Thông tư 152/2007/TT-BQP hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 152/2007/TT-BQP
Ngày ban hành 25/09/2007
Ngày có hiệu lực 26/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Văn Được
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ QUỐC PHÒNG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 152/2007/TT-BQP

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN; CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG; HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ CHUYỂN SANG PHỤC VỤ THEO CHẾ ĐỘ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định số 204/2004-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về Quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ (Công văn số 1693/BNV-TL ngày 14/6/2007), Bộ Tài chính (Công văn số 7623/BTC-VI ngày 11/6/2007); Bộ Quốc phòng hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan; công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Khi Quân đội có nhu cầu biên chế, các đối tượng sau đây được xem xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:

1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

2. Công nhân viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của Quân đội, đã có ít nhất 2 năm phục vụ trong Quân đội, được huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyện chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp;

3. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường Hạ sĩ quan, các trường chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ trong và ngoài Quân đội; Hạ sĩ quan là tiểu đội trưởng và Phó trung đội trưởng (hoặc tương đương).

II. NGUYÊN TẮC XẾP LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

1. Căn cứ vào trình độ đào tạo (đại học, trung cấp, sơ cấp) và làm công việc thuộc nhóm nào thì được chuyển xếp lương trình độ đó, nhóm đó;

2. Trường hợp công việc đảm nhiệm không đúng ngành nghề đào tạo thì chuyển xếp lương theo đúng nghề, công việc thực tế đang làm;

3. Khi chuyển xếp vào bảng lương quân nhân chuyên nghiệp không được kết hợp thực hiện nâng bậc lương.

III. CÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG

1. Đối với sĩ quan

a) Căn cứ vào vị trí, chức danh chuyên môn kỹ thuật mới được đảm nhiệm và hệ số lương cấp hàm đang hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương ở nhóm, loại quân nhân chuyên nghiệp cao cấp tương ứng như sau:

Sĩ quan

Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp

Cấp bậc

Hệ số lương

Nhóm 1

Nhóm 2

Bậc

Hệ số lương

Bậc

Hệ số lương

Trung Tá

- Nâng lương lần 1

- Nâng lương lần 2

6,60

7,00

7,40

9

10

11

6,65

7,00

7,35

9

10

11

6,45*

6,80

7,15

Thiếu tá

- Nâng lương lần 1

- Nâng lương lần 2

6,00

6,40

6,80

8

9

10

6,30

6,65

7,00

8

9

10

6,10

6,45

6,80

Đại úy

- Nâng lương lần 1

- Nâng lương lần 2

5,40

5,80

6,20

6

7

8

5,60

5,95

6,30

6

7

8

5,40

5,75

6,10

Thượng úy

- Nâng lương lần 1

- Nâng lương lần 2

5,00

5,35

5,70

5

6

7

5,25

5,60

5,95

5

6

7

5,05

5,40

5,75

Trung úy

4,60

4

4,90

4

4,70

Thiếu úy

4,20

3

4,55

3

4,35

Trường hợp sĩ quan chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp mà hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp thấp hơn hệ số lương cấp hàm hoặc nâng lương sĩ quan thì được bảo lưu hệ số chênh lệch cho đến khi được nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương cao hơn hệ số lương cấp hàm hoặc nâng lương sĩ quan trước khi chuyển xếp.

b) Thời gian hưởng lương quân nhân chuyên nghiệp được tính kể từ ngày ký Quyết định chuyển hưởng chế độ quân nhân chuyên nghiệp.

Thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của quân nhân chuyên nghiệp được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp so với hệ số lương sĩ quan mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa hai bậc lương quân nhân chuyên nghiệp cùng nhóm liền kề thì được tính từ ngày ký Quyết định chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp; nếu nhỏ hơn chênh lệch giữa hai bậc lương quân nhân chuyên nghiệp cùng nhóm liền kề thì được tính từ ngày ký thăng cấp quân hàm sĩ quan hoặc nâng lương sĩ quan.

Ví dụ 1: Đồng chí A là sĩ quan, cấp bậc Thiếu tá có hệ số lương 6,4 (nâng lương lần 1 – tháng 8/2005); đến tháng 9/2007 được chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp và đảm nhiệm chức danh Trợ lý nghiên cứu (nhóm 1).

Đồng chí A được chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp như sau:

- Cấp bậc Thiếu tá, nâng lương lần 1 có hệ số lương là 6,40, được chuyển sang nhóm 1, quân nhân chuyên nghiệp cao cấp có hệ số lương là 6,65;

- Hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp so với hệ số lương sĩ quan của đồng chí A chênh lệch là 0,25 nhỏ hơn 0,35 (hệ số chênh lệch giữa hai mức lương liền kề của quân nhân chuyên nghiệp), nên thời điểm xét nâng lương quân nhân chuyên nghiệp lần sau của đồng chí A được tính từ tháng 8/2005 (thời điểm nâng lương sĩ quan).

c) Riêng đối với sĩ quan cấp tá và cấp Đại úy đã có thời gian từ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên ở một bậc quân hàm hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2, đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thì được xét nâng 1 bậc lương quân nhân chuyên nghiệp, có hệ số lương liền kề cùng nhóm tương ứng ở bảng lương quân nhân chuyên nghiệp. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính từ khi thăng cấp quân hàm hoặc nâng lương sĩ quan cộng thêm đủ 36 tháng (vì đã được xét chuyển lên 1 bậc lương).

Ví dụ 2: Đồng chí B, là sĩ quan, cấp bậc Đại úy, tháng 7/2003 được nâng lương lần 1. Đến tháng 9 năm 2006 được chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp và đảm nhiệm chức danh trợ lý nghiên cứu (thuộc nhóm 1).

Đồng chí A được chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp như sau:

- Cấp bậc Đại úy, nâng lương lần 1 có hệ số lương là 5,80, được chuyển sang nhóm 1, quân nhân chuyên nghiệp cao cấp có hệ số lương là 5,95;

- Từ tháng 7/2003 đến 9/2006 đồng chí A có thời gian giữ mức nâng lương lần 1 của cấp Đại úy là 39 tháng (= 3 năm 3 tháng); do vậy, được xếp lên 1 bậc trên liền kề ở nhóm 1 có hệ số lương là 6,30 và thời điểm để tính nâng bậc lương lần sau là tháng 7 năm 2006.

[...]