Luật Đất đai 2024

Luật Điện lực 2024

Số hiệu 61/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 30/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 61/2024/QH15

Hà Nội, 30 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

ĐIỆN LỰC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Điện lực.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy hoạch phát triển điện lực, đầu tư xây dựng dự án điện lực; phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới; giấy phép hoạt động điện lực; thị trường điện cạnh tranh, hoạt động mua bán điện; điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực; trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện lực và sử dụng điện; quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có hoạt động khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng pháp luật

1. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Điện lực và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Điện lực có hiệu lực thi hành về cùng một vấn đề cụ thể liên quan thì thực hiện theo quy định của Luật Điện lực, trong đó bao gồm:

a) Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 13 của Luật này;

b) Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại Điều 15 của Luật này;

c) Lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này;

d) Quy định về phát triển điện gió ngoài khơi quy định tại Mục 2 Chương III của Luật này.

2. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Điện lực có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Điện lực thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Điện lực, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. An toàn công trình thủy điện là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm ngăn chặn các tác động có hại và bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy thủy điện, các công trình phụ trợ trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, khai thác, vận hành công trình thủy điện.

2. An toàn điện là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm ngăn chặn các tác động có hại và bảo đảm an toàn đối với con người, trang thiết bị, công trình trong quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện.

3. Bán buôn điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.

4. Bán lẻ điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.

5. Biểu giá chi phí tránh được là các mức giá được tính toán căn cứ vào các chi phí tránh được của hệ thống điện quốc gia khi có 01 kWh của nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ được phát lên lưới điện quốc gia.

6. Bù chéo giá điện là cơ chế định giá bán lẻ điện cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện để áp dụng thống nhất biểu giá bán lẻ điện.

7. Cấp điện áp là một trong những giá trị của điện áp danh định được sử dụng trong hệ thống điện, bao gồm:

a) Hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV;

b) Trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV;

c) Cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV đến 220 kV;

d) Siêu cao áp là cấp điện áp danh định trên 220 kV.

8. Chi phí tránh được là chi phí sản xuất 01 kWh của các tổ máy phát điện có chi phí cao nhất trong hệ thống điện quốc gia và có thể tránh được nếu bên mua điện mua 01 kWh từ 01 nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ thay thế.

9. Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện, mua bán điện, hệ thống bảo vệ công trình điện lực.

10. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

11. Dịch vụ phụ trợ là dịch vụ kỹ thuật cần thiết để duy trì hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định, tin cậy, bao gồm điều chỉnh tần số, khởi động nhanh, vận hành phải phát, điều chỉnh điện áp, khởi động đen và dịch vụ kỹ thuật khác có liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

12. Dự án điện lực là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, bao gồm tập hợp các đề xuất về sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư, xây dựng, cải tạo, kinh doanh công trình điện lực trên địa bàn, khu vực cụ thể và trong khoảng thời gian xác định. Dự án nguồn điện là dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện, lưới điện đấu nối đồng bộ lên hệ thống điện quốc gia (nếu có).

13. Điện năng lượng mới là điện được sản xuất từ một hoặc nhiều nguồn sau đây:

a) Hydrogen được sản xuất từ nguồn điện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 14 Điều này (sau đây gọi là hydrogen xanh);

b) Amoniac được sản xuất từ nguồn điện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 14 Điều này (sau đây gọi là amoniac xanh);

c) Dạng năng lượng mới khác theo quy định của pháp luật.

14. Điện năng lượng tái tạo là điện được sản xuất từ một hoặc nhiều nguồn năng lượng sơ cấp sau đây:

a) Năng lượng mặt trời;

b) Năng lượng gió;

c) Năng lượng đại dương, gồm thủy triều, sóng biển, hải lưu;

d) Năng lượng địa nhiệt;

đ) Năng lượng từ sức nước, gồm cả thủy điện;

e) Năng lượng sinh khối gồm nhiên liệu sinh học và các dạng năng lượng có nguồn gốc từ thực vật;

g) Năng lượng từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, trừ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh có sử dụng nhiên liệu hóa thạch và chất thải được xác định là nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

h) Dạng năng lượng tái tạo khác theo quy định của pháp luật.

15. Điện tự sản xuất, tự tiêu thụ là điện được sản xuất và tiêu thụ tại địa điểm sử dụng điện do tổ chức, cá nhân thực hiện để phục vụ chính cho nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó.

16. Điều độ hệ thống điện là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và phương thức vận hành đã được xác định.

17. Điều hành giao dịch thị trường điện là hoạt động quản lý và điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện cạnh tranh.

18. Điều tiết điện lực là tác động của Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật.

19. Đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện, bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.

20. Giá bán lẻ điện bình quân là giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh thương phẩm trong từng thời kỳ.

21. Giá bán buôn điện là giá bán điện của đơn vị điện lực này bán cho đơn vị điện lực khác để bán lại cho bên thứ ba.

22. Giá bán lẻ điện là giá bán điện của đơn vị điện lực bán cho khách hàng sử dụng điện.

23. Giá điện và giá dịch vụ về điện là giá bán buôn điện, giá bán lẻ điện và giá các dịch vụ phát điện, dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện, dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phân phối điện.

24. Giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện là giá của đơn vị phát điện để cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.

25. Giá dịch vụ phát điện là giá của đơn vị phát điện bán cho bên mua điện.

26. Giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện là giá của đơn vị điều độ hệ thống điện để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến điều độ, vận hành hệ thống điện.

27. Giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực là giá của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh.

28. Giá dịch vụ phân phối điện là giá của đơn vị phân phối điện để thực hiện hoạt động phân phối điện.

29. Giá dịch vụ truyền tải điện là giá của đơn vị truyền tải điện để thực hiện hoạt động truyền tải điện.

30. Hệ thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.

31. Hệ thống lưu trữ điện là tập hợp các thiết bị để nhận điện từ các nguồn điện, tích trữ năng lượng và phát điện.

32. Hoạt động điện lực là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ, vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh, bán buôn điện, bán lẻ điện hoặc hoạt động khác có liên quan.

33. Hợp đồng kỳ hạn điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên về việc mua hoặc bán sản lượng điện năng tại một thời điểm cụ thể trong tương lai với một mức giá đã được thống nhất.

34. Hợp đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán điện áp dụng cho việc mua bán điện.

35. Hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán sản lượng điện năng tại một thời điểm cụ thể trong tương lai với mức giá giao kết được định trước và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này.

36. Hợp đồng tương lai điện là hợp đồng kỳ hạn điện được tiêu chuẩn hóa các nội dung chính của hợp đồng theo quy định của Luật này và được niêm yết trên sàn giao dịch tập trung trong thị trường điện kỳ hạn.

37. Khách hàng sử dụng điện là cơ quan, tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

38. Khách hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng tiêu thụ lớn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện.

39. Khung giá điện là phạm vi giữa giá tối thiểu và giá tối đa.

40. Khung giá bán buôn điện là phạm vi giữa mức giá bán buôn điện tối thiểu và mức giá bán buôn điện tối đa.

41. Khung giá phát điện là khung giá phát điện bình quân trong vòng đời dự án nhà máy điện và có phạm vi giữa mức giá bình quân tối thiểu và mức giá bình quân tối đa.

42. Kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp về mức độ an toàn của thiết bị, dụng cụ điện so với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về an toàn điện trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng, vận hành.

43. Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện trên không hoặc cáp điện ngầm, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện, gồm lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.

44. Nhà máy điện là tổ hợp một hoặc một số thiết bị, máy móc, công trình để sản xuất điện năng.

45. Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ là nhà máy điện năng lượng tái tạo có quy mô công suất do Bộ Công Thương xác định cho từng giai đoạn.

46. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là mức sản lượng điện thấp nhất được quy định trong hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện.

47. Thị trường điện cạnh tranh là nơi diễn ra các hoạt động cạnh tranh mua bán điện, cung cấp dịch vụ giữa các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh thông qua hệ thống điện quốc gia để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, minh bạch và cải thiện chất lượng cung cấp điện.

48. Thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện trong các chu kỳ giao dịch do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

49. Thị trường điện kỳ hạn là thị trường giao dịch mua, bán sản lượng điện năng trong các hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện.

50. Thiết bị đo đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số, hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các thiết bị, phụ kiện kèm theo.

51. Trộm cắp điện là hành vi lấy điện không qua công tơ điện, cố ý tác động làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ điện và thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số đo điện năng hoặc hành vi khác cố ý phản ánh số liệu điện tiêu thụ không đúng thực tế.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện lực

1. Nhà nước ban hành các chính sách phát triển, đầu tư xây dựng ngành điện bảo đảm yêu cầu là ngành công nghiệp hạ tầng quan trọng nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân, phát triển bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện phục vụ đời sống Nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và an ninh năng lượng quốc gia.

2. Nhà nước độc quyền trong các hoạt động sau đây vì mục đích bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia:

a) Điều độ hệ thống điện quốc gia;

b) Đầu tư xây dựng và vận hành dự án nhà máy điện hạt nhân, nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, lưới điện truyền tải quan trọng từ cấp điện áp 220 kV trở lên theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Vận hành lưới điện truyền tải, trừ lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng.

3. Chính sách phát triển điện vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm:

a) Ưu tiên ngân sách nhà nước, kết hợp huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện bảo đảm cung cấp điện an toàn, thường xuyên, tin cậy cho các hộ gia đình và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương;

b) Ưu đãi về đầu tư, tài chính và ưu đãi, hỗ trợ khác đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài xây dựng công trình nguồn điện, lưới điện, kinh doanh cấp điện cho các hộ gia đình bảo đảm bền vững và hiệu quả.

4. Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công trình nguồn điện, lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện; các thành phần kinh tế ngoài nhà nước được vận hành lưới điện do mình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

5. Dự án điện lực sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước được vay lại vốn và cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

6. Có cơ chế phát triển các dự án điện lực phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và an ninh tài chính quốc gia, bảo đảm lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, ổn định kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ, bao gồm: sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn và thời gian áp dụng, nguyên tắc tính giá điện, bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, thời hạn của chính sách đối với từng trường hợp.

7. Khuyến khích nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang các nguồn nhiên liệu phát thải thấp, lắp đặt các thiết bị, hệ thống thu giữ các-bon để giảm phát thải ra môi trường, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động; phát triển nhiệt điện than ở mức hợp lý theo hướng ưu tiên những tổ máy công suất lớn, hiệu suất cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Về chính sách phát triển nhiệt điện khí:

a) Ưu tiên phát triển nhiệt điện khí sử dụng nguồn khí thiên nhiên trong nước, phát triển nhanh nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng, đưa điện khí dần trở thành nguồn cung cấp điện năng quan trọng, hỗ trợ cho điều tiết hệ thống điện;

b) Có cơ chế huy động các dự án nhiệt điện sử dụng nguồn khí thiên nhiên trong nước tối đa theo khả năng cấp khí và các ràng buộc về nhiên liệu để bảo đảm hài hòa lợi ích tổng thể của quốc gia;

c) Có cơ chế để phát triển các nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng quy định tại khoản 6 Điều này; ưu tiên phát triển các dự án điện lực gắn với việc sử dụng chung hạ tầng kho cảng nhập khí thiên nhiên hóa lỏng, đường ống khí để giảm giá thành sản xuất điện.

9. Về chính sách phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới:

a) Phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống điện với giá thành điện năng hợp lý, đồng bộ với phát triển lưới điện và quy hoạch phát triển điện lực, phù hợp với trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, đáp ứng mục tiêu giảm phát thải của Việt Nam trong từng thời kỳ;

b) Có cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho từng loại hình nguồn điện, trong đó có các dự án thủy điện nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ và cơ chế đột phá cho phát triển điện gió ngoài khơi; khuyến khích đầu tư các dự án tham gia thị trường điện cạnh tranh.

10. Về chính sách phát triển điện hạt nhân:

a) Quy hoạch phát triển điện hạt nhân phải gắn liền, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;

b) Đầu tư xây dựng, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của Luật Năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

11. Xây dựng và phát triển thị trường điện cạnh tranh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực. Tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực điện lực phù hợp với các cấp độ thị trường điện cạnh tranh theo nguyên tắc sau đây:

a) Tách bạch chức năng sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ với chức năng quản lý nhà nước; tách bạch các hoạt động có tính độc quyền tự nhiên, độc quyền nhà nước với các hoạt động có tính cạnh tranh trong dây chuyền sản xuất điện năng để hình thành các đơn vị cung cấp dịch vụ hoạt động độc lập, hình thành nhiều đơn vị phát điện, nhiều đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện nhằm gia tăng đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường điện;

b) Tập trung vào lĩnh vực cốt lõi và có thế mạnh của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực; tối ưu hóa sử dụng nguồn lực và gia tăng giá trị doanh nghiệp; cung cấp điện cho hải đảo, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

12. Về chính sách giá điện và giá dịch vụ về điện:

a) Bảo đảm phản ánh chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ của đơn vị điện lực; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Giá bán điện thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết giá của Nhà nước phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

c) Giá điện bảo đảm khuyến khích sử dụng điện có hiệu quả và tiết kiệm;

d) Thực hiện cơ cấu biểu giá bán lẻ điện hợp lý và giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng không tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh khi chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không lựa chọn tham gia mua bán điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;

đ) Giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giá điện giữa các nhóm khách hàng, vùng, miền phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

e) Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua điện, giá bán điện không vượt quá khung giá điện, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định;

g) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện. Giá điện bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các đơn vị điện lực;

h) Xây dựng cơ chế giá điện phù hợp đối với các nhóm khách hàng đặc thù theo các chủ trương của Nhà nước phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

13. Về hỗ trợ tiền điện của Nhà nước:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo tiêu chí, cơ chế do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ;

b) Chính phủ ban hành phương án hỗ trợ giảm tiền điện trong trường hợp có sự cố, thảm họa theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự để ổn định phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điện lực

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện lực trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện lực.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về điện lực theo quy định của Luật này và phân công của Chính phủ.

4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về điện lực tại địa phương.

Điều 7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điện lực

1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điện lực phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nội dung hợp tác quốc tế chủ yếu trong lĩnh vực điện lực bao gồm:

a) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực điện lực;

b) Đào tạo nâng cao nguồn nhân lực trong lĩnh vực điện lực;

c) Thúc đẩy hợp tác đầu tư tài chính, chia sẻ thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực và tham gia thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Ứng dụng khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực

1. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động điện lực, sử dụng điện nhằm tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Các hạng mục, thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia phải được sản xuất và cung cấp trong nước ở một số công đoạn. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển nghiên cứu công nghệ, công nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt và dịch vụ trong lĩnh vực điện lực đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước, hướng đến xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các ngành chế tạo thiết bị điện, dịch vụ điện. Bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp điện. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trong nước có quy mô lớn, đạt trình độ công nghệ tiên tiến, có khả năng thực hiện những dự án phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao trong lĩnh vực điện lực, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực điện lực tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tổ chức xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện

1. Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.

2. Trộm cắp điện.

3. Trộm cắp phương tiện, trang thiết bị điện.

4. Phá hoại phương tiện, trang thiết bị điện, công trình điện lực.

5. Sử dụng phương tiện, thiết bị, chất gây cháy, nổ, ăn mòn và hành vi khác làm hư hỏng, gây sự cố công trình điện lực.

6. Đóng điện, cắt điện trái quy định của pháp luật.

7. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình điện lực, an toàn điện và an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

8. Trồng cây, khoan, đào, đắp, xây dựng công trình, khai thác khoáng sản, neo đậu tàu, thuyền, xả nước thải, chất ăn mòn, thả diều, vật bay và các hoạt động khác vi phạm quy định của pháp luật về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.

9. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.

10. Cung cấp thông tin không chính xác, thiếu minh bạch xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.

11. Cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa chữa, cải tạo, khắc phục sự cố đối với công trình điện lực, kiểm tra, giám sát hoạt động điện lực và sử dụng điện.

12. Sách nhiễu, gây phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Chương II

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC

Điều 10. Quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện là nội dung tích hợp trong quy hoạch tỉnh.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định của Luật này.

4. Việc lập, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân;

b) Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, bảo đảm phát triển bền vững;

c) Tối ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia;

d) Thực hiện chuyển dịch năng lượng theo các mục tiêu, cam kết quốc gia trên cơ sở tiến bộ khoa học, công nghệ, chính sách phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng mới;

đ) Bảo đảm hệ thống lưới điện đồng bộ với các nguồn điện, đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải của các vùng, địa phương.

5. Căn cứ quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp của lưới điện, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh. Quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh không bao gồm các dự án sau đây:

a) Nguồn điện không tác động hoặc tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia;

b) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện;

c) Lưới điện hạ áp;

d) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

Điều 11. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và các yêu cầu sau đây:

a) Bám sát mục tiêu, định hướng của quy hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao trong quy hoạch;

b) Bảo đảm phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung - cầu nội vùng; bảo đảm tính khả thi, đồng bộ và linh hoạt trong phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với bối cảnh, nguồn lực quốc gia;

c) Xác định thời gian đưa các dự án vào vận hành theo hai giai đoạn trong thời kỳ quy hoạch 10 năm và dự kiến 05 năm tiếp theo cho giai đoạn tầm nhìn.

2. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải đáp ứng quy định của pháp luật về quy hoạch và xác định danh mục các dự án điện lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này làm cơ sở giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy định pháp luật về quy hoạch, trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án điện lực và xác định các dự án lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư xây dựng.

Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực

1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện quy định tại khoản này.

2. Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực.

4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực. Căn cứ tiêu chí do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục các dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật này.

Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực

1. Trừ dự án điện lực khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này và dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án điện lực thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư.

2. Trừ dự án lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này, việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí điểm đầu đường dây được xác định theo tên dự án lưới điện trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định về trình tự, thủ tục lấy ý kiến các địa phương liên quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại phải có ý kiến đối với hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản ý kiến thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

e) Cơ quan đăng ký đầu tư được xác định theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.

Điều 14. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:

a) Dự án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;

c) Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.

Điều 15. Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư xây dựng sau đây:

a) Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án điện lực.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án;

b) Được bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công; được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp và người có liên quan vượt quá giới hạn theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Chủ đầu tư dự án, công trình điện lực khẩn cấp không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để thông qua, phê duyệt nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn, thế chấp tài sản để vay vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

d) Chủ đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu tiến độ công trình khẩn cấp;

đ) Cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy được thực hiện đồng thời ở các bước thiết kế xây dựng, bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

e) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình, hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng và quyết toán công trình theo quy định của pháp luật;

g) Được áp dụng cơ chế quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

2. Thẩm quyền quyết định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh mục dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này trên cơ sở đánh giá, đề xuất của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quản lý quy hoạch được áp dụng các cơ chế đặc thù theo quy định tại Điều này, trừ dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

c) Thẩm quyền quyết định việc xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

Hồ sơ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) bao gồm các tài liệu theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các tài liệu sau đây:

1. Hợp đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện với bên bán điện là doanh nghiệp dự án;

2. Hợp đồng thuê đất là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê đất nơi có dự án với doanh nghiệp dự án (nếu có); quyết định giao khu vực biển (nếu có);

3. Hợp đồng cung cấp nhiên liệu trong nước là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cung cấp nhiên liệu trong nước với doanh nghiệp dự án (nếu có);

4. Hợp đồng chia sẻ cơ sở hạ tầng dùng chung là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng dùng chung với doanh nghiệp dự án (nếu có).

