Quy định về hồ sơ lâm sản mua bán, vận chuyển trong nước
Nội dung chính
Quy định về hồ sơ lâm sản mua bán, vận chuyển trong nước
Tại Mục 2 Chương III Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có quy định hồ sơ lâm sản mua bán, vận chuyển trong nước như sau:
*** Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Đối với lâm sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
** Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng khai thác từ rừng trồng chưa chế biến
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
*** Hồ sơ đối với gỗ và thực vật rừng ngoài gỗ nhập khẩu chưa chế biến
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
3. Đối với lâm sản nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu đến kho hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
*** Hồ sơ đối với lâm sản sau xử lý tịch thu chưa chế biến
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
3. Đối với lâm sản mua trực tiếp từ Hội đồng đấu giá, sau đó lâm sản vận chuyển về kho hàng của tổ chức, cá nhân mua: thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
*** Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên, từ rừng trồng, nhập khẩu, sau xử lý tịch thu đã chế biến
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
*** Hồ sơ đối với động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất và sản phẩm của động vật rừng có nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc gây nuôi
1. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Đối với lâm sản quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán.
*** Hồ sơ đối với lâm sản vận chuyển nội bộ
1. Bản chính phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
2. Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. Trường hợp vận chuyển nội bộ ra ngoài tỉnh đối với lâm sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư này thì bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
3. Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản.