo đảm từ khoản trích từ tổng vốn cam kết đầu tư và nguồn doanh thu của quỹ với tỷ lệ hợp lý được xác định theo quy định của Điều lệ quỹ.

7. Nguồn doanh thu của quỹ bao gồm:

a) Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư theo Điều lệ quỹ;

b) Lãi tiền gửi tại ngân hàng đối với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi giữa các chu kỳ đầu tư, bao gồm cả vốn điều lệ và vốn huy động của quỹ;

c) Khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Thu từ hoạt động thoái vốn, thanh lý tài sản của quỹ;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ.

8. Khoản chi hoạt động của quỹ bao gồm:

a) Chi quản lý, điều hành và các hoạt động khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động của quỹ;

b) Chi hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia và địa phương với mức tối đa 5% lợi nhuận sau thuế hằng năm của quỹ;

c) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro đầu tư mạo hiểm từ nguồn vốn hoạt động hằng năm của quỹ, bao gồm vốn điều lệ và vốn huy động, theo quy định của Điều lệ quỹ;

d) Các khoản chi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ quỹ.

9. Khoản chi đầu tư của quỹ bao gồm:

a) Chi góp vốn thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

b) Chi mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

c) Chi góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác theo quy định của pháp luật.

10. Việc thoái vốn, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ và trích lập các quỹ dự phòng rủi ro được quy định trong Điều lệ quỹ.

11. Trường hợp tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư sử dụng vốn điều lệ trong tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư vượt quá ngưỡng rủi ro 50% vốn điều lệ của quỹ, quỹ có trách nhiệm thực hiện cơ cấu lại phần vốn nhà nước tại quỹ theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

12. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia đầu tư ra nước ngoài thông qua hình thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 8 và nhận vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp từ tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 11. Cơ chế quản lý, điều hành

1. Quỹ xây dựng cơ chế quản lý, điều hành, cơ chế hợp tác, phối hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên gia của quỹ ở trong nước, nước ngoài phục vụ hoạt động đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phạm vi địa phương, quốc gia, kết nối quốc tế.

2. Quỹ xây dựng tiêu chí, điều kiện, quy trình lựa chọn, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý, điều hành quỹ; ký kết thỏa thuận hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp ở trong nước, nước ngoài để quản lý, điều hành quỹ.

Điều 12. Giám sát và đánh giá độc lập

1. Hoạt động của quỹ chịu sự giám sát và đánh giá độc lập về rủi ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội và hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân.

2. Cơ chế giám sát và đánh giá độc lập được thực hiện thông qua:

a) Báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động của quỹ được kiểm toán độc lập hằng năm bởi một công ty kiểm toán uy tín, đủ điều kiện và bởi kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Quỹ định kỳ 02 năm một lần thuê tổ chức tư vấn độc lập, có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro và ngưỡng rủi ro của quỹ đã được phê duyệt, hiệu quả đầu tư của danh mục đầu tư theo chu kỳ, tác động xã hội của các khoản đầu tư của quỹ, hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân vào các dự án được quỹ đầu tư;

c) Báo cáo kết quả các hoạt động giám sát và đánh giá độc lập quy định tại các điểm a và b khoản này là căn cứ để quỹ thực hiện việc điều chỉnh cần thiết đối với chiến lược, kế hoạch, danh mục đầu tư phù hợp với tình hình thực tiễn.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát vốn nhà nước tại quỹ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 13. Báo cáo hoạt động

1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia có trách nhiệm phối hợp với quỹ lập và gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm về danh mục đầu tư, tình hình hoạt động, kết quả đầu tư, tình hình tài chính của Quỹ cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính.

2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có trách nhiệm phối hợp với quỹ lập và gửi báo cáo định kỳ hàng quý, hằng năm về danh mục đầu tư, tình hình hoạt động, kết quả đầu tư, tình hình tài chính của quỹ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Các nhà đầu tư tham gia hoạt động của quỹ được tiếp nhận thông tin về hoạt động của quỹ theo quy định của Điều lệ quỹ.

Điều 14. Miễn trừ trách nhiệm

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, điều hành quỹ bao gồm tổ chức, cá nhân quyết định tham gia góp vốn, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược đầu tư, kế hoạch đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động của quỹ được miễn trừ trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

a) Tổn thất phát sinh do rủi ro khách quan, không do lỗi cố ý của tổ chức, cá nhân;

b) Tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư;

c) Tổ chức, cá nhân đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thẩm định, báo cáo, minh bạch thông tin và xin ý kiến phê duyệt đầu tư theo quy định tại Điều lệ quỹ.

2. Rủi ro khách quan quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm, nhưng không giới hạn ở các trường hợp sau:

a) Biến động của thị trường tài chính, thị trường công nghệ hoặc các yếu tố vĩ mô nằm ngoài khả năng dự báo hợp lý tại thời điểm ra quyết định đầu tư;

b) Chính sách pháp luật thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoặc khả năng thoái vốn của các khoản đầu tư;

c) Thảm họa thiên nhiên, dịch bệnh, xung đột địa chính trị hoặc các tình huống bất khả kháng khác gây gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được đầu tư hoặc việc thực thi dự án khởi nghiệp sáng tạo;

d) Rủi ro khách quan khác ngoài khả năng dự đoán và kiểm soát của tổ chức, cá nhân quyết định tham gia góp vốn, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược đầu tư, kế hoạch đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và các hoạt động của quỹ.

3. Cơ quan quyết định cao nhất của quỹ có trách nhiệm xác nhận dựa trên báo cáo kết quả hoạt động giám sát và đánh giá độc lập quy định tại Điều 12, báo cáo hoạt động quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc có thể tham vấn ý kiến của tổ chức tư vấn độc lập có năng lực, kinh nghiệm phù hợp trước khi thực hiện trách nhiệm xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM QUỐC GIA, QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Đầu mối tổ chức lựa chọn thành viên sáng lập có năng lực tham gia thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, phối hợp với các thành viên khác xây dựng Điều lệ quỹ.

2. Đề xuất mức bố trí hình thành vốn điều lệ Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và tổng hợp chung trong phương án dự toán lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Tổng hợp báo cáo Chính phủ về tình hình hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Cân đối, đề xuất bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đầu mối tổ chức lựa chọn thành viên sáng lập có năng lực tham gia thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, phối hợp với các thành viên khác xây dựng Điều lệ quỹ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Đề xuất mức vốn, nguồn vốn nhà nước tham gia vốn điều lệ của quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

4. Báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 10 năm 2025.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 40. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương

1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập để đầu tư, cùng đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư vào quỹ khác cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của Quỹ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện về nguồn lực, nhu cầu thực tiễn, quyết định việc thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của quỹ.

3. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, chấp nhận rủi ro có kiểm soát, trong đó tổng mức tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được xác định trong chiến lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư và trong một chu kỳ đầu tư xác định được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Chính phủ. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn theo từng năm tài chính, theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.

4. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp quản lý, điều hành; có cơ chế hợp tác, phối hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên gia của quỹ trong nước, nước ngoài; có cơ chế giám sát và đánh giá độc lập về rủi ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội, hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân; có nghĩa vụ công bố báo cáo định kỳ, giải trình, cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.

5. Tổ chức, cá nhân quản lý, điều hành Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư, nếu tổn thất phát sinh do rủi ro khách quan và đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 264/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 3. Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

2. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được xây dựng phù hợp với chu kỳ 05 năm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

3. Đối tượng lập kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm;

b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm thuộc phạm vi quản lý của mình.

4. Căn cứ xây dựng kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm bao gồm:

a) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của giai đoạn trước;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;

c) Dự báo xu hướng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước và quốc tế, đặc biệt là các công nghệ mới, công nghệ chiến lược có tác động lan tỏa lớn đến phát triển kinh tế - xã hội;

d) Bối cảnh hội nhập quốc tế và các cam kết, thỏa thuận quốc tế liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Định hướng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và cơ sở hạ tầng cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Đánh giá nhu cầu thực tiễn từ thị trường, doanh nghiệp và xã hội trong việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Nội dung kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của giai đoạn trước; kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;

b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, bao gồm: phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách; phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực làm chủ và phát triển các công nghệ chiến lược quốc gia; tăng cường liên kết giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và các mục tiêu khác;

c) Xác định các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu tổng quát của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, bao gồm: chính sách, nhiệm vụ phát triển công nghệ chiến lược; các giải pháp huy động nguồn lực, xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư và chi thường xuyên cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức thực hiện, cơ chế điều phối và giám sát;

d) Các giải pháp khác có liên quan nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm.

6. Nội dung kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương của giai đoạn trước; kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;

b) Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương, bảo đảm phù hợp với mục tiêu của kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm; trong đó làm rõ mục tiêu chính, lĩnh vực ưu tiên phát triển;

c) Xác định các chính sách, giải pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu tổng quát của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương; trong đó bao gồm: chính sách, giải pháp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của Bộ, ngành, địa phương; cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; danh mục ưu tiên thực hiện các dự án, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Các giải pháp khác có liên quan nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương.

7. Trình tự xây dựng kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, làm cơ sở để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch;

b) Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ năm của kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm hiện tại, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của giai đoạn 05 năm tiếp theo trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ, hoàn thiện và ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch 05 năm; gửi kế hoạch để Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, theo dõi.

8. Việc điều chỉnh kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được thực hiện trong các trường hợp:

a) Có sự điều chỉnh lớn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Xuất hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch, bao gồm: khủng hoảng kinh tế - xã hội; thiên tai, dịch bệnh quy mô lớn;

c) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

9. Việc điều chỉnh kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong các trường hợp:

a) Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm được điều chỉnh ảnh hưởng đến kế hoạch của Bộ, ngành, địa phương;

b) Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh yêu cầu điều chỉnh nội dung kế hoạch nhằm phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc các yếu tố khách quan khác, Bộ, ngành, địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Kế hoạch điều chỉnh được gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.

10. Đánh giá và kiểm tra kết quả đánh giá kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm:

a) Kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đánh giá và kiểm tra kết quả đánh giá theo quy định của Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về thông tin, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung;

b) Kết quả đánh giá là căn cứ để điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước và bố trí vốn đầu tư công cho giai đoạn tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 15. Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về chi đầu tư, chi thường xuyên cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức kiểm tra, đánh giá hằng năm việc thực hiện kế hoạch của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm là một trong các căn cứ để hình thành nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

3. Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý của mình; quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; chịu trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực hiện.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 6. Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm:

a) Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sở hữu và sử dụng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (bao gồm cả chi mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc phân tích, giải mã với giá thỏa thuận, bí quyết công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo);

c) Chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Chi cho công tác tổ chức và phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước và ngoài nước; hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Chi dịch vụ thuê ngoài phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Phí công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

i) Chi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi tư vấn xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

l) Chi phổ biến, tuyên truyền kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

m) Chi cho tổ chức chủ trì để thực hiện công tác quản lý chung nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

n) Chi khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng các nội dung chi quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này và các nội dung chi đặc thù khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt trong đó có tổng mức kinh phí hoặc tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí và nội dung chi đặc thù để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các pháp luật khác có liên quan.
...
4. Chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo:

Ngoài các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung chi sau:

a) Chi hỗ trợ nhận chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu công nghệ (phí cấp phép, phí chuyển nhượng, phí đối với bí quyết công nghệ); kết quả nghiên cứu, giải pháp chuyển đổi số; mua thông tin về công nghệ, tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, phần mềm hỗ trợ;

b) Chi hỗ trợ thuê, mua thiết bị kiểm tra, đo lường, kiểm soát chất lượng trong quá trình nâng cấp, hoàn thiện quy trình công nghệ, đưa công nghệ mới vào sản xuất, sản xuất thử nghiệm; chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện dự án có nội dung sáng tạo công nghệ, tạo lập, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ;

c) Chi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng phục vụ trực tiếp sản xuất thử nghiệm để hiệu chỉnh và hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất (bao gồm cả sản xuất thử nghiệm loạt sản phẩm đầu tiên);

d) Chi thuê chuyên gia tư vấn về chuyển giao công nghệ, đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, năng suất, chất lượng, đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thiết kế kiểu dáng công nghiệp;

đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước về chuyển giao bí quyết công nghệ, tiếp nhận, vận hành và làm chủ công nghệ, năng suất, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới;

e) Chi dịch vụ thuê ngoài để hỗ trợ ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo; thuê phòng thí nghiệm hoặc cơ sở thử nghiệm;

g) Chi thiết kế công nghệ sản xuất, dây chuyền sản xuất; chuẩn hoá tài liệu kỹ thuật, công nghệ; tính toán thiết lập các thông số vận hành; thiết kế, chế tạo mẫu thử, khuôn mẫu, sản phẩm mới; thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm; hiệu chỉnh công nghệ, dây chuyền sản xuất mới;

h) Chi hỗ trợ thử nghiệm với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia do tổ chức thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế thực hiện; hỗ trợ chi phí chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy do cơ quan nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật; chi hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế; chi thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; chi áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; chi xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý mới, hệ thống truy xuất nguồn gốc, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh và sản xuất thông minh; đăng ký lưu hành sản phẩm, hàng hoá;

i) Chi cho thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

k) Chi hỗ trợ bằng hình thức cấp phiếu hỗ trợ tài chính để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm thông qua việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
...
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 13. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:

a) Thuê hoặc trả lương chuyên gia trong và ngoài nước theo hình thức toàn bộ thời gian, một phần thời gian, cố vấn hoặc chuyên gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên gia đào tạo, chuyên gia chuyển giao công nghệ. Thuê chuyên gia được thực hiện theo hình thức chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp. Mức phí thuê chuyên gia được xác định trên nguyên tắc thị trường, thông qua thỏa thuận giữa các bên căn cứ vào tính chất nhiệm vụ, thời gian thuê, trình độ chuyên môn. Việc xác định mức chi cụ thể do tổ chức, doanh nghiệp quyết định. Hình thức hợp đồng thuê chuyên gia: hợp đồng dịch vụ; hợp đồng nghiên cứu khoán gọn theo giai đoạn; hợp đồng hợp tác nghiên cứu có chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ.

b) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài để phục vụ phân tích, học hỏi, giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược thông qua hình thức chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá. Sản phẩm, thiết bị sau khi phân tích, giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Việc mua phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo và mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài. Tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu, an ninh quốc gia, sở hữu trí tuệ và an toàn công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng công nghệ, sản phẩm, thiết bị;

c) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo, đàm phán và mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Việc mua trực tiếp bí quyết công nghệ phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng bí quyết công nghệ;

d) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ và phải tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật nhà nước, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. Việc thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ:

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chủ động quyết định việc mua lại, sáp nhập theo chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của mình, bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và định hướng của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Bí quyết công nghệ sở hữu thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển phải phục vụ trực tiếp việc phát triển công nghệ chiến lược. Việc mua lại, sáp nhập theo quy định tại điểm này phải bảo đảm tính minh bạch, phòng chống xung đột lợi ích, chịu trách nhiệm giải trình toàn diện.

Việc mua lại, sáp nhập chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược được triển khai trên cơ sở nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản giao cho doanh nghiệp nhà nước; có phương án đầu tư rõ ràng, bao gồm phân tích công nghệ, kế hoạch chuyển giao và khai thác hiệu quả bí quyết công nghệ sau khi mua; có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển.

Việc mua lại tại nước ngoài hoặc mua lại, sáp nhập trong nước được thực hiện thông qua hình thức đàm phán trực tiếp, không bắt buộc đấu thầu hoặc đấu giá.

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị tư vấn, chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ quá trình thẩm định, đàm phán.

Giá trị tài sản, thiết bị hiện có của doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển sau khi mua lại, bí quyết công nghệ sau khi doanh nghiệp sáp nhập được hạch toán và ghi sổ kế toán theo quy định hiện hành.

e) Các chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ
...
2. Doanh nghiệp được sử dụng kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc chi trực tiếp ngoài quỹ phát triển khoa học và công nghệ để giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ.

Đối với dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng cơ chế đặc biệt, bao gồm:

a) Chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Được thực hiện chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá để thực hiện các việc sau: mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài nhằm giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược; mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp;

c) Triển khai nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ;

d) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ;

đ) Chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 15 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 15. Chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo

1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại tiểu điểm b5 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tài trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo các nội dung như sau:

a) Đối tượng nhận tài trợ quy định tại khoản này bao gồm: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương; các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của pháp luật; chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức có chức năng huy động tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Hồ sơ xác định khoản chi tài trợ theo quy định tại khoản này bao gồm: Biên bản xác nhận tài trợ hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên tài trợ và đại diện của bên nhận tài trợ (trong trường hợp là doanh nghiệp); có chữ ký của bên nhận tài trợ trong trường hợp là chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân; kèm theo hóa đơn, chứng từ của khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật;

c) Bên nhận tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tiếp nhận. Trường hợp sử dụng sai mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
...
2. Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 15 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 4. Cơ cấu ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Cơ cấu chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tổng mức ngân sách chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo theo cơ cấu sau:

a) Theo cấp ngân sách:

a1) Ngân sách trung ương;

a2) Ngân sách địa phương;

b) Theo cấp quản lý và phạm vi thực hiện:

b1) Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cấp đặc biệt;

b2) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Theo tính chất chi ngân sách:

c1) Chi đầu tư phát triển;

c2) Chi thường xuyên.

d) Theo lĩnh vực hoạt động:

d1) Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng;

d2) Phát triển công nghệ, phát triển giải pháp xã hội, sản xuất thử nghiệm;

d3) Đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất công nghệ; ứng dụng và chuyển giao công nghệ;

d4) Khởi nghiệp sáng tạo, phát triển hệ sinh thái và văn hóa đổi mới sáng tạo;

d5) Dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hoạt động liên quan khác.

đ) Theo cơ chế triển khai:

đ1) Nhà nước đặt hàng, tài trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ2) Hỗ trợ, hợp tác công - tư và các cơ chế khác của Nhà nước nhằm huy động nguồn lực xã hội cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Hằng năm, căn cứ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định định hướng ưu tiên, cơ cấu phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 1 Điều này; hướng dẫn nguyên tắc hỗ trợ và nội dung chi của ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 61. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước trong nguồn tổng chi tối thiểu 3% ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được sử dụng có trọng tâm, trọng điểm, gắn với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của các cơ quan ở trung ương và địa phương.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
-Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 5. Nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo ngành, lĩnh vực, đối tượng đầu tư công được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.

2. Cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược được lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, bao gồm:

a) Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ số có tính chất trọng điểm, chiến lược.

4. Hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ đầu tư khác đột xuất theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.

Điều 6. Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm:

a) Tiền thù lao tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, gồm: tiền thù lao cho các thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiền công lao động phổ thông hỗ trợ các công việc trong nội dung nghiên cứu; tiền thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các chức danh tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, mẫu vật, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sở hữu và sử dụng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (bao gồm cả chi mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc phân tích, giải mã với giá thỏa thuận, bí quyết công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo);

c) Chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Chi cho công tác tổ chức và phí tham gia hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm khoa học, công tác phí trong nước và ngoài nước; hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào) phục vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Chi dịch vụ thuê ngoài phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Phí công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

i) Chi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi tư vấn xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

l) Chi phổ biến, tuyên truyền kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

m) Chi cho tổ chức chủ trì để thực hiện công tác quản lý chung nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

n) Chi khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng các nội dung chi quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này và các nội dung chi đặc thù khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt trong đó có tổng mức kinh phí hoặc tổng mức đầu tư, cơ cấu kinh phí và nội dung chi đặc thù để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các pháp luật khác có liên quan.

3. Chi cho hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, bao gồm:

a) Chi hỗ trợ cho nhà khoa học trẻ tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế; chi hỗ nhà khoa học tham dự báo cáo công trình nghiên cứu xuất sắc tại hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành;

b) Chi đoàn ra, đoàn vào hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Chi hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ, nhà khoa học xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

d) Chi thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài trong đó ưu tiên cho nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

đ) Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

e) Chi tổ chức hội thảo khoa học trong nước và quốc tế ở Việt Nam;

g) Chi công bố kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trong nước và quốc tế;

h) Chi hỗ trợ nâng cao chất lượng của tạp chí khoa học;

i) Chi tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có kết quả xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo;

k) Chi hỗ trợ mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

l) Chi hỗ trợ, tài trợ thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng tổng công trình sư, nhân tài, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

m) Chi hỗ trợ hoạt động sáng kiến.

4. Chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo:

Ngoài các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung chi sau:

a) Chi hỗ trợ nhận chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu công nghệ (phí cấp phép, phí chuyển nhượng, phí đối với bí quyết công nghệ); kết quả nghiên cứu, giải pháp chuyển đổi số; mua thông tin về công nghệ, tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, phần mềm hỗ trợ;

b) Chi hỗ trợ thuê, mua thiết bị kiểm tra, đo lường, kiểm soát chất lượng trong quá trình nâng cấp, hoàn thiện quy trình công nghệ, đưa công nghệ mới vào sản xuất, sản xuất thử nghiệm; chi sửa chữa, mua sắm, thuê tài sản (hoặc cơ sở vật chất, trang thiết bị) phục vụ trực tiếp thực hiện dự án có nội dung sáng tạo công nghệ, tạo lập, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ;

c) Chi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng phục vụ trực tiếp sản xuất thử nghiệm để hiệu chỉnh và hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất (bao gồm cả sản xuất thử nghiệm loạt sản phẩm đầu tiên);

d) Chi thuê chuyên gia tư vấn về chuyển giao công nghệ, đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, năng suất, chất lượng, đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thiết kế kiểu dáng công nghiệp;

đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và ngoài nước về chuyển giao bí quyết công nghệ, tiếp nhận, vận hành và làm chủ công nghệ, năng suất, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới;

e) Chi dịch vụ thuê ngoài để hỗ trợ ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo; thuê phòng thí nghiệm hoặc cơ sở thử nghiệm;

g) Chi thiết kế công nghệ sản xuất, dây chuyền sản xuất; chuẩn hoá tài liệu kỹ thuật, công nghệ; tính toán thiết lập các thông số vận hành; thiết kế, chế tạo mẫu thử, khuôn mẫu, sản phẩm mới; thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm; hiệu chỉnh công nghệ, dây chuyền sản xuất mới;

h) Chi hỗ trợ thử nghiệm với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia do tổ chức thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế thực hiện; hỗ trợ chi phí chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy do cơ quan nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật; chi hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế; chi thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; chi áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; chi xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý mới, hệ thống truy xuất nguồn gốc, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh và sản xuất thông minh; đăng ký lưu hành sản phẩm, hàng hoá;

i) Chi cho thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

k) Chi hỗ trợ bằng hình thức cấp phiếu hỗ trợ tài chính để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm thông qua việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới.

5. Chi hỗ trợ lãi suất vay cho dự án, phương án đầu tư vay vốn tổ chức tín dụng có nội dung ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo để thực hiện:

a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này nhưng không đề xuất tài trợ, đặt hàng, hỗ trợ kinh phí;

b) Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất để phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Chi hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm:

a) Chi đào tạo, chi nâng cao năng lực cho hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian của thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; mua bản quyền chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp sáng tạo; tổ chức các khóa đào tạo trong nước, nước ngoài; thuê chuyên gia trong nước, quốc tế;

b) Chi cho kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, quốc tế: tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối các mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư mạo hiểm ở trong nước với khu vực và thế giới; thuê chuyên gia hỗ trợ, kết nối đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; chi hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào);

c) Chi hỗ trợ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: chi tổ chức hội nghị, hội thảo, đoàn giao dịch thương mại và sự kiện xúc tiến thương mại ở trong nước, nước ngoài, công tác phí cho người đi công tác ở trong nước, nước ngoài; chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; đón các đoàn nước ngoài vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam; chi điều tra, khảo sát tìm hiểu thông tin, nghiên cứu đánh giá nhu cầu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; chi thuê chuyên gia tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm, thâm nhập thị trường nước ngoài; chuyên gia nghiên cứu, tư vấn, đánh giá thị trường, sản phẩm; chi tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin, xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ chương trình xúc tiến thương mại;

d) Chi hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hỗ trợ hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; hỗ trợ theo điểm đ khoản 4 Điều này;

đ) Chi tổ chức sự kiện ngày hội đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; tổ chức trình diễn, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng, chi phí vận chuyển trang thiết bị, thiết kế, dàn dựng gian hàng và truyền thông cho sự kiện; tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức sự kiện; tổ chức cuộc thi đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc các đơn vị cơ sở, ngành, lĩnh vực, địa phương, quốc gia, quốc tế;

e) Chi tôn vinh, trao giải cho các dự án, cá nhân, tổ chức đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo đạt thành tích xuất sắc tại các cuộc thi, giải thưởng đổi mới sáng tạo do cấp có thẩm quyền tổ chức ở địa phương, cấp quốc gia hoặc được công nhận là giải thưởng quốc tế có uy tín;

g) Chi truyền thông, phát triển văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo: xây dựng tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản, tác phẩm văn học nghệ thuật, chương trình truyền hình; tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các điển hình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp thành công của Việt Nam; các nội dung khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm, chi truyền thông trên mạng xã hội);

h) Chi theo điểm k khoản 4 Điều này;

i) Chi hoạt động thúc đẩy, phát triển thị trường khoa học và công nghệ:

i1) Chi xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, tiêu chuẩn, doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở dữ liệu về công nghệ, sáng chế, chuyên gia;

i2) Chi thúc đẩy giao dịch, kết nối thị trường khoa học và công nghệ: thuê địa điểm, truyền thông, hỗ trợ trưng bày, giới thiệu công nghệ, chi phí đi lại, vận chuyển để tổ chức các sự kiện xúc tiến chuyển giao công nghệ; chi thuê chuyên gia phân tích hồ sơ công nghệ, khảo sát, lập báo cáo định giá, giám định, thẩm định, đánh giá công nghệ, chuyển giao công nghệ;

i3) Chi hỗ trợ mua phần mềm chuyên dụng, tài liệu chuyên môn, học liệu; tổ chức khóa học, hội thảo chuyên đề, đào tạo về định giá, giám định, môi giới chuyển giao công nghệ;

i4) Chi khảo sát, nghiên cứu thị trường.

7. Chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bao gồm:

a) Chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:

a1) Lương và các khoản đóng góp có tính chất lương;

a2) Hoạt động bộ máy;

a3) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở;

a4) Chi thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức bao gồm cả chi đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; chi nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn cơ sở;

a5) Kinh phí bổ sung (nếu có) dựa trên kết quả đánh giá hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 9 của Nghị định này;

b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán chi thường xuyên quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;

c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, giao trực tiếp nhiệm vụ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

d) Kinh phí chi thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền;

đ) Chi xây dựng, vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm đảm bảo duy trì công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản công của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

e) Chi thực hiện nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

g) Chi thực hiện nhiệm vụ mua sắm máy móc, thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm: mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung; mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

h) Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ cần thiết khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Kinh phí chi cho hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: chi tham gia mạng lưới và chương trình khu vực, chi hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; vốn đối ứng cho các dự án hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Không sử dụng chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để chi các nội dung quy định tại các tiểu điểm a1 và tiểu điểm a2 thuộc điểm a khoản 7 Điều này cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm: cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này, trừ cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định tại Nghị định số 201/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.

8. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù áp dụng các nội dung chi được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 7 Điều này và các nội dung chi sau:

a) Các khoản chi thù lao cho nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, nhà khoa học là người nước ngoài đến làm việc tại tổ chức theo cơ chế thỏa thuận trên cơ sở các nguyên tắc sau:

a1) Căn cứ vào tính chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được giao;

a2) Căn cứ vào trình độ, năng lực chuyên môn và hiệu quả thực tế trong hoạt động nghiên cứu, triển khai, chuyển giao công nghệ hoặc đổi mới sáng tạo của cá nhân;

a3) Tham khảo mức lương phổ biến đối với các vị trí tương đương tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

b) Các khoản chi phí đi lại, thuê chỗ ở, tiêu chuẩn ăn hàng ngày và các chi phí có liên quan khác cho nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, nhà khoa học là người nước ngoài đến làm việc tại tổ chức theo quy định về chế độ đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam đối với đoàn khách hạng C; chi phí vé máy bay, vé tàu, vé xe từ nơi ở của nhà khoa học đến Việt Nam ngược lại theo quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;

c) Các khoản chi hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo, bồi dưỡng theo định mức tối thiểu 2 lần quy định về định mức chi hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo, bồi dưỡng;

d) Các khoản chi theo quy định tại văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài;

đ) Chi đặc thù khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở ý kiến đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

9. Các khoản chi cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập là trung tâm đổi mới sáng tạo công lập, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập, trung tâm nghiên cứu và phát triển và các tổ chức khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định tại Điều 48 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 7 Điều này.

Trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức trong trường đại học, viện nghiên cứu được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo được hưởng các hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo.

10. Kinh phí chi quản lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:

a) Chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương; chi khen thưởng, chi phúc lợi; chi trợ cấp; các khoản chi khác;

b) Chi cho hoạt động thường xuyên của Quỹ bao gồm: chi đào tạo; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo; chi điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh cơ quan; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý;

c) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao ngoài phạm vi dự toán chi thường xuyên quy định tại điểm b khoản này.

11. Kinh phí chi quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:

a) Chi cho công tác quản lý, tìm kiếm nhiệm vụ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, đo lường kết quả, hiệu quả và chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia hoặc tổ chức độc lập tư vấn (nếu cần thiết);

b) Chi cho mua sắm máy móc, thiết bị bao gồm cả mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Chi cho mua sắm, xây dựng, vận hành và duy trì giải pháp công nghệ thông tin, công nghệ số; xây dựng, vận hành, duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác;

d) Chi thực hiện nhiệm vụ thuê hàng hóa, dịch vụ cho các cơ quan nhằm đảm bảo công tác quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và nhiệm vụ cần thiết khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phục vụ hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Chi hoạt động quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thuê chuyên gia tư vấn độc lập, dịch vụ thuê ngoài phục vụ đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; phân tích, đánh giá, kiểm định chất lượng dây chuyền công nghệ, sản phẩm, máy móc, thiết bị.

e) Chi tổ chức hội đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hội đồng đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ; hội đồng xét duyệt, tổ thẩm định kinh phí, chuyên gia độc lập; thuê tổ chức có chức năng đánh giá, xét duyệt, giám sát; thù lao của thành viên ban chủ nhiệm chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

g) Chi phí tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Chi thuê kiểm toán độc lập;

i) Chi tổ chức đánh giá kết quả, hiệu quả sau nghiệm thu đối với chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi tổ chức xây dựng, tổ chức đánh giá chính sách, chiến lược, kế hoạch tổng thể về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương bao gồm cả chi phí thuê chuyên gia hoặc tổ chức độc lập tư vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tham vấn, lấy ý kiến, khảo sát trong nước.

12. Chi hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ.

13. Chi hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, pháp luật về đo lường, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả: nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định, kiểm định phục vụ khảo sát chất lượng, kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

14. Chi xây dựng, cập nhật, mua quyền truy cập cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

15. Chi hỗ trợ công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí khoa học, bài báo, sách, chương sách trong nước và ngoài nước;

16. Chi đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiên cứu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trong nước và nước ngoài.

17. Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền thông, hoạt động thông tin, thống kê, thư viện và đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế; khen thưởng, giải thưởng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

18. Chi cho các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế, tổ chức, hiệp hội khu vực và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; khảo sát tìm kiếm các thông tin về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các nguồn cung ứng công nghệ ở nước ngoài; tham gia các hoạt động, sự kiện, diễn đàn về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc tế; niên liễm tham gia các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ; đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với các quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết; vốn đối ứng các dự án quốc tế về khoa học và công nghệ; hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công nghệ; bảo đảm hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài; thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài.

19. Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, ưu đãi, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

20. Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia theo quy định tại Nghị định số 231/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng Tổng công trình sư, Kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; chi thực hiện chế độ, chính sách đối với thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định số 249/2025/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ quy định quy định cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

21. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điều này về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và mức chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 62. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng cho nội dung sau đây:

a) Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện;

c) Chi cho hoạt động hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

d) Chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

đ) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán thường xuyên quy định tại điểm d khoản này;

e) Chi hoạt động quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

g) Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút, sử dụng, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Chi cấp vốn điều lệ cho các quỹ đầu tư mạo hiểm; chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

i) Chi cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Nội dung chi khác.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
-Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 7. Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm
...
Điều 8. Kế hoạch, lập dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 9. Nguyên tắc, cách thức lập và phân bổ chi bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Xem nội dung VB
Điều 63. Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc lập nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của từng giai đoạn.

2. Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được thực hiện như sau:

a) Bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển, dự toán chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

b) Được lập theo các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Dự toán kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tài trợ, đặt hàng thực hiện gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước được xác định theo từng loại hình nhiệm vụ, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

đ) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thực hiện hằng năm, trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự kiến do cơ quan chủ quản xác định và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có tính đến điều kiện năng lực nhân lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Việc lập dự toán giai đoạn tiếp theo được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức trong giai đoạn trước liền kề. Dự toán kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;

e) Dự toán kinh phí hằng năm từ nguồn kinh phí đầu tư phát triển khác được lập trên cơ sở căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục công việc đã được kiểm tra, đánh giá; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển khác hằng năm, bao gồm danh mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ, dự án gửi về cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương để tổng hợp.

3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; gắn với kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, định hướng công nghệ ưu tiên và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt;

b) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn, tính liên ngành, liên vùng, có sự tham gia của doanh nghiệp và tạo hiệu ứng lan tỏa công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, công nghệ mới nổi có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia;

c) Phân bổ ngân sách nhà nước được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trong các giai đoạn trước và khả năng đóng góp thực tế của nhiệm vụ, chương trình, dự án vào mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Việc đánh giá gắn với trách nhiệm giải trình của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương;

d) Bảo đảm công khai, minh bạch;

đ) Kinh phí tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kinh phí hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giao về các quỹ quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản của các quỹ tại Kho bạc Nhà nước;

e) Phần ngân sách nhà nước không phân bổ qua quỹ được giao dự toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Ngân sách nhà nước phải được sử dụng với mục tiêu bảo đảm hiệu quả tổng thể, tiến độ giải ngân, gắn với trách nhiệm trực tiếp, toàn diện của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; lưu trữ đầy đủ chứng từ và giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu;

c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chi theo ủy nhiệm chi của tổ chức chủ trì; quyết toán sau khi hoàn thành hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính; thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực chi đã được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì mở tài khoản giao dịch xác nhận;

d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để bảo đảm hoàn thành các kết quả đầu ra cam kết theo dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm.

5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu thực hiện như sau:

a) Việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng được áp dụng khi tổ chức chủ trì có cam kết đạt được các sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ. Khi áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự quyết định việc sử dụng kinh phí, được điều chỉnh giữa các khoản mục chi, nội dung chi, quyết toán tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

b) Việc khoán chi từng phần theo nội dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì được tự chủ sử dụng kinh phí khoán, trừ kinh phí chi mua tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, thuê dịch vụ thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công tác nước ngoài. Tổ chức chủ trì được quyền điều chỉnh các nội dung chi trong cùng loại hình chi;

c) Tổ chức chủ trì được sử dụng kinh phí từ công lao động để thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, lưu trữ chứng từ và giải trình khi được yêu cầu. Kinh phí chi cho công lao động phải nhập vào nguồn thu của tổ chức chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ chức chủ trì.

6. Quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương III Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương III CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO CÁC QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 2. QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 18. Chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 19. Mục tiêu hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 20. Nguyên tắc hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 22. Ngân sách và nội dung chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 23. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
...
Điều 24. Giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình
...
Điều 25. Xử lý rủi ro về tài chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Mục 3. QUỸ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

Điều 26. Chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 28. Nguyên tắc hoạt động theo chức năng của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 29. Ngân sách hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 30. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách nhà nước
...
Điều 31. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 32. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia
...
Điều 33. Xử lý rủi ro về tài chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc giám sát, đánh giá, trách nhiệm giải trình Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho các quỹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia không phải là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương III Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương III CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO CÁC QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 16. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trường hợp thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Bộ, ngành, địa phương giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (gọi tắt là Cơ quan điều hành Quỹ). Cơ quan, đơn vị hiện có được giao điều hành Quỹ không phải là cơ quan, tổ chức được giao là đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và cơ quan tài chính của Bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức của Quỹ bao gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, được bố trí theo điều kiện thực tế và không làm tăng tổng số biên chế hiện có của Bộ, ngành, địa phương. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Thành viên của Ban Kiểm soát không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính của Quỹ. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (gọi tắt là Quỹ) do Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Kinh phí chi quản lý và kinh phí thực hiện hoạt động theo chức năng của Quỹ được lập dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định tại khoản 10 Điều 6; điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

4. Nội dung chi cho đặt hàng, tài trợ cho các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, ngành, địa phương; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo do quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, ngành, địa phương được thực hiện theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân.

5. Việc đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ của Quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều này phải bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, tránh lãng phí và tuân thủ các quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân tự kê khai và chịu trách nhiệm về các số liệu, thông tin trong hồ sơ đề nghị đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ. Quỹ không đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đã nhận đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ từ các nguồn đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ khác của Nhà nước cho cùng một hạng mục. Quỹ không hỗ trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân đã đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho Quỹ.

6. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về ngân sách nhà nước. Cơ quan điều hành Quỹ xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm việc phân bổ, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, trình Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và phù hợp với quy định của pháp luật. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước cấp đúng tiến độ và hiệu quả.

8. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ được thực hiện như sau:

a) Định kỳ hàng năm thủ trưởng Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở các kết quả, hiệu quả của các hoạt động đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ; kết quả giải ngân của Quỹ trên cơ sở căn cứ chiến lược, kế hoạch về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm của Bộ, ngành, địa phương gửi cơ quan chủ quản;

b) Bộ, ngành, địa phương quyết định việc tự đánh giá hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện đánh giá độc lập để đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ. Kinh phí thực hiện việc đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của Quỹ được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Điều 17. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động thông qua quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ; tổ chức, cá nhân nhận hỗ trợ của Quỹ có trách nhiệm:

a) Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để quản lý việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ và áp dụng công khai, minh bạch;

b) Sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, mục đích; bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm;

c) Thanh, quyết toán với Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ, chứng từ thanh, quyết toán gồm:

c1) Hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c2) Đối với kinh phí khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận;

c3) Đối với kinh phí không khoán chi: Bảng kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng hoặc Trưởng cơ quan tài chính và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận; Hồ sơ, chứng từ minh chứng việc sử dụng kinh phí hợp lý, hợp pháp;

c4) Báo cáo đánh giá trong kỳ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c5) Đối với hồ sơ thanh toán hỗ trợ trực tiếp (hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ hoạt động): Quyết định phê duyệt hỗ trợ; hợp đồng hỗ trợ; kết quả đánh giá hoạt động hỗ trợ khi kết thúc; biên bản thanh lý hợp đồng; tổng hợp các số liệu quyết toán được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản để nhận kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ xác nhận thực chi;

d) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm về hồ sơ lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đúng quy định của pháp luật; lưu trữ hồ sơ của nhiệm vụ, tài liệu minh chứng việc sử dụng kinh phí; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm chứng từ hợp lý, hợp pháp và sẵn sàng giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Việc sử dụng kinh phí sai mục tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hành vi vi phạm khác làm thất thoát ngân sách nhà nước, ngoài việc bị thu hồi kinh phí còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm:

a) Xây dựng Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cấp trên;

b) Thanh, quyết toán kinh phí cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Quy chế quản lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và theo tiến độ;

c) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán tiền từ tài khoản tiền gửi của quỹ cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá để bảo đảm việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân;

đ) Xem xét, quyết định việc thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán việc sử dụng kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Quỹ đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ trên cơ sở đảm bảo tiến độ thời gian lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản thực hiện xét duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính. Kinh phí thuê kiểm toán độc lập được bố trí trong nội dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Cơ quan điều hành Quỹ.

3. Việc quyết toán, xét duyệt quyết toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nguồn kinh phí của quỹ được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách nhà nước.

4. Kết quả hoạt động của quỹ phải được định kỳ đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ các mục tiêu chiến lược, kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khả năng đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các ngành, lĩnh vực.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành quỹ, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị điều hành quỹ, bảo đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu quả.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương II ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 2. NGUỒN LỰC XÃ HỘI CHO KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 12. Nguồn đầu tư của xã hội cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.

2. Chi của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi của doanh nghiệp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Sử dụng các khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có quan hệ liên kết, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 13. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:

a) Thuê hoặc trả lương chuyên gia trong và ngoài nước theo hình thức toàn bộ thời gian, một phần thời gian, cố vấn hoặc chuyên gia thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên gia đào tạo, chuyên gia chuyển giao công nghệ. Thuê chuyên gia được thực hiện theo hình thức chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp. Mức phí thuê chuyên gia được xác định trên nguyên tắc thị trường, thông qua thỏa thuận giữa các bên căn cứ vào tính chất nhiệm vụ, thời gian thuê, trình độ chuyên môn. Việc xác định mức chi cụ thể do tổ chức, doanh nghiệp quyết định. Hình thức hợp đồng thuê chuyên gia: hợp đồng dịch vụ; hợp đồng nghiên cứu khoán gọn theo giai đoạn; hợp đồng hợp tác nghiên cứu có chia sẻ quyền sở hữu trí tuệ.

b) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài để phục vụ phân tích, học hỏi, giải mã công nghệ, phát triển công nghệ chiến lược thông qua hình thức chỉ định nhà cung cấp và áp dụng hình thức đàm phán giá. Sản phẩm, thiết bị sau khi phân tích, giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Việc mua phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo và mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài. Tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu, an ninh quốc gia, sở hữu trí tuệ và an toàn công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng công nghệ, sản phẩm, thiết bị;

c) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Doanh nghiệp nhà nước được tự chủ lựa chọn, thương thảo, đàm phán và mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Việc mua trực tiếp bí quyết công nghệ phải phù hợp với mục tiêu, nội dung và phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được phê duyệt. Doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện về tính hiệu quả, hợp pháp của hoạt động mua và sử dụng bí quyết công nghệ;

d) Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ và phải tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật nhà nước, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. Việc thực hiện nhiệm vụ, dự án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;

đ) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết công nghệ:

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chủ động quyết định việc mua lại, sáp nhập theo chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của mình, bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và định hướng của cơ quan đại diện chủ sở hữu. Bí quyết công nghệ sở hữu thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển phải phục vụ trực tiếp việc phát triển công nghệ chiến lược. Việc mua lại, sáp nhập theo quy định tại điểm này phải bảo đảm tính minh bạch, phòng chống xung đột lợi ích, chịu trách nhiệm giải trình toàn diện.

Việc mua lại, sáp nhập chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược được triển khai trên cơ sở nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ, bộ chủ quản giao cho doanh nghiệp nhà nước; có phương án đầu tư rõ ràng, bao gồm phân tích công nghệ, kế hoạch chuyển giao và khai thác hiệu quả bí quyết công nghệ sau khi mua; có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với việc sáp nhập doanh nghiệp, mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển.

Việc mua lại tại nước ngoài hoặc mua lại, sáp nhập trong nước được thực hiện thông qua hình thức đàm phán trực tiếp, không bắt buộc đấu thầu hoặc đấu giá.

Doanh nghiệp nhà nước được quyền chỉ định, ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị tư vấn, chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ quá trình thẩm định, đàm phán.

Giá trị tài sản, thiết bị hiện có của doanh nghiệp, phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển sau khi mua lại, bí quyết công nghệ sau khi doanh nghiệp sáp nhập được hạch toán và ghi sổ kế toán theo quy định hiện hành.

e) Các chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước ngoài.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 66 của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo như sau:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải ban hành quy chế quản lý nội bộ. Quy chế quản lý nội bộ quy định về nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, thẩm quyền và giám sát báo cáo về mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

b) Nguyên tắc để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính và công nghệ, có biện pháp phòng ngừa xung đột lợi ích; tuân thủ giới hạn rủi ro đầu tư đã được phê duyệt trong kế hoạch sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ hằng năm; tuân thủ quy trình nội bộ về thẩm định, phê duyệt, ký kết và giám sát báo cáo;

c) Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư là: doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có đăng ký kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam; có sản phẩm, dịch vụ đổi mới sáng tạo, có tiềm năng tăng trưởng nhanh; có khả năng tạo ra lợi ích tài chính hoặc chiến lược phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp nhà nước;

d) Hồ sơ đề xuất chủ trương để mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo gồm các nội dung chính: mô tả về dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; mục tiêu mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; đề xuất mức mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; phân tích sơ bộ rủi ro và lợi ích;

đ) Việc mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải thực hiện thẩm định nội bộ hoặc thuê đơn vị độc lập để đánh giá các rủi ro: công nghệ (tính khả thi); thị trường (tiềm năng và cạnh tranh); tài chính (dòng tiền, chi phí, lợi nhuận). Kết quả thẩm định là căn cứ bắt buộc trước khi phê duyệt đầu tư, mua lại, sáp nhập hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

e) Quyết định phê duyệt mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo thẩm quyền của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp quyết định trên cơ sở: kết quả thẩm định; đề xuất mức mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư; so sánh với ngưỡng rủi ro và tổng mức rủi ro được phê duyệt;

g) Việc ký kết hợp đồng mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đảm bảo: có điều khoản thoái vốn hoặc xử lý tổn thất rõ ràng; có quy định ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về thực hiện đúng cam kết;

h) Cơ chế giám sát, đánh giá và báo cáo đối với hoạt động mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo:

Thiết lập cơ chế theo dõi định kỳ (hằng quý hoặc 6 tháng) đối với: hoạt động của dự án khởi nghiệp sáng tạo/ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hiệu quả tài chính; các dấu hiệu rủi ro phát sinh.

Xây dựng và ban hành quy trình xử lý rủi ro/tổn thất khi xuất hiện: dừng đầu tư; rút vốn; chuyển đổi hình thức hợp tác.

i) Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức công lập, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; cơ quan tài chính có thẩm quyền (nếu cần).

Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức công lập, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để mua lại, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với: danh mục đầu tư; báo cáo tài chính liên quan; kết quả thực hiện các cam kết.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phải có mục tiêu nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ mới, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, không phải là chi phí sản xuất, chi phí tiếp thị. Các khoản chi bao gồm:

a) Chi phí cho công lao động bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho các nhà nghiên cứu, kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật trực tiếp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu và điện năng phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi phí phát triển và sản xuất thiết bị và khuôn mẫu dùng cho thử nghiệm và thí nghiệm; chi phí mẫu và nguyên mẫu không là tài sản cố định và chi phí cho các giải pháp thử nghiệm chung; phí kiểm tra sản phẩm thử nghiệm; chi phí bảo trì, hiệu chỉnh thiết bị, thử nghiệm và chi phí thuê thiết bị nghiên cứu;

c) Chi phí khấu hao tài sản phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: khấu hao máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm dùng cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thử nghiệm; chi phí khấu hao tài sản vô hình là bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng và vật liệu nhân giống;

d) Chi phí thử nghiệm và kiểm định bao gồm: chi phí dịch vụ đo lường, thử nghiệm sản phẩm, hiệu chuẩn thiết bị; chi phí thuê phòng thí nghiệm hoặc cơ sở thử nghiệm ngoài doanh nghiệp;

đ) Chi phí sở hữu trí tuệ bao gồm: lệ phí đăng ký bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền phần mềm; phí khai thác quyền sở hữu trí tuệ; chi phí thuê chuyên gia, luật sư hoặc dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp viết mô tả sáng chế hoặc thực hiện các dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ liên quan khác;

e) Chi phí chuyển giao và tiếp nhận công nghệ bao gồm: chi phí mua công nghệ, phần mềm, bằng độc quyền sử dụng; chi phí chuyển giao công nghệ từ viện nghiên cứu, trường đại học;

g) Chi phí dịch vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ bên ngoài theo hợp đồng thuê ngoài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ hoặc nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ với viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ;

h) Chi phí liên quan đến đổi mới quy trình, sản phẩm bao gồm: chi phí thiết kế mẫu thử, mô hình sản phẩm mới; chi phí thử nghiệm quy trình sản xuất mới; chi phí tư vấn cải tiến mô hình kinh doanh;

i) Chi phí quản lý và hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm cả chi phí quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

k) Chi phí khác gắn trực tiếp và hợp lý với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được ghi nhận.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tổ chức triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu tại nước ngoài, được thuê đối tác nước ngoài triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư và tuân thủ các quy định bảo vệ bí mật nhà nước và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

5. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp:

a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi cho công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; quyền sở hữu trí tuệ; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài; tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu, quyền sử dụng phần mềm; phí sử dụng dịch vụ phục vụ cho hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

c) Mua máy móc, thiết bị, phần mềm, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ đi kèm cho đổi mới công nghệ phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

d) Chi đào tạo, bồi dưỡng về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

đ) Chi cho hoạt động hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài: hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung; chi phí vận hành phòng thí nghiệm chung;

e) Chi cho nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đánh giá, thử nghiệm, giám định, kiểm định, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; chi tư vấn, đăng ký và duy trì chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm có uy tín trong nước và quốc tế; đăng ký, bảo hộ, khai thác và quản lý quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp;

g) Chi cho các hoạt động khảo nghiệm, trình diễn trên diện rộng đối với giống cây trồng, vật nuôi mới, quy trình canh tác mới.

6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.

Điều 14. Quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này, phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ, tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chứng từ. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không được trùng lắp với các khoản chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Đối với các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện, hiến, tặng (nếu có) và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Không tiếp nhận các đóng góp tự nguyện, hiến, tặng gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật.

3. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng còn lại, chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp tiếp tục được sử dụng để thực hiện các nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ, không bị giới hạn thời hạn sử dụng, không phải nộp ngân sách nhà nước.