Điều 17. Phát triển điện ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng vốn đầu tư công, vốn chủ sở hữu, vốn vay, nguồn vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật bảo đảm cấp điện cho vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư sau công tơ điện cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt cho hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ.

3. Đầu tư xây dựng các nguồn điện năng lượng tái tạo, lưới điện trung áp, hạ áp để cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt các hộ gia đình, phục vụ sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp điện dư được phát vào lưới điện trung áp, hạ áp quốc gia, giá phát điện dư thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Chủ đầu tư tài sản đầu tư sau công tơ đến hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện bàn giao tài sản đầu tư sau công tơ cho hộ gia đình để quản lý, sử dụng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 18. Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực sau đây không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Dự án đầu tư thuộc độc quyền của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này;

b) Dự án thủy điện mở rộng và dự án cải tạo hoặc nâng cấp lưới điện được chấp thuận cho nhà đầu tư sở hữu dự án hiện hữu;

c) Dự án điện lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trên cơ sở đề xuất đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực trong quy hoạch tỉnh;

d) Dự án khẩn cấp thực hiện lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này;

đ) Dự án điện gió ngoài khơi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 19. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này, trừ dự án điện gió ngoài khơi quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện; đối với dự án điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành hoặc dự án điện lực thực hiện mua bán điện trực tiếp thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán và giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;

b) Yêu cầu đặc thù của dự án đầu tư kinh doanh điện lực tại hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của các bên.

Chương III

PHÁT TRIỂN ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI

Điều 20. Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động để phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển, đầu tư xây dựng dự án điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, di sản văn hóa và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;

b) Sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Nguyên tắc phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới bao gồm:

a) Bảo đảm an ninh cung cấp điện và an toàn hệ thống điện;

b) Phát triển tại các vùng, miền, địa phương có tiềm năng, lợi thế về năng lượng tái tạo, năng lượng mới và đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống điện để tránh lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do không giải tỏa được công suất nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, bảo đảm độ tin cậy cung cấp điện; giảm tổn thất kỹ thuật, giảm áp lực truyền tải điện đi xa; bảo đảm yêu cầu về môi trường và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực phát triển;

c) Bảo đảm đồng bộ kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tham gia nghiên cứu, hoạt động trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng mới, tiến tới tự chủ về công nghệ tại một số khâu phù hợp;

d) Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên bền vững, hợp lý và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và phục vụ xuất khẩu điện;

đ) Ưu tiên phát triển các dự án nguồn điện lớn để hình thành cụm nhà máy hoặc trung tâm năng lượng tái tạo nhằm phát huy lợi thế tự nhiên, hạ tầng lưới điện, phù hợp với khả năng giải tỏa công suất và yêu cầu vận hành hệ thống điện quốc gia của từng vùng, từng địa phương, phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ trong từng thời kỳ;

e) Khuyến khích phát triển phù hợp điện mặt trời mái nhà, điện mặt trời trên mặt nước, lòng hồ thủy lợi; ưu tiên phát triển tại mặt nước lòng hồ thủy điện hiện có, không phải đầu tư mới lưới điện truyền tải;

g) Ưu tiên phát triển nguồn điện gió ngoài khơi gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án điện gió, điện mặt trời kết hợp với đầu tư hệ thống lưu trữ điện hoặc sản xuất hydrogen xanh, amoniac xanh để phục vụ hoạt động phát điện, sử dụng điện. Đối với nguồn điện mặt trời và điện gió có đấu nối vào hệ thống điện quốc gia, tổng công suất phát của nhà máy điện mặt trời, điện gió và bao gồm công suất hệ thống lưu trữ điện không được vượt quá công suất của nhà máy điện mặt trời, điện gió đã được xác định trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh; công suất lắp đặt do chủ đầu tư quyết định trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở bảo đảm tỉ lệ công suất hệ thống lưu trữ điện theo quy định và hiệu quả sử dụng tài nguyên.

4. Phát triển điện từ năng lượng tái tạo, năng lượng mới tạo nền tảng để chuyển dịch cơ cấu điện năng theo hướng các-bon thấp, đạt mục tiêu giảm phát thải và bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững.

5. Dự án điện gió trên biển gồm có toàn bộ tua bin điện gió được xây dựng trên vùng biển Việt Nam và nằm ngoài đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển. Dự án điện gió trên biển gồm các loại sau đây:

a) Dự án điện gió gần bờ có toàn bộ tua bin được xây dựng trong vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển;

b) Dự án điện gió ngoài khơi có toàn bộ tua bin được xây dựng ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.

6. Việc quy hoạch, đầu tư phát triển dự án điện gió trên biển theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Dự án sản xuất điện để cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

b) Dự án điện lực tự sản xuất, tự tiêu thụ hoặc dự án điện lực cho sản xuất hydrogen xanh, amoniac xanh và nhu cầu khác phục vụ nhu cầu trong nước;

c) Dự án sản xuất điện để xuất khẩu và sản xuất hydrogen xanh, amoniac xanh xuất khẩu.

7. Phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên biển phù hợp với thứ tự ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển trong từng thời kỳ.

8. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với trình độ công nghệ trong lĩnh vực này;

b) Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam;

c) Cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông số nguồn năng lượng sơ cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, trừ nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ.

Điều 21. Điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

a) Tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt;

b) Tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ năng lượng đại dương;

c) Tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị;

d) Tài nguyên điện từ sinh khối;

đ) Tài nguyên điện từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh ngoài đối tượng quy định tại điểm c khoản này;

e) Tài nguyên thủy điện.

2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên về điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được quy định như sau:

a) Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên về điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên vùng biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

b) Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên thủy điện thực hiện theo pháp luật về tài nguyên nước;

c) Trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên đất liền, trên hải đảo thuộc phạm vi quản lý địa giới hành chính;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng thực hiện công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo chủ trì thực hiện tại khu vực biển nhất định thuộc vùng biển Việt Nam.

3. Nhà nước khuyến khích, huy động nguồn tài chính hợp pháp và đóng góp về khoa học, kỹ thuật của tổ chức, cá nhân phục vụ công tác điều tra cơ bản.

4. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này là đầu vào để cơ quan tổ chức lập quy hoạch và đơn vị tư vấn lập quy hoạch sử dụng phục vụ việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh. Trường hợp khu vực chưa có thông tin, dữ liệu quy định tại khoản này, tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm thu thập dữ liệu tin cậy, phù hợp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp thông tin, dữ liệu trên toàn quốc quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, công bố, chia sẻ thông tin về điều tra cơ bản tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định của pháp luật.

6. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Kinh phí của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thu xếp từ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn vốn hợp pháp khác;

c) Kinh phí của tổ chức, cá nhân tự nguyện tài trợ cho công tác điều tra cơ bản.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về phạm vi điều tra cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các nội dung thực hiện theo pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 22. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới

1. Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ được đấu nối với hệ thống điện quốc gia, việc đấu nối thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực; được bán sản lượng điện dư theo quy định của pháp luật; được sử dụng đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Căn cứ khả năng kỹ thuật, điều kiện kinh tế và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình lắp đặt điện tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:

a) Hỗ trợ về tài chính cho đầu tư lắp đặt điện mặt trời mái nhà và hệ thống lưu trữ điện;

b) Hỗ trợ kỹ thuật về thiết kế, giải pháp bảo đảm an toàn chịu lực công trình, giải pháp phòng cháy, chữa cháy.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Công suất, điện năng sản xuất bảo đảm phù hợp với phụ tải điện và điều kiện phát triển của hệ thống điện;

b) Lắp đặt hệ thống lưu trữ điện kết hợp với đầu tư nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ;

c) Trình tự, thủ tục thực hiện phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ;

d) Cơ chế giá mua bán, sản lượng điện dư;

đ) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan khi phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.

Điều 23. Phát triển điện năng lượng mới

1. Dự án điện năng lượng mới là dự án sản xuất năng lượng sạch được thực hiện chính sách về thuế, tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh cung cấp điện, tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ quy định điều kiện và thời hạn áp dụng các cơ chế, chính sách sau đây đối với dự án điện năng lượng mới:

a) Miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển;

b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia trên cơ sở bảo đảm lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, an toàn hệ thống điện trong từng thời kỳ.

Điều 24. Cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Trong thời gian vận hành nhà máy điện theo thiết kế được duyệt phù hợp với thời hạn hoạt động của dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được cải tạo, sửa chữa, thay thế thiết bị khác so với thông số kỹ thuật đang vận hành để bảo đảm vận hành an toàn và hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật và không dẫn đến tăng diện tích sử dụng đất hoặc khu vực biển.

2. Công suất phát điện vào hệ thống điện quốc gia của các dự án tại khoản 1 Điều này không vượt quá công suất được ghi trong các văn bản pháp lý của dự án sau đây:

a) Văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 25. Tháo dỡ công trình thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Công trình thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tháo dỡ sau khi chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi hết thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng nếu không được gia hạn thời hạn sử dụng theo pháp luật về xây dựng;

b) Khi hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc hết thời hạn hoạt động dự án đầu tư nhưng không được gia hạn;

c) Khi có sự khác nhau về thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, việc tháo dỡ sau khi chấm dứt hoạt động thực hiện theo điều kiện đến trước.

2. Việc tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió sau khi chấm dứt hoạt động được quy định như sau:

a) Chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió phải thực hiện tháo dỡ nhà máy quy định tại khoản 1 Điều này; mọi chi phí tháo dỡ do chủ sở hữu chịu trách nhiệm;

b) Việc tháo dỡ, thu hồi, xử lý, quản lý chất thải, vật liệu, phế liệu phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu khôi phục lại mặt bằng và môi trường sau khi tháo dỡ nhà máy;

c) Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở hữu chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ trong thời hạn theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc tháo dỡ công trình thuộc dự án điện năng lượng mới, điện năng lượng tái tạo được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ NGOÀI KHƠI

Điều 26. Quy định chung

1. Việc thực hiện dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn thông tin sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Việc sản xuất, sử dụng thiết bị và việc tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu ra khỏi biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc thực hiện dự án điện gió ngoài khơi phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn hàng hải và an toàn thiết bị, công trình, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách sau đây với điều kiện và thời hạn do Chính phủ quy định:

a) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;

b) Miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển;

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

4. Ngoài cơ chế, chính sách được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng và người có liên quan cho dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

5. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, cấp độ thị trường điện cạnh tranh, để bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Điều kiện được thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi của tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước, gồm tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại dự án điện gió ngoài khơi;

c) Thời điểm chấm dứt áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Dự án điện gió ngoài khơi được xác định là dự án đầu tư xây dựng và được áp dụng quy định sau đây:

a) Việc khảo sát dự án điện gió ngoài khơi được áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo tiêu chuẩn của quốc tế, nước ngoài trong trường hợp trong nước chưa ban hành;

b) Công trình điện gió ngoài khơi được áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn của quốc tế, nước ngoài trong trường hợp trong nước chưa ban hành. 

7. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển và cơ quan khác có liên quan trong công tác quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi.

8. Việc chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Điều 27. Khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

1. Việc khảo sát dự án điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định của pháp luật về biển, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, pháp luật về xây dựng và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thông lệ quốc tế.

2. Việc lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện;

b) Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ quy định việc lựa chọn đơn vị thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Việc xử lý chi phí khảo sát của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Chi phí khảo sát trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm thu xếp; doanh nghiệp này được góp vốn đầu tư dự án tại khu vực Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện khảo sát;

b) Trường hợp không thực hiện quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án có trách nhiệm hoàn trả chi phí khảo sát cho doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

4. Quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện khảo sát quản lý mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi do mình thực hiện; tổ chức khác chủ trì thực hiện khảo sát nộp mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi đã được phê duyệt về cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để quản lý;

b) Tổ chức, cá nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi phải bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này và nội dung khảo sát, cơ chế xử lý chi phí khảo sát, điều kiện và năng lực của đơn vị khảo sát; quy định việc phân công trách nhiệm quy định định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát, thẩm tra kết quả khảo sát, diện tích khảo sát và sử dụng khu vực biển, thanh toán chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng dự án.

Điều 28. Chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi

1. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi bao gồm:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư hoặc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Nhà đầu tư thực hiện khảo sát quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật này trong trường hợp khu vực khảo sát và quy mô của dự án phù hợp quy hoạch phát triển điện lực lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để lựa chọn nhà đầu tư.

2. Nội dung hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư hoặc Luật Đầu tư công hoặc Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nội dung sau đây:

a) Dự kiến vị trí, tọa độ và diện tích khu vực biển sử dụng thay cho tài liệu xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

b) Dự kiến thời gian sử dụng khu vực biển.

3. Khi thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan chủ trì thẩm định dự án điện gió ngoài khơi có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan sau đây:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành khác theo phân công của Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển khu vực thực hiện dự án điện gió ngoài khơi.

4. Chính phủ quy định các trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi

1. Các dự án điện gió ngoài khơi được lựa chọn nhà đầu tư như sau:

a) Dự án đầu tư công thực hiện theo pháp luật về đầu tư công;

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo pháp luật về đầu tư.

2. Trừ trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện gió ngoài khơi sau đây:

a) Dự án không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư vì lý do quốc phòng, an ninh theo ý kiến của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;

b) Dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật này.

3. Ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện gió ngoài khơi bán điện lên hệ thống điện quốc gia thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu. Mức trần giá điện trong hồ sơ mời thầu không cao hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành. Giá điện trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán với nhà đầu tư trúng thầu. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định của pháp luật và các tài liệu, nội dung sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện đã được cơ quan tổ chức đấu thầu và bên mua điện thống nhất;

b) Cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này.

4. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, điều kiện phát triển thị trường điện, để bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định nội dung sau đây:

a) Điều kiện nhà đầu tư được tham gia đấu thầu;

b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi để đáp ứng mục tiêu phát triển theo quy hoạch và nhu cầu thu hút đầu tư vào lĩnh vực này;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu quy định tại khoản 3 Điều này.

Chương IV

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Điều 30. Nguyên tắc cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Các lĩnh vực hoạt động điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực bao gồm: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.

2. Tổ chức đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này được cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.

3. Không cấp giấy phép hoạt động điện lực cho giai đoạn đầu tư. Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho tổ chức để thực hiện một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động điện lực.

5. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện được cấp cho tổ chức sở hữu nhà máy điện theo hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.

6. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện truyền tải cụ thể.

7. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện được cấp theo phạm vi quản lý, vận hành lưới điện phân phối cụ thể.

8. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể.

9. Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp theo phạm vi bán điện cụ thể, trừ phạm vi do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho đơn vị khác. Khi chuyển sang giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện cấp cho tổ chức tham gia thị trường bán lẻ điện theo phạm vi của thị trường bán lẻ điện.

10. Trước giai đoạn vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện hoặc phân phối điện.

11. Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho một hoặc nhiều tổ chức tham gia hoạt động cùng lĩnh vực cụ thể và phải đáp ứng quy định của Luật này, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Có đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh và đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành đáp ứng về số lượng và điều kiện chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Đối với lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:

a) Có hạng mục công trình, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có); được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, đáp ứng điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác, sử dụng;

b) Có dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được xây dựng, lắp đặt tuân thủ quy định của pháp luật về biển, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Có tài liệu quản lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực phát điện nhà máy thủy điện.

3. Đối với lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện, tổ chức được cấp giấy phép phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có phương án hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp giấy phép lần đầu đối với hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phát điện trong lĩnh vực phát điện;

b) Cấp giấy phép lần đầu đối với phạm vi cụ thể trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;

c) Cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động, thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực của giấy phép đã cấp.

2. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này hoặc giảm lĩnh vực hoạt động điện lực quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;

b) Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần bảo vệ lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng;

c) Có sai sót về nội dung ghi trong giấy phép đã cấp.

3. Cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp giấy phép còn thời hạn bị mất, bị hỏng;

b) Khi giấy phép đã cấp còn thời hạn dưới 06 tháng hoặc hết hạn và có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép. Trong trường hợp này, các nội dung của giấy phép quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Luật này không thay đổi so với giấy phép đã cấp;

c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.

4. Giấy phép hoạt động điện lực được gia hạn theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp thời gian từ khi giấy phép hết hiệu lực đến thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động không quá 12 tháng. Giấy phép được gia hạn 01 lần và thời hạn của giấy phép được gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.

5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 33. Miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực

1. Các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:

a) Tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác và có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;

b) Tổ chức hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn mức công suất theo quy định của Chính phủ từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo;

d) Tổ chức hoạt động phát điện lên lưới điện quốc gia được miễn trừ giấy phép bán buôn điện;

đ) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

e) Hạng mục công trình, công trình xây dựng nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này được miễn giấy phép hoạt động điện lực trong thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;

g) Hoạt động điện lực khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.

2. Tổ chức được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành, quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn và nghĩa vụ theo lĩnh vực hoạt động điện lực được quy định tại Luật này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức hoạt động điện lực tại địa phương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định cụ thể mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 34. Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực

1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

2. Lĩnh vực hoạt động điện lực.

3. Phạm vi hoạt động điện lực.

4. Thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực đối với lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.

5. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.

6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 35. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực

1. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.

2. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.

Điều 36. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức có nhu cầu ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực đã được cấp giấy phép cho tổ chức khác;

b) Không bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép;

c) Không thực hiện đúng lĩnh vực hoạt động điện lực hoặc phạm vi hoạt động điện lực được ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;

d) Cho thuê, cho mượn giấy phép để hoạt động điện lực; tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện lực;

đ) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;

e) Không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi vi phạm quy định về giấy phép hoạt động điện lực và không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này được đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực sau khi đã hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 37. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện trong phạm vi địa phương theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương ủy quyền cho đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.

4. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.

5. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này về thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện lực.

Chương V

THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN ĐIỆN

Mục 1. THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH

Điều 38. Nguyên tắc hoạt động

1. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.

2. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do lựa chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

3. Nhà nước điều tiết hoạt động của thị trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy, hiệu quả.

Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh

1. Thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:

a) Thị trường phát điện cạnh tranh;

b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

c) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

2. Các điều kiện cần hoàn thành trước khi bắt đầu vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ bao gồm:

a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;

b) Tái cơ cấu ngành điện;

c) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cải cách cơ chế giá điện, giảm dần, tiến tới xóa bỏ bù chéo giữa các nhóm khách hàng, giữa vùng, miền.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định về điều kiện, cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh; quy định nguyên tắc hoạt động, lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh phù hợp với quy định tại khoản 11 Điều 5 của Luật này, khoản 2 Điều này và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 40. Đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Đơn vị phát điện;

b) Đơn vị truyền tải điện;

c) Đơn vị phân phối điện;

d) Đơn vị bán buôn điện;

đ) Đơn vị bán lẻ điện;

e) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

g) Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

h) Khách hàng sử dụng điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về việc tham gia của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.

Điều 41. Mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Đơn vị phát điện;

b) Đơn vị bán buôn điện;

c) Đơn vị bán lẻ điện;

d) Khách hàng sử dụng điện.

