08:38 - 19/12/2024

Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn mấy tháng?

Được gia hạn tối đa bao nhiêu tháng đối với Thuế giá trị gia tăng quý 3 của năm?

Nội dung chính

    Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn mấy tháng?

    Theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:

    - Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

    + Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP.

    Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý 3 năm 2024.

    Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.

    Như vậy, đối chiếu quy định thì thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn trong 02 tháng.

    Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn mấy tháng?

    Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn mấy tháng? (Hình từ Internet)

    Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn chậm nhất đến ngày mấy?

    Quý là khái niệm về thời gian, được dùng để chia thời gian trong năm. Một năm sẽ gồm có 4 quý, được chia như sau:

    - Quý 1 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 1 đến hết tháng 3.

    - Quý 2 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 6.

    - Quý 3 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 7 đến hết tháng 9.

    - Quý 4 trong năm sẽ bắt đầu từ tháng 10 đến hết tháng 12.

    Theo đó, quý 3 bao gồm 3 tháng, từ tháng 7 đến hết tháng 9.

    Bên cạnh đó, theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 3 năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    + Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

    Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

    Như vậy, đối chiếu quy định trên thì thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 (cuối tháng 9) được gia hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    Trình tự gia hạn thuế giá trị gia tăng 2024 ra sao?

    Bên cạnh đó, về trình tự thủ tục gia hạn sẽ thực hiện theo Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng bảo Yagi gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo trình tự thủ tục như sau:

    - Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử;

    Gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

    Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

    Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

    - Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này.

    Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

    Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

    22