Hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower chỉ có tên người đại diện thuê thì người ở cùng có thể đăng ký tạm trú?

Hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower là tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của người đăng ký tạm trú. Do đó, nếu người ở cùng người thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower mà không có tên trên hợp đồng thì không có đủ cơ sở để chứng minh người đăng ký tạm trú có chỗ ở hợp pháp.

Nội dung chính

    Đăng ký tạm trú ở đâu khi thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower? 

    Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

    Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

    Như vậy, người thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại công an phường Yên Hòa. 

    Hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower chỉ có tên người đại diện thuê thì người ở cùng có thể đăng ký tạm trú?

    Hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower chỉ có tên người đại diện thuê thì người ở cùng có thể đăng ký tạm trú? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower chỉ có tên người đại diện thuê thì người ở cùng có thể đăng ký tạm trú? 

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: 

    Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
    1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
    a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
    b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
    [...]

    Trong đó, giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP như sau: 

    Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp
    [...]
    2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
    a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
    b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
    c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;
    đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
    e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
    g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
    h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;
    i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
    k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
    l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
    m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.
    3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
    a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;
    b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;
    c) Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;
    d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật;
    đ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú khi thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower bao gồm: 

    - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

    - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Cụ thể là hợp đồng thuê căn hộ. 

    Trong đó, hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower là tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của người đăng ký tạm trú. Do đó, nếu người ở cùng người thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower mà không có tên trên hợp đồng thì không có đủ cơ sở để chứng minh người đăng ký tạm trú có chỗ ở hợp pháp.

    Vì vậy, để có thực hiện đăng ký tạm trú thì người ở cùng mặc dù không phải "đồng thuê" thì vẫn cần thỏa thuận với bên cho thuê ghi tên trong hợp đồng thuê. 

    Chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower có phải làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú? 

    Căn cứ theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định về việc xóa đăng ký tạm trú như sau: 

    Điều 29. Xóa đăng ký tạm trú
    1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
    a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
    b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
    c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
    d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
    đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
    e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
    g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
    h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
    2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
    3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.

    Theo đó, khi chuyển đến nơi ở mới và đăng ký tạm trú ở nơi đó thì cơ quan công an sẽ cập nhật thông tin cư trú của cá nhân trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, nên cá nhân không cần phải làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú ở nơi ở cũ.

    Bên cạnh đó, tại nơi ở cũ, khi cá nhân vắng mặt liên tục từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác thì sẽ bị cơ quan công an xóa đăng ký tạm trú.

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng thuê căn hộ chung cư Golden Park Tower và bên thuê đã đăng ký tạm trú nơi ở mới thì không cần phải làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú tại địa chỉ tạm trú cũ. 

    Chuyên viên pháp lý Tìn Lỷ Kín

    Cho thuê Căn hộ chung cư tại Quận Cầu Giấy

    Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Quận Cầu Giấy
    saved-content
    unsaved-content
    1