2. Việc mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Mua bán thông qua hợp đồng giữa bên bán điện và bên mua điện;

b) Mua bán giao ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

c) Mua bán thông qua hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện giữa bên bán điện và bên mua điện.

3. Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo từng chu kỳ giao dịch của thị trường điện cạnh tranh và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố.

Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Dự báo đầy đủ, tin cậy cung cầu điện năng và lập kế hoạch vận hành thị trường điện;

b) Mua bán điện giao ngay trên thị trường điện;

c) Chào giá và xác định giá thị trường;

d) Cung cấp các dịch vụ phụ trợ và giá dịch vụ phụ trợ phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh;

đ) Lập hóa đơn và thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

e) Cung cấp, công bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh cho các bên liên quan;

g) Cung cấp dịch vụ giao dịch và dịch vụ thanh toán đối với phần điện năng và công suất được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;

h) Tiếp nhận và xử lý kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh;

i) Giám sát vận hành thị trường điện;

k) Báo cáo về hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.

Điều 43. Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ

1. Việc tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tình huống khẩn cấp về thảm họa, thiên tai hoặc bảo vệ quốc phòng, an ninh;

b) Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp, không bảo đảm vận hành hệ thống điện và thị trường điện ổn định, an toàn và liên tục;

c) Sự kiện bất khả kháng khác ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường trên thị trường điện giao ngay.

2. Việc khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ được thực hiện khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được khắc phục.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN VÀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐIỆN

Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện

1. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện phải được xác lập bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

3. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ và địa chỉ sử dụng điện;

c) Giá bán lẻ điện, phương thức và thời hạn thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Trách nhiệm bảo vệ thông tin của bên mua điện;

e) Trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và trách nhiệm phát sinh do chấm dứt thực hiện hợp đồng;

g) Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự;

h) Phương thức giải quyết tranh chấp;

i) Thời điểm giao kết hợp đồng, thời hạn của hợp đồng;

k) Thỏa thuận phạt vi phạm;

l) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

4. Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích ngoài sinh hoạt có nội dung do các bên thỏa thuận. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện năng quy định tại Điều 57 của Luật này. Trường hợp khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng lớn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

6. Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện biện pháp bảo đảm và chất lượng điện năng quy định tại khoản 4 Điều này, quy định điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.

Điều 45. Hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện

1. Nội dung chính của hợp đồng kỳ hạn điện bao gồm:

a) Sản lượng điện hợp đồng, giá mua bán điện trong hợp đồng kỳ hạn điện được xác định trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận và thống nhất giữa bên mua điện và bên bán điện;

b) Giá tham chiếu trong hợp đồng kỳ hạn điện là giá thị trường điện giao ngay được tính toán và công bố theo quy định vận hành thị trường điện cạnh tranh;

c) Bên mua điện và bên bán điện có nghĩa vụ thanh toán khoản chênh lệch giữa giá mua bán điện và giá tham chiếu trong hợp đồng kỳ hạn điện đối với sản lượng điện cam kết.

2. Nội dung chính của hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện bao gồm:

a) Quyền trong hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện có thể là quyền mua hoặc quyền bán, được xác định trên cơ sở thỏa thuận, thống nhất giữa bên mua quyền và bên bán quyền;

b) Sản lượng điện hợp đồng, giá điện và thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện được xác định trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận, thống nhất giữa bên mua quyền và bên bán quyền;

c) Bên mua quyền có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện quyền trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

d) Bên bán quyền có nghĩa vụ bán sản lượng điện năng tại mức giá giao kết khi bên mua quyền thực hiện quyền mua hoặc mua sản lượng điện năng tại mức giá giao kết khi bên mua quyền thực hiện quyền bán;

đ) Tiền mua quyền được xác định trên cơ sở cung cầu về hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện trên thị trường điện kỳ hạn.

3. Nội dung chính của hợp đồng tương lai điện bao gồm nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Hợp đồng tương lai điện được chuẩn hóa và niêm yết giao dịch trên thị trường điện kỳ hạn.

4. Cơ chế thuế giá trị gia tăng đối với giao dịch hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

6. Chính phủ quy định về điều kiện, lộ trình hình thành và phát triển, cơ chế vận hành của thị trường điện kỳ hạn phù hợp với các yêu cầu về bảo đảm an ninh cung cấp điện, cấp độ thị trường điện cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài

1. Mua bán điện với nước ngoài bao gồm hoạt động mua bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia hoặc đấu nối trực tiếp không thông qua hệ thống điện quốc gia. Việc mua bán điện với nước ngoài phải bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, lợi ích của khách hàng sử dụng điện và phải phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.

2. Việc liên kết lưới điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm an ninh, an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc gia;

b) Bảo đảm tối ưu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quản lý, vận hành hệ thống điện quốc gia;

c) Dự án, công trình liên kết lưới điện với nước ngoài trong khu vực biên giới đất liền không được làm thay đổi dấu hiệu nhận biết đường biên giới hoặc ảnh hưởng đến mốc quốc giới.

3. Trường hợp một phần lưới điện tách ra khỏi hệ thống điện quốc gia để liên kết với lưới điện nước ngoài thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết lưới điện nhưng phải bảo đảm đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia.

4. Liên kết lưới điện trực tiếp với nước ngoài không thông qua hệ thống điện quốc gia thực hiện theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết lưới điện.

5. Giá nhập khẩu điện xác định tại biên giới Việt Nam, do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận phù hợp với khung giá nhập khẩu điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm chi phí mua điện.

6. Giá xuất khẩu điện với nước ngoài do bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận trên các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp xuất khẩu điện không thông qua hệ thống điện quốc gia, giá xuất khẩu điện không thấp hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện trong nước tương ứng với loại hình phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

c) Trường hợp xuất khẩu điện với nước ngoài qua hệ thống điện quốc gia, giá xuất khẩu điện căn cứ quy định giá bán lẻ điện tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và không thấp hơn giá tối đa của khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân trong nước.

7. Căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chiến lược mua bán điện với nước ngoài.

8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài.

Điều 47. Mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện

1. Các trường hợp mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện bao gồm:

a) Mua bán điện thông qua lưới điện kết nối riêng;

b) Mua bán điện thông qua lưới điện quốc gia.

2. Việc mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư, quy định về cấp giấy phép hoạt động điện lực, hoạt động mua bán điện và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

3. Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các bên liên quan khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện.

Điều 48. Thanh toán tiền điện trong hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện

1. Thanh toán tiền điện theo hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định như sau:

a) Tiền điện được thanh toán theo phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện; bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả cho bên bán điện tương ứng với thời gian chậm trả;

b) Lãi suất chậm trả do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá mức lãi suất theo quy định của pháp luật về dân sự;

c) Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa hoặc thỏa thuận với bên mua điện về việc bù trừ tiền điện thu thừa vào các lần thanh toán tiền điện sau;

d) Lãi suất thu thừa tiền điện được xác định theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng mỗi tháng 01 lần vào ngày ấn định, trừ trường hợp bất khả kháng có nguy cơ mất an toàn cho người lao động quy định trong hợp đồng mua bán điện. Cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước hoặc sau 01 ngày so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2. Thanh toán tiền điện theo hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Trường hợp các bên chậm trả hoặc thu thừa tiền điện thì có nghĩa vụ trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả và lãi suất theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Quy định về xem xét lại số tiền điện phải thanh toán như sau:

a) Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán theo một trong các hình thức sau: trực tiếp tại đơn vị bán điện; dịch vụ bưu chính; phương tiện điện tử hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận;

b) Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải hoặc yêu cầu trọng tài, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời gian yêu cầu của bên mua điện chưa được giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện; bên bán điện không được ngừng cấp điện.

4. Bên mua điện không trả tiền điện theo thỏa thuận tại hợp đồng và đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 lần cách nhau không dưới 03 ngày thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Thời điểm bên bán điện có quyền ngừng cấp điện do hai bên tự thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán điện nhưng không vượt quá 10 ngày kể từ ngày bên bán điện có thông báo đầu tiên. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra. Sau khi bên mua điện thanh toán tiền điện và thực hiện đầy đủ thủ tục đề nghị cấp điện trở lại theo quy định của pháp luật về điện lực thì bên bán điện phải thực hiện cấp điện trở lại theo quy định của pháp luật về điện lực.

5. Hóa đơn thanh toán tiền điện được lập theo chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

6. Việc xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc ghi chỉ số đo điện năng.

Điều 49. Ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng sử dụng điện

1. Việc ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng sử dụng điện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng mua bán điện đã ký. Bên mua điện và bên bán điện phải thỏa thuận, thống nhất các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện và hình thức thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hợp đồng mua bán điện.

2. Các trường hợp ngừng, giảm cung cấp điện bao gồm:

a) Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện, bên bán điện được phép ngừng, giảm mức cung cấp; phải thông báo tình trạng cấp điện và thời gian dự kiến cấp điện trở lại cho bên mua điện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ngừng, giảm mức cung cấp điện;

b) Khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch, bên bán điện có trách nhiệm thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày bằng hình thức thông báo được thống nhất trong hợp đồng mua bán điện;

c) Không thanh toán tiền điện quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định của luật khác và phải áp dụng biện pháp ngừng cung cấp điện theo quy định của luật đó.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 3. GIÁ ĐIỆN VÀ GIÁ DỊCH VỤ VỀ ĐIỆN

Điều 50. Giá điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định như sau:

a) Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ chính sách giá điện, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;

b) Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện, bao gồm giá bán lẻ điện giờ cao điểm, thấp điểm và bình thường. Đối với nhóm khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang tăng dần đối với khách hàng chưa đủ điều kiện tham gia hoặc không tham gia mua bán điện trên thị trường điện cạnh tranh.

2. Giá bán buôn điện theo hợp đồng mua buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận quy định tại điểm e khoản 12 Điều 5 của Luật này.

3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:

a) Chính phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;

b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

c) Bộ Công Thương xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung tại điểm a và điểm b khoản này; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia, phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh; lộ trình giảm bù chéo giá điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này;

d) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá bán buôn điện; phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện.

Điều 51. Giá dịch vụ về điện

1. Giá dịch vụ phát điện được quy định như sau:

a) Giá hợp đồng mua bán điện bao gồm: thành phần giá cố định được xác định bình quân theo đời sống kinh tế dự án; thành phần giá vận hành và bảo dưỡng và thành phần giá biến đổi;

b) Giá hợp đồng mua bán điện tại năm cơ sở do các đơn vị điện lực thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện. Bên bán điện và bên mua điện có quyền ký kết hợp đồng mua bán điện với giá cố định từng năm hợp đồng mua bán điện trên cơ sở bảo đảm giá cố định không thay đổi;

c) Trường hợp chưa thỏa thuận được giá hợp đồng mua bán điện, bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi thỏa thuận được mức giá chính thức;

d) Trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án nhà máy điện, giá hợp đồng mua bán điện được bên bán điện và bên mua điện xác định quy định tại các điểm a, b và c khoản này và khoản 2 Điều 19 của Luật này;

đ) Giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện quy định tại Điều 16 của Luật này;

e) Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ áp dụng cơ chế biểu giá chi phí tránh được;

g) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện quy định tại khoản này.

2. Bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận về giá hợp đồng mua bán điện theo nguyên tắc bảo đảm cho nhà máy điện thu hồi chi phí đầu tư (nếu có), chi phí phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh điện và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý đối với các nhà máy điện sau đây:

a) Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này khi hết thời hạn áp dụng biểu giá chi phí tránh được;

b) Nhà máy điện đã vận hành thương mại và hết thời hạn áp dụng giá hợp đồng mua bán điện;

c) Nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT và bàn giao cho Chính phủ quy định tại Điều 16 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với các trường hợp sau đây:

a) Nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này;

b) Nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này để hỗ trợ điều tiết hệ thống theo danh sách do Bộ Công Thương quy định;

c) Nhà máy điện khác không xác định được giá dịch vụ phát điện.

5. Trường hợp chưa có phương pháp xác định giá, khung giá phát điện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này đối với dự án thủy điện mở rộng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật này, dự án nguồn năng lượng tái tạo kết hợp với đầu tư hệ thống lưu trữ điện quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này thì bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận về việc xây dựng phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với thực tế của nhà máy điện.

6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:

a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;

b) Phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này.

7. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực xây dựng và trình.

8. Căn cứ đặc thù của nhà máy điện theo từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định nội dung sau đây:

a) Áp dụng khung giá phát điện đối với nhà máy điện gió ngoài khơi theo quy định của Luật này, nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ chế giá điện nhiều thành phần, bao gồm các thành phần giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có).

Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá điện và giá các dịch vụ về điện

1. Căn cứ lập giá điện bao gồm:

a) Chính sách giá điện;

b) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Quan hệ cung cầu về điện;

d) Chi phí sản xuất, kinh doanh điện hợp lý và lợi nhuận hợp lý của đơn vị điện lực;

đ) Cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

e) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hằng năm của đơn vị điện lực.

2. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định như sau:

a) Giá bán lẻ điện được phản ánh và điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế của thông số đầu vào, bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ với lợi nhuận hợp lý để bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

b) Khi thị trường bán lẻ điện vận hành, giá bán lẻ điện thực hiện theo cơ chế thị trường;

c) Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản này.

3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm lập, công bố công khai chi phí sản xuất, kinh doanh điện hằng năm. Hình thức và nội dung công khai thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ điều chỉnh giá dịch vụ phát điện tại hợp đồng mua bán điện đã ký bao gồm:

a) Thay đổi về chính sách, pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của bên bán điện hoặc bên mua điện;

b) Thực hiện yêu cầu rà soát, điều chỉnh giá dịch vụ phát điện của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Bên bán điện được giao đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các hạng mục (ngoài phạm vi quản lý đầu tư của đơn vị phát điện tại hợp đồng mua bán điện đã ký) để thực hiện quy hoạch hoặc để thực hiện yêu cầu mới về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;

d) Tối ưu hóa quy trình quản lý, sản xuất, thay đổi công nghệ và đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất điện.

Chương VI

ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 53. Nguyên tắc, yêu cầu trong điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia

1. Việc điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) An toàn, ổn định, chất lượng và tin cậy;

b) Bảo đảm các ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện;

c) Đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống lũ, tưới tiêu, duy trì dòng chảy tối thiểu và cấp nước hạ du theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện thỏa thuận về sản lượng điện và công suất trong hợp đồng mua bán điện, xuất khẩu, nhập khẩu điện trên cơ sở bảo đảm an toàn hệ thống điện quốc gia, lợi ích của Nhà nước và Nhân dân; các ràng buộc tiêu thụ nhiên liệu sơ cấp cho phát điện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Tối ưu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện;

e) Bảo đảm công bằng trong việc huy động công suất, điện năng của các đơn vị phát điện trong hệ thống điện quốc gia.

2. Yêu cầu về kỹ thuật, chỉ huy vận hành hệ thống điện quốc gia bao gồm:

a) Thiết bị phát điện, lưới điện và thiết bị phụ trợ đấu nối vào lưới truyền tải điện, lưới phân phối điện phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về đấu nối, kỹ thuật vận hành hệ thống điện quốc gia;

b) Hệ thống điện quốc gia được chỉ huy bởi cấp điều độ có quyền điều khiển, bao gồm cấp điều độ quốc gia, cấp điều độ miền, cấp điều độ phân phối;

c) Đơn vị quản lý vận hành nguồn điện, lưới điện có trách nhiệm tuân thủ chỉ huy của cấp điều độ có quyền điều khiển; xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong phạm vi quản lý để bảo đảm vận hành an toàn và giảm thiểu khả năng xảy ra sự cố, phối hợp với các đơn vị liên quan trong vận hành để bảo đảm hệ thống điện vận hành an toàn, ổn định và tin cậy.

3. Trong trường hợp xảy ra tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc vận hành, huy động các nhà máy điện nhằm bảo đảm cung cấp điện. Nhà máy điện có trách nhiệm tuân thủ việc huy động, bảo đảm vận hành các tổ máy, thiết bị an toàn và báo cáo chủ sở hữu về việc thực hiện lệnh huy động.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải điện, phân phối điện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm tra, giám sát tình hình cung cấp điện và vận hành hệ thống điện để bảo đảm cân bằng cung cầu điện.

5. Chính phủ quy định các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 54. Quản lý nhu cầu điện

1. Quản lý nhu cầu điện bao gồm hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm.

2. Đơn vị điện lực có trách nhiệm nghiên cứu phụ tải, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện để tối ưu vận hành hệ thống điện.

3. Khách hàng sử dụng điện có trách nhiệm tham gia chương trình quản lý nhu cầu điện để tối ưu vận hành hệ thống điện, giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.

4. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện.

Điều 55. Tiết kiệm trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện

1. Tiết kiệm điện trong phát điện được quy định như sau:

a) Đơn vị phát điện có trách nhiệm lựa chọn, áp dụng công nghệ phát điện tiên tiến, thân thiện với môi trường, có hiệu suất cao, quản lý và thực hiện phương thức vận hành tối ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên liệu và các nguồn năng lượng dùng phát điện, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và bảo vệ môi trường;

b) Hệ thống điện tự dùng trong nhà máy phát điện phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý và phải bố trí sử dụng trong quá trình vận hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện tự dùng;

c) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định định mức tiêu hao điện tự dùng cho các loại nhà máy điện.

2. Tiết kiệm điện trong truyền tải điện, phân phối điện được quy định như sau: hệ thống đường dây truyền tải điện, phân phối điện và trạm điện phải bảo đảm các thông số và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và xét đến hiệu quả kinh tế của các giải pháp giảm tổn thất điện năng.

3. Tiết kiệm điện trong sử dụng điện được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau: cải tiến, hợp lý hóa quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có suất tiêu hao điện năng thấp để tiết kiệm điện; bảo đảm hệ số công suất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết bị điện;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm các chỉ tiêu tiêu hao điện năng tối thiểu nhằm giảm chi phí điện năng, góp phần thực hiện tiết kiệm điện;

c) Tổ chức sử dụng điện có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi tổ chức mình.

Điều 56. Đo đếm điện

1. Bên bán điện, đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt và quản lý toàn bộ các thiết bị đo đếm điện, thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện, hệ thống thu thập và quản lý số liệu đo đếm điện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác bảo đảm quyền lợi giữa các bên nhưng không trái với quy định của pháp luật.

2. Thiết bị đo đếm điện phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đo lường.

3. Vị trí lắp đặt công tơ đo đếm điện phải bảo đảm an toàn, mỹ quan, thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra chỉ số đo điện năng và bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng.

4. Bên sở hữu thiết bị đo đếm điện có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo đếm điện theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định của pháp luật về đo lường.

5. Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra; bên bán điện có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế; đối với trường hợp bán lẻ điện, bên bán điện phải hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua điện. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua điện có quyền đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực tổ chức kiểm định. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của bên mua điện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định với tổ chức kiểm định độc lập.

6. Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường thì bên mua điện phải trả chi phí kiểm định;

b) Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường thì bên bán điện phải trả chi phí kiểm định, đồng thời thực hiện việc truy thu hoặc thoái hoàn điện năng theo hợp đồng mua bán điện đã ký và theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Bảo đảm chất lượng điện năng

1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo đảm công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng; điện áp, tần số theo yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.

2. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động an toàn để không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp, tần số của lưới điện.