Điều 15. Chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo

1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại tiểu điểm b5 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tài trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo các nội dung như sau:

a) Đối tượng nhận tài trợ quy định tại khoản này bao gồm: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương; các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của pháp luật; chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức có chức năng huy động tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Hồ sơ xác định khoản chi tài trợ theo quy định tại khoản này bao gồm: Biên bản xác nhận tài trợ hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên tài trợ và đại diện của bên nhận tài trợ (trong trường hợp là doanh nghiệp); có chữ ký của bên nhận tài trợ trong trường hợp là chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân; kèm theo hóa đơn, chứng từ của khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật;

c) Bên nhận tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tiếp nhận. Trường hợp sử dụng sai mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a và tiểu điểm b6 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm:

a) Chi phí thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho nhân công trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí thuê, sử dụng các kết quả nghiên cứu; chi phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; chi phí khấu hao, chi phí thuê máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phòng thí nghiệm; chi phí sản xuất thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm chưa sẵn sàng để thương mại hóa; chi phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Chi phí thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí sử dụng các dịch vụ đổi mới sáng tạo, không gian số, hỗ trợ trực tuyến; chi phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ, kiểm thử sản phẩm; chi phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước; chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước;

c) Chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Hồ sơ xác định khoản chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm: Hợp đồng thuê; biên bản bàn giao, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng kèm theo các tài liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan.

d) Chi giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ;

đ) Thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

đ1) Đề xuất nội dung hoạt động và ngân sách dự kiến chi phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nghị quyết của doanh nghiệp (có liên quan). Đề xuất nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm các nội dung về: mục tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện, phương pháp nghiên cứu, ngân sách dự kiến thực hiện trong đó chi phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tách riêng khỏi các khoản chi phí khác, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dự kiến (các chỉ số đo lường đánh giá, số sáng chế, bằng giải pháp hữu ích, nguyên mẫu...);

đ2) Nhân lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nguồn lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: máy móc, thiết bị, phần mềm, vật tư phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ3) Báo cáo tiến độ, nhật ký thí nghiệm, báo cáo thử nghiệm, báo cáo nghiệm thu và báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ4) Hợp đồng và các thỏa thuận có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ5) Các minh chứng về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: kết quả nghiên cứu, sản phẩm mẫu, đơn đăng ký sáng chế, bài báo khoa học, giấy chứng nhận thử nghiệm, giấy chứng nhận bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm;

e) Khoản chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này được áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện, phạm vi áp dụng và thời gian như sau:

e1) Doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động nộp các thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản này cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chỉ được áp dụng mức trích bổ sung nếu các doanh nghiệp thực hiện quy định này;

e2) Doanh nghiệp tự kê khai áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn theo quy định trong thời gian thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

e3) Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ chứng minh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hồ sơ tài chính liên quan đến hoạt động này theo quy định của pháp luật về kế toán; có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e4) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tuân thủ Bộ tiêu chuẩn quốc gia ISO 56000 quản lý đổi mới (hoặc tương đương).

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 66. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ được nhận khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc thuê thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;

c) Tổ chức nghiên cứu, thuê nghiên cứu tại nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư;

d) Thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chỉ được sử dụng tối đa 5% thu nhập tính thuế hằng năm cho nội dung quy định tại điểm này;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

3. Ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo cơ chế đặc biệt quy định tại Điều 31 của Luật này.

4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

5. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư, cùng đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, quản lý rủi ro tài chính, phòng ngừa xung đột lợi ích;

b) Hiệu quả đầu tư được xem xét trên cơ sở đánh giá tổng thể, trong dài hạn, không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn hằng năm và không áp dụng đánh giá theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể;

c) Tổng mức đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư của quỹ, được xác định trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư hoặc trong một chu kỳ đầu tư xác định;

d) Có cơ chế theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả đầu tư, kịp thời xử lý rủi ro, tổn thất nếu có phát sinh.

6. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, cá nhân quản lý, sử dụng quỹ được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp phát sinh tổn thất mặc dù đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư và công khai, minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 6. Nội dung ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
4. Chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo:

Ngoài các nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, chi thực hiện các nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung chi sau:
...
i) Chi cho thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

Xem nội dung VB
Điều 67. Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Nhà nước xem xét tài trợ chi phí thử nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược;

b) Sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp là kết quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 8 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Điều 4. Liêm chính khoa học trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

Cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải tuân thủ các nguyên tắc liêm chính sau đây:

1. Trung thực trong việc đề xuất, thực hiện, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu.

2. Khách quan và minh bạch trong quá trình thiết kế nghiên cứu, thu thập, phân tích, xử lý và đánh giá kết quả nghiên cứu.

3. Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và ghi nhận đầy đủ, chính xác sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức liên quan.

4. Chịu trách nhiệm giải trình đối với kết quả nghiên cứu trước tổ chức chủ trì, cơ quan tài trợ, cộng đồng khoa học và xã hội khi được yêu cầu.

Điều 5. Đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

Cá nhân hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp sau:

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, không gây tổn hại đến xã hội và môi trường hoặc vi phạm các giá trị nhân văn.

2. Tôn trọng, bảo đảm an toàn và phẩm giá của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là con người. Không xâm phạm quyền và lợi ích của đối tượng nghiên cứu.

3. Bảo mật thông tin và bảo vệ quyền riêng tư của đối tượng nghiên cứu.

4. Không lạm dụng tài nguyên nghiên cứu vào mục đích cá nhân.

5. Công khai các xung đột lợi ích có thể ảnh hưởng đến tính khách quan, độc lập, kết quả nghiên cứu.

6. Tôn trọng đồng nghiệp và cộng đồng khoa học.

Điều 6. Các hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Các hành vi vi phạm liêm chính khoa học bao gồm:

a) Ngụy tạo dữ liệu, kết quả nghiên cứu;

b) Giả mạo dữ liệu;

c) Đạo văn dưới mọi hình thức;

d) Ghi tên tác giả không đúng thực tế hoặc loại bỏ tác giả có đóng góp thực sự;

đ) Cản trở, đe doạ, ép buộc, can thiệp vào quá trình đánh giá, phản biện, xét duyệt bản thảo công bố khoa học;

e) Các hành vi khác vi phạm nguyên tắc liêm chính quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

a) Che giấu rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Truyền bá thông tin sai sự thật, xuyên tạc kết quả nghiên cứu;

c) Không được sự đồng ý tự nguyện bằng văn bản hoặc các hình thức khác tương tự của đối tượng nghiên cứu khi nghiên cứu trên người;

d) Tiết lộ dữ liệu nhạy cảm thu thập trong nghiên cứu mà không có sự cho phép;

đ) Sử dụng thiết bị, kinh phí, vật tư phục vụ mục đích cá nhân;

e) Không công khai mối quan hệ tài chính, nguồn tài trợ nghiên cứu, các xung đột lợi ích có thể ảnh hưởng đến tính khách quan, độc lập, kết quả nghiên cứu;

g) Thử nghiệm công nghệ hoặc sản phẩm mới gây tác động tiêu cực đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên hoặc sức khoẻ cộng đồng mà không có biện pháp đánh giá tác động và kiểm soát;

h) Thực hiện nghiên cứu xâm phạm nhân phẩm, danh dự, quyền riêng tư của cá nhân, cộng đồng;

i) Các hành vi khác vi phạm nguyên tắc quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này có thể bị xử lý kỷ luật hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp cá nhân bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp có đơn khiếu nại, kiến nghị, phản ánh thì được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn áp dụng, kiểm tra việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp

1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Bộ Y tế hướng dẫn nội dung quy định đạo đức trong nghiên cứu y sinh học trên đối tượng con người.

2. Các cơ quan tài trợ kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tuân thủ quy tắc về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp dựa trên tài liệu hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp phát hiện cá nhân có dấu hiệu vi phạm liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức xác minh sơ bộ, thành lập hội đồng tư vấn gồm những cá nhân có chuyên môn phù hợp, độc lập với nội dung vụ việc để tổ chức xác minh, làm việc với các bên liên quan, xác định việc có hay không có hành vi vi phạm và ban hành văn bản kết luận về hành vi vi phạm.

4. Trong quá trình xem xét, xác minh vi phạm liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm quyền được biết, quyền giải trình, quyền khiếu nại của các cá nhân bị cáo buộc vi phạm.

Điều 8. Cập nhật thông tin vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận về hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, các điểm b, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật thông tin lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành kết luận.

2. Thông tin cập nhật về vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp (bao gồm cả trường hợp được hủy bỏ kết luận vi phạm) gồm: Tên cá nhân vi phạm; tổ chức nơi cá nhân công tác; mô tả hành vi vi phạm; sản phẩm học thuật bị ảnh hưởng; kết luận, hình thức xử lý; thời gian có hiệu lực văn bản kết luận.

3. Cơ quan có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp quyết định thời hiệu và chế tài cụ thể đối với cá nhân có hành vi vi phạm và ban hành văn bản kết luận về hành vi vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 8. Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hành vi ngụy tạo dữ liệu, đạo văn, che giấu xung đột lợi ích hoặc hành vi làm sai lệch bản chất nghiên cứu là hành vi vi phạm nghiêm trọng liêm chính khoa học.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng việc tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong phạm vi quản lý.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy tắc về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp cập nhật thông tin về hành vi vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 8 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37, 38, 39 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Điều 36. Tạp chí khoa học

Tạp chí khoa học đạt tiêu chuẩn khoa học khi đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Tiêu chí về nội dung học thuật

a) Có tôn chỉ, mục đích rõ ràng, phản ánh phạm vi chuyên môn khoa học nhất quán;

b) Bài báo đăng tải phải là bài nghiên cứu gốc, bài tổng quan khoa học, bài trao đổi/phản biện học thuật, có đóng góp mới về mặt học thuật hoặc thực tiễn;

c) Được công bố bằng tiếng Việt chuẩn mực hoặc tiếng Anh học thuật, hoặc ngôn ngữ khác sử dụng hệ thống trích dẫn và danh mục tài liệu tham khảo chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế.

2. Tiêu chí về Hội đồng biên tập

a) Có ít nhất 50% là chuyên gia ngoài cơ quan chủ quản là thành viên của Hội đồng biên tập;

b) Các thành viên Hội đồng biên tập, ban biên tập có trình độ chuyên môn phù hợp.

3. Tiêu chí về quy trình bình duyệt bài

a) Có quy trình tiếp nhận - phản biện - quyết định - chỉnh sửa minh bạch, được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của tạp chí;

b) Áp dụng phản biện kín, tối thiểu 02 phản biện độc lập cho mỗi bài;

c) Hồ sơ phản biện phải được lưu trữ tối thiểu 05 năm.

4. Tiêu chí về chuẩn mực xuất bản

a) Tạp chí phải có mã số chuẩn quốc tế ISSN do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có quy định về chuẩn mực xuất bản khoa học theo thông lệ quốc tế;

c) Có chính sách công khai về phát hiện đạo văn, rút bài, xử lý xung đột lợi ích và bản quyền xuất bản;

d) Không chấp nhận bài báo vi phạm bản quyền, dữ liệu giả, trích dẫn sai lệch.

5. Tiêu chí về minh bạch và khả năng truy cập

a) Có trang thông tin điện tử của tạp chí cập nhật đầy đủ thông tin (tôn chỉ, danh sách ban biên tập, chính sách phản biện, quy định nộp bài, hướng dẫn tác giả);

b) Đăng tải bài báo dạng toàn văn, có tóm tắt, từ khóa, mã số DOI (nếu có).

6. Tiêu chí về chỉ mục

Tạp chí khoa học phải được chỉ mục trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học và công nghệ hoặc một trong các cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế Scopus/Web of Science.

Điều 37. Hội đồng biên tập tạp chí

1. Hội đồng biên tập phải có tối thiểu 07 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng biên tập, Phó Chủ tịch Hội đồng biên tập (nếu có) và ủy viên là các nhà khoa học.

2. Tiêu chuẩn về chuyên môn và kinh nghiệm của thành viên Hội đồng

a) Thành viên Hội đồng phải có trình độ Thạc sỹ trở lên, trong đó tối thiểu 60% có trình độ Tiến sỹ hoặc Giáo sư/Phó Giáo sư;

b) Có bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí được chỉ mục quốc tế hoặc tạp chí khoa học có uy tín trong nước trong 05 năm gần nhất;

c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy đại học hoặc quản lý khoa học và công nghệ.

3. Tiêu chuẩn về liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp

Thành viên Hội đồng không vi phạm liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; không lạm dụng quyền lực để can thiệp kết quả phản biện; không xử lý bài viết có xung đột lợi ích.

Điều 38. Quy trình xét chọn bài báo khoa học

Quy trình xét chọn bài báo bao gồm các bước sau:

1. Tiếp nhận bài viết qua hệ thống trực tuyến hoặc theo hình thức được quy định tại tạp chí và tổ chức sơ duyệt hình thức. Bài viết không đáp ứng yêu cầu sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu chỉnh sửa trước khi đưa vào quy trình phản biện.

2. Đánh giá sơ bộ tính phù hợp của bài viết với phạm vi, định hướng học thuật của tạp chí. Nếu bài viết không phù hợp hoặc chưa bảo đảm chất lượng, có thể bị từ chối. Thông báo từ chối đăng bài của tạp chí được gửi tới tác giả.

3. Phân công phản biện khoa học. Mỗi bài viết được gửi đến ít nhất 02 phản biện độc lập có chuyên môn phù hợp, bảo đảm không có xung đột lợi ích.

4. Tổng hợp ý kiến phản biện và quyết định chấp nhận đăng bài không sửa chữa, hoặc yêu cầu sửa chữa và đánh giá lại sau khi tác giả chỉnh sửa, hoặc từ chối đăng bài.

5. Tác giả chỉnh sửa theo góp ý và nộp lại bản sửa cùng với bản giải trình chi tiết các điểm đã chỉnh sửa. Bản sửa có thể tiếp tục được gửi lại cho phản biện nếu cần thiết.

6. Tổng Biên tập căn cứ ý kiến phản biện và đánh giá cuối cùng của Ban biên tập, quyết định chấp nhận chính thức và đưa vào kế hoạch xuất bản đồng thời thông báo cho tác giả.

Điều 39. Xếp loại tạp chí khoa học

1. Tạp chí khoa học phải được đánh giá, xếp loại định kỳ dựa trên chất lượng học thuật, phù hợp với bối cảnh trong nước và theo thông lệ quốc tế. Việc đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học là cơ sở để xây dựng chính sách tài trợ, hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học.

2. Tạp chí khoa học được xếp loại như sau:

Loại 1: chiếm khoảng 25% số tạp chí có điểm số cao nhất trong từng đợt đánh giá;

Loại 2: chiếm khoảng 25% tiếp theo;

Loại 3: chiếm khoảng 25% tiếp theo;

Loại 4: chiếm khoảng 25% còn lại.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết bài báo khoa học và tiêu chí, phương pháp đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học Việt Nam; xây dựng cơ sở dữ liệu trích dẫn khoa học Việt Nam để phục vụ việc đánh giá, xếp loại tạp chí; ban hành danh mục và tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học định kỳ hằng năm; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học đạt trình độ quốc tế.

4. Kết quả đánh giá, xếp loại tạp chí khoa học là cơ sở để thực hiện hỗ trợ nâng cao năng lực tạp chí khoa học đạt trình độ quốc tế từ ngân sách nhà nước và sử dụng để đánh giá hiệu quả của tổ chức khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 12. Tạp chí khoa học

1. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hình thành một hoặc một số tạp chí khoa học. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập hội đồng biên tập tạp chí khoa học cho mỗi tạp chí khoa học. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học bao gồm Chủ tịch hội đồng biên tập tạp chí khoa học và các thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học có trách nhiệm xét chọn các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học, hình thành nội dung tạp chí khoa học bảo đảm chất lượng khoa học.

2. Việc xuất bản tạp chí khoa học được thực hiện thông qua cơ quan tạp chí khoa học theo quy định của pháp luật về báo chí.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí khoa học đối với tạp chí khoa học, hội đồng biên tập tạp chí khoa học, quy trình xét chọn bài báo khoa học, xếp loại tạp chí khoa học.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36, 37, 38, 39 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Chương V CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 54. Nội dung chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Xây dựng, vận hành các nền tảng số quản lý toàn diện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kết nối các chủ thể trong hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Số hoá các kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm các dữ liệu được tạo ra trong quá trình nghiên cứu để hình thành các cơ sở dữ liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Ứng dụng công nghệ số phục vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, lưu trữ, tra cứu, khai thác và phổ biến thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Ứng dụng công nghệ số để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Xây dựng hệ thống hồ sơ số về kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân;

b) Phát triển nền tảng hỗ trợ đánh giá tự động, tích hợp với Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Tích hợp các hệ thống định danh số đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Phát triển dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 55. Bảo đảm hạ tầng số cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng số phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phối hợp với Bộ Công an bảo đảm an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức tham gia xây dựng và cung cấp hạ tầng số cho các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 56. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện ứng dụng trí tuệ nhân tạo, và dữ liệu lớn để nâng cao hiệu quả và năng suất nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ tự động hóa quy trình tra cứu, tổng hợp, phân tích thông tin khoa học và công nghệ; gợi ý vấn đề nghiên cứu, ý tưởng đổi mới sáng tạo; tối ưu hóa công tác tổ chức, quản lý, báo cáo và đánh giá hiệu quả công việc và các hoạt động hỗ trợ khác.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu mở về khoa học và công nghệ để hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn để phân tích, đánh giá xu hướng công nghệ, dự báo chiến lược, hoạch định chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đánh giá hiệu quả đầu tư và hỗ trợ ra quyết định trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ban hành hướng dẫn kỹ thuật về đạo đức sử dụng AI trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhà nước khuyến khích hợp tác công - tư trong việc xây dựng, triển khai và chia sẻ các công cụ, nền tảng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn; khuyến khích các nhà khoa học, tổ chức chia sẻ dữ liệu lên cơ sở dữ liệu khoa học mở.

Điều 57. Xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.

2. Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin, an ninh mạng; có khả năng tích hợp, mở rộng, kết nối, chia sẻ với các hệ thống thông tin, nền tảng số khác; hỗ trợ xác thực điện tử, định danh số; bảo đảm quyền truy cập phù hợp với từng đối tượng người dùng.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; ban hành quy định về thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có liên quan thuộc phạm vi quản lý lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 58. Xây dựng và phát triển Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là công cụ để theo dõi, quản lý, toàn diện, tập trung, thống nhất; đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ trung ương đến địa phương; được ứng dụng trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ tổng hợp, phân tích, đánh giá, quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia được sử dụng để quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kết quả và sản phẩm khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ và chuyển giao công nghệ, tài chính - đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ các cấp, các Quỹ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải sử dụng Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để thực hiện quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; ban hành hướng dẫn sử dụng Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 59. Xử lý vi phạm trong việc cung cấp, cập nhật thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thực hiện cung cấp, cập nhật thông tin liên quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sẽ bị xem xét ngừng cấp tiếp kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc không đủ điều kiện tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp không thực hiện đầy đủ trách nhiệm cập nhật thông tin liên quan lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét, điều chỉnh giảm kinh phí hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan trong kế hoạch năm tiếp theo.

Điều 60. Kinh phí cho hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nguồn kinh phí hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hoạt động khác quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) cân đối, bố trí trong dự toán hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ thông tin, thống kê, đánh giá khoa học, và các dịch vụ khác (nếu có);

c) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các hoạt động khác quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Chi xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Tăng cường năng lực của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin, thống kê và đánh giá khoa học công lập;

c) Các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và chuyển đổi số của tổ chức thực hiện chức năng thông tin, thống kê và đánh giá khoa học công lập;

d) Tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá khoa học;

đ) Duy trì và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ, cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu, thư viện số về khoa học và công nghệ;

e) Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

g) Hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

h) Thuê chuyên gia độc lập, tổ chức tư vấn đánh giá độc lập;

i) Điều tra thống kê, khảo sát;

k) Các nội dung có liên quan khác về hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân hợp tác, tài trợ cho hoạt động thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các hoạt động khác quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc phát triển đồng bộ hạ tầng số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch.

2. Nhà nước khuyến khích ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; sử dụng trí tuệ nhân tạo trong việc đổi mới lực lượng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập trung, thống nhất, kết nối các cơ quan, tổ chức trên môi trường mạng để quản lý các nội dung sau đây:

a) Quá trình hình thành, thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thuộc Danh mục bí mật nhà nước;

b) Việc đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Việc khai thác và sử dụng cơ sở vật chất dùng chung cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung, thống nhất; bảo đảm yêu cầu bảo mật, kết nối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên môi trường mạng để lưu trữ, chia sẻ, phổ biến công khai kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để cung cấp dữ liệu đầu vào chính xác, thống nhất.

5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, bao gồm cả tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

6. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin và công khai kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Chương II TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Loại hình tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 10. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 11. Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 12. Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập
...
Điều 14. Thành lập đơn vị trực thuộc ở nước ngoài của tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 15. Văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước của tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 16. Điều kiện thành lập và đăng ký văn phòng đại diện, chi nhánh trong nước của tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 17. Sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 18. Hợp nhất tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 19. Chia tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 20. Tách tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 21. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 22. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 23. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 25. Trách nhiệm đăng ký và báo cáo của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ
...
Điều 26. Tước quyền sử dụng, thu hồi và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, giấy chứng nhận văn phòng đại diện, chi nhánh
...
Điều 27. Công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển
...
Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển
...
Điều 29. Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển
...
Điều 30. Thẩm quyền công nhận, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU THÀNH LẬP TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; ĐĂNG KÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; CÔNG NHẬN TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

Mẫu số 01 ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP THÀNH LẬP TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP TỔ CHỨC TRỰC THUỘC Ở NƯỚC NGOÀI
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐĂNG KÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 04 BẢNG DANH SÁCH NHÂN LỰC
...
Mẫu số 05 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ/ GIẤY CHỨNG NHẬN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/CHI NHÁNH
...
Mẫu số 06 GIẤY CHỨNG NHẬN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/ CHI NHÁNH
...
Mẫu số 07 ĐƠN ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 08 LÝ LỊCH KHOA HỌC (của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ)
...
Mẫu số 09 ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA. . . (Tên tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập)
...
Mẫu số 10 BẢNG KÊ KHAI CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT
...
Mẫu số 11 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
...
Mẫu số 12 BÁO CÁO Tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, năm...
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Tình hình hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, năm....

Xem nội dung VB
Điều 43. Tổ chức khoa học và công nghệ

1. Hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ quy định;

b) Cơ sở giáo dục đại học được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng và hình thức khác do Chính phủ quy định.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Có nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động;

c) Đối với tổ chức có vốn nước ngoài, có mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt Nam và được cho phép đặt trụ sở làm việc tại Việt Nam.

3. Tổ chức, cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Tổ chức được thành lập đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện được thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định bởi cấp có thẩm quyền có chức năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền sau đây:

a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt động trong lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước, nước ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ, góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

d) Chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

đ) Là đối tượng ưu tiên hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

e) Được hỗ trợ sử dụng hạ tầng khoa học và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

7. Tổ chức khoa học và công nghệ có nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Bảo đảm duy trì đáp ứng các điều kiện của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá trình hoạt động;

c) Thực hiện yêu cầu về quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Thực hiện trách nhiệm phổ biến tri thức, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Cập nhật thông tin tình hình, kết quả hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Điều 12. Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ đặc thù quy định tại Điều 46 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không bắt buộc phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý.
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Quy định về Trung tâm nghiên cứu và phát triển được hướng dẫn bởi Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
...
Điều 27. Công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

1. Nguyên tắc công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

a) Tổ chức yêu cầu công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 22 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ yêu cầu công nhận, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của tổ chức xảy ra trước và sau khi công nhận;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận không giải quyết tranh chấp giữa tổ chức được công nhận với tổ chức, cá nhân khác;

d) Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển có giá trị 05 năm.

2. Điều kiện công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

Tổ chức được công nhận là trung tâm nghiên cứu và phát triển khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp và đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Có chức năng, nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được ghi rõ trong một trong các văn bản sau: Quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Có đội ngũ nhân lực nghiên cứu toàn thời gian tối thiểu 10 người, trong đó ít nhất 01 tiến sĩ thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức;

d) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu phù hợp, đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo lĩnh vực đăng ký hoạt động; được sở hữu hoặc có quyền sử dụng hợp pháp;

đ) Có nguồn tài chính ổn định, bảo đảm mức chi hoặc cam kết chi tối thiểu 02 tỷ đồng mỗi năm cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

e) Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa trong thời gian 05 năm gần nhất; hoặc có đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, bản quyền phần mềm máy tính hợp lệ đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

1. Hồ sơ đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển, nêu rõ mục tiêu, lĩnh vực hoạt động chính và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật;

b) Bản sao hợp lệ các tài liệu sau: quyết định thành lập, điều lệ tổ chức và hoạt động;

c) Danh sách nhân lực nghiên cứu toàn thời gian đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

d) Tài liệu minh chứng mức chi hoặc cam kết chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ) Tài liệu minh chứng kết quả nghiên cứu được ứng dụng, chuyển giao, thương mại hoá trong 05 năm gần nhất; hoặc tài liệu xác nhận việc nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển:

a) Tổ chức có nhu cầu đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển lập thành 01 bộ gửi về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 Nghị định này, thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;

Đối với hồ sơ nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, phải có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển, tiến hành thẩm định và cấp giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển. Trường hợp từ chối, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền có giá trị pháp lý như Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển bằng văn bản giấy.

3. Mẫu giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

1. Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn công nhận) có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên hội đồng, trong đó 02 ủy viên phản biện là chuyên gia có am hiểu sâu sắc lĩnh vực được giao tư vấn. Hội đồng tư vấn công nhận có ít nhất 1/2 thành viên là các chuyên gia có uy tín, có chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao tư vấn; phần còn lại là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách và doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn công nhận

a) Phiên họp của Hội đồng tư vấn công nhận được thực hiện khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp và có đủ 02 ủy viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của các thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn công nhận kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng tư vấn công nhận mời thêm chuyên gia ở ngoài Hội đồng tư vấn công nhận để đánh giá hồ sơ.

b) Hội đồng tư vấn công nhận làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan. Các thành viên của Hội đồng tư vấn công nhận có trách nhiệm thẩm định trung thực, khách quan và công bằng. Thành viên của Hội đồng tư vấn công nhận chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến thẩm định của mình và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận của Hội đồng tư vấn công nhận.

