23:19 - 05/01/2025

Quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới hiện nay?

Quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới hiện nay? Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định về niên hạn sử dụng của xe cơ giới hiện nay?

    Theo Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định niên hạn sử dụng của xe cơ giới như sau: 

     Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
    1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
    2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
    a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
    b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
    c) Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
    3. Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:
    a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
    b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.

    Trường hợp xe cải tạo lại thì có niên hạn như sau: 

    - Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;

    - Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;

    - Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.

    Quy định về niên hạn sử dụng của  xe cơ giới hiện nay?Quy định về niên hạn sử dụng của  xe cơ giới hiện nay? (Hình từ Internet)

    Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất được quy định như thế nào?

    Theo Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng xe ô tô như sau:

    (1) Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

    (2) Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

    (3) Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.

    Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT thì niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    - Số nhận dạng của xe (số VIN);

    - Số khung của xe;

    - Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;

    - Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;

    - Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

    Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.

    Quy định về trách nhiệm của chủ xe và người điều khiển xe cơ giới?

    Tại khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng đã quy định về trách nhiệm của chủ xe và người điều khiển xe cơ giới như sau:

    - Chấp hành các quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

    - Phải bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ;

    - Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024;

    - Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm;

    - Chấp hành quy định khác của pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.

    45