BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 08/2013/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động,
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng
lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục
vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn
(xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập,
gồm:
- Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương
đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch,
bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP;
- Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);
- Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên
gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước
quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ
quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ
quan, đơn vị.
c) Những người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của
pháp luật.
d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước
quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các
hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày
01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất
đặc thù.
Các đối tượng tại các Điểm a, b, c và d Khoản
này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Đối tượng không áp dụng:
a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức
vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu
trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP.
Điều 2. Chế độ nâng bậc
lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức
(sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên
gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát
(sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường
xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và
đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường
xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa
xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ
60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc
lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu
trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc
lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu
trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc
lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
b) Các trường hợp được
tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương
theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời
gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử
đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước
ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của
Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Thời gian không được
tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập,
công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có
thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này.
Tổng các loại thời gian không được tính
để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính
tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11
ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được
hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ
11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc
lương thường xuyên:
Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc
trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu
chuẩn sau đây trong
suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp
có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong
các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ
mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình
thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
3. Thời gian bị kéo dài
xét nâng bậc lương thường xuyên:
Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ,
nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định
bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng
năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức,
cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời
gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh
cáo;
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh
cáo;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc
có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không
hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.
c) Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người
lao động bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được
giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng
các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
đ) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của
Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc
lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của
pháp luật.
4. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật
(khiển trách, cảnh
cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng
bậc lương thường xuyên như sau:
a) Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm
giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
b) Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc
lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
c) Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã
hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc
lương đã được tính lại.
Điều 3. Chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Điều kiện và chế độ được hưởng:
Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản
2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được
nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối
đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
2 Thông tư này.
b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động (trừ các đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều này) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Danh
sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm
quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức) hoặc phê duyệt số lượng người
làm việc (đối với viên chức và người lao động) tính đến ngày 31 tháng 12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc
lương trước thời hạn:
- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương
(không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người
được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hằng
năm, cơ quan, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, đơn vị có dưới 10 người trong danh
sách trả lương) có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong
tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau
liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng
số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn
vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương) theo báo cáo của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền
cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ
lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc (trong đó ưu tiên cho các đơn vị
có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt
quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét
nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người
trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì
không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc của các năm sau.
d) Số lần được nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong
cùng ngạch hoặc cùng chức danh.
đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
- Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định
theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng
thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ
đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức
danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng
12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định
tại Điểm này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn
cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác;
trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy
chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc
3 hệ số lương 5,08 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) lên bậc 4 hệ số lương 5,42 ngạch
chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 ông A được Chủ
tịch nước ký Quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho thành tích
công tác giai đoạn 2005 - 2009 (thành tích này của ông A được ký sau ngày 01
tháng 01 năm 2010 được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau).
Theo quy chế của cơ quan, đơn vị nơi công tác thì thành tích được tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng ba được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng,
nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời
hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ
bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện
xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên
viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng ba ngày 01 tháng 8 năm 2010) được tính để xét nâng bậc
lương trước thời hạn.
e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành
công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
của cơ quan, đơn vị. Căn cứ
vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được
xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm
không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh
sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã
có thông báo nghỉ hưu:
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ
hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc
lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12
tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông
tư này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước
thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp
hành công đoàn cùng cấp thực hiện:
a) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn
do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải
quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước
thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn
đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc
lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế
này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.
b) Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định theo phân cấp hiện hành nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn (khi
lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của
cơ quan, đơn vị.
c) Thông báo công khai danh sách những người được
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn
vị.
d) Định kỳ vào quý IV hằng năm, có văn bản báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tình hình và những vướng mắc trong việc thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; số người thuộc
tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc và số người
dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình ở năm sau liền kề.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên
trực tiếp của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
Kiểm tra kết quả và giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý; tổng hợp báo cáo Bộ,
ngành Trung ương (nếu thuộc Trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (nếu thuộc địa phương quản lý) kết quả thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và giải quyết theo thẩm quyền những vướng
mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn ở Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm tỷ lệ mỗi năm không vượt quá
10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả
lương được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý.
c) Đề nghị bằng văn bản
gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gửi kèm biên bản
họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn
vị; bản sao Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ
quan, đơn vị; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao Quyết định công
nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) và khi có thông báo nghỉ hưu (gửi
kèm bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao thông báo nghỉ hưu) đối với
các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Bộ, ngành,
địa phương.
Việc quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo
phân cấp hiện hành.
d) Định kỳ vào quý IV hằng năm, tổng hợp báo cáo Bộ
Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp
và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu bảo hiểm xã
hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo đúng chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này. Nếu phát hiện việc nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn không đúng quy định thì Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện lại theo
đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với
các đối tượng được hưởng (đồng thời gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theo dõi và kiểm
tra).
5. Bộ Nội vụ kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các Bộ, ngành, địa phương; đồng thời
yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương hủy bỏ quyết định nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ năm 2013 đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Thông tư số 03/2005/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và Mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ
nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người
làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có hướng dẫn riêng.
4. Các đối tượng làm việc trong các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện chế độ nâng
bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, Các
Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về
phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND,
SNV các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng dân tộc
và các Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- VP CP, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể CT-XH;
- Bộ trưởng và
các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ;
- Lưu: Văn thư, Vụ
TL (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Duy Thăng
|