3. Trình tự làm việc của Hội đồng tư vấn công nhận

a) Hội đồng tư vấn công nhận phân công 01 ủy viên làm thư ký Hội đồng để ghi chép ý kiến của các thành viên, biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng và các văn bản khác có liên quan;

b) Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến, nhận xét về từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ được giao tư vấn; đánh giá mức độ đáp ứng tiêu chí của trung tâm nghiên cứu và phát triển theo quy định;

c) Hội đồng thảo luận, góp ý về từng tiêu chí, điều kiện đánh giá liên quan đến hồ sơ được giao tư vấn. Trong trường hợp mời chuyên gia ở ngoài Hội đồng, sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia không tiếp tục dự phiên họp của Hội đồng;

d) Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá về hồ sơ yêu cầu. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên Hội đồng, trong đó có một Trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo phương thức bỏ phiếu kín) về việc đồng ý hay không đồng ý với yêu cầu của hồ sơ;

đ) Hội đồng thống nhất kết quả thẩm định đồng ý với yêu cầu của hồ sơ khi có trên 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu “Đồng ý”; thống nhất kết quả thẩm định “Không đồng ý” với yêu cầu của hồ sơ trong các trường hợp còn lại. Kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn công nhận được lập thành biên bản và có chữ ký xác nhận của các thành viên tham gia họp.

Phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn công nhận theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 30. Thẩm quyền công nhận, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này có thẩm quyền công nhận, thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển.

2. Trung tâm nghiên cứu và phát triển bị thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Không triển khai hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy công nhận;

b) Có hành vi giả mạo hồ sơ đề nghị công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển;

c) Có hành vi vi phạm một trong các điều cấm quy định tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;

d) Không thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin hoạt động của tổ chức lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

đ) Không còn đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này trong quá trình hoạt động;

e) Theo yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận trung tâm nghiên cứu và phát triển phải được thông báo bằng văn bản cho trung tâm nghiên cứu và phát triển, cơ quan quản lý trực tiếp của trung tâm (nếu có), các cơ quan liên quan, đồng thời được cập nhật lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU THÀNH LẬP TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; ĐĂNG KÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ; CÔNG NHẬN TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
...
Mẫu số 14 GIẤY CÔNG NHẬN TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
...
Mẫu số 15 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

Xem nội dung VB
Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo

1. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.

2. Các loại hình tổ chức có hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để làm căn cứ áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại; được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tiêu chí xác định và công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo,... được hướng dẫn bởi Điều 29 đến Điều 34 và Điều 38 đến Điều 45 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương III TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Mục 1. TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Điều 29. Tiêu chí xác định trung tâm đổi mới sáng tạo
...
Điều 30. Tiêu chí xác định trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh
...
Điều 31. Tiêu chí xác định trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia
...
Điều 32. Tiêu chí xác định trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 33. Tiêu chí xác định trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh
...
Điều 34. Tiêu chí xác định trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia
...
Mục 2. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Điều 38. Nguyên tắc công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 39. Giấy công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 40. Thẩm quyền công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 41. Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 42. Công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia
...
Điều 43. Công nhận Trung tâm đổi mới sáng tạo, Trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 44. Cấp lại Giấy công nhận
...
Điều 45. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận
...
Điều 46. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp lại, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 47. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo

1. Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.

2. Các loại hình tổ chức có hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để làm căn cứ áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại; được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về Trung tâm nghiên cứu và phát triển được hướng dẫn bởi Điều 27, 28, 29, 30 Nghị định 262/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Tiêu chí xác định và công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo,... được hướng dẫn bởi Điều 29 đến Điều 34 và Điều 38 đến Điều 45 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 đến Mục 4 Chương II Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương II CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

Điều 4. Đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
...
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
...
Điều 6. Cơ chế tự kiểm soát trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
Mục 2. TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ

Điều 7. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy
...
Điều 8. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, người lao động
...
Điều 9. Nhân sự đồng cơ hữu trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
Mục 3. TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH

Điều 10. Nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
Điều 11. Chi thường xuyên giao tự chủ
...
Điều 12. Chi thường xuyên không giao tự chủ
...
Điều 13. Phân phối kết quả tài chính trong năm
...
Điều 14. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tiền lương và thu nhập
...
Mục 4. TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

Điều 15. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hợp tác quốc tế
...
Điều 16. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về huy động vốn và vay vốn tín dụng
...
Điều 17. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng tài sản công và liên doanh, liên kết

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 đến Mục 4 Chương II Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 9. Nhân sự đồng cơ hữu trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Nhân sự đồng cơ hữu là nhân lực khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc nước ngoài đến làm việc định kỳ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo vị trí việc làm tại tổ chức, được tính là nhân sự chính thức của cả cơ sở giáo dục đại học và tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Nhân sự đồng cơ hữu phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ sở giáo dục đại học và tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

3. Hình thức ghi nhận nhân sự đồng cơ hữu

a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

b) Nhân sự đồng cơ hữu được ghi tên trong quyết định thành lập nhóm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, đơn vị chuyên môn hoặc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

c) Được ghi nhận trong hồ sơ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, báo cáo nhân sự và các hồ sơ đăng ký nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức như một nhân sự chính thức của tổ chức.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhân sự đồng cơ hữu

a) Được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách của nhân sự chính thức tại cơ sở giáo dục đại học; đồng thời được hưởng quyền lợi theo hợp đồng ký kết với tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên cơ sở chính sách, chế độ của vị trí việc làm cơ hữu của tổ chức và tính theo thời gian làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Được xem xét đưa vào quy hoạch, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định pháp luật. Trường hợp nhân sự đồng cơ hữu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì được xem xét bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, trình độ lý luận chính trị, thời gian giữ chức vụ liền kề;

c) Được hưởng quyền lợi và thực hiện trách nhiệm đối với các kết quả nghiên cứu hình thành từ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của tổ chức;

d) Có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuân thủ quy chế hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và cam kết đóng góp chuyên môn trong thời gian là nhân sự đồng cơ hữu của tổ chức;

đ) Không bị ràng buộc về thời gian làm việc cố định trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng.

5. Trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

a) Xây dựng tiêu chí, quy trình lựa chọn và quản lý nhân sự đồng cơ hữu của tổ chức;

b) Bảo đảm điều kiện làm việc, cơ sở vật chất và cơ chế đãi ngộ tương xứng cho nhân sự đồng cơ hữu phù hợp với khả năng tài chính và quy chế hoạt động của tổ chức;

c) Ghi nhận kết quả đóng góp của nhân sự đồng cơ hữu trong báo cáo chuyên môn, kết quả nhiệm vụ, cũng như trong đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức;

d) Có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục đại học để thực hiện các chính sách đối với nhân sự đồng cơ hữu, bao gồm cả công tác quản lý hồ sơ, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các nghĩa vụ trích nộp các khoản theo lương theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trừ cơ sở giáo dục đại học, được quyền có nhân sự đồng cơ hữu với cơ sở giáo dục đại học.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21; Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương III TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THÀNH LẬP HOẶC THAM GIA THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, THAM GIA GÓP VỐN VÀO DOANH NGHIỆP ĐỂ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Điều 21. Đối tượng thực hiện thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
...
Điều 22. Các loại tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được sử dụng để thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp
...
Điều 23. Thẩm quyền quyết định việc thành lập, tham gia thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
...
Điều 24. Đề án thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
...
Điều 25. Phê duyệt đề án thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp


Xem nội dung VB
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; được cử viên chức tham gia điều hành doanh nghiệp, làm việc định kỳ tại doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21; Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 26. Viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp

1. Căn cứ nội dung phê duyệt đề án thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thẩm quyền quản lý viên chức theo quy định của pháp luật ra quyết định cử viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp. Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

2. Quyết định cử viên chức là người đại diện theo ủy quyền quy định rõ thời gian kiêm nhiệm hoặc biệt phái, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của viên chức được cử là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp căn cứ theo nội dung đề án đã được phê duyệt.

3. Viên chức có thể được cử là người đại diện theo ủy quyền nhiều lần.

Điều 27. Viên chức tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp

1. Căn cứ nội dung phê duyệt đề án thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thẩm quyền quản lý viên chức theo quy định của pháp luật ra quyết định cử viên chức đủ điều kiện tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp. Trường hợp viên chức quản lý là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì phải được sự đồng ý của cấp trên quản lý trực tiếp.

2. Quyết định cử viên chức tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp quy định rõ thời gian kiêm nhiệm hoặc biệt phái, chế độ làm việc, lương, thưởng, phụ cấp, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập nơi làm việc và đối với doanh nghiệp tham gia quản lý, điều hành căn cứ theo nội dung đề án đã được phê duyệt.

3. Viên chức có thể được cử tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp nhiều lần.

Điều 28. Trách nhiệm quản lý viên chức

1. Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thẩm quyền quản lý viên chức theo quy định của pháp luật có thẩm quyền thay đổi, chấm dứt vai trò của viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, viên chức tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp; chịu trách nhiệm theo nội dung đề án đã được phê duyệt và quy định pháp luật về viên chức.

2. Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp viên chức là người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập có thẩm quyền thay đổi, chấm dứt vai trò của viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp; chịu trách nhiệm theo nội dung đề án đã được phê duyệt và quy định pháp luật về viên chức.

Điều 29. Nghĩa vụ của viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp, viên chức tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp

Viên chức là người đại diện theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại doanh nghiệp, viên chức tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật doanh nghiệp và trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được xác định trong nội dung đề án thành lập hoặc tham gia thành lập, tham gia góp vốn vào doanh nghiệp đã được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 45. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
...
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cử viên chức sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ khác trong thời gian nhất định để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực, nắm bắt nhu cầu công nghệ; có trách nhiệm giữ nguyên chế độ lương, quy hoạch, bổ nhiệm, thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức được cử.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương II CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
...
Mục 5. TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ĐẶC THÙ

Điều 18. Cơ chế đặc thù về tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định chung áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đồng thời được hưởng một số cơ chế đặc thù như sau:

1. Được Nhà nước bảo đảm hoàn toàn kinh phí chi thường xuyên, chi thực hiện nhiệm vụ và chi đầu tư nhằm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao theo thời kỳ ổn định 5 năm hoặc theo thời gian ký kết với đối tác nước ngoài.

2. Kinh phí hỗ trợ bảo đảm chi thường xuyên được cấp trên cơ sở đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù để chi trả lương, các khoản trích theo lương và các khoản phụ cấp theo quy định, thu nhập tăng thêm cho số lượng người làm việc, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặc thù và kinh phí cần thiết để duy trì hoạt động ổn định, phù hợp với tính chất, quy mô và định hướng phát triển của tổ chức.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù sử dụng ngân sách nhà nước chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 19. Cơ chế đặc thù về tổ chức bộ máy đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy theo quy định chung áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đồng thời được hưởng một số cơ chế đặc thù như sau:

1. Được quyền chủ động quyết định việc thành lập các phòng chức năng, phòng chuyên môn, nhóm nghiên cứu và đơn vị trực thuộc phù hợp với định hướng chiến lược và nhu cầu phát triển của tổ chức mà không phụ thuộc vào định mức nhân sự, tổ chức bộ máy chung của đơn vị sự nghiệp công lập, hoặc theo quy định của Thỏa thuận ký kết với đối tác nước ngoài.

2. Được tổ chức theo mô hình quản trị đặc biệt với cơ chế hai lãnh đạo gồm:

a) Người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và cơ quan chủ quản;

b) Giám đốc chuyên môn là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, được tổ chức khoa học và công nghệ công lập mời hoặc ký hợp đồng để điều hành hoạt động chuyên môn, học thuật của tổ chức.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù thành lập theo thỏa thuận với tổ chức quốc tế, quốc gia thực hiện mô hình quản trị theo thỏa thuận với tổ chức quốc tế, quốc gia.

Điều 20. Quy định đặc thù về biên chế và nhân sự đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và nhân sự theo quy định chung áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đồng thời được hưởng một số cơ chế đặc thù như sau:

1. Số lượng người làm việc tối thiểu là 05 người có trình độ đại học trở lên, làm việc theo chế độ chuyên trách, đồng cơ hữu, kiêm nhiệm; trong đó tối thiểu 50% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đăng ký hoạt động chính.

2. Người làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù có thể được bố trí làm việc theo các hình thức:

a) Làm việc cơ hữu (toàn thời gian);

b) Làm việc đồng cơ hữu (làm việc chính thức tại hai tổ chức);

c) Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

d) Làm việc theo hình thức biệt phái từ tổ chức khác.

Xem nội dung VB
Điều 46. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù là tổ chức khoa học và công nghệ công lập được áp dụng cơ chế đặc thù riêng về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức khoa học và công lập đặc thù quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền thành lập trên cơ sở văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, quốc gia để trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư;

b) Trung tâm, viện nghiên cứu xuất sắc được thành lập để tập hợp chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhà khoa học nước ngoài đến làm việc kiêm nhiệm hoặc biệt phái.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 30. Chức danh khoa học và chức danh công nghệ

1. Chức danh khoa học bao gồm:

a) Trợ lý nghiên cứu (hạng IV);

b) Nghiên cứu viên (hạng III);

c) Nghiên cứu viên chính (hạng II);

d) Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).

2. Chức danh công nghệ bao gồm:

a) Kỹ thuật viên (hạng IV);

b) Kỹ sư (hạng III);

c) Kỹ sư chính (hạng II);

d) Kỹ sư cao cấp (hạng I).

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn đối với các chức danh khoa học và chức danh công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ

1. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 32. Bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác

1. Viên chức đang giữ chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ có học vị tiến sĩ hoặc có công trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xem xét bổ nhiệm vào chức danh cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

2. Thành tích, kết quả xuất sắc trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xem xét gồm:

a) Được cấp bằng tiến sĩ;

b) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư;

c) Đạt giải thưởng uy tín trong nước, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Có bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế, trong nước có uy tín hoặc sách chuyên khảo hoặc giáo trình được xuất bản;

e) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ;

g) Là giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm dự án hoặc công trình hoặc đồ án phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Mỗi thành tích, kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chỉ được sử dụng một lần để xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

4. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác thực hiện theo quy định của pháp luật về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn chi tiết về thành tích, kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

Xem nội dung VB
Điều 50. Chức danh khoa học, chức danh công nghệ
...
2. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, sau đại học được xét công nhận và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương IV CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN LỰC, NHÂN TÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 3. THU HÚT, TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 41. Chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhân tài được hưởng các chính sách thu hút, trọng dụng sau:

a) Hưởng mức lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đối với nhân tài, bảo đảm tương xứng với nhiệm vụ được giao và phù hợp với mặt bằng tiền lương trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng trên thị trường lao động;

b) Được thưởng hằng năm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với mức tối đa không quá 06 tháng tiền lương theo hợp đồng;

c) Được hỗ trợ ban đầu 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động để ổn định chỗ ở, di chuyển, mua sắm thiết yếu;

d) Được chi trả kinh phí đi nghiên cứu, trao đổi khoa học ở nước ngoài khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì chương trình, nhiệm vụ, dự án khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cử theo yêu cầu nhiệm vụ;

đ) Được chi trả kinh phí tổ chức hội thảo khoa học quốc tế chuyên ngành tại Việt Nam;

e) Được tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu tổ chức có nhu cầu;

g) Được bố trí chỗ ở phù hợp;

h) Được vinh danh, đề cử tặng các giải thưởng, danh hiệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định pháp luật;

i) Hằng năm, được hỗ trợ kinh phí tối đa 01 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động để nghỉ dưỡng;

k) Được cung cấp gói chăm sóc sức khỏe tự nguyện cho nhân tài và gia đình (gồm vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi) theo năm với mức không quá 02% tiền lương một năm theo hợp đồng lao động của nhân tài;

l) Ưu tiên xét tuyển vào cơ sở giáo dục công lập tại địa bàn cư trú đối với con dưới 18 tuổi.

2. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được bảo đảm kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở nghiên cứu công nghệ cao, hoặc trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Được chi trả kinh phí thuê trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên phục vụ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nhiệm vụ phát triển công nghệ, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được chi trả kinh phí tham gia các hội chợ công nghệ lớn trên thế giới theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Được chi trả kinh phí thuê trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên phục vụ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được hưởng các chính sách sau:

a) Được chi trả kinh phí tham gia các sự kiện, hội nghị, diễn đàn khởi nghiệp quốc tế để quảng bá sản phẩm, kết nối với nhà đầu tư và đối tác theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Được chi trả kinh phí để tổ chức các chương trình kết nối với chuyên gia, nhà đầu tư trong và ngoài nước để quảng bá, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường theo yêu cầu nhiệm vụ.

5. Nhân tài thực hiện nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội, ngoài các ưu đãi tại khoản 1 Điều này, được chi trả kinh phí thực hiện khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm mô hình quốc tế theo yêu cầu nhiệm vụ.

6. Trên cơ sở tiêu chí về nhân tài quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan, tổ chức sử dụng nhân tài đề xuất kinh phí thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, trình cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo xem xét, quyết định.

7. Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng tâm của quốc gia, địa phương, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được chủ động ban hành cơ chế, mức hỗ trợ bổ sung cho nhân tài khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 54. Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:

a) Nhà nước ưu tiên giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là nhiệm vụ phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho tổ chức, doanh nghiệp thu hút được nhân tài tham gia thực hiện;

b) Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính, ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở. Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân tài và gia đình;

c) Nhà nước thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương IV CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN LỰC, NHÂN TÀI TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 30. Chức danh khoa học và chức danh công nghệ

1. Chức danh khoa học bao gồm:

a) Trợ lý nghiên cứu (hạng IV);

b) Nghiên cứu viên (hạng III);

c) Nghiên cứu viên chính (hạng II);

d) Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I).

2. Chức danh công nghệ bao gồm:

a) Kỹ thuật viên (hạng IV);

b) Kỹ sư (hạng III);

c) Kỹ sư chính (hạng II);

d) Kỹ sư cao cấp (hạng I).

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành tiêu chuẩn đối với các chức danh khoa học và chức danh công nghệ.

Điều 31. Tuyển dụng vào viên chức đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ, được xét tiếp nhận vào viên chức và hưởng các chế độ chính sách tương ứng, không phải thực hiện chế độ tập sự.

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét tiếp nhận vào viên chức theo quy định của pháp luật về viên chức.

Điều 32. Bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác

1. Viên chức đang giữ chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ có học vị tiến sĩ hoặc có công trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xem xét bổ nhiệm vào chức danh cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

2. Thành tích, kết quả xuất sắc trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xem xét gồm:

a) Được cấp bằng tiến sĩ;

b) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư;

c) Đạt giải thưởng uy tín trong nước, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Có bài báo khoa học được công bố trên tạp chí quốc tế, trong nước có uy tín hoặc sách chuyên khảo hoặc giáo trình được xuất bản;

e) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng được bảo hộ;

g) Là giám đốc quản lý, chủ trì, chủ nhiệm dự án hoặc công trình hoặc đồ án phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ hoặc các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Mỗi thành tích, kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chỉ được sử dụng một lần để xét đặc cách bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

4. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác thực hiện theo quy định của pháp luật về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn chi tiết về thành tích, kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

Điều 33. Nâng lương vượt bậc đối với cá nhân có thành tích trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Viên chức giữ chức danh khoa học hoặc chức danh công nghệ trong thời gian giữ bậc lương hiện tại được đánh giá, xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không bị xử lý kỷ luật, được xem xét nâng lương vượt bậc nếu đạt được một trong các thành tích sau:

a) Chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt đã được đánh giá cuối kỳ đạt kết quả và mục tiêu đề ra;

b) Được tặng Huân chương của Nhà nước Việt Nam vì có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Được tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;

d) Được tặng danh hiệu Chiến sĩ Thi đua toàn quốc.

2. Cá nhân đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét nâng lương vượt bậc tối đa không quá 02 bậc lương và không được xét nâng lương vượt bậc hai lần liên tiếp.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quyết định nâng lương vượt bậc đối với viên chức giữ các chức danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định.

Điều 34. Ưu đãi đối với cá nhân có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoạt động trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Viên chức khoa học, công nghệ có chức danh giáo sư, phó giáo sư trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng các chính sách, chế độ như người có chức danh tương đương trong cơ sở giáo dục đại học công lập nếu các chính sách, chế độ đó có lợi hơn.

Điều 35. Tài trợ nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ

Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 36. Tài trợ nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 37. Ưu đãi chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài

1. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Quy trình thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam thực hiện theo quy trình tuyển chọn chuyên gia tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 38. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phù hợp với kế hoạch phát triển nhân lực của đơn vị;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trình độ đại học, sau đại học phù hợp với định hướng ngành, lĩnh vực và nhu cầu thực tiễn;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phát triển nhóm nghiên cứu xuất sắc, nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

a) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức các hoạt động: đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm nghiên cứu; đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia lĩnh vực chiến lược, trọng điểm; nghiên cứu sau tiến sĩ; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đại học;

c) Việc đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức trong nước hoặc nước ngoài theo hình thức: đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn; thông qua thực tập, làm việc có thời hạn tại tổ chức khoa học và công nghệ uy tín hoặc thông qua tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; được ưu tiên trong bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí vị trí việc làm, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, lao động, nhà ở, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và cấp giấy phép lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 41 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 35. Tài trợ nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ

Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
3. Nhân tài được ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 41 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 35. Tài trợ nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ

Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
4. Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39; Điều 40 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 39. Nhà khoa học trẻ tài năng

1. Tiêu chuẩn chung

a) Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;

b) Không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

Nhà khoa học trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ tiến sĩ, đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt giải thưởng uy tín trong nước, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Là tác giả chính của ít nhất 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Là chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đã được đánh giá cuối kỳ đạt kết quả và mục tiêu đề ra;

d) Trường hợp hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: có tối thiểu 05 bài báo khoa học đăng trên tạp chí có mã số ISSN thuộc danh mục tính điểm của Hội đồng giáo sư ngành, liên ngành hằng năm, trong đó có ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 40. Kỹ sư trẻ tài năng

1. Tiêu chuẩn chung

a) Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;

b) Không vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 14 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tiêu chuẩn cụ thể

Kỹ sư trẻ tài năng là công dân Việt Nam dưới 35 tuổi, có trình độ từ đại học trở lên, đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Là chủ nhiệm, thành viên chính hoặc kỹ sư trưởng của dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, được cơ quan quản lý, hiệp hội nghề nghiệp hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi nhận hoặc khen thưởng;

b) Là tác giả của ít nhất 01 sáng chế được bảo hộ đã được ứng dụng thực tế và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt;

c) Có vai trò chủ chốt trong thiết kế, chế tạo, thử nghiệm thành công sản phẩm kỹ thuật có tính mới, tính ứng dụng cao; hoặc là tác giả chính của ít nhất 03 bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế có uy tín theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;

d) Là người sáng lập hoặc đồng sáng lập doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo dựa trên công nghệ mới, đã gọi vốn thành công từ các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc có sản phẩm được thị trường chấp nhận và tạo ra doanh thu đáng kể.

3. Chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng

a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài; hỗ trợ chi trả kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ ở nước ngoài;

d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thực hiện chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng thuộc thẩm quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
5. Nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng được ưu tiên hỗ trợ nâng cao trình độ ở nước ngoài, chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao kinh phí hỗ trợ nhóm nghiên cứu mạnh trong lĩnh vực chuyên môn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39; Điều 40 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 36. Tài trợ nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
6. Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 37. Ưu đãi chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài

1. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Quy trình thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam thực hiện theo quy trình tuyển chọn chuyên gia tại Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách thu hút chuyên gia khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 55. Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
7. Chuyên gia, nhà khoa học trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Được khuyến khích tham gia hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam;

b) Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và được hưởng ưu đãi về thu nhập, điều kiện làm việc, về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhà ở và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1; 3 Chương V Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương V GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. ĐẶT GIẢI THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 42. Quy định về việc đặt giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) đặt giải thưởng để xét tặng cho cá nhân, tập thể là tác giả, đồng tác giả của công trình có kết quả xuất sắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, mang lại hiệu quả, tác động, ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển ngành, lĩnh vực trong phạm vi chức năng quản lý, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đặt giải thưởng để xét tặng cho cá nhân, tập thể là tác giả, đồng tác giả của công trình có kết quả xuất sắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, mang lại hiệu quả, tác động, ảnh hưởng tích cực tới hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

3. Việc đặt tên giải thưởng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên các giải thưởng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được công bố và sử dụng trước đó;

b) Không sử dụng tên tổ chức, cá nhân khi chưa có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc của đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Không vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Điều 43. Thẩm quyền, trách nhiệm đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Các bộ, ngành, địa phương quyết định việc đặt giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm:

a) Ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng, các nội dung chủ yếu gồm: tên gọi giải thưởng; chu kỳ và thời điểm tổ chức giải thưởng; đối tượng, lĩnh vực xét thưởng; điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng; cơ cấu giải thưởng, mức thưởng; hồ sơ đề nghị xét tặng; quy trình, thủ tục xét tặng; thành phần, nguyên tắc hoạt động của hội đồng xét tặng giải thưởng; các biểu mẫu phục vụ công tác xét tặng giải thưởng (bản đăng ký; báo cáo tóm tắt công trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; biên bản họp Hội đồng xét tặng giải thưởng và các biểu mẫu khác; các nội dung khác phù hợp với đặc điểm ngành, lĩnh vực và điều kiện cụ thể của bộ, ngành, địa phương (nếu có)).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng, bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm gửi Quy chế tới Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi và quản lý.

b) Tổ chức triển khai công tác xét thưởng; công nhận kết quả xét thưởng và công bố, trao giải thưởng theo Quy chế xét tặng giải thưởng và pháp luật về thi đua, khen thưởng;

c) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tổ chức xét tặng và trao giải thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân được đặt giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và thực hiện việc tổ chức xét tặng giải thưởng. Để đặt giải thưởng, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đăng ký và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Nghị định này.

