Thứ 5, Ngày 07/11/2024
17:02 - 07/11/2024

Cho mượn xe máy bị phạt nguội thì người chịu phạt là ai?

Mượn xe máy người khác để tham gia giao thông thì có bị phạt lỗi xe không chính chủ? Người chịu phạt trong trường hợp cho mượn xe máy bị phạt nguội là ai?

Nội dung chính

    Cho mượn xe máy bị phạt nguội thì người chịu phạt là ai?

    Căn cứ theo khoản 8 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

     

    Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
    ...
    8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
    a) Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
    b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.

    Như vậy, khi cho mượn xe mà chiếc xe đó dính phạt nguội thì chủ xe (tức người đang đứng tên trên cà vẹt xe) sẽ là người bị mời lên để làm việc. Khi đó, chủ xe có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định ai là người đã điều khiển chiếc xe đó thực hiện hành vi vi phạm.

    - Trường hợp nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển xe vi phạm giao thông thì chủ xe sẽ bị xử phạt đối với hành vi bị phạt nguội;

    - Trường hợp chứng minh được mình không phải là người điều khiển xe thì người đã lái xe vi phạm giao thông sẽ là người bị phạt.

    Cho mượn xe máy bị phạt nguội thì người chịu phạt là ai? Cho mượn xe máy bị phạt nguội thì người chịu phạt là ai? (hình ảnh internet)

    Mượn xe máy người khác để tham gia giao thông thì có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

    Tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

    Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt

    ...

    10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.

    ...

    Đồng thời theo quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
    ...
    4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
    ...
    7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;

    Như vậy, hiện tại pháp luật chị quy định về việc xử phạt xe không chính chủ đối với chủ xe khi không làm thủ tục đăng ký sang tên.

    Còn đối với trường hợp mượn xe người khác để tham gia giao thông thì sẽ không bị phạt vi phạm về lỗi xe không chính chủ.

    Khi mượn xe máy thì phải mang theo giấy tờ gì khi tham gia giao thông?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi mượn xe máy để điều khiển thì cần mang những giấy tờ cụ thể:

    - Giấy phép lái xe (có cách gọi khác là bằng lái xe). Nếu chạy xe dưới 50 phân khối thì người tham gia giao thông không cần phải có bằng lái xe;

    - Giấy đăng ký xe của chiếc xe đang mượn (có cách gọi khác là cà vẹt xe);

    - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (có cách gọi khác là bảo hiểm xe máy bắt buộc);

    - Giấy tờ tùy thân (CCCD/CMND,...)

    Trường hợp không mang theo giấy tờ khi điều khiển xe máy tham gia giao thông sẽ bị phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
    ...
    2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
    b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
    c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
    ...

    Như vậy, khi không mang một trong các giấy tờ nêu trên khi mượn xe máy người khác thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi loại giấy tờ.