File toàn văn Tờ trình 958 Dự thảo Nghị quyết về đất đai
Nội dung chính
File toàn văn Tờ trình 958 Dự thảo Nghị quyết về đất đai
Ngày 19/10/2025, Chính phủ đã có Tờ trình 958/TTr-CP năm 2025 về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội quy định về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.
>>>> XEM CHI TIẾT: FILE TOÀN VĂN Tờ trình 958/TTr-CP năm 2025 Tại đây
Theo đó, Tờ trình 958/TTr-CP năm 2025 đề xuất phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và bố cục của dự thảo Nghị quyết cơ chế, chính sách trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo Nghị quyết về đất đai:
Quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thì hành Luật Đất đai trên phạm vi toàn quốc. Áp dụng đối với cơ quan nhà nước, người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan.
(2) Bố cục của dự thảo Nghị quyết về đất đai:
Dự thảo Nghị quyết được bố cục thành 03 Chương, 13 điều, cụ thể như sau:
Chương I: Quy định chung, gồm 02 điều (Điều 1 và Điều 2) quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Chương II: Quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024, gồm 09 điều (từ Điều 3 đến Điều 11) tập trung giải quyết các nhóm vấn đề về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính đất đai và giá đất; thực hiện quyền, chế độ sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận, tách thửa đất, hợp thửa đất, hệ thống thông tin về đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương III: Tổ chức thực hiện, gồm 02 điều (Điều 12 và Điều 13), quy định về tổ chức thực hiện, nguyên tắc áp dụng và hiệu lực thi hành của Nghị quyết.
Bên cạnh đó, tại mục 3 quy định về các nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết về đất đai bao gồm:
(1) Các nội dung thể chế quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về sửa đổi, bỗ sung Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022
(2) Các nội dung giải quyết “điểm nghẽn” do quy định của pháp luật về đất đai đã được chỉ ra tại Thông báo 08-ТB/BCĐТW năm 2025 của Ban Chi đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật
(3) Các nội dung tiếp tục tháo gỡkhó khăn, vướng mắc trong quá trình thì hành Luật Đất đai.
>>>> XEM THÊM: Đề xuất mới áp dụng bảng giá đất cho từng loại đất theo Tờ trình 958
File toàn văn Tờ trình 958 Dự thảo Nghị quyết về đất đai (Hình từ Internet)
Công dân có những quyền và nghĩa vụ gì đối với đất đai?
Căn cứ Điều 23 Luật Đất đai 2024 quy định các quyền của công dân đối với đất đai bao gồm:
- Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
- Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
- Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Căn cứ Điều 25 Luật Đất đai 2024 quy định các nghĩa vụ của công dân đối với đất đai bao gồm:
- Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.
- Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
- Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024
Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
(1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
(2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
(3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
(5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
(6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
(7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
(8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
(9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
(10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.