3. Cơ quan đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tuân thủ các quy định liên quan đến liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ, quyền nhân thân và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân được xét tặng; tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

4. Cơ quan đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng có trách nhiệm quản lý dữ liệu kết quả xét thưởng; thực hiện chế độ báo cáo về công tác xét thưởng theo quy định.
...
Mục 3. GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 50. Thủ tục đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được quyền đề xuất việc đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Hồ sơ đăng ký đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng bao gồm:

a) Đơn đăng ký (bản chính) theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo Quy chế xét tặng giải thưởng, bao gồm các nội dung: tên giải thưởng, chu kỳ và thời điểm tổ chức giải thưởng; đối tượng, lĩnh vực xét thưởng; điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng; cơ cấu giải thưởng, mức thưởng; hồ sơ đề nghị xét tặng; quy trình, thủ tục xét tặng; thành phần, nguyên tắc hoạt động của hội đồng xét tặng giải thưởng.

3. Quy trình thực hiện:

a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú hoặc nộp trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua Cổng dịch vụ công Quốc gia;

b) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng. Trường hợp không chấp thuận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 51. Thủ tục đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam được quyền đề xuất việc đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.

2. Hồ sơ đăng ký đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng bao gồm:

a) Đơn đăng ký (bản chính) theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo Quy chế xét tặng giải thưởng, bao gồm các nội dung: tên giải thưởng, đối tượng được xét tặng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng, quyền lợi của tổ chức, cá nhân được tặng giải thưởng, thời gian tổ chức xét tặng;

c) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có công chứng theo quy định của pháp luật.

3. Quy trình thực hiện:

a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đặt và tổ chức xét tặng giải thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia đến Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm ban hành văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do bằng văn bản;

c) Trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày;

d) Quá thời hạn 10 ngày, nếu không nhận được ý kiến phản hồi, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành xử lý hồ sơ theo quy định.
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 02/KHCN ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẶT VÀ TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Xem nội dung VB
Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt, tặng giải thưởng nhằm khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1; 3 Chương V Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương V GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 2. GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 44. Tổ chức xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 45. Điều kiện xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 46. Tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 47. Hồ sơ, quy trình và thủ tục xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 48. Thành phần và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 49. Quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể là tác giả, đồng tác giả được tặng giải thưởng của bộ, ngành, địa phương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
...
Mẫu số 02/KHCN ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẶT VÀ TẶNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Xem nội dung VB
Điều 56. Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình và nhu cầu động viên, khen thưởng trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để xét, tặng giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tập thể, cá nhân có kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo xuất sắc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương V Nghị định 263/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Quản trị rủi ro trong thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương V QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 35. Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho nhà nước được chấp nhận trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho nhà nước được chấp nhận trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu, mặc dù tổ chức, cá nhân đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định, chuẩn mực an toàn và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật.

Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:

1. Rủi ro do tác động, tác dụng phụ, hệ quả gián tiếp xuất hiện ngoài dự đoán, phát sinh từ tính mới, phức tạp của vấn đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Rủi ro về an toàn, gây ra tai nạn, sự cố, phát tán các yếu tố nguy hiểm, chất độc hại, sinh vật biến đổi ngoài kiểm soát ra môi trường, mặc dù đã tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định về an toàn.

3. Rủi ro về xung đột lợi ích, phát sinh do tác động không lường trước, dẫn đến mâu thuẫn hoặc tranh chấp pháp lý giữa các chủ thể tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và các chủ thể có liên quan.

4. Rủi ro về ảnh hưởng tâm lý xã hội, gây lo ngại, tạo ra phản ứng ngoài dự đoán của xã hội đối với phát hiện mới, công nghệ mới, sản phẩm, dịch vụ mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 36. Rủi ro dẫn đến kết quả không đạt mục tiêu đề ra được chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

Rủi ro dẫn đến kết quả không đạt mục tiêu đề ra được chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu, phát sinh từ môi trường bên ngoài, phát sinh trong quá trình thực hiện mặc dù tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:

1. Rủi ro do bản chất của vấn đề nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo:

a) Rủi ro khoa học là việc giả thuyết không chứng minh được hoặc sai lệch so với dự kiến;

b) Rủi ro công nghệ là việc công nghệ dự kiến không đáp ứng yêu cầu về nguyên lý hoạt động, không ổn định hoặc không tạo ra hiệu quả như mong muốn;

c) Rủi ro đổi mới sáng tạo là việc ý tưởng mới chưa có tiền lệ, khó dự báo tính khả thi hoặc giá trị ứng dụng;

d) Rủi ro hiệu quả là việc đã thực hiện đúng quy trình nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo nhưng kết quả không tạo ra giá trị ứng dụng thực tiễn.

2. Rủi ro từ môi trường bên ngoài do:

a) Thay đổi chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý nhà nước;

b) Biến động kinh tế, thay đổi nhu cầu xã hội, thị trường;

c) Thiên tai, dịch bệnh, xung đột địa chính trị và các sự kiện bất khả kháng khác.

3. Rủi ro trong quá trình thực hiện:

a) Rủi ro kỹ thuật do thiết bị, phương pháp, dữ liệu không đáp ứng yêu cầu;

b) Rủi ro nguồn lực do thiếu hụt, chậm trễ về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất;

c) Rủi ro hợp tác do thiếu sự phối hợp, xung đột lợi ích, hạn chế chia sẻ dữ liệu, mất lòng tin giữa các bên;

d) Rủi ro thị trường, thương mại hóa do sản phẩm không được thị trường chấp nhận, khó bảo hộ sở hữu trí tuệ hoặc không thu hút được đầu tư tiếp theo.

Điều 37. Trách nhiệm quản trị rủi ro của tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Khi xây dựng nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức thực hiện có trách nhiệm:

a) Xác định, phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và trong quá trình triển khai;

b) Đánh giá mức độ tác động của rủi ro đến con người, tài sản, môi trường, xã hội và hoạt động của tổ chức;

c) Đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát, ứng phó và khắc phục hậu quả rủi ro;

d) Bố trí nguồn lực cần thiết cho công tác quản trị rủi ro trong kinh phí và kế hoạch thực hiện.

2. Trong quá trình triển khai, tổ chức, cá nhân thực hiện có trách nhiệm:

a) Thực hiện đầy đủ biện pháp quản trị rủi ro đã đề xuất;

b) Thiết lập cơ chế giám sát, cảnh báo sớm và xử lý kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro;

c) Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, môi trường và tuân thủ pháp luật, chuẩn mực đạo đức nghiên cứu;

d) Khi phát sinh hoặc có dấu hiệu phát sinh rủi ro nghiêm trọng, phải kích hoạt ngay biện pháp ứng phó khẩn cấp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và phối hợp trong công tác xử lý, khắc phục hậu quả, thực hiện biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tái diễn.

3. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung nội dung về quản trị rủi ro đối với nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 38. Trách nhiệm quản trị rủi ro của tổ chức chủ trì trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 37 Nghị định này, tổ chức chủ trì còn có trách nhiệm:

1. Khi xây dựng nhiệm vụ, phải đánh giá mức độ rủi ro có thể dẫn đến việc không đạt mục tiêu, kết quả; đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát, điều chỉnh phù hợp để phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh.

2. Trong quá trình triển khai, phải thực hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh với cơ quan quản lý nhiệm vụ khi phát sinh rủi ro ngoài dự kiến.

3. Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình đối với hậu quả của các rủi ro phát sinh và biện pháp phòng ngừa rủi ro đã áp dụng.

Điều 39. Quản trị rủi ro trong việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được phân loại theo mức độ rủi ro, căn cứ vào các tiêu chí:

a) Tính mới, tính tiên phong và không chắc chắn của tri thức, công nghệ;

b) Mức độ chắc chắn của cơ sở khoa học, độ phức tạp kỹ thuật;

c) Khả năng kiểm chứng và dự báo kết quả đầu ra;

d) Điều kiện, nguồn lực triển khai;

đ) Tác động tiềm năng, quy mô áp dụng và mức độ phụ thuộc tài chính;

e) Mức độ phụ thuộc vào thị trường, xã hội và khung pháp lý liên quan.

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí riêng về rủi ro đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ sử dụng phân loại quy định tại khoản 1 và 2 Điều này để xây dựng trần kinh phí, tiêu chí bổ sung để xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 9. Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được chấp nhận theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.

2. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:

a) Rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Rủi ro trong thử nghiệm có kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

c) Rủi ro trong đầu tư mạo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật này;

d) Rủi ro khác theo quy định của Chính phủ.

3. Việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nếu đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục tiêu, phạm vi kinh phí;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí của doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

c) Tổ chức, cá nhân phê duyệt và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc kinh phí của doanh nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt, quản lý nhiệm vụ và không có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra;

d) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân thủ quy trình, quy định trong phê duyệt, quản lý, thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Quản trị rủi ro trong thực hiện hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 45. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất

1. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo từ thực tiễn, nâng cao hiệu quả sản xuất - quản lý, đóng góp trực tiếp vào năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Chi thuê dịch vụ kỹ thuật, đo kiểm, phân tích, đánh giá hiệu quả giải pháp;

b) Lệ phí kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, quy trình sau khi áp dụng;

c) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, đăng ký công nhận sáng kiến tại cơ quan có thẩm quyền.

2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:

a) Có tính mới trong phạm vi đơn vị;

b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại đơn vị và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;

c) Giải pháp không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;

d) Giải pháp không phải là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:

a) Tính mới và tính sáng tạo của sáng kiến, giải pháp;

b) Tính khả thi trong triển khai và áp dụng thực tiễn;

c) Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc tác động xã hội khi áp dụng sáng kiến, giải pháp;

d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 11. Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và truyền thông, phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước hỗ trợ tài chính cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức thông qua việc tài trợ, hỗ trợ hoạt động theo cơ chế phù hợp.

2. Kinh phí doanh nghiệp chi cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục và mức tài trợ, hỗ trợ cho hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương II CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 6. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 7. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 8. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế
...
Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ
...
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 14. Hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ
...
Điều 16. Đánh giá trong kỳ, cấp tiếp kinh phí, điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ và chấm dứt thực hiện nhiệm vụ
...
Điều 17. Đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 18. Đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo
...
Điều 19. Quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ
...
Điều 20. Tổ chức, quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ công lập chủ động xây dựng, thực hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này hoặc nguồn kinh phí tự chủ khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

a) Triển khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu bí mật nhà nước;

b) Triển khai nhiệm vụ cấp bách để phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;

c) Nhiệm vụ chỉ có 01 tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;

d) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất, hạ tầng đặc biệt phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện định kỳ, đột xuất hoặc trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương II NHIỆM VỤ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Mục 1. NHIỆM VỤ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 5. Phân loại nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 6. Nguyên tắc quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 7. Xây dựng kế hoạch và lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo và hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo
...
Điều 8. Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 9. Điều kiện tham gia xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 10. Thông báo, kêu gọi đề xuất nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 12. Xét duyệt nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 13. Thẩm định kinh phí nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 14. Phê duyệt nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 15. Ký kết hợp đồng tài trợ, hỗ trợ và cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 16. Kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 17. Sửa đổi, chấm dứt Hợp đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 18. Quyết toán kinh phí, thanh lý hợp đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
Điều 19. Xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 16. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ công lập chủ động xây dựng, thực hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Luật này hoặc nguồn kinh phí tự chủ khác.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

a) Triển khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu bí mật nhà nước;

b) Triển khai nhiệm vụ cấp bách để phục vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;

c) Nhiệm vụ chỉ có 01 tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó;

d) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất, hạ tầng đặc biệt phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện định kỳ, đột xuất hoặc trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương II CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 2. CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Điều 21. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Việc xây dựng các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Có tính mới, mục tiêu cụ thể, định lượng được kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư; bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

2. Trình tự đề xuất, thẩm định và ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia:

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan đề xuất) xây dựng chương trình bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 và 4 Điều này và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Nội dung thẩm định bao gồm: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động kinh tế - xã hội; việc thẩm định thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, thành phần bao gồm đại diện các bộ, ngành, địa phương có liên quan và các chuyên gia có lĩnh vực chuyên môn phù hợp (nếu cần);

c) Căn cứ kết quả thẩm định, cơ quan đề xuất hoàn thiện hồ sơ và ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất;

b) Dự thảo chương trình;

c) Bản thuyết minh chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động của chương trình;

d) Tài liệu khác (nếu có).

4. Dự thảo chương trình gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mục tiêu, nội dung chương trình;

b) Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá;

c) Cơ quan chủ trì quản lý chương trình;

d) Thời gian thực hiện chương trình;

đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn đối ứng, xã hội hóa);

e) Hợp tác quốc tế (nếu có);

g) Dự kiến kết quả, hiệu quả và tác động của chương trình.

5. Sau khi chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao quản lý chương trình triển khai các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện chương trình;

b) Thực hiện việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai, đánh giá các nhiệm vụ thuộc chương trình, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này;

c) Hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình, kết quả triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia để tổng hợp, theo dõi, đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu mẫu và quy định thời gian triển khai các nội dung quy định tại Điều này.

Điều 22. Đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm:

a) Tổ chức tự đánh giá định kỳ kết quả và hiệu quả thực hiện chương trình theo giai đoạn và/hoặc theo tiến độ thực hiện các mục tiêu đã được phê duyệt;

b) Cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu, báo cáo đánh giá trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc hệ thống thông tin tương ứng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các chương trình theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

Điều 23. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương; nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế; năng lực, điều kiện nguồn lực và khả năng huy động các nguồn lực xã hội để phê duyệt, triển khai các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của mình.

2. Yêu cầu đối với chương trình

a) Có tính mới, có mục tiêu cụ thể, định lượng được kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư;

b) Bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc xây dựng, tổ chức triển khai, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 24. Tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Việc tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước không thực hiện thông qua phương thức trực tuyến, không cập nhật kết quả trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và phải thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn hoặc dài hạn.

2. Việc xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng giai đoạn cụ thể;

b) Tập trung, trọng điểm, không trùng lặp giữa các chương trình;

c) Dự kiến được tổng mức kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương II NHIỆM VỤ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 4. CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA

Điều 25. Nguyên tắc xây dựng chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia bao gồm:

a) Các chương trình quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, bao gồm:

Chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ;

Chương trình quốc gia về khởi nghiệp sáng tạo;

Chương trình quốc gia về phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Các chương trình quốc gia khác.

b) Các chương trình quốc gia khác trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc xây dựng các chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, cũng như chiến lược, kế hoạch tổng thể quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng thời kỳ;

b) Có mục tiêu cụ thể, định lượng được kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư; bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá;

c) Ưu tiên xây dựng các chương trình tập trung vào sản phẩm công nghệ chiến lược, công nghệ trọng điểm có tiềm năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, đổi mới mô hình tăng trưởng, năng lực cạnh tranh quốc gia và chủ động tham gia chuỗi giá trị toàn cầu;

d) Khuyến khích sự tham gia chủ động của doanh nghiệp, tổ chức; tăng cường đóng góp của công nghệ, đổi mới sáng tạo vào kinh tế - xã hội.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổng thể chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia cho từng giai đoạn, bảo đảm sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực và địa phương.

Điều 26. Xây dựng và phê duyệt chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì xây dựng đề xuất chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và yêu cầu thực tiễn.

2. Trình tự đề xuất và thẩm định chương trình:

a) Đề xuất chương trình của các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đánh giá, thẩm định;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định nội dung chương trình; trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức hội đồng tư vấn, tham vấn các bộ, ngành có liên quan;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Nội dung phê duyệt chương trình:

Chương trình được phê duyệt phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên chương trình;

b) Mục tiêu cụ thể và định lượng;

c) Nội dung và phạm vi triển khai;

d) Dự kiến sản phẩm đầu ra chính;

đ) Cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện chương trình;

e) Thời gian thực hiện chương trình;

g) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách trung ương, địa phương, vốn đối ứng, xã hội hóa...);

h) Các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện, cơ chế điều phối, theo dõi và đánh giá.

Điều 27. Tổ chức thực hiện chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương có trách nhiệm chủ trì triển khai các chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi được ban hành.

2. Hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nhiệm vụ thuộc chương trình, bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt và theo quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.

3. Huy động nguồn lực triển khai

Khuyến khích các bộ, ngành, địa phương và đơn vị chủ trì chương trình:

a) Huy động đa dạng nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn đối ứng của doanh nghiệp, tổ chức tham gia và các nguồn vốn hợp pháp khác;

b) Thúc đẩy hình thức hợp tác công - tư trong thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, nhất là các nhiệm vụ có tiềm năng tác động lớn;

c) Lồng ghép, phối hợp với các chương trình, nhiệm vụ khác có liên quan nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Điều 28. Đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương trình đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm:

a) Tổ chức đánh giá định kỳ kết quả và hiệu quả thực hiện chương trình theo năm, theo giai đoạn, theo tiến độ thực hiện các mục tiêu đã được phê duyệt;

b) Cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu, báo cáo đánh giá lên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc hệ thống thông tin tương ứng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và đánh giá các chương trình, bao gồm:

a) Đánh giá giữa kỳ trong quá trình triển khai chương trình nhằm kịp thời điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện (nếu cần);

b) Đánh giá cuối kỳ để xác định mức độ hoàn thành mục tiêu, hiệu quả đầu ra và tác động của chương trình;

c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá đột xuất hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

3. Kết quả đánh giá định kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ và sau khi kết thúc chương trình là căn cứ để:

a) Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi hoặc thời gian thực hiện chương trình (nếu có);

b) Kết thúc sớm chương trình trong trường hợp không còn phù hợp;

c) Xem xét xây dựng các chương trình kế tiếp hoặc đề xuất chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giai đoạn tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 17. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia

1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn hoặc dài hạn.

2. Việc xây dựng chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng giai đoạn cụ thể;

b) Tập trung, trọng điểm, không trùng lặp giữa các chương trình;

c) Dự kiến được tổng mức kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương III NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẶC BIỆT; CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ĐẶC BIỆT

Điều 25. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
...
Điều 26. Trình tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
...
Điều 27. Quản lý, triển khai, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
...
Điều 28. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược
...
Điều 29. Tổng công trình sư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 30. Quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước

Xem nội dung VB
Điều 18. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt

1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt là nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm thực hiện một trong các mục tiêu sau đây:

a) Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược;

b) Phục vụ nghiên cứu chiến lược, chính sách mang lại giá trị to lớn trong khoa học lý luận chính trị, xã hội và nhân văn;

c) Phục vụ dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;

d) Tạo tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa trong nước;

đ) Phục vụ quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 16. Đánh giá trong kỳ, cấp tiếp kinh phí, điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ và chấm dứt thực hiện nhiệm vụ

1. Thời điểm đánh giá

Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm hoặc theo các mốc tiến độ, kết quả đầu ra quy định trong hợp đồng giao nhiệm vụ. Trong một số trường hợp theo yêu cầu quản lý và biện pháp quản trị rủi ro, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành đánh giá đột xuất đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kết quả đánh giá là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét:

a) Cấp tiếp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

b) Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ.

2. Phương thức đánh giá

a) Việc đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trên;

b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn đánh giá gồm đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ, đại diện các cơ quan có liên quan và các thành phần khác để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá nhiệm vụ.

3. Nội dung đánh giá

a) Tình hình thực hiện các nội dung chuyên môn và kết quả đạt được so với mục tiêu, tiến độ trong hợp đồng giao nhiệm vụ;

b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân kinh phí phù hợp với nội dung, công việc và kết quả đạt được;

c) Việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai;

d) Khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai và đề xuất điều chỉnh (nếu có);

đ) Đề xuất, kiến nghị của tổ chức chủ trì và ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý nhiệm vụ về việc tiếp tục thực hiện, điều chỉnh, hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ.

4. Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và các tài liệu khác có liên quan gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ để phục vụ đánh giá trong kỳ. Kết quả đánh giá trong kỳ được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ và đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ làm cơ sở pháp lý cho các bước xử lý tiếp theo.

Đối với các nhiệm vụ có sản phẩm có thể thương mại hóa trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát, cần nêu rõ số lượng sản phẩm và mức chất lượng đạt được so với hợp đồng.

Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: cần có báo cáo tình hình hợp tác quốc tế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

5. Căn cứ biên bản đánh giá trong kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét cấp tiếp kinh phí cho tổ chức chủ trì trên cơ sở:

a) Tiến độ triển khai phù hợp với nội dung công việc;

b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp với nội dung công việc và kết quả đạt được;

c) Thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai;

d) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc, sử dụng nguyên vật liệu theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều này;

đ) Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý có thể yêu cầu tổ chức chủ trì gửi báo cáo giải trình bổ sung trước khi thực hiện cấp kinh phí đợt tiếp theo.

6. Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ

a) Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ đối với các nội dung sau: mục tiêu, nội dung, kết quả cuối cùng, thời gian thực hiện nhiệm vụ; tổng kinh phí được phê duyệt; quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ; thay đổi tên gọi hoặc tư cách pháp nhân của tổ chức chủ trì do sáp nhập, chia tách, đổi tên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Trình tự thực hiện điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ: tổ chức chủ trì gửi văn bản đề xuất điều chỉnh kèm theo hồ sơ liên quan đến cơ quan quản lý nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị bổ sung tài liệu minh chứng có liên quan đến các nội dung điều chỉnh.

Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể tham vấn chuyên gia, tổ chức hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các bên liên quan;

c) Việc điều chỉnh được thực hiện tối đa 15 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý nhiệm vụ nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh và được thể hiện bằng văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc bằng quyết định phê duyệt nội dung điều chỉnh, làm cơ sở để tiếp tục triển khai nhiệm vụ theo nội dung điều chỉnh đã được chấp thuận;

d) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: các điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ, chấm dứt nhiệm vụ cần kèm theo văn bản xác nhận của đối tác;

đ) Đối với những trường hợp điều chỉnh khác không quy định tại điểm a khoản này, tổ chức chủ trì chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh, trừ trường hợp điều chỉnh sản phẩm là kết quả cuối cùng của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 63 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các nội dung điều chỉnh này, kèm theo báo cáo giải trình lý do điều chỉnh và sự phù hợp của sự điều chỉnh so với mục tiêu cuối cùng phải được tổng hợp, cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ trong thời gian 07 ngày kể từ thời điểm thực hiện việc điều chỉnh.

7. Chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong quá trình triển khai

a) Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ:

Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ: ngoài quy định tại điểm c, d, đ, e và i khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, hồ sơ cần có báo cáo kết quả thực hiện đến thời điểm đề nghị chấm dứt; báo cáo sản phẩm (nếu có); tài liệu khác có liên quan (nếu có);

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp tổ chức chủ trì đề nghị:

Tổ chức chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo công văn đề nghị gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ đến tổ chức chủ trì. Sau khi nhận được văn bản thông báo tạm dừng của cơ quan quản lý nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ.

Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

c) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan quản lý nhiệm vụ chủ động chấm dứt:

Cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản đến tổ chức chủ trì, trong đó nêu rõ căn cứ, lý do, các tài liệu chứng minh việc cần chấm dứt nhiệm vụ.

Sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ và trong thời hạn 15 ngày, tổ chức chủ trì nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Trường hợp tổ chức chủ trì không cung cấp hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện việc xem xét, đánh giá và kết luận trên cơ sở hồ sơ hiện có trong thời gian 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản. Việc tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.

Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

8. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

9. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì trong quá trình triển khai nhiệm vụ

a) Báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ tối thiểu 01 lần/năm theo biểu mẫu và gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

b) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc, sử dụng nguyên vật liệu theo tiến độ triển khai tối thiểu 01 lần/tháng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; trong trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gửi kèm báo cáo nêu tại điểm a khoản này kèm theo các kiến nghị;

c) Cam kết về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp trong quá trình triển khai nhiệm vụ.

Điều 17. Đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nội dung và tiêu chí đánh giá

a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong hợp đồng giao nhiệm vụ; số lượng, chất lượng và mức độ hoàn thiện của các kết quả so với cam kết trong hợp đồng giao nhiệm vụ; khả năng ứng dụng, chuyển giao hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc phục vụ công tác quản lý nhà nước;

b) Hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, giá trị tư vấn chính sách, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo.

2. Hồ sơ đánh giá

Tổ chức chủ trì chuẩn bị hồ sơ đánh giá gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị đánh giá, trong đó có nội dung cam kết về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin được cung cấp;

b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm;

c) Nhật ký nhiệm vụ (nhật ký thí nghiệm, nhật ký sử dụng vật tư, nguyên vật liệu), tài liệu chứng minh quá trình thực hiện nhiệm vụ;

d) Tài liệu xác nhận và minh chứng liên quan đến kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ (công bố, xuất bản, đào tạo, kết quả kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm, chuyển giao kết quả);

đ) Số liệu điều tra, khảo sát, phân tích và các tài liệu chuyên môn liên quan (nếu có);

e) Báo cáo tài chính, tình hình sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ;

g) Văn bản xác định mức độ đóng góp của thành viên phải có xác nhận của các thành viên tham gia để làm căn cứ phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả;

h) Báo cáo hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;

i) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: hồ sơ, tài liệu cần có báo cáo đánh giá của đối tác về quá trình, kết quả và triển vọng hợp tác trong tương lai.

