Lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng nhà nước tháng 02/2025

Lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng nhà nước. Lãi suất vay tiền không được vượt quá 20% đúng không?

Nội dung chính

    Lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng nhà nước

    Nếu trong tháng 1/2025, nhóm ngân hàng Big 4 – các ngân hàng thuộc nhóm quốc doanh là Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV có sự điều chỉnh nhẹ về lãi suất cho vay đang áp dụng với các gói vay sản xuất kinh doanh, vay tiêu dùng và vay mua nhà so với tháng 12/2024; thì trong tháng 2/2025, mức lãi suất áp dụng với các khoản vay không có sự thay đổi.

    (1) Agribank

    Ngân hàng Agribank vẫn duy trì biểu lãi suất cho vay trung dài hạn phục vụ nhu cầu mua nhà, đời sống và kinh doanh bất động sản của tháng 1/2025.

    Cụ thể, Ngân hàng này áp dụng lãi suất cố định là 6%/năm trong 12 tháng đầu đối với khoản vay có thời hạn tối thiểu 3 năm và 6,5%/năm trong 24 tháng đầu cho khoản vay từ 5 năm trở lên.

    Ngoài ra, với khách hàng cá nhân vay vốn cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt, Agribank áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn tối đa 1,0%/năm so với sàn lãi suất cho vay thông thường phục vụ nhu cầu đời sống của Agribank, cụ thể: chỉ từ 4,5%/năm với khoản vay đến 03 tháng; chỉ từ 5,0%/năm với khoản vay trên 03 đến 06 tháng, chỉ từ 5,5%/năm với khoản vay trên 06 đến 12 tháng.

    Theo đó, lãi suất vay vốn trung, dài hạn ưu đãi: áp dụng lãi suất cố định trong thời gian đầu (tính từ ngày giải ngân) với mức lãi suất cho vay tối thiểu, cụ thể: 6,0%/năm trong 06 tháng đầu tiên (áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn vay tối thiểu 24 tháng); 6,0%/năm trong 12 tháng đầu tiên (áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn vay tối thiểu 36 tháng) và 6,5%/năm trong 24 tháng đầu tiên (áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn vay tối thiểu 60 tháng).

    (2) BIDV

    Cũng giống như Ngân hàng Agribank, lãi suất vay mua nhà ngân hàng BIDV không có sự điều chỉnh trong tháng 2/2025.

    Với những khách hàng ở Hà Nội và TP.HCM, lãi suất vay mua nhà vẫn duy trì mức tối thiểu là 5%/năm cố định trong 6 tháng đầu tiên (áp dụng với khoản vay có thời hạn tối thiểu 36 tháng) hoặc 5,5%/năm trong 12 tháng đầu tiên (áp dụng với khoản vay có thời hạn tối thiểu 60 tháng). Với khách hàng ở ngoài Hà Nội và TP.HCM, mức lãi suất vay mua nhà tối thiểu là 6%/năm cố định trong 24 tháng hoặc 7%/năm trong 36 tháng đầu.

    Sau giai đoạn ưu đãi, lãi suất thả nổi được tính bằng lãi suất huy động 12 tháng cộng biên độ 4%. BIDV cũng áp dụng phí trả nợ trước hạn từ 1% đến 0,5% tùy thời điểm trả nợ trong 3 năm đầu, miễn phí từ năm thứ 4.

    (3) VietinBank

    Lãi suất vay mua nhà tại VietinBank trong tháng 2/2025 cũng không có sự thay đổi so với tháng 1/2025.

    Cụ thể, lãi suất vay mua nhà được giữ ổn định với mức cố định 6%/năm trong 12 tháng đầu, 6,5%/năm trong 18 tháng đầu, 6,7%/năm trong 24 tháng đầu và 8,2%/năm trong 36 tháng đầu.

