Nghị định 67 2025 sửa đổi chính sách đối với lực lượng vũ trang khi tinh gọn bộ máy
Nội dung chính
Nghị định 67 2025 sửa đổi chính sách đối với lực lượng vũ trang khi tinh gọn bộ máy
Ngày 15/3/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Theo đó, tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi tên gọi Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 15 Nghị định 178/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Chính sách, chế độ đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
Đối tượng quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện chính sách quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này.
Dẫn chiếu đến điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 178/2025/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP liệt kê các đối tượng bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2025/NĐ-CP và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
+ Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
+ Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2025/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2025/NĐ-CP không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, các đối tượng vừa nêu ở trên thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện chính sách quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định 178/2025/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2025/NĐ-CP, các chính sách bao gồm:
(1) Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy.
(2) Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
(3) Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm.
(4) Chính sách đối với cán bộ được kéo dài thời gian công tác.
(5) Chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và người làm việc tại các hội quy định tại điểm a, điểm b, điểm g khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.
(6) Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a, điểm c và điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2025/NĐ-CP.
(7) Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp chức vụ thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy.
(8) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
Nghị định 67 2025 sửa đổi chính sách đối với lực lượng vũ trang khi tinh gọn bộ máy (Hình từ Internet)
Thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân
Theo Chương IV Luật Quốc phòng 2018 quy định về lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
- Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
- Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Nội dung | Lực lượng vũ trang nhân dân | ||
Quân đội nhân dân | Công an nhân dân | Dân quân tự vệ | |
Khái niệm | Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Ngày 22/12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân. | Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. | Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. |
Nhiệm vụ | Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế. | Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân 2018 và quy định khác của pháp luật có liên quan. | Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan. |
Chỉ huy | Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật. | ||
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất. | Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất. |