3. Nộp hồ sơ đánh giá

a) Hồ sơ đánh giá cuối kỳ phải được nộp trong thời hạn thực hiện hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc thời gian được gia hạn (nếu có);

b) Hình thức nộp: trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

c) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đánh giá trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; xác nhận tình trạng hồ sơ và thông báo cho tổ chức chủ trì đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ chức chủ trì phải bổ sung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhiệm vụ.

4. Chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc hết thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có), cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thủ tục đánh giá cuối kỳ. Cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn để đánh giá kết quả nhiệm vụ;

b) Tiêu chí đối với cá nhân tham gia thực hiện đánh giá: có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực đánh giá nhiệm vụ; không có xung đột lợi ích, có bản cam kết không liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của cá nhân tham gia thực hiện đánh giá: đánh giá trung thực, khách quan và công bằng, minh bạch dựa trên chất lượng hồ sơ, mức độ hoàn thành so với mục tiêu, kết quả đầu ra và tác động thực tiễn của nhiệm vụ so với hợp đồng giao nhiệm vụ; việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ chuyên gia; cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được sử dụng, công bố, lưu giữ hoặc khai thác trái phép thông tin, kết quả của nhiệm vụ; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá;

d) Cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác;

đ) Kết quả đánh giá được lập thành báo cáo đánh giá, trong đó cần nêu rõ các nội dung, tiêu chí yêu cầu tại khoản 1 Điều này và bài học kinh nghiệm (nếu có). Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về kết quả đánh giá và báo cáo đánh giá cho tổ chức chủ trì và cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Văn bản thông báo được gửi cho tổ chức chủ trì trong thời gian không quá 45 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đánh giá cuối kỳ hợp lệ.

5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Điều 18. Đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nội dung và tiêu chí đánh giá

a) Tác động dài hạn đối với phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiềm lực và vị thế khoa học quốc gia, được định lượng bằng mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ giảm phát thải hoặc cải thiện chỉ số môi trường, số công nghệ lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, số lĩnh vực khoa học và công nghệ quốc gia được gia tăng vị trí xếp hạng quốc tế;

b) Tác động đối với ngành sản xuất, doanh nghiệp, tập trung vào nâng cao năng lực công nghệ, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, được định lượng qua số lượng doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu, số dây chuyền/thiết bị công nghệ được nâng cấp, tỷ lệ doanh thu hoặc lợi nhuận tăng thêm của doanh nghiệp tham gia, số sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế;

c) Tác động xã hội, tập trung vào tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đóng góp tri thức mới (lý thuyết, mô hình, phương pháp nghiên cứu), công bố khoa học: số lượng, chất lượng, chỉ số trích dẫn, uy tín tạp chí, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, được định lượng bằng số lượng việc làm mới tạo ra, số cán bộ, kỹ sư, lao động được đào tạo/nâng cao kỹ năng, số lượng khóa tập huấn hoặc hoạt động phổ biến tri thức được tổ chức, chỉ số hài lòng hoặc mức cải thiện chất lượng sống của cộng đồng thụ hưởng; số lượng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật được hoàn thiện, ban hành; số lượng mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý được áp dụng, triển khai trên thực tế;

d) Tác động chính sách, cung cấp luận cứ khoa học cho việc ban hành, sửa đổi, hoàn thiện pháp luật, chính sách; được trích dẫn/đưa vào các văn kiện, nghị quyết, chương trình quốc gia, địa phương;

đ) Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tiêu chí đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo cần đáp ứng yêu cầu tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có);

e) Đối với nhiệm vụ thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phù hợp với lĩnh vực quản lý của mình.

2. Phương thức đánh giá

a) Việc đánh giá tác động của kết quả nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trên;

b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn đánh giá gồm đại diện của cơ quan quản lý nhiệm vụ và mời đại diện các cơ quan có liên quan đến nội dung triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyên gia tư vấn độc lập để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá nhiệm vụ.

3. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả

Tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm:

a) Cập nhật thông tin về hồ sơ, sở hữu trí tuệ, ứng dụng và thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ. Nội dung cập nhật bao gồm: đăng ký và xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm của nhiệm vụ (sáng chế, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng) theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ; báo cáo việc chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh và đời sống; báo cáo tình hình thương mại hóa sản phẩm, bao gồm mô hình kinh doanh, doanh thu, số lượng sản phẩm, phạm vi thị trường và đối tượng thụ hưởng; cung cấp thông tin về các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp tác đầu tư; các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị hỗ trợ trong việc phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ; lưu trữ, quản lý hồ sơ và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Quản lý, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có), phát triển và thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả của nhiệm vụ; bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, phù hợp với quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và tài sản công (nếu có);

c) Cập nhật và báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng, tình hình khai thác, thương mại hóa, nhân rộng kết quả nghiên cứu trong thời gian tối thiểu 05 năm trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định;

d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp, cập nhật trong quá trình triển khai nhiệm vụ;

đ) Thông tin nêu tại điểm a khoản này phải được tổ chức chủ trì cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tối thiểu 01 lần trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm nhiệm vụ được đánh giá cuối kỳ và tiếp tục cập nhật định kỳ hằng năm hoặc ngay khi có thay đổi.

Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện cập nhật kết quả việc chuyển giao, ứng dụng kết quả vào sản xuất, kinh doanh và đời sống theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ xác định là không có kết quả triển khai ứng dụng làm cơ sở để đánh giá và xét tài trợ, đặt hàng trong các lần tiếp theo.

4. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, khai thác dữ liệu cập nhật để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả đầu tư công trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời chia sẻ dữ liệu với Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xây dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phù hợp.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả (nếu có) quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và nắm giữ quyền quản lý, sử dụng kết quả.

7. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình tự đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 19. Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Việc đánh giá chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đã được phê duyệt hoặc được cam kết trong hợp đồng. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo;

b) Tiến độ thực hiện so với kế hoạch, việc theo dõi thực hiện nhiệm vụ theo các mốc thời gian, báo cáo định kỳ và khả năng hoàn thành đúng tiến độ, cho phép điều chỉnh linh hoạt nếu có lý do chính đáng và được cơ quan quản lý chấp thuận;

c) Hiệu quả đầu ra của chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;

d) Tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm kết thúc chương trình, nhiệm vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 31. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.

2. Đối với tài sản trang bị là nguyên vật liệu, vật tiêu hao để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tự quyết định việc quản lý; thực hiện lập sổ, theo dõi riêng để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Việc thực hiện quản lý, hạch toán, theo dõi riêng theo quy chế nội bộ phù hợp với quy định tương ứng tại pháp luật của tổ chức chủ trì.

Kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao chưa sử dụng hết, việc xử lý được quy định như sau:

a) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì được tự quyết định hình thức quản lý, sử dụng, xử lý đối với các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao còn lại, chưa sử dụng hết theo quy chế nội bộ của tổ chức chủ trì phù hợp với quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức chủ trì;

b) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, vật tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Đối với tài sản trang bị không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được quy định xử lý như sau:

a) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ mà giao cho tổ chức chủ trì để quản lý, sử dụng phục vụ các hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, khi tiếp nhận, tổ chức chủ trì lập sổ, theo dõi riêng trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;

Sau khi hoàn thành mục đích sử dụng để phục vụ các hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý tài sản trang bị được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ;

b) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản trang bị được thực hiện theo quy định sau:

Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi hoàn thành mục đích sử dụng không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao tài sản ngay sau khi trang bị tài sản. Sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 24 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng, tổ chức chủ trì tự tổ chức đánh giá hiện trạng của tài sản và tự quyết định phương thức xử lý theo các hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc các hình thức khác theo quy định tại pháp luật tương ứng với loại hình của tổ chức chủ trì. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản trong trường hợp này sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, tổ chức chủ trì nộp vào quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì không có quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, việc xử lý được tự quyết định xử lý theo quy chế nội bộ;

d) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản do tổ chức chủ trì tự chi trả.

4. Đối với tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được xác định là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về quản lý, sử dụng tài sản là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản trang bị nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Xem nội dung VB
Điều 24. Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Đối với tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, Nhà nước giao tự động quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ ngay sau khi trang bị tài sản; không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, giao quyền sở hữu; không phải bồi hoàn giá trị tài sản; không ghi tăng vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp.

2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện quản lý, theo dõi riêng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động của tổ chức ngay khi hình thành tài sản; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đối với tài sản sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động sau đây:

a) Quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch;

b) Xử lý tài sản trong trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng theo hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật;

c) Tự quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý nguyên vật liệu, vật tiêu hao chưa sử dụng hết khi kết thúc nhiệm vụ;

d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản (nếu có).

3. Việc xử lý tài sản trang bị từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo thỏa thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 32. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước

1. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quyền quản lý, sử dụng phần kết quả tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi riêng thông tin về kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên cứu, triển khai ứng dụng hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định.

2. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quyền sở hữu phần kết quả tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi riêng thông tin về kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên cứu, triển khai ứng dụng hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định tại Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng, ứng dụng, phát triển, thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tổ chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 10 Điều 11 Nghị định này. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan tiếp nhận kết quả; tên tổ chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến bàn giao; các nội dung khác (nếu có);

b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giao cho tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; danh mục kết quả và tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);

d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu có).

4. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là tổ chức có yếu tố nước ngoài (tổ chức có pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp) hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao một tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm a khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; danh mục kết quả thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao, nếu có); các nội dung khác (nếu có);

c) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện việc theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của cơ quan mình (nếu có);

d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 02 năm một lần chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ đã giao theo quy định tại điểm a khoản này.

5. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do nhà nước đặt hàng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan đặt hàng có trách nhiệm tiếp nhận, tự quyết định việc tổ chức, khai thác, ứng dụng, sử dụng kết quả theo đúng mục đích đặt hàng thực hiện nhiệm vụ. Trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đặt hàng, cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan đặt hàng (đơn vị tiếp nhận kết quả); tên tổ chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến bàn giao; các nội dung khác (nếu có);

b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, cơ quan đặt hàng có trách nhiệm giao cho tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đặt hàng, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn giao; kết quả và danh mục tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);

d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của cơ quan mình (nếu có).

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

7. Việc nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết quả nhiệm vụ; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân khác được cho phép;

Quyết định cho phép bao gồm các thông tin về kết quả nhiệm vụ; tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân được cho phép sử dụng; thời gian cho phép sử dụng; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, sở hữu kết quả và tổ chức, cá nhân khác được cho phép sử dụng kết quả; các thông tin khác (nếu cần);

b) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại khoản 3 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết quả nhiệm vụ; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân được cho phép. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản này;

c) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, cơ quan đặt hàng quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để ứng dụng kết quả. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản này.

8. Việc nhà nước thu hồi kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng, trừ trường hợp kết quả đã bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:

a) Tổ chức có nhu cầu ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả) gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ kèm theo phương án ứng dụng kết quả nghiên cứu, các hồ sơ chứng minh năng lực của tổ chức;

b) Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm nhận được văn bản của đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả, cơ quan quản lý nhiệm vụ căn cứ vào báo cáo tình hình ứng dụng kết quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này quyết định việc cho phép tổ chức, cá nhân phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ;

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập hội đồng hoặc tổ chuyên gia đánh giá khả năng ứng dụng của đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả để tư vấn trước khi quyết định, số lượng thành viên, thành phần của hội đồng hoặc tổ chuyên gia do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định, trong đó bắt buộc phải có ít nhất 02 thành viên đã tham gia hội đồng xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ;

c) Sau khi được giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức, cá nhân đóng góp tài sản, tài chính để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với tỷ lệ đóng góp theo thỏa thuận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc kết quả thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác.

2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Nhà nước tự động giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ chức chủ trì không phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài;

c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và khi đặt hàng nhiệm vụ đã nêu rõ yêu cầu Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ để phục vụ lợi ích của Nhà nước, phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Cơ quan đặt hàng nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quyết định việc quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước có kết quả là tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng hoặc gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần ngân sách nhà nước gắn liền với đất hoặc gắn liền với tài sản của tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản một cách tự động, không phải thực hiện thủ tục giao quyền và không phải bồi hoàn chi phí cho Nhà nước.

Trường hợp không nhận quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản này thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với kết quả đó có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để xử lý.

4. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi riêng kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản; được tự quyết định tiếp tục đầu tư nghiên cứu, phát triển, triển khai ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Chính phủ.

Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là vật mẫu, sản phẩm mẫu, tổ chức chủ trì được tự quyết định việc theo dõi riêng, bán, hủy hoặc tái sử dụng.

5. Nhà nước thu hồi kết quả hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp cần thiết để phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;

b) Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì không thực hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng.

6. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 33. Thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được giao quyền quản lý, sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại Điều 32 Nghị định này được tự chủ, tự quyết định lựa chọn theo một hoặc nhiều hình thức quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đồng thời, tự chủ, tự quyết định về phương án: triển khai thực hiện, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả thu được tương ứng với hình thức thương mại hóa. Các quy định về tổ chức thương mại hóa được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc được quy định tại Quy chế riêng của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thương mại hóa kết quả để bảo đảm trách nhiệm giải trình với cơ quan chức năng khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định và thực hiện phân chia lợi nhuận thu được theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Các quy định riêng tương ứng với các hình thức: cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; hợp tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.

3. Đối với việc thương mại hóa theo các hình thức cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng, phải lập thành hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; giá cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán riêng số tiền thu được từ hợp đồng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán.

4. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, phải lập thành hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc hợp tác, liên doanh, liên kết; phương án hợp tác, liên doanh, liên kết; thỏa thuận phân chia lợi nhuận cụ thể giữa các bên và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp tác, liên doanh, liên kết.

Trường hợp hợp tác, liên doanh, liên kết theo hình thức góp vốn bằng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định thỏa thuận về phương án góp vốn, cơ cấu tỷ lệ vốn góp hoặc tự quyết định việc xác định giá trị và giá trị kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để làm cơ sở thỏa thuận cơ cấu tỷ lệ vốn góp; tự quyết định thỏa thuận phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp tác, liên doanh, liên kết.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán riêng số tiền thu được từ việc phân chia lợi ích tại hợp đồng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán.

5. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức thành lập doanh nghiệp khởi nguồn dựa trên kết quả nghiên cứu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được tự quyết định tổ chức việc thành lập doanh nghiệp, nhân sự điều hành, bộ máy hoạt động và thực hiện cơ chế phân chia lợi nhuận đối với cơ quan chủ quản theo quy chế quản lý nội bộ của tổ chức hoặc thỏa thuận.

6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước khi thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định.

Cơ quan chủ quản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có) quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

Xem nội dung VB
Điều 27. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tự quyết định việc thương mại hóa kết quả.

2. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự chủ, tự quyết định lựa chọn hình thức, phương án, giá, phân chia lợi nhuận thu được trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng; kinh doanh dịch vụ; hợp tác, liên doanh, liên kết, thành lập doanh nghiệp; tự khai thác, sử dụng.

Trường hợp có hoạt động góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thì được tự quyết định phương án góp vốn, xác định giá để góp vốn và tỷ lệ vốn góp, phân chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết.

3. Trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng một phần ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần tương ứng với kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được tự chủ, tự quyết định trong việc thỏa thuận thống nhất với các chủ sở hữu khác để thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực; công khai, minh bạch thông tin thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; báo cáo kết quả, hiệu quả thương mại hóa kết quả theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 34. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, tài chính và các pháp luật có liên quan, tuân thủ theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thì việc thực hiện việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Tổ chức trung gian, môi giới hưởng tối thiểu 10% lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa. Trường hợp các bên có thỏa thuận thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.

3. Việc phân chia lợi nhuận để thưởng cho tác giả trong trường hợp có đồng tác giả được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đồng tác giả.

Xem nội dung VB
Điều 28. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Tổ chức trung gian, môi giới được hưởng một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa hoặc theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, chủ sở hữu kết quả được tự quyết định việc xử lý lợi nhuận, bao gồm thưởng cho tác giả của kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo (nếu có).

3. Đối với phần lợi nhuận thu được tương ứng với phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích sau đây:

a) Thưởng cho tác giả kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tối thiểu 30% lợi nhuận thu được từ việc cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng kết quả; tối thiểu 30% giá trị của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định khi góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh nghiệp;

b) Thưởng cho cá nhân có đóng góp trực tiếp vào hoạt động tổ chức thương mại hóa;

c) Tái đầu tư cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Mục đích khác.

4. Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp và giống cây trồng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 3 Điều này và còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

5. Tác giả của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là người trực tiếp tạo ra kết quả; trường hợp có 02 người trở lên cùng trực tiếp tạo ra kết quả thì là đồng tác giả. Trường hợp có đồng tác giả, phần lợi nhuận thưởng cho tác giả là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số lợi nhuận nhận được.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Chương VI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO TIỀM LỰC, NĂNG LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 40. Khai thác cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 41. Đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế
...
Điều 42. Nội dung hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ
...
Điều 43. Hỗ trợ tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam
...
Điều 44. Hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học
...
Điều 45. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất
...
Điều 46. Hỗ trợ hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức
...
Điều 47. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài
...
Điều 48. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ
...
Điều 49. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ
...
Điều 50. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
...
Điều 51. Hỗ trợ mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn
...
Điều 52. Hỗ trợ tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế
...
Điều 53. Hỗ trợ công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế
...
Điều 54. Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng

Xem nội dung VB
Điều 29. Nghiên cứu khoa học

1. Chính sách của Nhà nước về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu cơ bản bao gồm:

a) Nhà nước đầu tư cho nghiên cứu cơ bản nhằm xây dựng nền tảng cho hệ thống khoa học và công nghệ quốc gia, giữ vai trò dẫn dắt cho phát triển tri thức, tạo cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao tiềm lực, vị thế khoa học quốc gia và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong dài hạn;

b) Nhà nước phát triển nghiên cứu cơ bản theo định hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên tập trung cho một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh để đạt trình độ khu vực và quốc tế hoặc lĩnh vực công ích có tầm quan trọng chiến lược; thúc đẩy nghiên cứu cơ bản hình thành từ nhu cầu trong quá trình triển khai nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ chiến lược;

c) Nhà nước phân bổ nguồn lực cho nghiên cứu cơ bản tại viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc phù hợp với chức năng, thế mạnh của từng tổ chức và dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài, hợp tác quốc tế, bảo đảm kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và hoạt động hỗ trợ nâng cao tiềm lực khác. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thực tập, trao đổi học thuật, tài trợ hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ tham gia hội nghị, công bố khoa học, phát triển tạp chí khoa học và các hoạt động liên quan khác.

2. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu ứng dụng bao gồm:

a) Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Nhà nước tập trung đầu tư cho nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực có nhu cầu cấp thiết, tiềm năng phát triển và khả năng áp dụng vào sản xuất, đời sống;

c) Nhà nước khuyến khích viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công nghệ khác phối hợp với doanh nghiệp trong việc đề xuất, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

3. Chính sách của Nhà nước đối với nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn bao gồm:

a) Nhà nước chú trọng phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, con người và xã hội Việt Nam; góp phần tạo nền tảng phát triển kinh tế, văn hóa, con người;

b) Nhà nước thúc đẩy kết nối khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn với lĩnh vực khác; ưu tiên cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có nội dung liên ngành, kết hợp giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới;

c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tích hợp khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá tác động xã hội, đạo đức, văn hóa và tâm lý của công nghệ mới đối với con người, cộng đồng;

d) Nhà nước khuyến khích thực hiện nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thử nghiệm trong khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá hiệu quả, tính khả thi và tác động thực tiễn của mô hình, giải pháp, chính sách trước khi áp dụng trên diện rộng;

đ) Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho dự án nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn có định hướng giải quyết các vấn đề xã hội.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9; Khoản 6 Điều 10; Khoản 9 Điều 11; Khoản 4, 6 Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ

Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều 6 và Điều 7 Nghị định này, nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ cần đáp ứng đồng thời các tiêu chí cụ thể sau:

1. Công nghệ mới, chưa được làm chủ tại Việt Nam, chưa có sản phẩm, thiết bị hoặc bí quyết tương đương trong nước.

2. Có khả năng ứng dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc đáp ứng nhu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.

3. Có doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan trong nước cam kết tiếp nhận, ứng dụng hoặc khai thác kết quả sau khi giải mã, mua bí quyết.
...
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
6. Đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: nội dung thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng cần bổ sung thông tin liên quan đến công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
9. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cần có:

a) Báo cáo và tài liệu chứng minh công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị chưa có tại Việt Nam hoặc chưa được làm chủ;

b) Báo cáo phân tích giá trị, tiềm năng ứng dụng và khả năng thương mại hóa sau khi giải mã công nghệ hoặc tiếp nhận bí quyết công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị;

c) Văn bản cam kết tiếp nhận, quản lý, khai thác và chuyển giao kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ;

d) Phương án chỉ định chuyên gia, trong đó nêu rõ phạm vi công việc, trách nhiệm và cam kết bảo mật đối với kết quả; mức chi trả cho chuyên gia theo thỏa thuận bảo đảm phù hợp với quy định (nếu có);

đ) Phương án mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị nước ngoài, bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận đảm bảo phù hợp với quy định.
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng) và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.

a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện. Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;

b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ; có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng, chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất, cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;

d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;

đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu chỉnh sửa (nếu có);

e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;

Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo.
...
6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 31. Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ

1. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được áp dụng cơ chế đặc biệt sau đây:

a) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

b) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận; mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

c) Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

d) Cơ chế đặc biệt khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9; Khoản 6 Điều 10; Khoản 9 Điều 11; Khoản 4, 6 Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ
...
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 14. Hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ

Xem nội dung VB
Điều 36. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược

1. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung;

b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để thu hút doanh nghiệp cùng tham gia khai thác, vận hành;

c) Đầu tư thực hiện dự án phát triển công nghệ chiến lược;

d) Tài trợ, đặt hàng doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển công nghệ chiến lược.

2. Các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 15 và Điều 40 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
...
Điều 6. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 7. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 8. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế
...
Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ
...
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 14. Hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ
...
Điều 40. Khai thác cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

Xem nội dung VB
Điều 30. Phát triển công nghệ

1. Nhà nước xác định phát triển công nghệ là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò trung tâm trong việc chuyển hóa tri thức thành sản phẩm, dịch vụ, giá trị kinh tế - xã hội.

2. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học, sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích và nguồn tri thức khác nhằm tạo ra, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ; nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm, hàng hóa trong nước và khả năng ứng dụng trong sản xuất, đời sống.

3. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ tạo ra sản phẩm lưỡng dụng, công nghệ có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Nhà nước hỗ trợ phát triển công nghệ thông qua hình thức sau đây:

a) Tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ;

b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ, phòng thí nghiệm trọng điểm, trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực trọng điểm.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 đến Điều 15 và Điều 40 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 29. Tổng công trình sư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

Các quy định về Tổng công trình sư chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng tổng công trình sư, kiến trúc sư trưởng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 53. Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công trình sư là người có uy tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ sau đây:

a) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;

b) Chương trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược;

c) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;

b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;

c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;

đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu cầu giải trình;

e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;

g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề xuất, dự án liên quan;

h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình, nhiệm vụ.

3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng công trình sư do Chính phủ quy định.

4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và gia đình;

b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;

c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí, nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;

d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.

5. Trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng công trình sư thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 40. Khai thác cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung bao gồm:

a) Thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành;

b) Phòng thí nghiệm;

c) Trung tâm nghiên cứu;

d) Trung tâm thử nghiệm;

đ) Các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung khác do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

2. Tổ chức được nhà nước đầu tư, xây dựng, giao quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung bao gồm:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Các tổ chức được nhà nước giao quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung có trách nhiệm:

a) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

b) Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.

4. Việc cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện theo quy định về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của Chính phủ.

5. Trường hợp doanh nghiệp hợp tác với đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung để phát triển công nghệ chiến lược, thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Xem nội dung VB
Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy trì và vận hành cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó tập trung phát triển các thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành, trung tâm nghiên cứu, trung tâm thử nghiệm, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển công nghệ chiến lược.

Phương thức đầu tư hạ tầng phát triển công nghệ chiến lược thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 của Luật này.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung trong một số lĩnh vực để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử dụng chung;

b) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức sử dụng trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;

c) Công khai chi phí liên quan, báo cáo định kỳ về hiệu quả sử dụng.

4. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có thể thu chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.

5. Nhà nước khuyến khích phát triển các cụm, khu nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo tập trung, bao gồm cả khu công nghệ cao, công viên khoa học, cụm đổi mới sáng tạo.

