18:27 - 18/11/2024

Luật sư có thể hành nghề với tư cách cá nhân được không?

Luật sư có thể hành nghề với tư cách cá nhân được không?

Nội dung chính

    Luật sư có thể hành nghề với tư cách cá nhân được không?

    Căn cứ Điều 49 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được quy định:

    1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

    2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

    3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.

    Như vậy, theo quy định trên thì luật sư có thể hành nghề theo tư cách cá nhân. Nếu em muốn hành nghề theo tư cách cá nhân thì em đăng ký, em có thể tham khảo thêm dưới đây.

    Muốn hành nghề luật sư theo tư cách cá nhân thì đăng ký như nào?

    Theo Điều 50 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 hành nghề luật sư theo tư cách cá nhân đăng ký như sau:

    1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.

    Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.

    Hồ sơ gồm có:

    a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;

    b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.

    2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

    3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.

    4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

    Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.

    3