CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/2024/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12
NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRONG THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm
2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về
chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực
lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách, chế độ, gồm:
Chính sách, chế độ đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc);
chính sách đối với người được bầu cử, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ
cấp chức vụ thấp hơn hoặc thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; chính sách khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác tại cơ sở; chính sách
trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; trách nhiệm thực hiện
chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội do Đảng và Nhà nước giao
nhiệm vụ từ trung ương đến cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng vũ
trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính
trị, bao gồm:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp
huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức từ trung ương đến cấp huyện) và lực
lượng vũ trang.
2. Các tổ chức hành chính của cơ quan, tổ chức từ
trung ương đến cấp huyện trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc không
trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng thực hiện tinh giản biên chế,
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
nhưng thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng viên chức,
gồm:
a) Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan,
tổ chức từ trung ương đến cấp huyện và các tổ chức hành chính của cơ quan, tổ
chức từ trung ương đến cấp huyện;
b) Các đơn vị thuộc tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương và huyện ủy, thị ủy, quận ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; thuộc tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp tỉnh.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập khác còn lại (không
thuộc quy định tại khoản 3 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức trong thời
gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị do sắp xếp đơn vị
hành chính các cấp.
6. Các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức
bộ máy”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực
tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp
(sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một
số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức
(sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công
an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân
dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo
điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15
tháng 01 năm 2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ
hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị
định này không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy
nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện
sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
4. Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định số
177/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chế độ,
chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện
về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ
ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến
đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc
hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi
nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp
ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như sau:
“6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng
liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận
ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh
đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo
nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ
số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền
lương”.
4. Sửa đổi, bổ sung tên của
Điều 6 như sau:
“Điều 6. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và giải quyết chính
sách, chế độ”.
5. Sửa đổi, bổ sung tên gọi và
đề dẫn của Điều 7 như sau:
“Điều 7. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước
tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy
Đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như
sau:”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 như
sau:
“2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ
05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp
04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở
đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10
năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp
04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở
đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ
05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động
ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước
tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20
năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp
04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở
đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng
tiền lương hiện hưởng”.
7. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Chính sách đối với người nghỉ hưu trước
tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu
trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
1. Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2025 thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện
hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
2. Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2025 thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại khoản 1 Điều
này.”.
8. Bổ sung Điều 7b như sau:
“Điều 7b. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với
cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái
bổ nhiệm
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều
2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Ngoài ra, được hưởng trợ cấp hưu
trí một lần cho thời gian nghỉ sớm bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với
số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
9. Sửa đổi, bổ sung tên gọi và
đề dẫn của Điều 9 như sau:
“Điều 9. Chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ,
công chức và người làm việc tại các hội quy định tại điểm a, điểm
b, điểm g khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này
Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng
chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng
các chế độ như sau:”.
10. Sửa đổi, bổ sung tên gọi
và đề dẫn của Điều 10 như
sau:
"Điều 10. Chính sách nghỉ thôi việc đối với
viên chức và người lao động quy định tại điểm a, điểm c và điểm
g khoản 1 Điều 2 Nghị định này
Viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02
năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ
điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều
7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc
thì được hưởng các chế độ như sau:”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
"Điều 11. Chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được
bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp chức vụ thấp hơn do sắp
xếp tổ chức bộ máy
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thôi
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp
tổ chức bộ máy, thì được bảo lưu mức lương chức vụ cũ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh
đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn bổ nhiệm còn dưới 6
tháng thì được bảo lưu 06 tháng".
12. Sửa đổi tiêu đề tại khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ
quan trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh được hưởng chính
sách như sau:”.
13. Sửa đổi, bổ sung tên gọi của
Điều 15 và khoản 1 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Chính sách, chế độ đối với đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang
1. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm
d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này thuộc lực
lượng vũ trang được thực hiện chính sách quy định tại Điều 7,
Điều 7a, Điều 7b, Điều 8, Điều 9, Điều 10,
Điều 11 và Điều 14 Nghị định này”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp
của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập không đủ
nguồn kinh phí để giải quyết chính sách, chế độ thì được sử dụng các quỹ được
trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập để giải quyết chính sách, chế
độ.
Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên do Nhà nước đặt hàng thông qua giá dịch vụ nhưng giá dịch vụ
chưa tính đủ các yếu tố cấu thành để giải quyết chính sách, chế độ thì nguồn
kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp bổ sung”.
15. Bổ sung khoản 5, khoản 6
Điều 16 như sau:
“5. Đối với người làm việc trong chỉ tiêu biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm
vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực
hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy: Kinh phí giải quyết chính
sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
6. Đối với các tổ chức hành chính kết thúc việc thực
hiện cơ chế tài chính đặc thù như đơn vị sự nghiệp công lập từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 thì nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước
cấp”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Triển khai thực hiện chính sách, chế độ theo quy
định tại Nghị định này.
2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và các tiêu chí đánh
giá cụ thể theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành
tiêu chí đánh giá, thực hiện rà soát tổng thể chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý và xem xét đơn tự nguyện xin
nghỉ việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xác định đối tượng
phải nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế, cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động; lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với
từng trường hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kịp
thời thực hiện chi trả chính sách, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng quy định của pháp luật”.
17. Bỏ khoản
6 Điều 19 và sửa đổi khoản 7
Điều 19 thành khoản 6 Điều
19.
18. Bổ sung khoản 3 Điều 24 như sau:
"3. Quy định hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương
hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác và 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm công tác tính từ năm thứ 21 trở đi tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 7 Nghị định này có hiệu lực cho đến trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi
hành.
Quy định hưởng trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng
đối với 15 năm đầu công tác và 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công
tác tính từ năm thứ 16 trở đi tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
2 Điều 7 Nghị định này áp dụng đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025".
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính
sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ
thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
2. Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính
sách, chế độ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, đã được cấp có thẩm
quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng thời điểm nghỉ việc sau
ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị
định này.
3. Các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 2 Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế
độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, nếu
chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định
này thì áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
4. Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, nếu chính sách, chế độ thấp
hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này thì được cấp bổ sung
theo chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc thay
đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế đã được cấp có thẩm quyền quyết
định nghỉ hưu trước hạn tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 theo quy định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và Luật Cơ yếu, nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2025
cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ thì được
áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
6. Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết chính sách hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP trước ngày 15
tháng 3 năm 2025 thì vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ thêm này".
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Dân nguyện và
Giám sát của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định
này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc
giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|