Cần 270 000 tỷ đồng để thực hiện quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 2030
Nội dung chính
Triển khai thống nhất, đồng bộ hệ thống các quy hoạch tỉnh Ninh Thuận
Theo Quyết định 1483/QĐ-TTg năm 2024, Phó Thủ tướng yêu cầu Ninh Thuận rà soát lập, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy định của pháp luật chuyên ngành, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
Cần chủ động rà soát, thực hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tỉnh bảo đảm phù hợp các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp có nội dung mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 năm 2022 của Quốc hội và quy định có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Tiếp tục rà soát bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh; thông báo công khai danh mục các quy hoạch được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh hết hiệu lực theo quy định Điều 59 Luật Quy hoạch 2017.
Cần 270 000 tỷ đồng để thực hiện quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021 2030 (Hình từ Internet)
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện quy hoạch tỉnh Ninh Thuận
Phó Thủ tướng yêu cầu Ninh Thuận chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ xây dựng, hoàn thiện thể chế của Vùng, xác định những đề án trọng tâm, trọng điểm có ý nghĩa tạo đột phá cho phát triển Vùng, phát triển ngành (cả nước).
Chủ động nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, đề án, chương trình phù hợp với yêu cầu phát triển tỉnh Ninh Thuận và quy định pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện quy hoạch;
Trong đó, nghiên cứu xây dựng các đề án thay thế (nếu cần thiết) để bảo đảm duy trì ổn định công tác quản lý nhà nước và định hướng phát triển của tỉnh.
Các dự án được triển khai thực hiện quy hoạch
(1) Dự án đầu tư công
Tỉnh Ninh Thuận tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối nội vùng và liên vùng, theo mô hình “4 vùng lãnh thổ, 3 vùng động lực và 3 hành lang phát triển”.
Ninh Thuận ưu tiên các dự án đầu tư công về hạ tầng giao thông, kinh tế biển, đô thị, khu công nghiệp, chuyển đổi số, thủy lợi và bảo vệ nguồn nước. Đồng thời, đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học công nghệ, an sinh xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu.
(2) Dự án huy động vốn ngoài ngân sách
Tỉnh Ninh Thuận sẽ huy động tối đa vốn từ khu vực ngoài nhà nước và FDI, ưu tiên các tập đoàn kinh tế lớn đầu tư vào 5 cụm ngành đột phá. Đồng thời, thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, du lịch chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chủ lực.
Tỉnh cũng cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
(3) Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2030 được xác định cụ thể về quy mô, nguồn vốn và phân kỳ đầu tư. Việc triển khai các dự án phải tuân thủ quy định pháp luật và phù hợp với quy hoạch tỉnh.
Đối với các dự án sau năm 2030, nếu có nhu cầu phát triển và đủ nguồn lực, tỉnh sẽ xem xét đầu tư sớm hơn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh Ninh Thuận
Theo Quyết định 1483/QĐ-TTg năm 2024, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư toàn tỉnh Ninh Thuận lũy kế đến năm 2030 cần khoảng 270.000-280.000 tỷ đồng, cụ thể như sau:
Nguồn vốn | Giai đoạn 2021-2025 | Giai đoạn 2026-2030 |
125 nghìn tỷ | 155 nghìn tỷ | |
Nguồn vốn ngân sách | 21 nghìn tỷ (17%) | 23 nghìn tỷ (15%) |
Nguồn vốn các thành phần kinh tế khác | 99 nghìn tỷ (79%) | 112 nghìn tỷ (72%) |
Nguồn vốn FDI | 5 nghìn tỷ (4%) | 20 nghìn tỷ (13%) |