Chương VII

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Đơn vị điện lực được cấp giấy phép có các quyền sau đây:

a) Hoạt động điện lực theo nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;

b) Đề nghị cấp lại, gia hạn, sửa đổi hoặc bổ sung lĩnh vực hoạt động điện lực khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Được cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật trong lĩnh vực được cấp giấy phép hoạt động điện lực;

d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị điện lực được cấp giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động điện lực theo đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động điện lực;

b) Bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép trong thời gian quy định tại giấy phép hoạt động điện lực;

c) Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực chậm nhất 60 ngày trước ngày ngừng hoạt động điện lực;

d) Không được cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa nội dung giấy phép hoạt động điện lực;

đ) Đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi thay đổi tên, địa chỉ đăng ký kinh doanh của đơn vị được cấp giấy phép hoạt động điện lực;

e) Báo cáo cơ quan cấp giấy phép về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp giấy phép trước ngày 01 tháng 3 hằng năm;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phát điện

1. Đơn vị phát điện có các quyền sau đây:

a) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

c) Bán điện cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện;

d) Bán điện cho bên mua điện thông qua hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện và chào giá bán điện giao ngay trên thị trường điện cạnh tranh;

đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phát điện;

e) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị phát điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm vận hành các tổ máy và các thiết bị trong nhà máy điện an toàn, ổn định, tin cậy, chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu để đáp ứng các phương thức vận hành, yêu cầu vận hành của hệ thống điện nhằm bảo đảm cung cấp điện an toàn, liên tục;

b) Phải ngừng hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị;

c) Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường điện;

d) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển;

đ) Thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về phát điện;

e) Đầu tư trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện hoặc bên mua điện;

g) Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của nhà máy điện và thông tin liên quan theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Thực hiện việc thu gom, xử lý, tái chế tro, xỉ phát sinh từ nhà máy nhiệt điện, tấm quang điện, thiết bị lưu trữ điện, cánh quạt tua bin gió và các thiết bị điện khác thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

i) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị truyền tải điện

1. Đơn vị truyền tải điện có các quyền sau đây:

a) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

c) Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ truyền tải điện;

d) Cung cấp dịch vụ truyền tải điện theo quy định;

đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động truyền tải điện;

e) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị điện của đơn vị truyền tải điện;

g) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị truyền tải điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên quan, quyền đấu nối của các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực vào lưới điện truyền tải được giao quản lý vận hành, trừ trường hợp lưới điện truyền tải bị quá tải theo xác nhận của Bộ Công Thương;

b) Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc yêu cầu cấp điều độ có quyền điều khiển giảm mức truyền tải điện nếu không có giải pháp khác;

c) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền tải đáp ứng nhu cầu truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực; đầu tư thiết bị đo đếm điện và các thiết bị phụ trợ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện hoặc khách hàng sử dụng điện;

d) Bảo đảm lưới điện và trang thiết bị thuộc phạm vi quản lý vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;

đ) Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường điện;

e) Tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển;

g) Thông báo ngay cho cấp điều độ có quyền điều khiển và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi có sự cố về lưới điện truyền tải;

h) Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của trang thiết bị, thông tin liên quan khác theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

i) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện

1. Đơn vị phân phối điện có các quyền sau đây:

a) Đấu nối vào hệ thống điện quốc gia khi đáp ứng điều kiện và yêu cầu kỹ thuật;

b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

c) Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ phân phối điện; cung cấp dịch vụ phân phối điện theo quy định;

d) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để thao tác, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện;

đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phân phối điện;

e) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn vị bán buôn điện đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực điện lực;

b) Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối và thực hiện đầu tư phát triển lưới điện phân phối đáp ứng nhu cầu điện theo phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện; đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên mua điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên mua điện;

c) Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện, an toàn điện và thị trường điện, các phương thức vận hành theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển, thực hiện điều chỉnh phụ tải, ngừng, giảm cung cấp điện theo quy định để bảo đảm hệ thống điện vận hành an toàn, liên tục;

d) Trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác;

đ) Báo cáo thông tin liên quan đến khả năng sẵn sàng, độ dự phòng của trang thiết bị, thông tin liên quan khác theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Trong tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện, đơn vị phân phối điện huy động các nguồn máy phát điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện để bổ sung nguồn cung cho hệ thống điện quốc gia;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện

1. Đơn vị bán buôn điện có các quyền sau đây:

a) Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua buôn điện;

b) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

c) Mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng bán buôn điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện và hợp đồng tương lai điện; định giá bán buôn điện trong khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt;

d) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện;

đ) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị bán buôn điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện; cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động tham gia thị trường điện cạnh tranh theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện

1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:

a) Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua bán điện;

b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện; định giá bán lẻ điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định;

c) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

d) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số đo điện năng và liên hệ với khách hàng;

đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;

e) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;

c) Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện;

đ) Tuân thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện;

e) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia

1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các quyền sau đây:

a) Chỉ huy, điều khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực hiện kế hoạch, phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;

b) Chỉ huy xử lý tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia; huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ huy việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;

c) Được điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện trong tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia để bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định;

d) Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện;

đ) Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật, khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để xác định phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;

e) Đánh giá cân đối cung cầu hệ thống điện;

g) Được Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để bảo đảm cơ sở hạ tầng và các hệ thống thiết yếu khác phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện để đáp ứng các yêu cầu trong vận hành, góp phần bảo đảm cung cấp điện;

h) Được hưởng các cơ chế, chính sách ưu tiên do Chính phủ ban hành nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động điều độ hệ thống điện;

i) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:

a) Vận hành hệ thống điện quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, ổn định, kinh tế;

b) Tuân thủ quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia, hệ thống truyền tải điện, hệ thống phân phối điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

c) Lập và trình Bộ Công Thương phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia hằng năm; lập, phê duyệt và thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện khác;

d) Thông báo số lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy động cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

đ) Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng hệ thống viễn thông, thông tin và các hệ thống chuyên dụng phục vụ công tác điều độ hệ thống điện;

e) Báo cáo kịp thời với Bộ Công Thương và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện về tình huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm trọng đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện

1. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện có các quyền sau đây:

a) Vận hành thị trường điện giao ngay;

b) Yêu cầu đơn vị điện lực liên quan cung cấp số liệu phục vụ công tác điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo quy định của pháp luật;

c) Đầu tư, lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm và hệ thống quản lý số liệu đo đếm trong phạm vi quản lý theo từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

d) Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin thị trường điện trong phạm vi quản lý để phục vụ hoạt động của thị trường điện theo các cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

đ) Xây dựng và trình duyệt giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;

e) Được Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để bảo đảm cơ sở hạ tầng và các hệ thống thiết yếu khác phục vụ công tác điều hành thị trường điện;

g) Được hưởng các cơ chế, chính sách ưu tiên do Chính phủ ban hành nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động điều hành thị trường điện;

h) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ quy định về thị trường điện cạnh tranh;

b) Điều hòa, phối hợp hoạt động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện cạnh tranh;

c) Lập và công bố các thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới, tuần tới, lập lịch ngày tới, chu kỳ tới;

d) Lập và công bố giá điện giao ngay và giá dịch vụ phụ trợ;

đ) Cung cấp dịch vụ giao dịch và dịch vụ thanh toán đối với điện năng và công suất được mua bán trên thị trường điện giao ngay và dịch vụ phụ trợ phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

e) Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin thị trường điện và cơ sở hạ tầng viễn thông, thông tin chuyên ngành phục vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện;

g) Tiếp nhận, thẩm định, đánh giá và xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của các đơn vị có nhu cầu tham gia thị trường điện;

h) Giám sát hoạt động đăng ký tham gia thị trường điện của các thành viên;

i) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện

1. Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:

a) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;

c) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;

d) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;

đ) Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dịch vụ bán lẻ điện và hướng dẫn về an toàn điện;

e) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;

g) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;

b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định, chương trình về quản lý nhu cầu điện để bảo đảm hệ thống điện vận hành an toàn, liên tục;

c) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh;

d) Sử dụng điện đúng đối tượng và mục đích theo quy định tại hợp đồng mua bán điện;

đ) Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản;

e) Tạo điều kiện để bên bán điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện kiểm tra, sửa chữa, ghi chỉ số đo điện năng, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt và thay thế hệ thống đo đếm điện, trang thiết bị điện của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện và liên hệ với khách hàng;

g) Đầu tư đường dây dẫn điện sau công tơ đến nơi sử dụng điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; thiết kế hệ thống điện trong công trình thuộc phạm vi quản lý đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;

h) Bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy;

i) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;

k) Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm vi quản lý của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện; không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được sự đồng ý của bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Khách hàng sử dụng điện lớn có các quyền sau đây:

a) Quyền quy định tại khoản 1 Điều này và được sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện theo quy định tại hợp đồng ký với đơn vị truyền tải điện, phân phối điện;

b) Khi tham gia thị trường điện cạnh tranh, có quyền mua điện trực tiếp từ đơn vị phát điện thông qua hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện và mua điện giao ngay trên thị trường điện cạnh tranh.

4. Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của cấp điều độ có quyền điều khiển, biện pháp bảo đảm yêu cầu chất lượng điện năng, an toàn điện và nội dung khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, hợp đồng ký với đơn vị truyền tải điện, phân phối điện.

Chương VIII

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Mục 1. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN

Điều 67. Bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm điện, nhà máy phát điện và các công trình điện lực khác theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố.

2. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình điện lực hoặc công trình khác có khả năng gây ảnh hưởng đến nhau thì đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn về điện và xây dựng;

b) Thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện các nguy cơ, hiện tượng mất an toàn đối với công trình điện lực;

c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực, thiết bị điện phải được xử lý, tháo dỡ, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực tại Luật này và luật khác có liên quan; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực là vùng xung quanh công trình điện lực cần có biện pháp bảo vệ để bảo đảm an toàn cho con người và công trình điện lực, được xác định trên không, trên mặt đất, dưới lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước tùy thuộc từng loại công trình điện lực.

2. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:

a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;

b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện;

d) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và công trình nguồn điện khác.

3. Việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định như sau:

a) Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật; việc sử dụng đất không được gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực. Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực có biện pháp khắc phục;

c) Trường hợp không khắc phục được quy định tại điểm b khoản này, Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Trường hợp công trình điện lực có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ an toàn của công trình khác thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên biển là một phần của khu vực biển được giao để thực hiện dự án điện lực. Việc sử dụng khu vực biển thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên biển phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên biển;

b) Bảo đảm an toàn cho con người, công trình điện lực và các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

c) Bảo đảm an toàn cho các loài sinh vật, các động vật hoang dã, chim di cư theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Trường hợp nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực nhưng có cường độ điện trường vượt quá quy định cho phép, chủ sở hữu nhà ở, công trình, người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Cây phát triển vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện phải được chủ sở hữu cây, người sử dụng đất kịp thời chặt tỉa phần vi phạm. Trường hợp cây phát triển vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện gây sự cố lưới điện thì tùy theo mức độ thiệt hại, chủ sở hữu cây, người sử dụng đất bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị điện lực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương tổ chức chặt tỉa cây vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại các khu vực chưa xác định được chủ sở hữu cây.

7. Nhà ở, công trình và các hoạt động phải bảo đảm các điều kiện về an toàn được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình mà vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.

8. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở lên, trừ công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.

9. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, chi phí đầu tư vào đất; quản lý, bảo vệ diện tích đất, khu vực biển dành cho dự án và hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 69. Quy định chung về an toàn điện

1. Người trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực; kiểm định thiết bị, dụng cụ điện và công việc khác liên quan trực tiếp đến hệ thống điện phải được huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện.

2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và các quy định của pháp luật về an toàn điện;

b) Lắp đặt biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý;

d) Khi xảy ra sự cố, tai nạn điện phải áp dụng ngay các biện pháp để khắc phục sự cố, tai nạn điện, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm và kịp thời báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.  

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị, dụng cụ điện phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật; cung cấp cho khách hàng hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ điện bảo đảm an toàn theo quy định.

4. Việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả tại khu vực được phép sử dụng hàng rào điện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và phải bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; quy định nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện.

6. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn trong sử dụng điện.

7. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm quy định yêu cầu về hệ thống điện đối với nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định về quản lý an toàn trong sử dụng điện trên địa bàn; tổ chức kiểm tra an toàn trong sử dụng điện theo quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 70. Kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện

1. Thiết bị, dụng cụ điện thuộc danh mục quy định tại khoản 4 Điều này phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng, vận hành bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

2. Việc kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định được Bộ Công Thương chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau: danh mục thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.

Điều 71. An toàn trong phát điện

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình phát điện phải tuân thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Quy định khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, kỹ thuật điện, an toàn điện, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;

c) Có biện pháp ngăn ngừa những người không có nhiệm vụ xâm nhập trái phép vào công trình phát điện;

d) Thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật định kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn về điện, chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm khẩn trương áp dụng biện pháp cứu người bị nạn ra khỏi khu vực nguy hiểm, tiến hành sơ cứu, cấp cứu người bị nạn; tổ chức xử lý, ngăn ngừa khả năng cháy, nổ, sự cố, tai nạn tiếp tục gây tác hại nguy hiểm, giảm nhẹ thiệt hại về người, tài sản; có các biện pháp bảo đảm an toàn về điện cho các lực lượng, phương tiện được huy động tham gia xử lý cháy, nổ, sự cố, tai nạn; tổ chức xác định nguyên nhân và thực hiện biện pháp khắc phục sau cháy, nổ, sự cố, tai nạn theo quy định.

Điều 72. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện

1. Chủ đầu tư trạm điện và công trình lưới điện có trách nhiệm tuân thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này. Việc xây dựng, quản lý, vận hành trạm điện, công trình lưới điện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn công trình đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, luồng hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa và cáp điện đi ngầm trong đất hoặc đi chung với công trình khác phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định của Chính phủ. Việc lắp đặt, cải tạo đường dây khác đi chung với đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị và được chủ đầu tư đường dây dẫn điện trên không cho phép. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành khai thác đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm có trách nhiệm thiết lập, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng và duy trì báo hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

3. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện các tài liệu kỹ thuật, quy trình vận hành, quy trình bảo trì, biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện phải định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa lưới điện, bảo đảm cho hệ thống lưới điện vận hành an toàn theo quy định; thường xuyên kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện, hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực và phối hợp thực hiện các giải pháp kỹ thuật, vận hành tối ưu để giảm tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải điện.

5. Khi sửa chữa, bảo dưỡng công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các biện pháp an toàn theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện.

6. Các thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất của trạm điện, lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối phải được lắp đặt đúng thiết kế và được nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện.

Điều 73. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Các thiết bị điện phải bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

b) Hệ thống thiết bị, dụng cụ sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được nghiệm thu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường, kiểm định an toàn kỹ thuật và sửa chữa, bảo dưỡng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và quy định khác của pháp luật có liên quan. Sơ đồ của các hệ thống này phải đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với hồ sơ sửa chữa, bảo dưỡng và các biên bản kiểm tra trong suốt quá trình hoạt động;

c) Lưới điện thuộc phạm vi quản lý của tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải được lắp đặt và quản lý vận hành theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đường dây dẫn điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông thoáng, tránh được các tác động cơ học, hóa học có thể gây hư hỏng. Không dùng các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại, dây chống sét để làm dây trung tính làm việc;

đ) Hệ thống điện tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ; sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng, chống cháy, nổ chuyên dùng theo quy định của pháp luật.

2. Đơn vị bán điện có trách nhiệm bảo đảm cung cấp điện an toàn, liên tục phục vụ sản xuất theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị bán điện thực hiện kiểm tra an toàn hệ thống điện của khách hàng, trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện.

Điều 74. An toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ có trách nhiệm sau đây:

a) Thiết kế, lắp đặt dây dẫn, thiết bị đóng cắt và thiết bị điện trong nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, dịch vụ phải bảo đảm chất lượng, an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và phù hợp với tổng nhu cầu sử dụng điện năng của người sử dụng;

b) Lắp đặt đường dây dẫn điện từ công tơ đo đếm điện đến nhà ở, công trình, khu vực sử dụng điện bảo đảm chất lượng, an toàn và không gây cản trở đến hoạt động giao thông vận tải;

c) Cung cấp thông tin về hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng điện năng khi ký hợp đồng mua bán điện;

d) Bảo đảm an toàn đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình do mình sở hữu hoặc quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện không bảo đảm chất lượng. Khi xảy ra sự cố điện phải có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình và kịp thời thông báo cho đơn vị bán điện và cơ quan chức năng tại địa phương;

đ) Phối hợp với cơ quan chức năng trong việc kiểm tra an toàn trong sử dụng điện.

2. Đơn vị bán điện có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn việc lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn; cung cấp cho khách hàng sử dụng điện thông tin về nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng điện và biện pháp bảo đảm an toàn điện;

b) Ứng dụng công nghệ số trong việc thông tin cho khách hàng sử dụng điện về nguy cơ mất an toàn điện trong quá trình sử dụng điện;

c) Định kỳ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho khách hàng sử dụng điện an toàn;

d) Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị bán điện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra an toàn hệ thống điện của khách hàng sử dụng điện, trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN

Điều 75. Nguyên tắc quản lý an toàn đối với công trình thủy điện

1. Bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện là ưu tiên cao nhất trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình thủy điện.

2. Công tác quản lý an toàn công trình thủy điện phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy điện bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này và quy định của pháp luật về xây dựng, an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai, pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân quản lý vận hành công trình thủy điện chịu trách nhiệm đối với an toàn công trình thủy điện do mình sở hữu và đầu tư, áp dụng đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy điện để bảo đảm an toàn, phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống các công trình thủy điện, góp phần bảo đảm an toàn cho vùng hạ du đập.

4. Trường hợp xảy ra sự cố trong quản lý vận hành đập, hồ chứa thủy điện, chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng triển khai phương án ứng phó, biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện, vùng hạ du đập và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

5. Công trình thủy điện được phân loại, phân cấp để phục vụ công tác thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, quan trắc, kiểm định bảo đảm an toàn công trình.

6. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật về công trình thủy điện.

7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành

1. Quá trình thi công xây dựng công trình thủy điện, chủ đầu tư xây dựng và đơn vị thi công xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước và pháp luật về xây dựng.

2. Trong quá trình thi công xây dựng dự án công trình thủy điện mới, chủ đầu tư có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập thủy điện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai. Đối với dự án đầu tư mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình hiện hữu lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi tích nước và giao tổ chức quản lý, vận hành và các cơ quan quản lý nhà nước về điện lực, thủy lợi, tài nguyên nước, phòng, chống thiên tai.

4. Trước khi phê duyệt tích nước lần đầu, chủ đầu tư phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về bảo vệ môi trường. Phương án tích nước lần đầu phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt hoặc phân cấp cho các cơ quan quản lý thuộc phạm vi quản lý thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với các công trình thủy điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt các quy trình, phương án tại khoản 5 Điều này.

Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:

a) Vận hành công trình thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện; quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, bồi lắng lòng hồ; quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng; kiểm định định kỳ hoặc đột xuất công trình; kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện; lập và thực hiện bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa thủy điện; lưu trữ hồ sơ theo quy định;

c) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tuyến, các thiết bị quan trắc chuyên dùng và thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện theo quy định;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện và thực hiện chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hằng năm;

đ) Bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước mùa mưa hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện.

4. Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện. Việc duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 78. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận được xác định theo cấp công trình thủy điện; khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định của pháp luật. Vùng phụ cận quy định tại khoản này bao gồm vùng phụ cận của đập, vùng phụ cận của tuyến năng lượng và vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện.

2. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy điện và bảo đảm kinh phí cắm mốc, bảo trì mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy điện.

3. Tổ chức, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy điện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương kiểm tra các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn đối với công trình thủy điện.

4. Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy điện quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

5. Hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

6. Hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi và hoạt động nạo vét kết hợp thu hồi khoáng sản trong lòng hồ thủy điện phải bảo đảm an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện quy định tại khoản 5 Điều này và tuân thủ quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp luật về tài nguyên nước.

7. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây ảnh hưởng đến an toàn, năng lực hoạt động phục vụ của công trình thủy điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 5 Điều này.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 79. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 55/2024/QH15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:

“a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư, dự án điện lực tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Điện lực phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;”;

b) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i và sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2 Điều 89 như sau:

“i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 18/2023/QH15 như sau:

“1. Tài nguyên biển và hải đảo bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, trên mặt biển, vùng đất ven biển và quần đảo, đảo, bãi cạn lúc chìm lúc nổi, bãi ngầm (sau đây gọi chung là hải đảo) thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phụ lục số 02 của Luật Giá số 16/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2024/QH15 như sau:

2

Dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hóa, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện

Bộ Công Thương định giá cụ thể

Điều 80. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 35/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Điện lực số 28/2004/QH11) hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 81 của Luật này.

Điều 81. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực.

2. Đối với các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết. Trường hợp có quy định khác về cấp độ thị trường điện cạnh tranh theo quy định của Luật này thì các bên phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với cấp độ đó.

3. Đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đó; trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực.

4. Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực hợp lệ đến cơ quan cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép hoạt động điện lực thì áp dụng Luật Điện lực số 28/2004/QH11 để cấp giấy phép. Trường hợp tổ chức đề nghị thực hiện cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn giấy phép theo quy định của Luật này thì áp dụng Luật này để cấp giấy phép hoạt động điện lực.

5. Dự án đầu tư xây dựng lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15.

6. Đối với dự án lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư./.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 30 tháng 11 năm 2024.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

744
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Điện lực 2024
Tải văn bản gốc Luật Điện lực 2024

NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 61/2024/QH15

Hanoi, November 30, 2024

LAW

ON ELECTRICITY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Electricity.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for electricity development planning and investment in construction of electricity projects; development of renewable energy power and new energy power; electricity licenses; competitive electricity market, electricity trading activities; dispatch and operation of national power system; protection of electricity works and safety in the field of electricity; responsibilities, rights and obligations of agencies, organizations and individuals in electricity activities and electricity use; state management of electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to agencies, organizations and individuals conducting electricity activities, using electricity or engaged in other electricity-related activities in Vietnam.

Article 3. Application of laws

1. Where regulations on any of the following issues in this Law are different from those laid down in other laws promulgated before the effective date of this Law, regulations of this Law shall apply:

a) Authority to approve investment guidelines of electricity projects as prescribed in clauses 2, 3 and 4 Article 13 of this Law;

b) Specific regulations on investment in construction of emergency electricity projects and works as prescribed in Article 15 of this Law;

c) Selection of investors in electricity business investment projects as prescribed in Articles 18 and 19 of this Law;

d) Regulations on development of offshore wind power as prescribed in Section 2 Chapter III of this Law.

2. Where a law promulgated after the effective date of this Law contains specific regulations on investment contradicting regulations of this Law, the former is required to specify the cases to which its regulations apply and the cases to which this Law applies.

Article 4. Definitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. “safety of hydropower works” means any solution for preventing and combating the impacts of hazardous factors to hinder harmful impacts and ensure safety of dams, reservoirs, energy routes, hydropower plants and ancillary works in the process of surveying, designing, constructing, managing, exploiting and operating hydropower works.

2. “electrical safety” means any solution for preventing and combating the impacts of hazardous factors to hinder harmful impacts and ensure safety for persons, equipment, and works in the process of producing, transmitting, distributing, and using electricity.

3. “electricity wholesaling” means the sale of electricity by one electric utility to another for resale to a third party.

4. “electricity retailing” means the sale of electricity by one electric utility to electricity consumers.

5. “avoided cost tariff” means the prices calculated according to the avoided costs on the national power system per 01 kWh fed to the national grid by a small renewable energy power plant.

6. “electricity price cross-subsidy” means a mechanism for fixing a retail electricity price for each group of electricity consumers to apply a unified electricity retail tariff.

7. “voltage level” means one of the values ​​of nominal voltage used in the power system, including:

a) Low voltage which is a nominal voltage up to 01 kV;

b) Medium voltage which is a nominal voltage above 01 kV and not exceeding 35 kV;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Ultra high voltage which is a nominal voltage above 220 kV.

8. “avoided cost” means the cost of generating 01 kWh by generating sets with the highest cost in the national power system which could have been avoided if 01 kWh was bought from an alternative small hydropower plant.

9. “electricity work” means a combination of facilities, machinery, equipment and construction structures in direct service of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, power system dispatch, electricity trading and system for protection of electricity works.

10. “electricity retail tariff structure” means a table of percentages (%) of the average retail electricity prices intended for calculating the specific retail electricity price for each group of electricity consumers.

11. “ancillary service” means any technical service necessary to maintain the stable and reliable operation of the national power system, including frequency adjustment, quick start, must-run operation, voltage adjustment, black start and other related technical services as prescribed by the Minister of Industry and Trade.

12. “electricity project” means an investment project as prescribed by law, including a set of proposals for use of capital use for investment, construction, renovation and business of electricity works in a specific locality or region and within a specified period of time. Power source project means a project on investment in construction of a power plant or electrical grid synchronously connected to the national power system (if any).

13. “new energy power” means power produced from one or more of the following sources:

a) Hydrogen produced from the power sources specified in points a, b, c and d clause 14 of this Article (hereinafter referred to as “green hydrogen”);

b) Ammonia produced from the power sources specified in points a, b, c and d clause 14 of this Article (hereinafter referred to as “green ammonia”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. “renewable energy power” means power produced from one or more of the following primary energy sources:

a) Solar energy;

b) Win energy;

c) Ocean energy, including tides, waves and ocean currents;

d) Geothermal energy;

d) Energy obtained from water power, including hydropower;

e) Biomass energy including biofuels and other forms of energy derived from plants;

g) Energy from waste generated from production, business and daily activities, except for waste generated from production and business processes using fossil fuels and waste identified as hazardous according to regulations of law on environmental protection;

h) Other forms of renewable energy as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. “power system dispatching” means the commanding and control of the process of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution within the national power system according to determined technical processes, regulations and operation method.

17. “regulation of electricity market transactions” means the management and regulation of transactions in trading of electricity and ancillary services on the competitive electricity market.

18. “electricity regulation” means the impact exerted by the State on electricity activities and competitive electricity market with a view to supplying electricity safely, stably and qualitatively, using electricity economically and efficiently and ensuring fairness, transparency and law compliance.

19. “electric utility” means an organization or individual carrying out electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, power system dispatching and operation, regulation of electricity market transactions, electricity wholesaling and retailing or other relevant activities.

20. “average retail electricity price” means the retail electricity price being defined according to the principle of calculating sum of electricity trading and production cost and average profit level for 01 kWh of commercial electricity from time to time.

21. “wholesale electricity price” means the price at which the electricity of an electric utility is sold to another for resale to the third party.

22. “retail electricity price” means the price at which the electricity of an electric utility is sold to electricity consumers.

23. “electricity prices and electricity-related service prices” means wholesale electricity prices, retail electricity prices and prices of electricity generation service, electricity transmission service, ancillary services for power system, power system dispatch and operation service, electricity market transaction regulation service and electricity distribution service.

24. “prices of ancillary services for power system” means the prices which an electricity generation unit charges for ancillary services for power system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

26. “price of power system dispatch and operation service” means the price charged by a power system dispatch unit to perform the tasks related to power system dispatch and operation.

27. “price of electricity market transaction regulation service” means the price charged by an electricity market transaction regulation unit to perform the tasks related to competitive electricity market transaction regulation.

28. “price of electricity distribution service” means the price charged by an electricity distribution unit to conduct activities related to electricity distribution.

29. “price of electricity transmission service” means the price charged by an electricity transmission unit to conduct activities related to electricity transmission.

30. “national power system” means a system of electricity generating equipment, electrical grids and ancillary equipment which are connected and uniformly controlled nationwide.

31. “energy storage system” means a set of devices for receiving electricity from power sources, storing energy and generating electricity.

32. “electricity activities” means activities of agencies, organizations or individuals in the fields of electricity development planning, investment in electricity development, electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, power system dispatch and operation, regulation of competitive electricity market transactions, electricity wholesaling and retailing and other relevant activities.

33. “electricity forward contract” means a written agreement between parties to buy or sell electricity at a specific future time at an agreed price.

34. “power purchase agreement (PPA)” means a written agreement between an electricity buyer and an electricity seller that is intended for the purchase and sale of electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

36. “electricity futures contract” means an electricity forward contract whose main terms are standardized as per regulations of this Law and listed on a central exchange in the forward electricity market.

37. “electricity consumer” means an agency, organization or individual that buys electricity for use and does not resell the electricity bought to another agency, organization or individual.

38. “large electricity consumer” means a consumer that uses electricity with large power and consumption as prescribed by the Minister of Industry and Trade in a manner that is appropriate to each period of power system development.

39. “electricity price bracket” means a range between the minimum price and the maximum price.

40. “wholesale electricity price bracket” means a range between the minimum wholesale electricity price and the maximum wholesale electricity price.

41. “electricity generation price bracket” means the average electricity generation price bracket over the life cycle of a power plant project which ranges between the minimum average price and the maximum average price.

42. “inspection of technical safety of electrical equipment and instruments” means a technical activity following a certain process in order to evaluate and confirm the conformity of the electrical equipment and tools in respect of their safety with the corresponding standards and technical regulations on electrical safety before putting them into use, during their use and operation.

43. “electrical grid” means a system of overhead power lines or underground power cables, transformers and ancillary equipment for electricity transmission, including transmission grid and distribution grid.

44. “power plant” means a combination of one or more equipment, machinery and structures intended for producing electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

46. “long-term minimum contracted electricity output” means the lowest electricity output specified in the PPA, electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity or electricity futures contract.

47. “competitive electricity market” means where participants in the competitive electricity market compete to buy or sell electricity or provide services through the national power system to optimize economic efficiency, ensure transparency and improve the quality of electricity supply.

48. “spot electricity market” means a market where electricity is bought or sold in cycles of transactions conducted by the electricity market transaction regulation unit according to regulations at competitive electricity market levels.

49. “forward electricity market” means a market where electricity output specified in the PPA, electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity or electricity futures contract is bought or sold.

50. “electricity metering devices” means those used for measuring the power, amount of electric energy, electric current, voltage, frequency, power factor, including electricity meters, and accompanying equipment and accessories.

51. “electricity theft” means an act of illegally taking electricity without mater meters, tampering with an electricity meter and other electrical equipment related to electricity metering, deliberately recording or collaborating in recording electricity meter readings and other acts of deliberately reflecting incorrect electricity consumption data.

Article 5. State’s policies on electricity development

1. The State promulgates policies on development and investment in the construction of the electricity sector to ensure the requirement of being an important infrastructure industry so as to serve the socio-economic development and people's life, sustainable development on the basis of optimal exploitation of all resources, meet the demand for electricity to serve the people's life and socio-economic development with stable, safe and economic quality, civilized services, environmental protection, thus contributing to the maintenance of national defense, security and energy security.

2. The State holds monopoly in the following activities for the purpose of ensuring national energy security:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Investing in the construction and operation of projects on nuclear power plants, multi-purpose strategic hydropower plants and important transmission grids with a voltage of 220 kV or more according to a list decided by the Prime Minister;

c) Operating transmission grids, except for transmission grids invested in and built by non-State economic sectors.

3. Policies on development of electricity in rural areas, ethnic minority areas, mountainous areas and border areas, on islands and in extremely disadvantaged areas include:

a) Prioritizing the allocation of state budget, mobilizing domestic and foreign resources for investment in developing power sources and electrical grids to ensure safe, regular and reliable electricity supply to households and serve socio-economic development, national defense and security in the locality;

b) Investment and financial incentives and other incentives and support for domestic and foreign organizations and individuals building power source works and electrical grids, and supply of commercial electricity to households in a sustainable and effective manner.

4. All economic sectors are attracted to participate in investment in the construction of power source works and electrical grids according to power development planning (hereinafter referred to as “PDP”), electricity supply network development schemes in provincial planning, plans to implement PDP, electricity generation and distribution, electricity wholesaling and retailing. Non-State economic sectors are permitted to operate electrical grids which they invest and build in accordance with law.

5. Electricity projects funded by official development assistance (ODA) capital, concessional loans from foreign donors of enterprises 100% of charter capital of which is held by the State (hereinafter referred to as “wholly state-owned enterprises”) or enterprises 100% of charter capital of which is held by these enterprises acting as investors on the State's investment priorities list may receive on-lent loans and the on-lending agencies shall not incur any credit risk in accordance with the Law on Public Debt Management.

6. A mechanism is in place to develop electricity projects appropriate to the level of the competitive electricity market on the basis of ensuring national energy security and national financial security, guarding the interests of the State and the People, and ensuring macroeconomic stability from time to time, including: long-term minimum contracted electricity output and application period, principles of calculating electricity prices, guarantee for execution of investment projects, and the duration of the policy in each case.

7. Power plants using fossil fuels are encouraged to carry out the conversion to low-emission fuel sources, install carbon capture equipment and systems to reduce emissions into the environment, protecting the interests of the State, the legitimate rights and interests of enterprises and employees; to develop coal-fired power at a reasonable level in the direction of prioritizing large-capacity and high-efficiency sets using advanced and modern technology; ensuring compliance with the law on environmental protection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Priority is given to the development of gas-fired thermal power using domestic gas sources and rapid development of gas-fired thermal power using liquefied natural gas to gradually turn gas-fired power into an important source of electricity supply, thereby supporting the regulation of the power system;

b) A mechanism is in place to mobilize thermal power projects using domestic natural gas to the maximum according to the gas supply capacity and fuel constraints to maintain the harmony of the overall interests of the country;

c) A mechanism is in place to develop thermal power plants using liquefied natural gas as prescribed in clause 6 of this Article; priority is given to the development of power projects associated with the common use of infrastructure of liquefied natural gas import terminals and gas pipelines to reduce electricity production costs.

9. Regarding policies on development of renewable energy power and new energy power:

a) Renewable energy power and new energy power are develop in a manner that is suitable for the capacity for ensuring the safety power system safety at reasonable electricity prices, in sync with the development of electrical grids and the PDP and appropriate to the technological level and human resources, and meets Vietnam's emission reduction targets from time to time;

b) Mechanisms for providing incentives and support are tailored for each type of power source, including small hydropower projects determined in accordance with law, in accordance with the requirements for socio-economic development from time to time. Policies on incentives and supports and breakthrough mechanisms are also tailored for the development offshore wind power; the investment in projects participating in the competitive electricity market is encouraged.

10. Regarding policies on nuclear power development:

a) Nuclear PDP must be contiguous, synchronous and consistent with electricity development planning to achieve the objective of ensuring electricity supply security.

b) Investment in the construction, operation, termination of operation and safety assurance of nuclear power plants must comply with regulations of the Law on Atomic Energy and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Separate the functions of production, business and service provision from the functions of state management; separate activities with natural exclusivity and state monopoly from competitive activities in the power generation line to form independent service providers, form many power generating units and many electricity wholesalers and retailers so as to increase the number of participants and boost the efficiency of the electricity market;

b) Focus on the core sectors and strengths of state-owned enterprises operating in the electricity sector; optimize the use of resources and increase business value; supply electricity to islands, border areas, disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas, and ensure national defense and security.

12. Regarding policies on electricity prices and electricity-related service prices:

a) Ensure reasonable and valid reflection of electricity production and trading expenses of electric utilities; enable economic sectors to invest in electricity development with reasonable profits, save energy resources, use forms of renewable energy and new forms of energy in electricity activities, contributing to promoting socio-economic development, especially in rural areas, ethnic minority areas, mountainous areas and border areas, on islands and in extremely disadvantaged areas with;

b) The electricity selling price shall comply with the State-regulated market mechanism in a manner that is suitable for the level of the competitive electricity market;

c) Electricity prices shall be set in such a manner as to encourage efficient and economical use of electricity;

d) Implement a rational and gradually decreasing electricity retail tariff structure, progress towards the elimination of the electricity price cross-subsidy among groups of consumers who do not participate in the competitive retail electricity market when they is yet to be eligible to participate in or do not choose to participate in electricity trading on the competitive retail electricity market;

dd) Gradually reduce and progress towards the elimination the electricity price cross-subsidy among consumer groups and regions in a manner that is appropriate to the level of the competitive electricity market;

e) Retain the right to self-determine electricity purchasing prices and electricity selling prices in a manner that does not exceed the electricity price bracket and electricity retail tariff structure prescribed by the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Tailor an appropriate electricity price mechanism for specific groups of consumers under the State's guidelines in a way that is suitable for the socio-economic development situation from time to time.

13. Regarding State’s subsidies on electricity bills:

a) The state budget shall provide subsidies on electricity bills for domestic purposes for poor households and households with social policies according to the criteria and mechanisms prescribed by the Prime Minister in accordance with the socio-economic situation from time to time;

b) The Government shall promulgate a plan to reduce electricity bills in case of incidents or disasters in accordance with the Law on Civil Defense in order to stabilize socio-economic development.

Article 6. Responsibility for state management of electricity

1. The Government shall perform uniform state management of electricity nationwide.

2. The Ministry of Industry and Trade shall act as a conduit to assist the Government in performing uniform state management of electricity.

3. Ministries and ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Industry and Trade in performing state management of electricity in accordance with this Law and as assigned by the Government.

4. People’s Committees at all levels shall, within their jurisdiction, perform state management of electricity in their localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. International cooperation in the electric power sector must be consistent with Vietnam's foreign policies and guidelines; adhere to the principles of peace, cooperation, friendship and mutual development on the basis of respect for national independence, sovereignty, territorial integrity, non-interference in each other's internal affairs, equality and mutual benefit and conform to the Constitution and laws of Vietnam and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. International cooperation in the electric power sector shall mainly include:

a) Promoting international cooperation in technology transfer, research and development in the electric power sector;

b) Providing training to improve quality of human resources in the electric power sector;

c) Promoting cooperation in financial investment and exchange of information and data in the electric power sector and participating in international agreements and treaties in the electric power sector in accordance with law.

Article 8. Application of science and technology and development of manufacturing industry in the electric power sector

1. Application of science and technology in the electric power sector and electricity use is meant to save and increase the efficiency of energy sources, protect the environment, protect the protection corridors of electricity works, ensure electrical safety and safety of hydropower dams and reservoirs.

2. Important items, equipment and consulting services intended for maintaining continuous electricity supply and ensuring national energy security must be produced and supplied domestically at some stages. Encourage and support the development of technological research, design, manufacturing, installation and service industries in the electric power sector to meet domestic demand at the maximum, aiming for export. Prioritize the development of electrical equipment manufacturing and electrical services industries. Properly fulfil specific requirements and targets on domestic content in the electric power industry. Encourage the development of large-scale domestic enterprises having advanced technology and capability to execute complex projects requiring high technical requirements in the electric power sector, meeting international quality standards.

3. Ministries, ministerial agencies and People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People's Committees”) shall, within their jurisdiction, encourage the establishment of innovation centers in the electric power sector at research and training institutions, organize the formulation and implementation of national key science and technology programs for research into, application and development of energy technology, focusing on research into and manufacturing of energy equipment and application of forms of renewable energy, new energy and smart energy, and energy saving; digital transformation, management and operation of information systems, data and other contents of scientific and technological applications in the electric sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Prohibited acts in electricity activities and electricity use

1. Conducting electricity activities without the license as prescribed by this Law.

2. Electricity theft.

3. Theft of electrical means and equipment.

4. Destroying electrical means, equipment and works.

5. Using means, equipment, flammable, explosive or corrosive substances and other acts that cause damage or incidents to electricity works.

6. Cutting electricity supply in contravention of laws.

7. Violating regulations on protection of electricity works, electrical safety and safety of hydropower dams and reservoirs.

8. Planting trees, carrying out drilling, digging and filling operations, constructing works, exploiting minerals, anchoring ships, discharging wastewater, corrosive substances, flying kites and flying objects and other activities that violate regulations of law on safety corridors of electricity works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Providing inaccurate and opaque information that infringes upon the legitimate rights and interests of agencies, organizations and individuals conducting electricity activities and using electricity.

11. Hindering competent agencies, organizations and individuals from repairing, renovating and restoring electricity works, inspecting and supervising electricity activities and use.

12. Causing troubles or earning illegal profits in electricity activities and use.

Chapter II

POWER DEVELOPMENT PLANNING, ELECTRICITY SUPPLY NETWORK DEVELOPMENT SCHEMES AND INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF ELECTRICITY PROJECTS

Article 10. Power development planning, electricity supply network development schemes

1. PDP is the national sector planning.

2. The electricity supply network development plan is a content integrated into a provincial planning.

3. The formulation, appraisal, approval, announcement, adjustment and implementary organization of PDP, provincial planning, including contents of the electricity supply network development scheme must comply with regulations of law on planning and this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Ensure sufficient electricity supply to serve the need for socio-economic development and People's life;

b) Effectively exploit and use domestic energy resources, ensuring sustainable development;

c) Generally optimize factors including power sources, power transmission, distribution, economical and efficient use of electricity, have an appropriate roadmap in tandem with the sustainable exploitation and use of natural resources, environmental protection and economic model transformation, and ensure national energy security;

d) Make the energy transition according to national objectives and commitments on the basis of scientific and technological advances and development policies on renewable energy and new energy;

dd) Make sure the electrical grid system is synchronized with power sources, meeting the load development needs of regions and localities.

5. Based on the power source capacity and voltage level of the electrical grid, every competent agency or competent organization shall formulate PDP and electricity supply network development scheme in the provincial planning. PDP and electricity supply network development schemes in provincial planning do not include the following projects:

a) Power sources which have no impact or minor impact on the national power system;

b) Power sources which are not connected to or sold to the national power system, except electricity export or import;

c) Low-voltage electrical grids;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Government shall elaborate clause 5 of this Article.

Article 11. Plan to implement the PDP, plan to implement the provincial planning covering contents of the electricity supply network development scheme

1. The plan to implement PDP must comply with regulations of law on planning and the following requirements:

a) Closely follow the objectives and orientations of the planning, concretize the tasks assigned in the planning;

b) Ensure that power sources are developed in a balanced manner by regions, progress towards the balance of supply and demand within the regions; ensure feasibility, synchronization and flexibility in the development of power sources and electrical grids in a way that suits the national context and resources;

c) Determine the time for putting projects into operation in two phases in the 10-year planning period and the next 05-year projection for the vision period.

2. Contents of the plan to implement the PDP must satisfy regulations of law on planning and the list of electricity projects specified in point b clause 2 Article 5 of this Law shall be determined to form as a basis for assigning a project to a wholly state-owned enterprise or an enterprise 100% of charter capital of which is held by this enterprise for construction investment.

3. Every provincial People's Committee shall formulate and promulgate a plan to implement its provincial planning in accordance with regulations of law on planning. Such plan shall contain contents of the electricity supply network development scheme to form a basis for implementing power projects and identifying electrical grid projects in service of socio-economic development in the national and public interests invested in by a wholly state-owned enterprise or an enterprise 100% of charter capital of which is held by this enterprise.

Article 12. General regulations on investment in construction of electricity projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. From time to time and for each type of power source investment project, the Government shall prescribe a mechanism for ensuring the consumption of domestically exploited gas; the principle of pass-through of fuel prices to electricity prices; long-term minimum contracted electricity output.

3. The Minister of Industry and Trade shall regulate the principles of calculating electricity prices for execution of electricity projects.

4. The Government shall regulate criteria for determining electricity projects on the State's investment priorities list in the electric power sector. Based on the criteria prescribed by the Government, the Minister of Industry and Trade shall decide the list of electricity projects on the State's investment priorities list specified in clause 5 Article 5 of this Law.

Article 13. Guidelines for investment in electricity projects

1. Except for emergency electricity projects specified in Article 14 of this Law and electricity projects specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article, the decision on investment or approval for investment guidelines for electricity projects subject to decision on investment or approval for investment guidelines must comply with regulations of the Law on Public Investment, Law on Public - Private Partnership Investment and Law on Investment.

2. Except for emergency electrical grid projects specified in Article 14 of this Law, the approval for investment guidelines for projects on investment in electrical grid with a voltage of 220 kV or lower passing through at least 02 provinces subject to approval for investment guidelines under regulations of the Law on Investment shall be granted as follows:

a) The People's Committee of the province where the starting point of the transmission line is located and determined under the name of the electrical grid project in the PDP or the electricity supply network development scheme in its provincial planning has the authority to grant approval for investment guidelines;

b) Applications for and contents of appraisal of request for investment guideline approval shall comply with regulations of Law on Investment;

c) Procedures for granting investment guideline approval are the same as those for granting investment guideline approvals for projects under the authority of provincial People's Committees under the Law on Investment and shall comply with regulations on procedures for consulting with relevant localities specified in points d and dd of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Within 15 days from the date of receipt of a sufficient dossier, the People's Committee(s) of the remaining province(s) shall give their written opinions on the dossier on proposal for investment guidelines of the project within the provincial-level administrative boundaries and send written opinions to the provincial People's Committee specified in point a of this clause. A written opinion must state an agreement or a disagreement; in case of disagreement, it is necessary to explicitly state the reason so as for the investor to complete the investment guideline proposal dossier;

e) The investment registration authority shall be determined following the investment guideline approval granted by the provincial People's Committee specified in point a of this clause.

3. For any low-voltage or medium-voltage electrical grid investment project subject to investment guideline approval by a provincial People's Committee:

a) Based on the electricity supply network development scheme in the provincial planning, proposals of electric utilities and investors, the provincial People's Committee shall approve the list of low-voltage and medium-voltage electrical grids under the decentralized authority to manage the PDP and electricity supply network development scheme in the provincial planning;

b) The decision of the provincial People's Committee specified in point a of this clause shall replace the written investment guideline approval for each individual medium-voltage or low-voltage electrical grid investment project and also serve as the basis for land allocation, land lease or land repurposing.

4. The Government shall elaborate clauses 2 and 3 of this Article; stipulate cases in which renewable energy and new energy power business investment projects fall under the Prime Minister's authority to issue investment guideline approval as specified in clause 4 Article 31 of the Law on Investment.

Article 14. Emergency electricity projects and works

1. Emergency electricity projects and works include:

a) Electricity projects and works newly built or repaired or renovated in order to promptly overcome consequences of natural disasters, disasters or diseases under the construction law and other relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Projects and works for construction of electrical grids, which play an important role in the transmission of power source capacity between regions to prevent overload of the electrical grid; in an urgent response to the assurance of national defense and security or to the local socio-economic development;

2. The Government shall regulate the principles and criteria for determining emergency electricity projects and works specified in points b and c clause 1 of this Article on the basis of ensuring the timely satisfaction of the requirements for handling urgent issues for ensuring electricity supply security.

Article 15. Specific regulations on investment in construction of emergency electricity projects and works

1. Emergency electricity projects and works specified in points b and c clause 1 Article 14 of this Law are eligible for certain specific regulations on construction and investment below:

a) It is not required to follow the procedures for approval for investment guidelines under the Law on Investment and approval for forest repurposing but the principle of minimizing the forest repurposing under the Forestry Law, especially natural forests must be adhered to when building electricity projects.

The Prime Minister’s decision specified in clause 2 of this Article shall replace the written investment guideline approval as per the Law on Investment and also serve as the basis for land allocation, land lease and land repurposing. For emergency electricity projects and works requiring forest repurposing, the Prime Minister's decision specified in clause 2 of this Article shall serve as a written investment guideline approval under the Law on Investment and also a written approval for forest repurposing under the Forestry Law; the Prime Minister's decision must explicitly state the area of the forest that needs to be repurposed for project implementation;

b) Those emergency electricity projects and works are eligible for Government guarantees under the Law on Public Debt Management; may be granted credit overextensions according to the Prime Minister’s decision in case the total outstanding debt from credit extension granted to enterprises and related persons has exceeded the limit specified in the Law on Credit Institutions; may be exempted from guarantee for execution of investment projects under the Law on Investment;

c) Investors in emergency electricity projects and works are not required to follow procedures for submission to their state ownership representative agency for approval of contents related to investment projects, plans on capital raising and mortgage of assets for loans in accordance with the Law on Management and Use of State Capital invested in Production and Business at Enterprises;

d) Investors may decide by themselves all tasks in construction investment activities, including: assigning organizations and individuals to perform survey, design and construction tasks and other necessary tasks to serve the construction of emergency works; deciding the sequence of survey, design and construction; deciding the supervision of construction and acceptance of construction works to achieve the progress in construction of emergency works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) After completing the construction of a work, the investor must inspect and re-evaluate the quality of the built work, provide warranty, complete the as-built documentation and archive documents in accordance with the law on construction and the settlement of the work in accordance with the law.

g) The mechanism specified under clause 2 Article 12 of this Law may be applied.

2. The authority to decide emergency electricity projects and works is as follows:

a) The Prime Minister shall decide to approve the list of emergency electricity projects, power source works and electrical grids specified in points b and c clause 1 Article 14 of this Law on the basis of the assessment and proposals of the Ministry of Industry and Trade or provincial People's Committees under the decentralized authority to manage planning eligible for specific mechanisms specified in this Article, except for emergency electricity projects, power source works and electrical grids using public investment capital or projects subject to investment guideline approval by the National Assembly under the Law on Investment;

b) The Prime Minister shall decide to assign wholly state-owned enterprises or enterprises 100% of charter capital of which is held by these enterprises to act as investors in emergency electricity projects, power source works and electrical grids specified in points b and c clause 1 Article 14 of this Law;

c) The authority to decide the construction of emergency electricity projects and works specified in point a clause 1 Article 14 of this Law shall comply with the law on construction and other relevant laws.

Article 16. Contract dossiers on public-private partnership (PPP) projects on power plants applying build-operate-transfer (BOT) contracts

A contract dossier on a PPP project on power plant applying BOT contract comprises the documents in accordance with the law on PPP Investment and the following documents:

1. PPA which is a written agreement between an electricity buyer and an electricity seller being the project enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Domestic fuel supply contract which is a written agreement between a domestic fuel supplier and a project enterprise (if any);

4. Shared infrastructure sharing contract which is a written agreement between an investor or developer of the shared infrastructure and a project enterprise (if any).

Article 17. Development of electricity in rural areas, ethnic minority areas, mountainous areas and border areas, on islands and in extremely disadvantaged areas

1. Agencies, organizations and individuals are permitted to use public investment capital, equity, loans, PPP investment capital and other legal sources of capital as per regulations of law to ensure electricity supply to rural areas, ethnic minority areas, mountainous areas, border areas, islands and extremely disadvantaged areas.

2. The State supports behind-the-meter investment to supply electricity for domestic purposes to households in rural areas, ethnic minority areas, mountainous areas and border areas, on islands and in extremely disadvantaged areas, and households whose houses are damaged by natural disasters, fires and explosions.

3. Upon making investment in the construction of renewable energy sources, medium-voltage and low-voltage grids to supply electricity for domestic use by households, production of goods, socio-economic development and assurance of national defense and security, investment incentives shall be offered according to regulations of the Law on Investment. In case surplus electricity is fed back to the medium or low voltage national grid, the surplus electricity price shall comply with the Government’s regulations.

4. Investors in behind-the-meter assets in households as specified in clauses 1 and 2 of this Article shall transfer behind-the-meter assets to households for management and use on their own terms.

5. The Government shall elaborate clause 2 of this Article.

Article 18. Selection of investors in electricity business investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Investment projects over which the State holds its monopoly as prescribed in points a and b clause 2 Article 5 of this Law;

b) Hydropower plant expansion projects and electrical grid renovation or upgradation projects for which the existing investors owning projects are approved;

c) Electricity projects approved by competent authorities on the basis of investment proposals of wholly state-owned enterprises or enterprises 100% of charter capital of which is held by these enterprises. The Prime Minister shall approve the list of electricity projects not subject to investment guideline approval by the National Assembly and are included in the PDP; provincial People's Committees shall approve the list of electricity projects in the provincial planning;

d) Emergency power projects the investors in which are selected as prescribed in clause 2 Article 15 of this Law;

dd) Offshore wind power projects executed as prescribed in clause 2 Article 29 of this Law;

e) Other cases as prescribed by the law on investment and the law on land.

2. Except the cases specified in clause 1 of this Article, cases of selection of investors through auction of land use rights shall comply with the land law.

3. Except the cases specified in clause 1 of this Article, cases of bidding for selection of investors in electricity investment business projects shall comply with Article 19 of this Law.

Article 19. Bidding for selection of investors in electricity business investment projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Bid-winning electricity price shall be the maximum electricity price as a basis for the electricity buyer to negotiate the price of the PPA with the bid-winning investor. The electricity buyer shall negotiate and conclude the PPA with the bid-winning investor.

3. The Government shall elaborate the following contents:

a) Cases where it is required to organize bidding to select investors to implement electricity business investment projects based on socio-economic development conditions from time to time;

b) Specific requirements of electricity business investment projects in the bidding documents for investor selection;

c) The negotiation and conclusion of business investment project contracts and PPAs with bid-winning investors on the basis of safeguarding the interests of the parties.

Chapter III

DEVELOPMENT OF RENEWABLE ENERGY POWER AND NEW ENERGY POWER

Section 1. REGULATIONS ON RENEWABLE ENERGY POWER AND NEW ENERGY POWER

Article 20. General regulations on development of renewable energy power and new energy power

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Comply with regulations of Vietnamese laws on national defense, security, social order and safety, community health, environmental protection, response to climate change, protection of natural resources and cultural heritage, preservation of historical-cultural sites and scenic landscapes;

b) Use modern techniques and technologies, comply with national technical regulations and apply standards in accordance with Vietnamese laws.

2. Principles of development of renewable energy power and new energy power include:

a) Ensuring electricity supply security and power system safety;

b) Developing renewable energy power and new energy power in regions and localities that have potentials for and advantages in renewable energy power and new energy power together with the development of the power system infrastructure so as to avoid wastefulness and loss in construction investment due to inability to carry out curtailment in order to effectively exploit power sources and ensure the reliability of electricity supply; minimizing technical loss, reducing pressure on power transmission over long distances; satisfying environmental requirements and suiting socio-economic conditions of areas where the development takes place;

c) Synchronizing plans for training and development of human resources participating in research and activities in the field of renewable energy power and new energy power, progressing towards technological autonomy at a number of appropriate stages;

d) Prioritizing effective exploitation and use of renewable and new energy sources in order to exploit natural resources in a sustainable and rational manner, ensure national energy security and serve electricity export;

dd) Prioritizing the development of large power source projects to form clusters of renewable energy plants or renewable energy centers so as to promote natural advantages and develop electrical grid infrastructure in a manner that is within the capacity for curtailment and satisfies operation requirements of the national power system of each region or each locality, and the conditions and technological level from time to time;

e) Encouraging appropriate development of rooftop solar power, floating solar power on water surface and irrigation reservoir beds; prioritizing development on the water surface of existing hydropower reservoir beds, not requiring investment in new transmission grids;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals are encouraged to invest in wind and solar power projects in combination with investment in energy storage systems or production of green hydrogen or green ammonia to serve electricity generation and use. For solar and wind power sources connected to the national power system, the total generating capacity of solar and wind power plants and the capacity of the energy storage system must not exceed the capacity of solar and wind power plants which have been determined in the PDP or the electricity supply network development scheme in the provincial planning; the installed capacity shall be decided by the investor in the stage of executing the construction investment project on the basis of achieving the prescribed capacity ratio of the energy storage system and ensuring the efficient use of natural resources.

4. Developing electricity from renewable energy and new energy to create a foundation for shifting the power structure in the direction of low carbon, achieving the goal of reducing emissions and ensuring the sustainable development of the power system.

5. A wind power project at sea employs all wind turbines which are built in the territorial waters of Vietnam and located outside the lowest mean water line of the mainland for multiple years towards the sea. Wind power projects at sea are classified into the following categories:

a) Inshore wind power projects which employ all turbines built in the territorial waters of 06 nautical miles from the lowest mean water line of the mainland for multiple years towards the sea;

b) Offshore wind power projects which employ all turbines built outside the territorial waters of 06 nautical miles from the lowest mean water line of the mainland for multiple years towards the sea.

6. The planning for and investment in wind power projects at sea shall be carried out in the following order of priority:

a) Projects on production of electricity for supply to the national power system;

b) Self-produced or self-consumed electricity projects or electricity projects for production of green hydrogen or green ammonia and projects serving other domestic demands;

c) Projects on production of electricity for export and production of green hydrogen or green ammonia for export.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The Government shall elaborate the following contents:

a) Mechanisms for providing incentives and support for the development of energy storage systems of electricity projects from renewable energy sources appropriate to the technological level in this field;

b) Policies on incentives and support for appropriate research and development of technologies in the field of wind and solar power in Vietnam;

c) Mechanisms for sharing and providing information and data on monitoring of parameters of primary energy sources and production of statistics on electricity output of renewable energy power plants and new energy power plants, except for self-produced and self-consumed rooftop solar power sources.

Article 21. Baseline surveys of renewable energy power and new energy power resources

1. Baseline surveys of renewable energy power and new energy power resources in the Vietnam’s territory shall cover:

a) Solar, wind and geothermal power resources;

b) Wave power resources, tidal power resources and other forms of power resources from ocean energy;

c) Electricity resources from domestic and urban solid waste;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Electricity resources from waste from production and business processes other than those specified in point c of this clause;

e) Hydropower resources.