    Sau thời gian ưu đãi, biên độ lãi suất sau ưu đãi là 3,5%, hiện tại lãi suất thả nổi của Vietinbank rơi vào khoảng 9%/năm. VietinBank đang có hạn mức vay tối đa là 70%. Phí trả nợ trước hạn tại VietinBank 2 năm đầu 2%, từ năm thứ 4, khách hàng sẽ được miễn phí trả nợ trước hạn.

    (4) Vietcombank

    Gói lãi suất vay mua nhà đất tại Vietcombank trong tháng 2/2025 không có sự thay đổi so với tháng trước.

    Mức lãi suất cố định từ 5,5%/năm trong 6 tháng đầu với khoản vay dưới 24 tháng và 5,7%/năm trong 12 tháng đầu với khoản vay trên 24 tháng. Các khoản vay cố định 2 năm đầu có lãi suất 6,5%/năm, trong khi lãi suất cố định 3 năm đầu là 8,5%/năm. Sau giai đoạn ưu đãi, lãi suất thả nổi được tính bằng lãi suất huy động 12 tháng cộng biên độ 3,5%, dao động

    Lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng nhà nước tháng 02/2025

    Lãi suất cho vay của nhóm ngân hàng nhà nước tháng 02/2025 (Hình từ Internet)

    Cách tính lãi suất vay ngân hàng nhanh và chính xác nhất?

    Có 2 cách để tính lãi suất vay ngân hàng hiện nay, cụ thể:

    Cách tính lãi suất vay theo số dư nợ gốc

    Đối với quy định về cách tính lãi suất vay theo số dư nợ gốc được quy định như sau:

    Với cách tính lãi suất vay theo số dư nợ gốc, tiền lãi của mỗi kỳ trả lãi sẽ bằng nhau trong toàn bộ quá trình vay và được tính dựa theo số tiền gốc ban đầu.

    Tiền lãi hằng tháng = Dư nợ gốc x Lãi suất vay/Thời gian vay

    Ví dụ về cách tính lãi suất vay theo số dư nợ gốc: 

    - X vay 36 triệu đồng trong 12 tháng với mức lãi suất là 12%/năm.

    - Số tiền gốc phải trả ngân hàng hằng tháng là: 36 triệu/12 tháng = 3 triệu đồng

    - Số lãi phải trả ngân hàng hằng tháng là: (36 triệu x 12%)/12 tháng = 360.000 đồng

    => Tổng số tiền phải trả hằng tháng là 3.360.000 đồng

    Cách tính lãi suất vay theo số dư nợ giảm dần

    Trường hợp tính lãi suất vay theo số dư nợ giảm dần thì dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã trừ đi phần nợ gốc người vay đã trả trong những tháng trước đó. Số số dư nợ giảm dần thì tiền lãi mà người vay phải trả cũng sẽ giảm dần.

    Công thức tính lãi suất theo dư nợ giảm dần cụ thể như sau:

    - Tiền gốc hằng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay

    - Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay x Lãi suất vay theo tháng

    - Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay

    Ví dụ: B vay 72 triệu đồng, thời hạn trong 12 tháng với mức lãi suất 12%/năm

    Tiền gốc trả hằng tháng = 72 triệu/12 = 6 triệu

    Tiền lãi tháng đầu = (72 triệu x 12%)/12 = 720.000 đồng

    Tiền lãi tháng thứ 2 = (72 triệu - 6 triệu) x 12%/12 = 660.000 đồng

    Các tháng tiếp theo tính tương tự như vậy cho đến khi trả hết nợ.

    Lãi suất cho vay của ngân hàng được quy định như thế nào?

    Lãi suất cho vay của ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN như sau:

    (1) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại mục (2).

    (2) Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:

    + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

    + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại 2005;

    + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

    + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

    + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao 2008.

    (3) Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay.

    Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là 365 ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

    (4) Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

    - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

    - Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

    - Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

    (5) Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

    saved-content
    unsaved-content
    777