Luật Đất đai 2024

Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 233/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 26/09/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 233/2005/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204 /2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được áp dụng đối với một số chức danh tư pháp làm việc tại cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan Công chứng nhà nước.

2. Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này bao gồm: Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh), Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) và Công chứng viên.

3. Chấp hành viên Thi hành án các quân khu và quân chủng Hải quân không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được quy định như sau:

a) Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp tỉnh;

b) Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp huyện.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được quy định như sau: mức 15% áp dụng đối với Công chứng viên.

3. Các mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 76/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được áp dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT.THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

42
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 233/2005/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/09/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 18/06/2006 (VB hết hiệu lực: 20/03/2018)
Căn cứ Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên;
...
II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH TÍNH

1. Mức phụ cấp trách nhiệm

a) Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp huyện) được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương theo gạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp hành viên cấp tỉnh) được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Công chứng viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Cách tính

Mức tiền phụ cấp trách nhiệm = Hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) x Mức lương tối thiểu chung x Tỷ lệ phụ cấp trách nhiệm được hưởng.

Ví dụ 1 : Ông A, Chấp hành viên cấp huyện, hiện hưởng lương mã ngạch 03.018 bậc 6, hệ số lương 3,99 (thuộc nhóm chức danh loại A1, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước).

Mức tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông A tính theo chức danh Chấp hành viên cấp huyện bậc 6 một tháng (tháng 12 năm 2004) là:

3,99 x 290.000 đồng/tháng x 30% = 347.130 đồng/tháng.

Ví dụ 2 : Ông B, Chấp hành viên cấp huyện, hiện hưởng lương mã ngạch 03.018 bậc 6, hệ số lương 3,99 (thuộc nhóm chức danh loại A1, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước).

Mức tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông B tính theo chức danh Chấp hành viên cấp huyện bậc 6 một tháng (tháng 10 năm 2005) là:

3,99 x 350.000 đồng/tháng x 30% = 418.950 đồng/tháng.

3. Áp dụng phụ cấp trách nhiệm khi thay đổi công việc

a) Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Công chứng viên khi thay đổi công việc hoặc không tiếp tục đảm nhiệm các chức danh này, thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm đối với các chức danh đó kể từ ngày Quyết định thay đổi công việc có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp Chấp hành viên cấp huyện được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp tỉnh mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp tỉnh thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp huyện đã hưởng thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp huyện so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp tỉnh cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở chức danh mới được bổ nhiệm.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn H, Chấp hành viên cấp huyện (mã ngạch 03.018), đang xếp lương bậc 7, hệ số 4,32; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Đến ngày 01 tháng 02 năm 2006 ông H được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp tỉnh (mã ngạch 03.017), được hưởng lương bậc 1, hệ số 4,40.

Trước ngày được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp tỉnh, tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông H tính theo lương bậc 7 của chức danh Chấp hành viên cấp huyện, một tháng (tháng 12 năm 2005) được hưởng là:

(4,32 x 350.000) + (4,32 x 350.000 x 30%) = 1.965.600 đồng/tháng.

Từ ngày 01 tháng 02 năm 2006, tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông H tính theo lương bậc 1 của chức danh Chấp hành viên cấp tỉnh, một tháng (tháng 02 năm 2006) được hưởng là:

(4,40 x 350.000) + (4,40 x 350.000 x 25%) = 1.925.000 đồng/tháng.

Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề (1.925.000 đồng/tháng) của ông H tính theo chức danh mới được bổ nhiệm (Chấp hành viên cấp tỉnh) thấp hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề (1.965.600 đồng/tháng) khi còn ở chức danh cũ (Chấp hành viên cấp huyện) là 40.600 đồng, nên ông H được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng khi ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề ở chức danh mới được bổ nhiệm là:

1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng = 40.600 đồng.

Đến ngày 01 tháng 01 năm 2007 ông H được nâng lương lên bậc 2, hệ số 4,74 của chức danh Chấp hành viên cấp tỉnh, thì tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông H sẽ là: (4,74 x 350.000) + (4,74 x 350.000 x 25%) = 2.073.750 đồng/tháng. Mức tiền này cao hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề đã được hưởng trước đó, nên ông H thôi hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức phụ cấp

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được quy định như sau:

a) Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp tỉnh;

b) Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên cấp huyện.

2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được quy định như sau: mức 15% áp dụng đối với Công chứng viên.

3. Các mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 18/06/2006 (VB hết hiệu lực: 20/03/2018)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 18/06/2006 (VB hết hiệu lực: 20/03/2018)
Căn cứ Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên;
...
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP

1. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh và Công chứng viên thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Chi trả phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên

a) Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả;

b) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên được bố trí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 18/06/2006 (VB hết hiệu lực: 20/03/2018)