2. Responsibility for conducting baseline surveys of renewable energy power and new energy power resources is provided for as follows:

a) Authority and responsibility for conducting baseline surveys of renewable energy power and new energy power resources in the territorial waters of Vietnam shall comply with regulations of law of the sea and law on natural resources and environment of sea and islands;

b) Authority and responsibility for conducting baseline surveys of hydropower resources shall comply with regulations of law at water resources;

c) Except the case specified in point d of this clause, provincial People's Committees shall conduct baseline surveys of renewable energy power and new energy power resources on the mainland and islands within the scope of administrative boundary management;

d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall assign wholly state-owned enterprises to conduct and public service providers having functions of conducting baseline surveys of natural resources and environment of sea and island to preside over conducting baselines surveys in certain sea areas within Vietnam’s territorial waters.

3. The State encourages and mobilizes legal financial resources and scientific and technical contributions from organizations and individuals to serve baseline surveys.

4. The information and data specified in clause 1 of this Article shall serve as inputs so as for authorities organizing planning formulation and planning consultancies to formulate PDP and provincial planning. In case an area is yet to have the information and data specified in this clause, the authority organizing planning formulation shall collect reliable and appropriate data to perform tasks as prescribed by law. The Ministry of Natural Resources and Environment shall aggregate information and data nationwide as prescribed in clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Costs of conducting baseline surveys as specified in clause 1 of this Article shall be covered by:

a) State budget;

b) Funding provided by wholly state-owned enterprises for covering these costs as prescribed by law, derived from their funding for production and business expenses and other lawful funding sources.;

c) Amounts voluntarily donated from organizations and individuals.

7. The Minister of Natural Resources and Environment shall elaborate the scope of baseline surveys as specified in clause 1 of this Article, except for the tasks performed according to regulations of law on water resources and law on natural resources and environment of sea and islands.

Article 22. Development of self-produced and self-consumed electricity from renewable energy sources and new energy sources

1. Self-produced and self-consumed power sources may be connected to the national power system, and the connection must comply with regulations of the electricity law; it is permitted to sell surplus electricity output as per laws; to use land for multi-purpose energy and public lighting works as per the land law.

2. Based on technical capability, economic conditions and state budget capacity from time to time, the Prime Minister and provincial People's Councils shall promulgate policies to support households in installing electricity for self-production and self-consumption as follows:

a) Provide financial support for investment in the installation of rooftop solar power and energy storage systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate the following contents:

a) The production capacity and electricity suitable for the electricity load and development conditions of the power system;

b) Installation of energy storage systems in combination with investment in self-produced and self-consumed power sources;

c) Procedures for development of self-produced and self-consumed power sources;

d) Mechanisms for purchase and sale prices for surplus electricity output;

dd) Responsibilities of relevant organizations and individuals when developing self-produced and self-consumed power sources.

Article 23. Development of new energy power

1. New energy power project means a clean energy production project which is eligible for the State's tax and investment credit policies and credit in accordance with relevant laws.

2. Based on the requirements for ensuring electricity supply security, scientific and technological progress, and socio-economic development conditions from time to time, the Government shall regulate the conditions and time limits for application of the following mechanisms and policies for new energy power projects:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Exemption or reduction of land levy or land rent;

c) Minimum long-term contracted electricity output for projects feeding electricity back to the national power system on the basis of protecting the interests of the State and the People, and ensuring the safety of the power system from time to time.

Article 24. Renovation, repair and replacement of equipment of renewable energy and new energy power plants

1. During the period of operating a power plant according to the approved design in accordance with operation duration of a renewable energy power or new energy power project, such power plant may be renovated, repaired or replaced with equipment whose specifications are different from its current operating specification to ensure safe and efficient operation in compliance with the provisions of laws without leading to an increase in the area of land or sea area used.

2. The capacity of electricity of the projects in clause 1 of this Article fed back to the national power system must not exceed the capacity stated in the following legal documents of the projects:

a) The written investment guideline decision or approval or investment registration certificate;

b) Electricity license.

Article 25. Decommissioning of works of renewable energy and new energy power projects

1. A work of a renewable energy power or new energy power project must be decommissioned after termination of the project in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) When the operation duration expires without any extension granted as per the law on construction;

c) When there is any difference in the duration specified in points a and b of this clause, the decommissioning after termination shall be carried out on a first come, first served basis.

2. The decommissioning of a solar or wind power plant after its shutdown is regulated as follows:

a) The owner of the solar or wind power plant must decommission its plant as required above; all decommission costs shall be borne by the owner;

b) The decommissioning, recovery, treatment and management of wastes, materials and scraps must comply with the law on environmental protection and other relevant laws, and meet the requirements for restoration of the premises and environment after the decommissioning;

c) From the time of termination as specified in clause 1 of this Article, the owner shall complete the decommissioning within the time limit prescribed by the Government.

3. For cases other than those specified in clauses 1 and 2 of this Article, the decommissioning of works of new and renewable energy power projects must comply with other relevant regulations of law.

Section 2. REGULATIONS ON DEVELOPMENT OF OFFSHORE WIND POWER

Article 26. General regulations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Organizations and individuals implementing and participating in the implementation of offshore wind power projects must comply with regulations of laws on assurance of national defense and security;

b) The production and use of equipment and the creation, transmission, collection, processing, storage and exchange of information and data outside the border must comply with laws.

2. The implementation of offshore wind power projects must comply with this Law and Vietnamese laws on maritime safety and safety of equipment and works and conform to treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Offshore wind power projects are entitled to the following mechanisms and policies provided that the conditions and deadlines prescribed by the Government are met:

a) Minimum long-term contracted electricity output for projects feeding electricity back to the national power system;

b) Exemption or reduction of sea area levy;

c) Exemption or reduction of land levy or land rent.

4. In addition to the mechanisms and policies specified in clause 3 of this Article, wholly state-owned enterprises may be exempt from providing guarantees for investment project execution under the investment law; may be considered to have overextensions for a customer and related persons granted by the Prime Minister to their offshore wind power projects in accordance with the Law on Credit Institutions.

5. Based on socio-economic development conditions, development objectives and investment attraction in each period and the level of the competitive electricity market, and in order to ensure electricity supply security, the Government shall elaborate following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Conditions for implementation and participation in the implementation of offshore wind power projects applicable to organizations being foreign investors or domestic investors, including the ownership ratio of shares and stakes in offshore wind power projects;

c) The time of termination of the mechanisms and policies specified in clause 3 of this Article.

6. Offshore wind power projects are identified as construction investment projects and subject to the following regulations:

a) The survey of offshore wind power projects shall be subject to standards, technical regulations, economic-technical norms, and unit prices according to international and foreign standards in case they have not yet been promulgated on a national basis;

b) Offshore wind power works shall be subject to standards and technical regulations according to international and foreign standards in case they have not yet been promulgated on a national basis.

7. The Government shall prescribe a mechanism for cooperation between Ministries, ministerial agencies and People's Committees of coastal provinces and other relevant agencies in the management of offshore wind power projects and works.

8. The transfer of projects, shares and stakes in offshore wind projects must comply with regulations set out in clause 1 of this Article and other relevant regulations of laws. The Government shall elaborate this clause.

Article 27. Survey of offshore wind power projects

1. The survey of offshore wind power projects shall comply with regulations of law of the sea, law on natural resources, environment of sea and islands and law on construction, and conform to treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and international practices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Prime Minister shall assign wholly state-owned enterprise to conduct surveys;

b) Based on the socio-economic development conditions in each period, the Government shall regulate the selection of units surveying offshore wind power projects, except for the regulations set out in point a of this clause.

3. The survey costs of enterprises specified in point a clause 2 of this Article shall be handled as follows:

a) Survey costs in the case specified in point a clause 2 of this Article shall be covered by a wholly state-owned enterprise; this enterprise may contribute capital to invest in projects in the areas in which the Prime Minister assign it to conduct surveys;

b) In case of failure to apply the regulations set forth in point a of this clause, the investor selected to execute a project shall reimburse the survey costs to the enterprise mentioned in point a clause 2 of this Article.

4. The management, exploitation and use of samples, documents, information, data and results of surveys of offshore wind power projects must comply with the following regulations:

a) State agencies and enterprises shall preside over surveying and managing samples, documents, information, data and results of surveys of offshore wind power projects conducted by them; other organizations in charge of conducting surveys must submit approved samples, documents, information, data and results of surveys of offshore wind power projects to authorities in charge of state management of natural resources and environment of sea and islands for management;

b) Organizations and individuals that access, consult, exploit and use samples, documents, information, data and results of surveys of offshore wind power projects must keep the information confidential in accordance with laws and the agreement between the parties.

5. The Government shall elaborate clause 4 of this Article and survey contents, mechanism for handling survey costs, conditions and capacity of survey units; regulate the delegation of responsibilities to prescribe economic-technical norms, survey unit prices, verification of survey results, surveyed area and use of sea areas, payment of costs of preparation of pre-feasibility study reports on project construction investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Investors shall prepare applications for approval of investment guidelines of an offshore wind power project as follows:

a) A wholly state-owned enterprise shall prepare an application for approval of both investment guidelines and investor or prepare an application for investment guideline approval for bidding for investor selection;

b) The investor conducting survey as prescribed in point b clause 2 Article 27 of this Law shall prepare an application for approval of investment guidelines for investor selection in case the surveyed area and the scale of the project are consistent with the PDP.

2. Contents of the application for approval of both investment guidelines and investor or application for approval of or decision on investment guidelines of an offshore wind power project are specified under the Law on Investment or the Law on Public Investment or the Law on Public-Private Partnership Investment and include the following:

a) Expected location, coordinates and area of the sea area to be used instead of documents determining the right to use the location for execution of the investment project;

b) Expected duration of use of the sea area.

3. When appraising investment guidelines as per the law on investment, the law on public investment, and the law on public-private partnership investment, the agency presiding over appraisal of an offshore wind power project must consult the following agencies:

a) The Ministry of National defense, the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Transport and other Ministries and central authorities as assigned by the Government;

b) People's Committees of coastal provinces in areas where the offshore wind power project is executed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Selecting investors in offshore wind power projects

1. Investors in offshore wind power projects shall be selected as follows:

a) Regarding public investment projects, the law on public investment shall be complied with;

b) Regarding PPP investment projects, the law on PPP investment shall be complied with;

c) Regarding business investment projects, the law on investment shall be complied with.

2. Except for projects subject to investment policy approval by the National Assembly, the Prime Minister shall approve both investment guidelines and investors in the following offshore wind power business investment projects:

a) Projects that are not subject to bidding for investor selection due to defense and security reasons according to the opinions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

b) Projects granted approval for both investment guidelines and investors as prescribed in point a clause 1 Article 28 of this Law.

3. Apart from the projects specified in clause 2 of this Article, the selection of investors for execution of offshore wind power business investment projects feeding electricity back to the national power system must comply with this Law and law on bidding. The ceiling electricity price in the bidding documents must not be higher than the maximum price of the electricity generation price bracket issued by the Ministry of Industry and Trade. The bid-winning electricity price for selecting an investor shall be the maximum electricity price as a basis for the electricity buyer to negotiate with the bid-winning investor. The bidding documents shall be prepared in accordance with laws and the following documents and contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Mechanisms and policies specified in clause 3 Article 26 of this Law.

4. Based on socio-economic development conditions, development objectives and investment attraction in each period and conditions for development of the electricity market, and in order to ensure electricity supply security, the Government shall elaborate following contents:

a) Conditions to be satisfied by investors to participate in bidding;

b) The selection of investors for execution of offshore wind power projects in an effort to achieve the development objectives according to the planning and the demand for attracting investment to this field;

c) The negotiation and conclusion of business investment project contracts and PPAs with bid-winning investors as specified in clause 3 of this Article.

Chapter IV

ISSUANCE OF ELECTRICITY LICENSES

Article 30. Principles of issuing electricity licenses

1. The following fields of electricity activities are subject to issuance of the electricity license: electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, electricity wholesaling and electricity retailing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The electricity license shall not be issued at the investment stage. The investment in the field of electricity shall be made as prescribed by the law on investment.

4. The electricity license shall be issued to an organization so as for it to perform one or more electricity activities.

5. The electricity license in the field of electricity generation shall be issued to each organization owning a power plant by work item or the entire work.

6. The electricity license in the field of electricity transmission shall be issued by the scope of management and operation of each specific transmission grid.

7. The electricity license in the field of electricity distribution shall be issued by the scope of management and operation of each specific distribution grid.

8. The electricity license in the field of electricity wholesaling shall be issued by the specific scope of electricity sale.

9. The electricity license in the field of electricity retailing shall be issued by the specific scope of electricity sale, except for the scope covered by the license issued by the competent authority to another unit. When going through the stage of operating the competitive retail electricity market, the electricity license in the field of electricity retailing shall be issued to every organization participating in the retail electricity market within the scope of the retail electricity market.

10. Prior to the stage of operating the competitive retail electricity market, the electricity license in the field of electricity retailing shall be issued together with the electricity license in the field of electricity generation or electricity distribution.

11. The electricity license may be issued to one or more organizations participating in the same field in compliance with this Law, Law on Investment, Law on Enterprises and other relevant regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An organization will be issued with the electricity license if it fully satisfies the following conditions:

a) It is lawfully established as prescribed by law;

b) It has technical managers, business managers and operators that meet the requirements for quantity and qualifications.

2. In the field of electricity generation, electricity transmission or electricity distribution, an organization will be issued with the electricity license if it fully satisfies the conditions set out in clause 1 of this Article and the following conditions:

a) It has electricity generation, transmission or distribution work items or works which conform to the PDP and electricity supply network development scheme in the provincial planning, plan to implement PDP, plan to implement provincial planning including contents of the electricity supply network development scheme and adjustment decisions (if any); such work items or works are constructed and installed according to the approved design and meet the conditions for putting work items or works into operation;

b) It has projects or works for power generation, transmission or distribution which are built and installed in compliance with regulations of law of the sea, law on land, law on fire prevention and fighting, and rescue, law on environmental protection and other relevant regulations of law;

c) It has documents on dam and reservoir safety management according to regulations of law regarding the field of hydropower plant power generation.

3. In the field of electricity wholesaling or retailing, an organization will be issued with the electricity license if it fully satisfies the conditions set out in clause 1 of this Article and formulates an appropriate plan for electricity wholesaling or retailing.

4. The Government shall elaborate conditions applicable to fields subject to issuance of the electricity license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A new electricity license shall be issued in the following cases:

a) Issuance of the first license to a work item or entire work in the field of electricity generation;

b) Issuance of the first license to a specific scope in the field of electricity transmission, distribution, wholesaling or retailing;

c) Issuance of a new electricity license in case of change of the scope of operation, main specifications of an electricity work or technology used in electricity activities specified in the issued license.

2. A revised electricity license shall be issued in the following cases:

a) At the request of the license holder when there is a change to any of the contents of the electricity license specified in clause 1 Article 34 of this Law or any activity specified in clause 2 Article 34 of this Law are removed;

b) At the request of a competent authority in case it is needed to protect the national defense or national security interests, socio - economic interests or public interests;

c) There is any error in the information written on the issued license.

3. An electricity license shall be re-issued in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The issued license is expiring in 06 months or less or is expired and the license holder makes a request. In this case, contents of the license specified in clauses 2, 3 and 4 Article 34 of this Law are the same as those of the issued license;

c) The case prescribed in clause 2 Article 36 of this Law.

4. The electricity license may be extended at the request of the license holder if the interval between its expiry date and the date of transfer of any asset or electricity work or the date of terminating the project does not exceed 12 months. The license may be extended once and the expiry date of the extended license must not be later than the date of transfer of the asset or electricity work or the date of terminating the project.

5. The Government shall elaborate applications and procedures for issuance of the electricity license.

Article 33. Exemption from electricity license exemption

1. Electricity license exemptions:

a) Any organization invests in construction of facilities generating electricity for domestic consumption and does not sell electricity to other organizations and individuals, and the installed capacity smaller than the capacity prescribed by the Government;

b) Any organization generates electricity with an installed capacity smaller than the capacity prescribed by the Government;

c) Any organization trading in electricity in rural areas or mountainous areas or on islands buys electricity with a capacity smaller than the capacity prescribed by the Government from the distribution grid to sell it directly to electricity consumers in rural areas or mountainous areas or on islands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) National power system dispatch units and electricity market transaction regulation units;

e) Emergency electricity work items, emergency works for construction of power sources and emergency electrical grids specified in Article 14 of this Law are exempt from the electricity license within 06 months from the date of being put into operation;

g) Other electricity activities not covered by clause 1 Article 30 of this Law.

2. The organizations exempt from the electricity license specified in clause 1 Article 34 of this Law must comply with procedures and technical regulations on management and operation, regulation on electricity prices, technical and safety conditions and fulfill the obligations by electricity activities specified in this Law.

3. Provincial People’s Committees shall manage and inspect organizations conducting electricity activities in their provinces as specified in clauses 1 and 2 of this Article.

4. The Government shall regulate specific capacity at which the electricity license is exempted as specified in clause 1 of this Article.

Article 34. Contents of an electricity license

1. Name and head office address of the license holder.

2. Electricity activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Main specifications of the electricity work or technology used in electricity activities with regard to the fields of electricity generation, electricity transmission and electricity distribution.

5. Validity period of the electricity license.

6. Rights and obligations of the license holder.

Article 35. Validity period of electricity licenses

1. The validity period of an electricity license must not exceed the operation duration of a project or work for electricity transmission or electricity distribution.

2. The Government shall elaborate validity period of the electricity license by each activity and in each case of issuance of the electricity license according to regulations of this Law.

Article 36. Revocation of electricity licenses

1. An organization shall have its electricity license revoked in the following cases:

a) It wishes to terminate an electricity license or transfer the licensed electricity license to another organization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) It operates against the electricity activity or scope written on the electricity license;

d) It leases out or lends out the license for conduct of any electricity activity; arbitrarily modifies any content of the license;

dd) It forges the documents in the application for issuance of electricity license;

e) It fails to abide by the decision on imposition of penalties for administrative violations issued by the competent authority when violating regulations on electricity licenses and fails to take corrective actions within the time limit required by the competent authority.

2. Any organization having its electricity license revoked as prescribed in points b, c, d, dd and e clause 1 of this Article is entitled to apply for re-issuance of the electricity license after fulfilling the responsibilities and obligations as prescribed by law.

3. The Government shall elaborate this Article, and applications and procedures for revocation of the electricity license.

Article 37. Authority to issue, revise, re-issue, extend and revoke electricity licenses

1. The Ministry of Industry and Trade shall issue electricity licenses in the fields of electricity generation, electricity transmission, electricity distribution, electricity wholesaling and electricity retailing, except the regulations in clause 2 of this Article.

2. Provincial People’s Committees shall issue electricity licenses in the fields of electricity generation, electricity distribution, electricity wholesaling and electricity retailing within their provinces according to the Government's regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The licensing authority reserves the right to revise, re-issue, extend and revoke electricity licenses.

5. Based on socio-economic development conditions and state management requirements from time to time, the Government shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article on the authority to issue, revise, re-issue, extend and revoke electricity licenses by capacity, voltage level and scope of each electricity activity.

Chapter V

COMPETITIVE ELECTRICITY MARKET AND ELECTRICITY TRADING

Section 1. COMPETITIVE ELECTRICITY MARKET

Article 38. Principles of operation

1. Ensure publicity, transparency, equality, fair competition, and non-discrimination among participants in the competitive electricity market; protect legitimate rights and interests of electric utilities and electricity consumers.

2. Respect and protect the rights to freely choose partners and transaction forms of electricity traders on the competitive electricity market appropriate to the level of the competitive electricity market.

