Cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột bao nhiêu km?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột bao nhiêu km? Nhà nước ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc thế nào?

Nội dung chính

    Cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột bao nhiêu km?

    Cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột có tổng chiều dài khoảng 117,5 km, kết nối tỉnh Khánh Hòa với tỉnh Đắk Lắk, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giao thương giữa khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

    Tuyến cao tốc này được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc loại A, với vận tốc thiết kế từ 80 – 100 km/h. Dự án được chia thành ba giai đoạn xây dựng, với tổng mức đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng. Khi hoàn thành, cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột sẽ giúp rút ngắn thời gian di chuyển giữa hai địa phương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản của Tây Nguyên ra cảng biển.

    Bên cạnh đó, dự án còn đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường kết nối hạ tầng giao thông khu vực, thu hút đầu tư, phát triển du lịch và thúc đẩy kinh tế vùng. Cao tốc Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột cũng giúp giảm tải cho quốc lộ 26 – tuyến đường huyết mạch hiện tại nhưng có nhiều đoạn đèo dốc nguy hiểm.

    Cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột bao nhiêu km?

    Cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Nhà nước ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc thế nào?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 4 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau: 

    Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ
    1. Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
    a) Tập trung các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; kết nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác với vận tải đường bộ;
    b) Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội, đa dạng các hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
    c) Ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc, các công trình, dự án đường bộ trọng điểm kết nối vùng, khu vực, đô thị lớn, trung tâm trong nước và quốc tế; kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới; kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo đảm an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương; kết cấu hạ tầng đường bộ tại các đô thị để giảm ùn tắc giao thông; các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển để phục vụ mục tiêu kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
    2. Phát triển hợp lý các loại hình kinh doanh vận tải; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; phát triển giao thông thông minh; ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và các phương tiện vận tải khác.
    3. Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.

     Theo đó, Nhà nước ưu tiên phát triển các tuyến đường cao tốc nhằm kết nối vùng, khu vực, đô thị lớn và trung tâm kinh tế trong nước cũng như quốc tế. Đồng thời, các công trình hạ tầng đường bộ phục vụ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và biên giới cũng được chú trọng.

    Bên cạnh đó, việc đầu tư vào hệ thống đường bộ tại các đô thị nhằm giảm ùn tắc giao thông, phát triển các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển để kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Ngoài ra, Nhà nước cũng tập trung xây dựng cơ chế huy động nguồn lực xã hội để phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ theo hướng hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường. Việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển giao thông thông minh và vận tải hành khách công cộng cũng được khuyến khích.

    Quy định chung đối với đường bộ cao tốc như thế nào?  

    Căn cứ Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:  

    Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
    1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
    2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
    3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
    a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
    b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.

    Như vậy, đường cao tốc phải được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng và các quy hoạch liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    126