Vừa lái xe máy vừa hút thuốc bị xử phạt như thế nào?
Nội dung chính
Hành vi vừa lái xe máy vừa hút thuốc có bị xử phạt không?
Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy đinh về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Đi xe dàn hàng ngang;
- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Theo đó thì hành vi vừa lái xe máy vừa hút thuốc không nằm trong các hành vi không được thực hiện theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
Ngoài ra hành vi vừa lái xe vừa hút thuốc có thể làm cho tàn thuốc rơi rãi xuống đường có thể sẽ bị xử phạt trong lĩnh vực môi trường.
Căn cứ vào điểm a, điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nơi công cộng, khu đô thị, khu dân cư; vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường như sau:
Theo đó, hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.
Như vậy theo quy định trên thì phạt tiền từ 100.000 đến 150.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vứt, thải, hoặc bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại nơi công cộng.
Đối với hành vi vứt, thải, hoặc bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường, hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc thoát nước mặt, mức phạt sẽ từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra (điểm a khoản 7 Điều 25 Nghị định 45/2022/NĐ-CP).
Vừa lái xe máy vừa hút thuốc bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)
Hành vi vừa lái xe máy vừa hút thuốc có bị xử phạt theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 không?
Căn cứ khoảng 3 Điều 33 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Đi xe dàn hàng ngang;
- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
- Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
- Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
- Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Như vậy hành vi vừa lái xe máy vừa hút thuốc không nằm trong các hành vi không được thực hiện theo quy định tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025).
Quy định về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ năm 2025
Căn cứ Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
(1) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
(3) Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
(4) Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
(5) Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.
(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.