6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển, tham gia khai thác hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước, nước ngoài để kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với quốc tế.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 42. Nội dung hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ

1. Việc hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các nội dung hỗ trợ gồm:

a) Tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam;

b) Phát triển tạp chí khoa học;

c) Hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất;

d) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức;

đ) Thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;

e) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ;

g) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;

h) Hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

i) Mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

k) Tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;

l) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

m) Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

n) Thực hiện các chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí, biểu mẫu và trình tự, thủ tục hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ quy định tại Điều 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

3. Căn cứ kế hoạch hoạt động, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo mời nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hỗ trợ nâng cao năng lực có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

5. Kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch và không trùng lặp với các khoản tài trợ, hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước. Trường hợp sử dụng sai mục đích, trùng lặp hoặc gây thất thoát kinh phí, tổ chức, cá nhân phải hoàn trả số kinh phí đã nhận và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 42. Nội dung hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ

1. Việc hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các nội dung hỗ trợ gồm:

a) Tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam;

b) Phát triển tạp chí khoa học;

c) Hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất;

d) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức;

đ) Thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;

e) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ;

g) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;

h) Hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

i) Mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;

k) Tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;

l) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế;

m) Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng;

n) Thực hiện các chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí, biểu mẫu và trình tự, thủ tục hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ quy định tại Điều 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

3. Căn cứ kế hoạch hoạt động, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo mời nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hỗ trợ nâng cao năng lực có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

5. Kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch và không trùng lặp với các khoản tài trợ, hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước. Trường hợp sử dụng sai mục đích, trùng lặp hoặc gây thất thoát kinh phí, tổ chức, cá nhân phải hoàn trả số kinh phí đã nhận và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 65. Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 8, Điều 10 đến Điều 15 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 6. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 8. Tiêu chí đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế
...
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 14. Hủy kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm vụ

Xem nội dung VB
Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nhà nước tài trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương, chuyển giao công nghệ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 8, Điều 10 đến Điều 15 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nộp hồ sơ

Tổ chức đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành xem xét tài trợ, đặt hàng;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo cho tổ chức đề xuất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ theo Thông báo.

3. Việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng) và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.

a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện. Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;

b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ; có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng, chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất, cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;

d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;

đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu chỉnh sửa (nếu có);

e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;

Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo.

5. Ngoài quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá về giá trị hợp tác quốc tế. Giá trị hợp tác quốc tế là một trong các căn cứ để xếp thứ tự ưu tiên đưa ra trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.

6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị định này.

7. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua Tổ thẩm định, với các nội dung cụ thể sau đây:

a) Thành phần Tổ thẩm định do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định thành lập, gồm: tổ trưởng, các thành viên có chuyên môn phù hợp với nội dung cần thẩm định và thư ký Tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát định mức chi, sự phù hợp với nội dung công việc và chi phí khác theo quy định hiện hành. Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định kinh phí, trong đó có tổng kinh phí thực hiện, kinh phí cho các mục chi, kinh phí khoán, kinh phí không khoán;

c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định kinh phí, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện dự toán kinh phí và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông báo.

8. Ngoài quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết thành phần, số lượng thành viên, trình tự làm việc, mẫu biên bản họp hội đồng và tổ thẩm định kinh phí, mẫu phiếu đánh giá, nhận xét đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nộp hồ sơ

Tổ chức đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành xem xét tài trợ, đặt hàng;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo cho tổ chức đề xuất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ theo Thông báo.

3. Việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng) và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.

a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện. Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;

b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ; có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng, chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất, cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;

d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;

đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu chỉnh sửa (nếu có);

e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;

Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo.

5. Ngoài quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá về giá trị hợp tác quốc tế. Giá trị hợp tác quốc tế là một trong các căn cứ để xếp thứ tự ưu tiên đưa ra trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.

6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị định này.

7. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua Tổ thẩm định, với các nội dung cụ thể sau đây:

a) Thành phần Tổ thẩm định do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định thành lập, gồm: tổ trưởng, các thành viên có chuyên môn phù hợp với nội dung cần thẩm định và thư ký Tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát định mức chi, sự phù hợp với nội dung công việc và chi phí khác theo quy định hiện hành. Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định kinh phí, trong đó có tổng kinh phí thực hiện, kinh phí cho các mục chi, kinh phí khoán, kinh phí không khoán;

c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định kinh phí, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện dự toán kinh phí và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông báo.

8. Ngoài quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết thành phần, số lượng thành viên, trình tự làm việc, mẫu biên bản họp hội đồng và tổ thẩm định kinh phí, mẫu phiếu đánh giá, nhận xét đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 12. Trình tự xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

1. Nộp hồ sơ

Tổ chức đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành xem xét tài trợ, đặt hàng;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo cho tổ chức đề xuất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ theo Thông báo.

3. Việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).

4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng) và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.

a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện. Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;

b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ; có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng, chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất, cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;

d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;

đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu chỉnh sửa (nếu có);

e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;

Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05 trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận được thông báo.

5. Ngoài quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá về giá trị hợp tác quốc tế. Giá trị hợp tác quốc tế là một trong các căn cứ để xếp thứ tự ưu tiên đưa ra trao đổi, đàm phán với đối tác nước ngoài.

6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị định này.

7. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Cơ quan quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua Tổ thẩm định, với các nội dung cụ thể sau đây:

a) Thành phần Tổ thẩm định do cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định thành lập, gồm: tổ trưởng, các thành viên có chuyên môn phù hợp với nội dung cần thẩm định và thư ký Tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát định mức chi, sự phù hợp với nội dung công việc và chi phí khác theo quy định hiện hành. Tổ thẩm định lập biên bản thẩm định kinh phí, trong đó có tổng kinh phí thực hiện, kinh phí cho các mục chi, kinh phí khoán, kinh phí không khoán;

c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định kinh phí, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện dự toán kinh phí và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông báo.

8. Ngoài quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết thành phần, số lượng thành viên, trình tự làm việc, mẫu biên bản họp hội đồng và tổ thẩm định kinh phí, mẫu phiếu đánh giá, nhận xét đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 70. Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm không vi phạm pháp luật Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 267/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59, Điều 60 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Điều 59. Hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua các hoạt động sau:

1. Đào tạo, nâng cao năng lực cho hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian của thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; mua bản quyền chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp sáng tạo; tổ chức các khóa đào tạo trong nước, nước ngoài; thuê chuyên gia trong nước, quốc tế;

2. Kết nối mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, quốc tế: Tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối các mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư mạo hiểm ở trong nước với khu vực và thế giới; thuê chuyên gia hỗ trợ, kết nối đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào);

3. Xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Tổ chức hội nghị, hội thảo, đoàn giao dịch thương mại và sự kiện xúc tiến thương mại ở trong nước, nước ngoài, thanh toán công tác phí cho người đi công tác ở trong nước, nước ngoài; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; đón các đoàn nước ngoài vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và giao dịch với doanh nghiệp Việt Nam; điều tra, khảo sát tìm hiểu thông tin, nghiên cứu đánh giá nhu cầu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; thuê chuyên gia tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm, thâm nhập thị trường nước ngoài; thuê chuyên gia nghiên cứu, tư vấn, đánh giá thị trường, sản phẩm; tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin, xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ chương trình xúc tiến thương mại;

4. Triển khai các hoạt động của doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; xây dựng các hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ; đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; thuê chuyên gia tư vấn về chuyển giao công nghệ, đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, năng suất, chất lượng, đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thiết kế kiểu dáng công nghiệp;

5. Tổ chức các sự kiện ngày hội đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; tổ chức trình diễn, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; thuê mặt bằng, vận chuyển trang thiết bị, thiết kế, dàn dựng gian hàng và truyền thông cho sự kiện; tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức sự kiện; tổ chức cuộc thi đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thuộc các đơn vị cơ sở, ngành, lĩnh vực, địa phương, quốc gia, quốc tế;

6. Tôn vinh, trao giải cho các dự án, cá nhân, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đạt thành tích xuất sắc tại các cuộc thi, giải thưởng đổi mới sáng tạo, giải thưởng khởi nghiệp sáng tạo do cấp có thẩm quyền tổ chức ở địa phương, cấp quốc gia hoặc được công nhận là giải thưởng quốc tế có uy tín;

7. Truyền thông, phát triển văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua các hoạt động: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản, tác phẩm văn học nghệ thuật, chương trình truyền hình; tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các điển hình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thành công của Việt Nam; các nội dung khác (in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm, truyền thông trên mạng xã hội);

8. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mới, dịch vụ mới là kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam thực hiện nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nhiệm vụ thông qua thị trường;

9. Thúc đẩy, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;

10. Xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, tiêu chuẩn, doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cơ sở dữ liệu về công nghệ, sáng chế, chuyên gia;

11. Thúc đẩy giao dịch, kết nối thị trường khoa học và công nghệ: Thuê địa điểm, truyền thông, hỗ trợ trưng bày, giới thiệu công nghệ, đi lại, vận chuyển để tổ chức các sự kiện xúc tiến chuyển giao công nghệ; thuê chuyên gia phân tích hồ sơ công nghệ, khảo sát, lập báo cáo định giá, giám định, thẩm định, đánh giá công nghệ, chuyển giao công nghệ;

12. Mua phần mềm chuyên dụng, tài liệu chuyên môn, học liệu; tổ chức khóa học, hội thảo chuyên đề, đào tạo về định giá, giám định, môi giới chuyển giao công nghệ;

13. Khảo sát, nghiên cứu thị trường.

Điều 60. Phương thức hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Đối tượng hỗ trợ và hình thức hỗ trợ

a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quy định tại Điều 59 Nghị định này được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;

b) Việc thực hiện hỗ trợ thông qua kế hoạch hoạt động đổi mới sáng tạo của các cơ quan, đơn vị, trung tâm đổi mới sáng tạo công lập, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo công lập, đơn vị sự nghiệp công lập được công nhận là trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ hoạt động đổi mới sáng tạo và Quỹ (sau đây gọi là Đơn vị thực hiện hỗ trợ).

2. Lập kế hoạch hỗ trợ

Hằng năm, Đơn vị thực hiện hỗ trợ xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo theo một trong các nội dung quy định tại Điều 59 Nghị định này. Nội dung thuyết minh bao gồm:

Tên hoạt động;

Mục tiêu;

Nội dung hoạt động và phạm vi triển khai;

Dự kiến kết quả đạt được của hoạt động;

Cơ quan chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động;

Thời gian, địa điểm thực hiện hoạt động;

Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách trung ương, địa phương, vốn đối ứng, xã hội hóa,..);

Các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện, cơ chế điều phối, theo dõi và đánh giá hoạt động.

3. Đơn vị thực hiện hỗ trợ tổng hợp vào kế hoạch kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Biểu mẫu thực hiện hỗ trợ hoạt động tương ứng theo Mẫu số VI.1, VI.2, VI.3, VI.4, VI.5 và VI.6 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 34. Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm

1. Nhà nước thúc đẩy phát triển toàn diện hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm, bảo đảm kết nối hiệu quả giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước và cộng đồng. Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo, định hướng thông qua việc hoàn thiện thể chế, thiết lập cơ chế tài chính phù hợp, bảo đảm môi trường thực thi thuận lợi.

2. Nhà nước thúc đẩy, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia, ngành, địa phương.

3. Nhà nước khuyến khích và thúc đẩy vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới sáng tạo thông qua biện pháp sau đây:

a) Tài trợ nhiệm vụ tập trung vào triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu;

b) Tài trợ nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;

c) Tài trợ nhiệm vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đặc biệt là công nghệ có nguồn gốc từ nước ngoài;

d) Có chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, đất đai, đấu thầu và tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;

đ) Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức, cá nhân nhận đầu tư, tài trợ được chi tiêu theo định mức của nhà đầu tư, nhà tài trợ;

e) Phát triển mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực mới và có rủi ro cao.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59, Điều 60 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Điều 58. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo

1. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này thông qua các biện pháp tài trợ, hỗ trợ lãi suất vay cho nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Việc hỗ trợ dựa trên đánh giá kết quả đầu ra của doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tiếp nhận và làm chủ công nghệ; mang lại giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh và tác động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp

1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Điều 61. Thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

Thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua các hoạt động sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến, lan tỏa nhận thức, thái độ của cộng đồng về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ; tinh thần sẵn sàng tiên phong, chủ động sáng tạo, chấp nhận rủi ro trong hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng; văn hóa bao dung với thất bại; phổ biến, nhân rộng các dự án đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo điển hình;

2. Đổi mới tư duy của cơ quan quản lý, doanh nhân và người dân về văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, khuyến khích mọi người dám suy nghĩ khác biệt và tôn trọng sự khác biệt, dám mạo hiểm và chấp nhận thất bại;

3. Tổ chức triển lãm, hội thảo, hội nghị, sự kiện trong nước, nước ngoài về kết nối cung - cầu công nghệ, công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới, quy trình mới, mô hình kinh doanh mới, thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo;

4. Phát triển mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, kết nối với mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo khu vực và toàn cầu;

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quảng bá Thương hiệu Quốc gia về đổi mới sáng tạo, tổ chức Giải thưởng Quốc gia, địa phương về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo nhằm tôn vinh và khuyến khích tổ chức, cá nhân có đóng góp xuất sắc về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;

6. Xây dựng nội dung đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo đưa vào chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích tổ chức hoạt động thực hành đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo trong cơ sở giáo dục;

7. Thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận chính sách tài trợ, hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích sự tham gia của phụ nữ, người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người yếu thế và nhóm đối tượng đặc thù khác thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

Xem nội dung VB
Điều 38. Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo là hệ thống khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi, quy tắc, niềm tin, thói quen, nhận thức, phương pháp tiếp cận có ảnh hưởng đến hành động của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Nhà nước thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua chính sách, chương trình, nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức sự kiện, trình diễn, giải thưởng về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương IV DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 47. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có hiệu lực trên toàn quốc dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; là căn cứ thực hiện ưu đãi đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ; là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tới các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu về việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 49. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện chung và điều kiện riêng theo quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1. Điều kiện chung:

a) Được thành lập và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Tạo ra sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ một trong các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp, bao gồm:

Sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ tại Việt Nam;

Chương trình máy tính đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

Giống vật nuôi mới; giống cây trồng mới; giống thủy sản mới; giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được bảo hộ hoặc công nhận;

Kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được nghiệm thu hoặc xác nhận, công nhận theo quy định pháp luật;

Công nghệ nhận chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Điều kiện đối với doanh nghiệp lớn:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề hoặc từ 200 tỷ đồng Việt Nam /năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu và phát triển với tối thiểu 10 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 05 nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 30% tổng doanh thu hoặc đạt từ 90 tỷ đồng Việt Nam/năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

d) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mang lại một trong các hiệu quả:

Được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài;

Được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định pháp luật;

Đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế về chất lượng hoặc môi trường.

3. Điều kiện đối với doanh nghiệp vừa:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu phát triển với tối thiểu 05 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 20% tổng doanh thu trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ.

4. Điều kiện đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có tối thiểu 02 nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có nhân lực là người Việt Nam, hoặc thuê từ 02 chuyên gia trở lên từ cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Có ít nhất 01 sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đang được thương mại hóa.

Điều 50. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 Nghị định này. Hồ sơ được nộp thông qua hệ thống dịch vụ công theo quy định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Bản chính đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.1 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao văn bản công nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này:

Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

Quyết định công nhận hoặc tự công bố giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, giống cây lâm nghiệp mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành; quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật;

Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước;

Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.

c) Bản chính phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.2 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này: Chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này.

Điều 51. Quy trình thẩm định hồ sơ

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 48 kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp theo Mẫu số V.4 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định thông qua hình thức tự thẩm định, xin ý kiến chuyên gia độc lập hoặc thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Mẫu Phiếu đánh giá hồ sơ chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.3 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 52. Cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Thay đổi danh mục kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; thay đổi danh mục sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với trường hợp bổ sung kết quả và danh mục sản phẩm vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 49 Nghị định này;

c) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.

2. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.5 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sản xuất kinh doanh đối với trường hợp bổ sung danh mục kết quả và danh mục sản phẩm trên Giấy chứng nhận.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 53. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Định kỳ 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này để xem xét việc duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 Nghị định này thông báo cho doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo trong 03 năm liên tiếp theo quy định;

c) Doanh nghiệp không còn quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này trong 03 năm liên tiếp.

Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Có các hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ các khoản ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan có thẩm quyền có thể thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét việc thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

5. Cơ quan có thẩm quyền công khai việc thu hồi, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cổng thông tin của cơ quan trong thời hạn ít nhất 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 54. Trách nhiệm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện việc báo cáo đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động theo Mẫu số V.6 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trên nền tảng trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

Điều 55. Kinh phí thẩm định hồ sơ

1. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Nội dung chi và mức chi được thực hiện theo quy định về chi tư vấn đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 56. Chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại pháp luật về đầu tư, đấu thầu, thuế, tín dụng, đất đai, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các quy định pháp luật khác.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi có sản phẩm mới được cấp bổ sung vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như lần đầu cấp mới, tính từ ngày được bổ sung vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kịp thời xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình hoặc mức độ rủi ro cao theo đề xuất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ đưa sản phẩm ra thị trường.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, đổi mới công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương IV DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 47. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ có hiệu lực trên toàn quốc dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; là căn cứ thực hiện ưu đãi đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ; là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tới các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu về việc cấp, cấp thay đổi, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Điều 49. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện chung và điều kiện riêng theo quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1. Điều kiện chung:

a) Được thành lập và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Tạo ra sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ một trong các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp, bao gồm:

Sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ tại Việt Nam;

Chương trình máy tính đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;

Giống vật nuôi mới; giống cây trồng mới; giống thủy sản mới; giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được bảo hộ hoặc công nhận;

Kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được nghiệm thu hoặc xác nhận, công nhận theo quy định pháp luật;

Công nghệ nhận chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Điều kiện đối với doanh nghiệp lớn:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề hoặc từ 200 tỷ đồng Việt Nam /năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu và phát triển với tối thiểu 10 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 05 nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 30% tổng doanh thu hoặc đạt từ 90 tỷ đồng Việt Nam/năm trở lên trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

d) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mang lại một trong các hiệu quả:

Được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài;

Được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định pháp luật;

Đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế về chất lượng hoặc môi trường.

3. Điều kiện đối với doanh nghiệp vừa:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có bộ phận nghiên cứu phát triển với tối thiểu 05 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có nhân lực là người Việt Nam;

c) Sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chiếm tối thiểu 20% tổng doanh thu trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ.

4. Điều kiện đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ:

a) Phải có tổng chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 2% doanh thu thuần bình quân trong 03 năm tài chính liền kề; trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân trên toàn bộ thời gian hoạt động kể từ khi thành lập, nhưng không ít hơn 01 năm tài chính đầy đủ;

b) Có tối thiểu 02 nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có nhân lực là người Việt Nam, hoặc thuê từ 02 chuyên gia trở lên từ cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Có ít nhất 01 sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đang được thương mại hóa.

Điều 50. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 Nghị định này. Hồ sơ được nộp thông qua hệ thống dịch vụ công theo quy định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Bản chính đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.1 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao văn bản công nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này:

Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

Quyết định công nhận hoặc tự công bố giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, giống cây lâm nghiệp mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành; quyết định công nhận tiến bộ kỹ thuật;

Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước; Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước;

Các văn bản xác nhận, công nhận khác có giá trị pháp lý tương đương.

c) Bản chính phương án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.2 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này: Chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này.

Điều 51. Quy trình thẩm định hồ sơ

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 48 kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp theo Mẫu số V.4 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định thông qua hình thức tự thẩm định, xin ý kiến chuyên gia độc lập hoặc thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Mẫu Phiếu đánh giá hồ sơ chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.3 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 52. Cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ về cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Thay đổi danh mục kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; thay đổi danh mục sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với trường hợp bổ sung kết quả và danh mục sản phẩm vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp chỉ cần đáp ứng điều kiện tại điểm b khoản 1 Điều 49 Nghị định này;

c) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.

2. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo Mẫu số V.5 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sản xuất kinh doanh đối với trường hợp bổ sung danh mục kết quả và danh mục sản phẩm trên Giấy chứng nhận.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét việc cấp hoặc từ chối cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 53. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Định kỳ 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này để xem xét việc duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 Nghị định này thông báo cho doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo trong 03 năm liên tiếp theo quy định;

c) Doanh nghiệp không còn quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

d) Doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 49 Nghị định này trong 03 năm liên tiếp.

Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

b) Có các hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ các khoản ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan có thẩm quyền có thể thành lập Hội đồng tư vấn để xem xét việc thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

5. Cơ quan có thẩm quyền công khai việc thu hồi, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cổng thông tin của cơ quan trong thời hạn ít nhất 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 54. Trách nhiệm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện việc báo cáo đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động theo Mẫu số V.6 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này trên nền tảng trực tuyến của Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

Điều 55. Kinh phí thẩm định hồ sơ

1. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Nội dung chi và mức chi được thực hiện theo quy định về chi tư vấn đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Điều 56. Chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng các chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại pháp luật về đầu tư, đấu thầu, thuế, tín dụng, đất đai, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các quy định pháp luật khác.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi có sản phẩm mới được cấp bổ sung vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như lần đầu cấp mới, tính từ ngày được bổ sung vào Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kịp thời xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình hoặc mức độ rủi ro cao theo đề xuất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ đưa sản phẩm ra thị trường.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 39. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, đổi mới công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.

2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 đến Điều 37, Điều 38 đến Điều 41, Điều 43 đến Điều 46 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương III TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH VÀ CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Mục 1. TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
...
Điều 35. Tiêu chí xác định cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 36. Tiêu chí xác định chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 37. Tiêu chí xác định nhà đầu tư cá nhân khởi nghiệp sáng tạo
...
Mục 2. CÔNG NHẬN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HỖ TRỢ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Điều 38. Nguyên tắc công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 39. Giấy công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 40. Thẩm quyền công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 41. Hội đồng tư vấn thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận tổ chức, cá nhân đổi mới sáng tạo, hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 43. Công nhận Trung tâm đổi mới sáng tạo, Trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân khởi nghiệp sáng tạo
...
Điều 44. Cấp lại Giấy công nhận
...
Điều 45. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận
...
Điều 46. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp lại, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy công nhận
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 57. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và chính sách hỗ trợ của chương trình, đề án hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại các phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.

3. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục, điều kiện, thẩm quyền công nhận đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 đến Điều 37, Điều 38 đến Điều 41, Điều 43 đến Điều 46 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Điều 63. Hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo

1. Hạ tầng hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị, khu làm việc chung, phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở thử nghiệm công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, hệ thống phần mềm và nền tảng số, hạ tầng bảo mật và an toàn thông tin, hạ tầng hỗ trợ giao tiếp và kết nối, cơ sở dữ liệu khởi nghiệp sáng tạo, hạ tầng dịch vụ kỹ thuật khác hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.

2. Mạng lưới hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo gồm các mạng lưới liên kết hoạt động của cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà nghiên cứu, nhà sáng chế, chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, người Việt Nam ở nước ngoài, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức truyền thông, nhà đầu tư cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư, tổ chức tài chính, doanh nghiệp, tập đoàn, tổ chức quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nước ngoài.

3. Hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo là tập hợp các yếu tố về hạ tầng, mạng lưới, cơ chế, chính sách, dịch vụ và các tổ chức hỗ trợ được tổ chức và vận hành nhằm nâng cao năng lực khởi nghiệp sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, phát triển và thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh sáng tạo.

4. Việc hình thành và phát triển hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện thông qua các dự án, nhiệm vụ, hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn lực xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 59. Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
...
6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển, tham gia khai thác hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trong nước, nước ngoài để kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với quốc tế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
...
Chương II NHIỆM VỤ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
...
Mục 2. NHIỆM VỤ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY

Điều 20. Nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo

1. Nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện thông qua Quỹ.

2. Điều kiện thực hiện

a) Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực của dự án, phương án đầu tư, có đủ năng lực triển khai, bảo đảm tiến độ và chất lượng thực hiện;

b) Có hợp đồng cho vay đã ký kết giữa tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam và doanh nghiệp kèm hồ sơ dự án, phương án đầu tư được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay; mục đích sử dụng vốn vay để thực hiện dự án, phương án đầu tư thuộc phạm vi hỗ trợ; cam kết sử dụng vốn đúng mục đích;

c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo, cung cấp chứng từ thanh toán và chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Quỹ.

3. Nội dung hỗ trợ lãi suất vay thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

4. Các quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này không áp dụng với nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay.

Điều 21. Thời hạn, mức hỗ trợ

1. Thời hạn hỗ trợ lãi suất vay đối với khoản vay để thực hiện dự án, phương án đầu tư được tính từ thời điểm Quỹ quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất vay đến khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng, nhưng không quá 05 năm và phải còn tối thiểu 12 tháng thời hạn vay tính đến thời điểm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng.

2. Mức hỗ trợ lãi suất vay

Mức hỗ trợ lãi suất vay đối với dự án, phương án đầu tư được xác định bằng 50% lãi suất cho vay theo hợp đồng cho vay đã ký kết giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhưng không quá 6%/năm. Trường hợp cần thiết, Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh mức hỗ trợ lãi suất vay và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.

Điều 22. Quy trình thực hiện

1. Quỹ lựa chọn các tổ chức tín dụng có uy tín, đủ năng lực và có các điều kiện phù hợp với yêu cầu của Quỹ để ký thỏa thuận triển khai nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay, trong đó có các nội dung chính sau:

a) Phối hợp với Quỹ trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ lãi suất vay đối với doanh nghiệp thực hiện dự án có nội dung ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo;

b) Thực hiện giải ngân, theo dõi và kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp theo quy định pháp luật về tín dụng; thông báo kịp thời cho Quỹ việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích và phối hợp với Quỹ để xử lý theo quy định tại Nghị định này;

c) Mở tài khoản chuyên dùng của Quỹ tại tổ chức tín dụng để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ lãi suất từ Quỹ.

2. Hằng năm thực hiện theo yêu cầu, kế hoạch của Quỹ, Quỹ công bố công khai trên cổng thông tin điện tử nội dung hỗ trợ, định hướng ưu tiên, mức hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, tiêu chí hỗ trợ.

3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay

Doanh nghiệp, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay bao gồm:

a) Đề nghị hỗ trợ lãi suất vay theo Mẫu số II.1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thuyết minh nội dung đề nghị hỗ trợ lãi suất vay theo Mẫu số II.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó phải cung cấp đầy đủ thông tin để xác định rõ các nội dung ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo của dự án, phương án đầu tư;

c) Hợp đồng cho vay đã ký kết giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kèm hồ sơ dự án, phương án đầu tư được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay;

d) Văn bản cam kết cung cấp thông tin và thực hiện dự án, phương án đầu tư theo Mẫu số II.3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Quỹ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và thông báo bằng văn bản hoặc trên Cổng thông tin điện tử đối với các hồ sơ hợp lệ hoặc không hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Quỹ tiến hành khảo sát thực tế nhằm xác minh thông tin trong hồ sơ để xem xét, quyết định.

5. Xét duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay

a) Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay được thực hiện theo một trong các hình thức:

Quỹ tự tổ chức xét duyệt;

Thành lập Hội đồng xét duyệt;

Thuê chuyên gia tư vấn;

Thuê tổ chức tư vấn, đánh giá.

b) Đối với hình thức xét duyệt do Quỹ tự tổ chức quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Quỹ sử dụng bộ máy, nhân lực, nguồn lực của mình để thực hiện xét duyệt hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay;

c) Đối với hình thức xét duyệt thành lập Hội đồng xét duyệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, tổ chức và hoạt động của Hội đồng xét duyệt như sau:

Quỹ thành lập Hội đồng xét duyệt, có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên và thư ký, được lựa chọn theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập, khách quan;

Thành viên Hội đồng do Quỹ lựa chọn đáp ứng các quy định sau: Phù hợp về năng lực, chuyên môn, hoặc có kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực của dự án, phương án đầu tư được tư vấn; không có xung đột lợi ích trong quá trình tham gia hoạt động của Hội đồng; không đồng thời là cá nhân, đại diện tổ chức hoặc tổ chức tham gia đề xuất nhiệm vụ; không thuộc một trong các trường hợp sau: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích hoặc chưa chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ;

Nguyên tắc làm việc của Hội đồng: Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng; các ý kiến đánh giá được thảo luận tại cuộc họp Hội đồng để đi đến kết luận tập thể; các thành viên Hội đồng phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, khách quan, tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong toàn bộ quá trình đánh giá, không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền về chất lượng chuyên môn và kết quả đánh giá;

Hội đồng thực hiện đánh giá theo tiêu chí đánh giá quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này;

Hội đồng có thể họp theo một trong các phương thức sau: Họp trực tiếp, họp trực tuyến hoặc họp trực tiếp kết hợp trực tuyến;

Hội đồng xét duyệt trao đổi, thống nhất từng nội dung đề nghị hỗ trợ lãi suất vay, biểu quyết bằng phiếu đối với từng nội dung. Trường hợp nội dung có từ hai phần ba (2/3) tổng số phiếu biểu quyết “Đạt” trở lên thì nội dung đó được đồng ý đề xuất hỗ trợ lãi suất vay;

Thư ký Hội đồng xét duyệt tổng hợp và công khai kết quả biểu quyết của Hội đồng tại buổi họp, lập Biên bản họp trong đó kết luận về các nội dung, hạng mục được hỗ trợ lãi suất vay, tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ lãi suất vay, thời hạn hỗ trợ lãi suất vay và các nội dung khác theo yêu cầu của Quỹ. Biên bản họp ghi rõ ý kiến của từng thành viên và kết luận chung về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ lãi suất vay, kèm lý do;

Quyết định thành lập Hội đồng theo Mẫu số I.7 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; phiếu đánh giá, biên bản họp tương ứng theo Mẫu số II.4 và II.5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Đối với hình thức xét duyệt thuê chuyên gia tư vấn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này:

Quỹ thuê chuyên gia độc lập để đánh giá, tư vấn về hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay theo tiêu chí đánh giá quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này; phiếu đánh giá của chuyên gia độc lập theo Mẫu số II.4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

Chuyên gia độc lập phải đáp ứng quy định về điều kiện thành viên hội đồng xét duyệt quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

Việc đánh giá bởi chuyên gia độc lập phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, khách quan; tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong toàn bộ quá trình đánh giá; không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền về chất lượng chuyên môn và kết quả đánh giá;

Chuyên gia độc lập kết luận về các nội dung, hạng mục được hỗ trợ lãi suất vay, tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ lãi suất vay, thời hạn hỗ trợ lãi suất vay và các nội dung khác theo yêu cầu của Quỹ, đề xuất về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ lãi suất vay, kèm lý do.

đ) Đối với hình thức xét duyệt thuê tổ chức tư vấn, đánh giá quy định tại điểm a khoản 5 Điều này:

Tổ chức tư vấn, đánh giá phải có tư cách pháp nhân, có năng lực, chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá, tư vấn về nội dung đổi mới sáng tạo;

Việc tư vấn, đánh giá các nội dung đổi mới sáng tạo được thực hiện theo thỏa thuận bằng hợp đồng giữa Quỹ và tổ chức tư vấn, đánh giá;

Trách nhiệm của tổ chức tư vấn, đánh giá: Phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, khách quan; tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong toàn bộ quá trình đánh giá; không được tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền về chất lượng chuyên môn và kết quả đánh giá;

Tổ chức tư vấn, đánh giá kết luận về các nội dung, hạng mục được hỗ trợ lãi suất vay, tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ lãi suất vay, thời hạn hỗ trợ lãi suất vay và các nội dung khác theo yêu cầu của Quỹ, đề xuất về việc đồng ý hoặc không đồng ý hỗ trợ lãi suất vay, kèm lý do;

Báo cáo xét duyệt Hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay của tổ chức tư vấn, đánh giá theo Mẫu số II.6 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

e) Thời gian xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ ngày Quỹ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay.

6. Phê duyệt hỗ trợ lãi suất vay và thông báo công khai kết quả

a) Trong thời hạn 10 ngày, trên cơ sở kết quả tư vấn đánh giá tại khoản 5 Điều này và xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay, Quỹ quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất vay theo Mẫu II.7 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Kết quả về quyết định hỗ trợ lãi suất vay được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.

7. Ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay với tổ chức tín dụng và doanh nghiệp

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất vay, Quỹ ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay với tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Hợp đồng được ký kết dưới hình thức bản giấy hoặc hợp đồng điện tử theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Giao dịch điện tử theo Mẫu số II.8 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất bao gồm:

Quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất vay và hồ sơ kèm theo;

Dự thảo Hợp đồng đã được các bên thống nhất.

c) Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay giữa Quỹ, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:

Thông tin các bên ký hợp đồng gồm Quỹ, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp;

Nội dung hỗ trợ, kết quả của việc hỗ trợ, số vốn vay được hỗ trợ;

Mức lãi suất hỗ trợ;

Thời gian thực hiện hỗ trợ;

Phương thức giải ngân và thanh toán;

Quyền và nghĩa vụ các bên;

Điều chỉnh hợp đồng;

Chấm dứt hợp đồng;

Giám sát và xử lý vi phạm;

Cam kết chung;

Điều khoản thi hành.

8. Quỹ thực hiện giải ngân hỗ trợ lãi suất:

a) Quỹ chi trả trực tiếp số tiền hỗ trợ lãi suất vào tài khoản chuyên dùng tại tổ chức tín dụng, theo kỳ hạn trả nợ lãi suất đã được cam kết giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp, dựa trên thông báo thu nợ của tổ chức tín dụng, sau khi doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng;

b) Hồ sơ giải ngân gồm: Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, thông báo thu nợ của ngân hàng, minh chứng về việc doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ với tổ chức tín dụng, các chứng từ liên quan và các tài liệu khác theo yêu cầu của Quỹ.

9. Giám sát tình hình thực hiện của dự án, phương án đầu tư

a) Việc giám sát hỗ trợ lãi suất vay được thực hiện theo cam kết giữa các bên tại hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay nhằm đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất đúng mục đích;

b) Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, giữa kỳ hoặc đột xuất;

c) Hình thức giám sát bao gồm:

Đối với giám sát thường xuyên, Quỹ giám sát thông qua việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng;

Đối với giám sát giữa kỳ hoặc đột xuất, Quỹ chủ trì phối hợp với tổ chức tín dụng để giám sát tại nơi thực hiện dự án, phương án đầu tư;

Quỹ tự thực hiện giám sát hoặc thuê tổ chức thực hiện giám sát.

d) Nội dung giám sát bao gồm:

Việc doanh nghiệp nhận hỗ trợ lãi suất vay thực hiện các cam kết theo hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay;

Các nội dung giám sát khác phù hợp với quyền và nghĩa vụ của Quỹ, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhận hỗ trợ lãi suất vay.

đ) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, Quỹ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay.

10. Đánh giá hiệu quả hỗ trợ lãi suất và cập nhật vào hệ thống theo dõi của Quỹ:

a) Doanh nghiệp nhận hỗ trợ lãi suất vay có trách nhiệm cung cấp báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện dự án, phương án đầu tư trong thời hạn tối thiểu 03 năm kể từ ngày thanh lý hợp đồng hỗ trợ theo Mẫu số II.9 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Quỹ có trách nhiệm đôn đốc và tổng hợp các thông tin về kết quả, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư được hỗ trợ lãi suất.

Mục 3. NHIỆM VỤ HỖ TRỢ THÔNG QUA PHIẾU HỖ TRỢ TÀI CHÍNH

Điều 23. Nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (voucher)

1. Xây dựng kế hoạch và lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện

a) Hằng năm, căn cứ theo mục tiêu, định hướng hoạt động, Quỹ dự kiến số lượng và kinh phí cho các chương trình hỗ trợ voucher và tổng hợp trong tổng dự toán kinh phí tài trợ, hỗ trợ, đặt hàng nhiệm vụ đổi mới sáng tạo của Quỹ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất, Quỹ tiến hành khảo sát nhu cầu, định hướng các lĩnh vực ưu tiên trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của quốc gia, bộ, ngành, địa phương để tổng hợp tài liệu phục vụ hội đồng quy định tại điểm c khoản này;

c) Căn cứ theo nguồn kinh phí được cấp hằng năm, Quỹ thành lập hội đồng để xác định danh mục các chương trình hỗ trợ voucher, phân bổ kinh phí đối với từng chương trình hỗ trợ voucher;

d) Thành phần, phương thức làm việc, tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng thực hiện theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định này;

đ) Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng

Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng;

Đại diện Quỹ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng;

Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp;

Hội đồng cử 01 thành viên làm Ủy viên thư ký để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản cuộc họp;

Hội đồng thảo luận, thống nhất và kết luận các nội dung chính sau: Số lượng chương trình; tên, mục tiêu, lĩnh vực, định hướng sản phẩm mới, dịch vụ mới, dự kiến kinh phí của từng chương trình; và các yêu cầu khác của Quỹ. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản theo Mẫu III.1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thông qua tại cuộc họp.

e) Trên cơ sở kết luận của hội đồng, Quỹ phê duyệt danh mục các chương trình hỗ trợ voucher và tổ chức thực hiện.

2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ

a) Mục tiêu

Quỹ cấp phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm thông qua việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm mới, dịch vụ mới.

b) Nguyên tắc hỗ trợ bao gồm:

Việc cấp phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) được thực hiện thông qua các chương trình hỗ trợ voucher;

Mỗi đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới được hỗ trợ cho không quá 03 loại sản phẩm mới, dịch vụ mới trong 01 năm tài chính;

Các chương trình hỗ trợ voucher phải xác định rõ định hướng ưu tiên hỗ trợ cho loại sản phẩm mới, dịch vụ mới; tiêu chí lựa chọn sản phẩm mới, dịch vụ mới; đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới; phạm vi, thời gian thực hiện; mức hỗ trợ; quy định thanh toán, yêu cầu kết quả chương trình, tổng kinh phí dự kiến và các yêu cầu khác của Quỹ;

Các quy định tại các Điều 9, 10, 11, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này không áp dụng với nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính.

3. Điều kiện đối với sản phẩm mới, dịch vụ mới

a) Đã được sản xuất, có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giấy phép lưu hành và đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật để được lưu hành trên thị trường;

b) Có yếu tố mới về công nghệ, tính năng; mô hình kinh doanh hoặc thị trường ứng dụng;

c) Có phương án thương mại hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi chứng minh nhu cầu thị trường;

d) Ưu tiên sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ cao, công nghệ chiến lược; sản phẩm, dịch vụ có khả năng nhân rộng, ứng dụng trên diện rộng hoặc mở rộng ra thị trường quốc tế.

4. Đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới (Đối tượng cung cấp)

a) Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ chiến lược và tổ chức, doanh nghiệp khác đáp ứng tiêu chí tại chương trình hỗ trợ voucher;

b) Đối tượng cung cấp bảo đảm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn, môi trường, quyền lợi người tiêu dùng và tính trung thực của số liệu, tài liệu, chứng từ; trường hợp vi phạm hoặc khai báo sai sự thật phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ và bị xử lý theo quy định.

5. Hình thức phát hành, mức và thời hạn hỗ trợ của phiếu hỗ trợ tài chính (voucher)

a) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) phải được Quỹ phát hành trên cổng thông tin điện tử hoặc nền tảng số. Quỹ báo cáo, cung cấp thông tin các chương trình voucher về Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia theo yêu cầu của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia để tổng hợp, phục vụ công tác quản lý nhà nước.

b) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) được sử dụng để giảm giá bán cho sản phẩm mới, dịch vụ mới theo quy định tại chương trình, không được sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ khác.

c) Căn cứ xác định giá sản phẩm mới, dịch vụ mới để áp dụng trong chương trình hỗ trợ voucher là giá bán được đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới công khai, niêm yết gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ. Đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới phải gửi thông tin, tài liệu về việc công khai, niêm yết giá bán này trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin cung cấp; Quỹ xem xét quyết định giá sản phẩm mới, dịch vụ mới được áp dụng trong chương trình voucher nhưng không cao hơn giá công bố. Đối tượng cung cấp có trách nhiệm công khai và áp dụng giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới đã được Quỹ phê duyệt đến khi kết thúc chương trình hỗ trợ voucher.

d) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp. Khi phát hành phiếu hỗ trợ tài chính (voucher), Quỹ phải công bố thời hạn sử dụng; hết thời hạn thì voucher không còn giá trị sử dụng.

đ) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) phải thể hiện các thông tin chính sau: Tên chương trình; tên và giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới được Quỹ phê duyệt; giá trị phiếu hỗ trợ tài chính (voucher); thời hạn sử dụng và thông tin khác theo yêu cầu của Quỹ.

Điều 24. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ voucher

1. Xây dựng khung chương trình hỗ trợ voucher

a) Trên cơ sở danh mục chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt, Quỹ thành lập Hội đồng để xác định khung của từng chương trình hỗ trợ voucher;

b) Thành phần, phương thức làm việc, tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng thực hiện theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định này;

c) Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng

Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng;

Đại diện Quỹ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng;

Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp;

Hội đồng cử 01 thành viên làm Ủy viên thư ký để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản cuộc họp;

Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định này, Hội đồng thảo luận, thống nhất và kết luận nội dung khung chương trình bao gồm: Danh mục sản phẩm mới, dịch vụ mới dự kiến hỗ trợ; điều kiện lựa chọn sản phẩm mới, dịch vụ mới; điều kiện lựa chọn đối tượng cung cấp; phạm vi, thời gian công bố nhận hồ sơ xét duyệt; phạm vi, thời gian thực hiện chương trình và yêu cầu kết quả chương trình; quy định thanh toán và các yêu cầu khác của Quỹ. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản theo Mẫu III.2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thông qua tại cuộc họp.

d) Phê duyệt khung Chương trình hỗ trợ voucher

Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Quỹ phê duyệt khung chương trình hỗ trợ voucher và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ hoặc nền tảng số theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định này để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đăng ký tham gia. Nội dung phê duyệt khung Chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu III.3 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trình tự xét duyệt đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới

a) Đối tượng cung cấp có sản phẩm mới, dịch vụ mới nộp hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher, bao gồm:

Đơn đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu III.4 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Hồ sơ pháp lý của đối tượng cung cấp;

Thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới;

Giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới được công khai, niêm yết gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ; thông tin, tài liệu minh chứng về việc công khai, niêm yết giá bán;

Tài liệu chứng minh sản phẩm mới, dịch vụ mới đủ điều kiện, được phép lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật;

Các tài liệu khác theo yêu cầu tại khung chương trình hỗ trợ voucher.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ theo quy định tại Khung Chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt, Quỹ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ; tổ chức kiểm tra thực tế (trực tuyến hoặc trực tiếp) khi cần; tổng hợp hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ đề xuất không đầy đủ các nội dung theo điểm a khoản 2 Điều này, Quỹ không tiếp tục xem xét hồ sơ, thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất.

c) Đánh giá, xét duyệt đối tượng cung cấp và sản phẩm mới, dịch vụ mới:

Quỹ thành lập Hội đồng xét duyệt theo quy định tại điểm a, b, c, đ và điểm e khoản 3 Điều 12 Nghị định này để đánh giá đối tượng cung cấp và sản phẩm mới, dịch vụ mới. Quyết định thành lập Hội đồng theo Mẫu số I.7 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

Nội dung đánh giá của Hội đồng xét duyệt bao gồm: Đáp ứng điều kiện theo khoản 3, 4 Điều 23 Nghị định này; đánh giá việc đáp ứng nội dung của khung chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt tại điểm d khoản 1 Điều này và theo các yêu cầu khác của Quỹ tại chương trình được phê duyệt;

Kết quả đánh giá được thể hiện bằng Biên bản họp Hội đồng xét duyệt, trong đó kết luận: Danh sách tên, thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới được đề xuất lựa chọn tham gia chương trình hỗ trợ voucher; danh sách đối tượng cung cấp tương ứng của sản phẩm mới, dịch vụ mới được lựa chọn; kiến nghị tổng kinh phí hỗ trợ của chương trình, giá trị, thời hạn của voucher trong chương trình và các nội dung khác theo yêu cầu của Quỹ. Phiếu đánh giá hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher, biên bản họp hội đồng xét duyệt tương ứng theo Mẫu số III.5 và III.6 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Thời gian xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ ngày Quỹ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher.

3. Phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher

a) Trong thời hạn 10 ngày, trên cơ sở các Biên bản họp Hội đồng xét duyệt tại điểm c khoản 2 Điều này và thương thảo với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới, Quỹ quyết định phê duyệt các chương trình hỗ trợ voucher, trong đó nội dung chính của từng chương trình bao gồm:

Danh mục sản phẩm mới, dịch vụ mới được lựa chọn tham gia chương trình; tiêu chí, điều kiện của sản phẩm mới, dịch vụ mới; thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới;

Tên đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới;

Kinh phí bố trí cho chương trình;

Giá trị, thời hạn voucher;

Phương thức tổ chức thực hiện, quản lý voucher;

Phương thức thanh toán, quyết toán với đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới;

Quy định về đánh giá kết thúc chương trình theo các nội dung và mục tiêu của chương trình đã được phê duyệt.

Quỹ quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu số III.7 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.

b) Căn cứ theo thực tế triển khai, nhu cầu của các bên, Quỹ có quyền điều chỉnh chương trình hỗ trợ voucher và các hợp đồng triển khai voucher đã ký kết với đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới.

4. Ký kết hợp đồng với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới

Căn cứ Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt, Quỹ thực hiện ký kết Hợp đồng triển khai voucher với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới theo Mẫu số III.8 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Căn cứ theo yếu tố, điều kiện thực tế, Quỹ có thể bổ sung các nội dung khác tại hợp đồng nhưng không trái quy định pháp luật.

Quỹ có thể ký hợp đồng với từng đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới hoặc ký hợp đồng với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới trong cùng một chương trình hỗ trợ voucher.

5. Quản lý, sử dụng voucher theo phương thức trực tiếp

Định kỳ, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher cho các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới theo nguyên tắc sau:

a) Vào đầu kỳ đầu tiên, căn cứ vào đề xuất sử dụng voucher và điều kiện, nguồn lực của Quỹ, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher cho các đối tượng cung cấp trong kỳ;

b) Vào đầu các kỳ tiếp theo, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher căn cứ vào đề xuất sử dụng của các đối tượng cung cấp cho kỳ kế tiếp và thực tế thanh toán, sử dụng voucher của các kỳ trước;

c) Vào đầu kỳ cuối cùng của thời hạn sử dụng voucher, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher căn cứ vào đề xuất sử dụng của các đối tượng cung cấp; thực tế thanh toán, sử dụng voucher của các kỳ trước và tổng kinh phí còn lại của chương trình hỗ trợ voucher;

d) Kinh phí chương trình hỗ trợ voucher được cập nhật công khai định kỳ trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.

6. Quản lý, sử dụng voucher trên nền tảng số

a) Trong thời hạn không quá 02 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động, Quỹ phải xây dựng và triển khai nền tảng số để quản lý, sử dụng voucher.

b) Việc quản lý, sử dụng voucher trên nền tảng số phải đảm bảo công khai, minh bạch, quản lý được hiện trạng phát hành, sử dụng, thanh toán của voucher; quản lý được sản phẩm mới, dịch vụ mới, đối tượng cung cấp, đối tượng sử dụng.

c) Quỹ xây dựng và ban hành quy chế quản lý, vận hành nền tảng số và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của Quỹ.

7. Thanh toán voucher

a) Định kỳ, đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới nộp hồ sơ thanh toán voucher cho Quỹ theo quy định tại điểm c khoản này.

b) Trường hợp đối tượng cung cấp sử dụng nhiều hơn số lượng voucher đã được Quỹ phê duyệt định kỳ theo quy định tại khoản 5 Điều này, thì Quỹ chỉ thanh toán tối đa bằng số lượng đã được duyệt, số lượng sử dụng vượt quá sẽ được tính vào kế hoạch của kỳ tiếp theo. Đối với kỳ cuối cùng, Quỹ không thanh toán số lượng sử dụng vượt quá số lượng đã được phê duyệt.

c) Hồ sơ thanh toán bao gồm:

Đề nghị thanh toán hỗ trợ voucher theo Mẫu số III.9 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Báo cáo tình hình sử dụng voucher của đối tượng cung cấp theo Mẫu số III. 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

Hóa đơn; hợp đồng, đơn hàng, chứng từ thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mới, dịch vụ mới (nếu có).

8. Đánh giá

a) Quỹ tổ chức đánh giá kết thúc chương trình theo quy định tại Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher;

b) Kết quả đánh giá được công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc nền tảng số.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 64. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
...
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương II Nghị định 268/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025
Căn cứ Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
...
Điều 15. Chi của doanh nghiệp dành cho nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo
...
2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a và tiểu điểm b6 điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm:

a) Chi phí thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công cho nhân công trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi phí thuê, sử dụng các kết quả nghiên cứu; chi phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; chi phí khấu hao, chi phí thuê máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phòng thí nghiệm; chi phí sản xuất thử nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm chưa sẵn sàng để thương mại hóa; chi phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Chi phí thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo; chi phí sử dụng các dịch vụ đổi mới sáng tạo, không gian số, hỗ trợ trực tuyến; chi phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ, kiểm thử sản phẩm; chi phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước; chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước;

c) Chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.

Hồ sơ xác định khoản chi thuê nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm: Hợp đồng thuê; biên bản bàn giao, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng kèm theo các tài liệu, hóa đơn, chứng từ có liên quan.

d) Chi giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ;

đ) Thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại điểm a khoản này bao gồm:

đ1) Đề xuất nội dung hoạt động và ngân sách dự kiến chi phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nghị quyết của doanh nghiệp (có liên quan). Đề xuất nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm các nội dung về: mục tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện, phương pháp nghiên cứu, ngân sách dự kiến thực hiện trong đó chi phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tách riêng khỏi các khoản chi phí khác, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dự kiến (các chỉ số đo lường đánh giá, số sáng chế, bằng giải pháp hữu ích, nguyên mẫu...);

đ2) Nhân lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; nguồn lực dự kiến/thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: máy móc, thiết bị, phần mềm, vật tư phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ3) Báo cáo tiến độ, nhật ký thí nghiệm, báo cáo thử nghiệm, báo cáo nghiệm thu và báo cáo kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ4) Hợp đồng và các thỏa thuận có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

đ5) Các minh chứng về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ như: kết quả nghiên cứu, sản phẩm mẫu, đơn đăng ký sáng chế, bài báo khoa học, giấy chứng nhận thử nghiệm, giấy chứng nhận bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm;

e) Khoản chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản này được áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện, phạm vi áp dụng và thời gian như sau:

e1) Doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động nộp các thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản này cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chỉ được áp dụng mức trích bổ sung nếu các doanh nghiệp thực hiện quy định này;

e2) Doanh nghiệp tự kê khai áp dụng mức chi bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn theo quy định trong thời gian thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

e3) Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ chứng minh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hồ sơ tài chính liên quan đến hoạt động này theo quy định của pháp luật về kế toán; có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e4) Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tuân thủ Bộ tiêu chuẩn quốc gia ISO 56000 quản lý đổi mới (hoặc tương đương).

Xem nội dung VB
Điều 35. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
...
3. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Nghị định 265/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/10/2025