3. The State regulates the operation of the competitive electricity market in order to facilitate sustainable development of the power system and satisfaction of the requirements for safe, stable and efficient supply of electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The competitive electricity market is developed at the following levels:

a) Competitive electricity generation market;

b) Competitive wholesale electricity market;

c) Competitive retail electricity market.

2. Conditions to be fulfilled before operating the competitive electricity market at levels include:

a) Formulating and perfecting legislative documents;

b) Restructuring the electric power sector;

c) Building and completing the infrastructure of the power system and electricity market;

d) Reforming the electricity price mechanism, gradually reducing and progressing towards the elimination of cross-subsidy among consumer groups and regions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Participants in the competitive electricity market at levels

1. Participants in the competitive electricity market comprise:

a) Electricity generation units;

b) Electricity transmission units.

c) Electricity distribution units.

d) Electricity wholesalers;

dd) Electricity retailers;

e) National power system dispatch units;

g) Electricity market transaction regulation units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of Industry and Trade shall elaborate the participation by the participants specified in clause 1 of this Article in a manner that is suitable for levels of the competitive electricity market.

Article 41. Electricity trading on the competitive electricity market at levels

1. Electricity traders on the competitive electricity market comprise:

a) Electricity generation units;

b) Electricity wholesalers;

c) Electricity retailers;

d) Electricity consumers.

2. The electricity trading on the electricity market shall be effected in the following forms:

a) Under a contract between an electricity seller and an electricity buyer;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Under an electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity or electricity futures contract between an electricity seller and an electricity buyer.

3. Spot electricity prices shall be formed according to each transaction cycle of the competitive electricity market and announced by the electricity market regulation unit.

Article 42. Transactions and regulation of transactions on competitive electricity market at levels

1. Transactions and regulation of transactions on the competitive electricity market include:

a) Fully and reliably predicting the electricity supply and demand and formulating an electricity market operation plan;

b) Spot electricity trading on the electricity market;

c) Offering prices and determining market prices;

d) Providing ancillary services and prices of ancillary services appropriate to each level of the competitive electricity market;

dd) Preparing invoices and making payment between the traders specified in clause 1 Article 41 of this Law and ancillary service providers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Providing transaction services and payment services for the amount of electricity and capacity traded under a spot contract and ancillary services;

h) Receiving and handling propositions related to transactions in electricity trading on the electricity market in order to ensure the stability and efficiency and prevent unfair competition practices;

i) Controlling the operation of the electricity market;

k) Reporting transactions in the electricity trading on the electricity market.

2. The Minister of Industry and Trade shall elaborate clause 1 of this Article in a manner that is suitable for each level of the competitive electricity market.

Article 43. Suspending and resuming operation of the spot electricity market in the competitive electricity market at levels

1. The operation of the spot electricity market in the competitive electricity market at levels shall be suspended in any of the following cases:

a) An emergency situation which is a disaster or natural disaster arises or national defense and security protection is required;

b) The power system operates in extreme emergency mode, thereby failing to ensure stable, safe and continuous operation of the power system and the electricity market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The operation of the spot electricity market in the competitive electricity market at levels shall be resumed as the causes of suspension specified in clause 1 of this Article are eliminated.

3. The Minister of Industry and Trade shall elaborate this Article.

Section 2. POWER PURCHASE AGREEMENTS AND POWER SERVICE SUPPLY AGREEMENTS

Article 44. Power purchase agreements and power service supply agreements

1. A PPA or power service supply agreement must be established in the form of a physical document or a data message having the same validity as a document in accordance with law.

2. A PPA between an electricity generation unit and an electricity buyer, except for a power plant invested in the form of PPP; electricity wholesale agreement or contract for provision of ancillary services for the power system must contain the following main contents:

a) Information of the parties to the contract, including: name, address, phone number, other contact methods (if any);

b) Price of the PPA; wholesale electricity prices; prices of ancillary services for the power system;

c) Contracted electricity output (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Rights and obligations of the parties;

e) Language used: Vietnamese. In case the electricity seller has a foreign investor(s), the electricity seller and the electricity buyer may agree to employ another contract written in English language;

g) Other contents agreed upon by the two parties.

3. A PPA serving domestic purposes must primarily contain:

a) Information of the parties to the contract, including: name, address, phone number, other contact methods (if any);

b) Service standards and quality, address of electricity use;

c) Retail electricity price, payment methods and deadline;

d) Rights and obligations of the parties;

dd) Electricity buyer's responsibility for protecting information;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Force majeure events pursuant to the civil law;

h) Methods for dispute settlement;

i) Time of agreement conclusion, term of the agreement;

k) Penalty clauses;

l) Other contents agreed upon by the two parties.

4. A PPA serving non-domestic purposes shall contain the contents agreed upon by the parties. The electricity buyer shall ensure power quality as prescribed in Article 57 of this Law. In case an electricity consumer has a large monthly average electricity consumption, they must furnish performance security as agreed upon by the parties.

5. The Minister of Industry and Trade shall elaborate clause 2 of this Article in a manner that is suitable for each level of the competitive electricity market.

6. The Government shall elaborate the performance security and assurance of power quality specified in clause 4 of this Article and regulate the conditions for concluding PPAs serving domestic purposes.

Article 45. Electricity forward contracts, options contracts to buy or sell electricity, electricity futures contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The contracted electricity output and electricity purchase and sale price in the electricity forward contract to be determined on the basis of negotiation and agreement between the electricity buyer and the electricity seller;

b) The reference price in the electricity forward contract which is the spot electricity market price calculated and announced in accordance with the regulations on operation of the competitive electricity market;

c) The electricity buyer or the electricity seller are obliged to pay the difference between the electricity buying price and the reference price in the electricity forward contract with regard to the committed electricity output.

2. Main contents of an options contract to buy or sell electricity:

a) The option in the options contract to buy or sell electricity which may be the option to buy or sell, which is determined on the basis of the agreement between the option buyer and the option seller;

b) The contracted electricity output, electricity price and validity period of the options contracts to buy or sell electricity to be determined on the basis of negotiation and agreement between the option buyer and the option seller;

c) The option buyer may choose whether to exercise the option or not within the validity period of the contract;

d) The option seller is obliged to sell the electricity output at the contracted price when the buyer exercises the option to buy or buys the electricity output at the contracted price when the buyer exercises the option to sell;

dd) The option buying price is determined on the basis of supply and demand for the options contracts to buy or sell electricity on the forward electricity market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Value-added tax mechanism applicable to transactions of electricity forward contracts, options contracts to buy or sell electricity and electricity futures contracts must comply with the law on value-added tax.

5. The Minister of Industry and Trade shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article.

6. The Government shall regulate the conditions and roadmap for forming and developing the competitive electricity market, mechanism for operation of the forward electricity market in conformity with the requirements for assurance of electricity supply security, levels of the competitive electricity market and other relevant regulations of law.

Article 46. Trading of electricity with foreign countries

1. The trading of electricity with a foreign country includes electricity trading activities with a foreign country through the national power system or through the direct connection which bypasses the national power system. The trading of electricity with a foreign country must ensure national energy security and protect interests of the State and the People and the interests of electricity consumers and must conform to the strategy for trading of electricity with foreign countries and PDP approved.

2. The connection of the electrical grid with a foreign country through the national power system must meet the following requirements:

a) Ensure security, safety, reliability and stability during operation of the national power system;

b) Ensure the economic-technical optimization of the power system, conform to standards, technical regulations, management and operation processes of the national power system;

c) Projects and works connecting the electrical grid with the foreign country in land border areas must not change border identification signs or affect national border markers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The direct connection of electrical grid with a foreign country which bypasses the national power system shall be made with the agreement of the parties to the power grid connection.

5. Electricity import prices determined at Vietnam's shall be agreed upon by the electricity buyer and the electricity seller in line with the electricity import price bracket promulgated by the Minister of Industry and Trade, aiming at minimizing the cost of electricity buying.

6. Prices of export of electricity to a foreign country shall be agreed upon by the electricity seller and the electricity buyer by way of adhering to the following principles:

a) The regulations specified in clause 1 of this Article are complied with;

b) In case the export of electricity bypasses the national power system, the electricity export price must not be lower than the maximum price of the domestic electricity generation price bracket corresponding to the type of electricity generation promulgated by the Minister of Industry and Trade;

c) In case of exporting electricity to foreign countries through the national power system, the electricity export price shall rely on the retail electricity price specified in clause 1 Article 50 of this Law and must not be lower than the maximum price of the price bracket of the average domestic retail electricity price.

7. Based on the demands for socio-economic development from time to time, the Prime Minister shall decide the strategy for trading of electricity with foreign countries.

8. The Minister of Industry and Trade shall approve guidelines for trading of electricity with foreign countries in conformity with the strategy for trading of electricity with foreign countries, PDP and plan to implement the planning approved; regulate applications and procedures for formulation and approval of electricity import price brackets, methods of formulating electricity import price brackets applicable to specific countries, dossiers and procedures for trading of electricity with foreign countries.

Article 47. Direct electricity trading between large electricity consumers and electricity generation units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Trading of electricity through a separate connected electrical grid;

b) Trading of electricity through the national grid.

2. The direct trading of electricity between large electricity users and electricity generation units must adhere to the following principles:

a) Comply with regulations of laws on planning and investment, regulations on issuance of electricity licenses, electricity trading activities and other relevant regulations of law;

b) Be suitable for levels of the competitive electricity market.

3. The Government shall regulate the mechanism for direct trading of electricity between large electricity users and electricity generation units; regulate dossiers, procedures and responsibilities of relevant parties upon participation in the mechanism for direct trading of electricity between large electricity users and electricity generation units.

Article 48. Payment of electricity bills under PPAs with electricity consumers

1. Electricity bills under a PPA with an electricity consumer serving domestic purposes shall be paid in accordance with the following regulations:

a) Electricity bills shall paid using the method agreed upon by the two parties under the PPA; if the electricity buyer delays paying electricity bills, they must pay a late payment interest to the electricity seller in proportion to the period of late payment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) If the electricity seller collects electricity bill overpayment, they must refund the excess to the electricity buyer, including the interest on such overpayment or agree with the electricity buyer to offset the electricity bill overpayment in the next payment period;

d) The interest on electricity bill overpayment shall be determined as prescribed in point b of this clause;

dd) The electricity seller shall record meter reading once a month on a fixed date, except force majeure events that pose a safety risk to workers as specified in the PPA. The date of recording meter readings may be 01 day sooner or later than the fixed date or changed as agreed upon in the PPA.

2. Electricity bills under a PPA with an electricity consumer serving non-domestic purposes shall be paid as agreed upon by the parties under the agreement. Any party that delays the payment or collects electricity bill overpayment is obliged to pay a late payment interest in proportion to the period of late payment in accordance with regulations of civil law.

3. Regulations on reconsidering the electricity bill payable:

a) The electricity buyer is entitled to request the electricity seller to re-consider the electricity bill payable using any of the following methods: directly at the electricity seller; via postal services; by electronic means or another method agreed upon by the parties;

b) Upon receiving the electricity buyer’s request, the electricity seller shall process it within 07 days from the date of receiving the request. Where they disagree with the electricity seller, the electricity buyer shall request a competent authority to initiate the conciliation procedure in accordance with regulations of law on conciliation or request an arbitration center or court to proceed with their request as prescribed by law;

c) Pending the request processing result, the electricity buyer still has to pay the electricity bill; the electricity seller must not disconnect the electricity supply.

4. Where the electricity buyer fails to pay the electricity bill as agreed upon under the agreement after the electricity seller has sent 02 separate notifications, at least 03 days apart, the electricity seller is entitled to disconnect the electricity supply. The electricity seller is entitled to disconnect the electricity supply from the time of supply disconnection which shall be agreed upon by the two parties in PPA but not more than 10 days after seller sends the first notification. The electricity seller must notify the time of electricity supply disconnection to the electricity buyer 24 hours in advance and is not required to bear responsibly for the damage caused by the electricity supply disconnection. After the electricity buyer pays the electricity bill and completes the procedures for applying for electricity supply resumption, the electricity seller must resume the electricity supply as per the law on electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The determination of electricity bills in cases where the electricity metering device is not accurate according to technical requirements for measurement, where the electricity buyer uses electricity during the period during the period the metering system is faulty causing the meter to stop working and where the electricity buyer uses electricity during the period the metering system is lost shall comply with regulations of the Minister of Industry and Trade.

7. The Government shall elaborate the recording of electricity meter readings.

Article 49. Disconnecting and reducing supply of electricity to electricity consumers

1. Disconnecting and reducing supply of electricity to an electricity consumer shall comply with regulations of law and signed PPA. The electricity buyer and electricity seller must agree to the cases of electricity supply disconnection and reduction and methods of notifying the electricity supply disconnection and reduction in the PPA.

2. Cases of electricity supply disconnection and reduction:

a) As an incident or force majeure event which is beyond the electricity seller's control occurs, thereby seriously threatening the safety of persons and equipment or a power shortage occurs, thereby threatening the safety of the power system, the electricity seller may disconnect or reduce the electricity supply; must, within 24 hours since the electricity supply disconnection or reduction, notify the electricity buyer of the status of electricity supply and the estimated time of electricity supply resumption;

b) When there is a plan for repair, maintenance or other tasks, the electricity seller shall notify the electricity buyer thereof at least 05 days before the electricity supply disconnection or reduction by the notification method agreed upon in the PPA;

c) Electricity bills are not paid as prescribed in clause 4 Article 48 of this Law;

d) At the request of a competent authority in case an organization or individual violates regulations of this Law or regulations of other laws and is required to be subject to the electricity supply measures according to regulations of such laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 3. ELECTRICITY PRICES AND ELECTRICITY-RELATED SERVICE PRICES

Article 50. Electricity prices

1. Retail electricity price is prescribed as follows:

a) The retail electricity price shall be set by the electricity retailer on the basis of the electricity price policy, the price bracket of the average retail electricity price, the mechanism for adjusting the average retail electricity price and the electricity retail tariff structure;

b) The retail electricity price is specific to each group of electricity consumers in a manner that is appropriate to the socio-economic situation in each period and the level of the competitive electricity market, including: manufacturing, business, administrative and daily activities. The time-based retail electricity price is applied to eligible electricity consumers, including the retail electricity price during peak hours, off-peak and normal hours. For the group of domestic electricity consumers, progressive pricing shall apply to consumers that are not eligible to participate or do not participate in buying and selling electricity on the competitive electricity market.

2. Wholesale electricity price under a PPA shall be agreed upon by the electric utilities as prescribed in point e clause 12 Article 5 of this Law.

3. The authority to set, submit, approve and decide electricity prices is as follows:

a) The Government shall regulate the mechanism and time for adjustment of the average retail electricity price;

b) The Prime Minister shall regulate the electricity retail tariff structure and the price bracket of the average retail electricity price;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The Minister of Industry and Trade shall provide for the method of determining wholesale electricity prices; methods of establishing and procedures for approving the wholesale electricity price bracket.

Article 51. Electricity-related service prices

1. Electricity generation service prices are prescribed as follows:

a) The price of a PPA includes the following components: fixed price determined on average according to the economic life of the project; operation and maintenance price and variable price;

b) The price of the PPA in base year shall be agreed upon by the electric utilities in the PPA. The electricity seller and the electricity buyer have the right to sign a PPA at a fixed price for each contract year on the basis of ensuring that the fixed price remains unchanged;

c) In case an agreement on the price of the PPA has not yet been reached, the electricity seller and the electricity buyer may agree on a temporary price to be applied until the official price is agreed;

d) In case of organizing bidding to select investors in a power plant project, the price of the PPA shall be determined by the electricity seller and the electricity buyer as prescribed in points a, b and c of this clause and clause 2 Article 19 of this Law;

dd) Prices of power generation services for power plants invested in the form of PPP shall comply with Article 16 of this Law;

e) Small renewable energy power plants may apply the avoided cost tariff mechanism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The electricity buyer and the electricity seller may agree on the price of the PPA on the principle of ensuring that a power plan recoups its investment (if any) and expenses for electricity production and trading activities and agree on a reasonable profit level with regard to the following power plants:

a) The small renewable energy plants specified in point e clause 1 of this Article as the time limit for applying the avoided cost tariff has expired;

b) The power plants which have been commercially operated as the time limit for applying the price of the PPA has expired;

c) The power plants for which the BOT contract has expired and which need to be transferred to the Government as prescribed in Article 16 of this Law.

3. The Minister of Industry and Trade shall provide for the dossiers, procedures and methods for determining electricity generation price brackets; approve the electricity generation price bracket established and submitted by electric utilities.

4. The Minister of Industry and Trade shall regulate the method of determining the cost of electricity generation of power plants during the period over which they have yet to participate in the competitive electricity market in the following cases:

a) The power plants prescribed in clause 2 Article 5 of this Law;

b) Power plants cooperating with power plants prescribed in clause 2 Article 5 of this Law in operation to support the regulation of the system according to the list prescribed by the Ministry of Industry and Trade;

c) Other power plants which fail to determine the prices of electricity generation services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Minister of Industry and Trade shall elaborate the following contents:

a) Methods of setting, dossiers and procedures for approving prices of electricity transmission services, prices of electricity distribution services, prices of ancillary services for power system, prices of power system dispatch and operation services and prices of electricity market transaction regulation services;

b) Methods of providing guidance on and forms of valuation of transmission grids invested in and built by non-state economic sectors as prescribed in clause 4 Article 5 of this Law.

7. The Minister of Industry and Trade shall approve prices of electricity transmission services, prices of electricity distribution services, prices of ancillary services for power system, prices of power system dispatch and operation services and prices of electricity market transaction regulation services set and submitted by electric utilities.

8. Based on the characteristics of power plants from time to time, the Minister of Industry and Trade shall decide the following contents:

a) Application of the electricity generation price bracket to offshore wind power plants as prescribed in this Law and power plants mentioned in clause 2 of this Law;

b) Multi-component electricity price mechanism, including capacity add-on price, electrical energy price, fixed price, variable price or other prices (if any).

Article 52. Bases for setting and adjusting electricity prices and electricity-related service prices

1. Bases for setting electricity prices include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) National socio-economic conditions;

c) Electricity supply and demand;

d) Reasonable expenses for electricity production and trading and reasonable profits of electric utilities;

dd) Levels of the competitive electricity market.

e) Annually audited financial statements of electric utilities.

2. The adjustment of average retail electricity price shall be made as follows:

e) The average retail electricity price shall be reflected and adjusted promptly according to actual fluctuations in input parameters to compensate for reasonable and valid expenses and reasonable profits so as to preserve and develop business capital of enterprises in a manner that is appropriate to socio-economic conditions from time to time and levels of the competitive electricity market;

b) When the retail electricity market is operated, the retail electricity price shall be applied according to the market mechanism;

c) The Government shall elaborate point a of this clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Bases for adjusting electricity generation service prices in signed PPAs:

a) Changes to policies and laws promulgated by competent authorities, which adversely affect the legitimate interests of electricity sellers or electricity buyers;

b) Complying with competent authorities’ requests for review and adjustment of electricity generation service prices;

c) An electricity seller is assigned to invest in the construction, upgrade or renovate items (outside the scope of investment management of the electricity generation unit in the signed PPA) to implement planning or to fulfill new requirements for standards and technical regulations as prescribed by law;

d) Optimizing the process for management, production, technological change and innovation in electricity production activities.

Chapter VI

NATIONAL POWER SYSTEM DISPATCH AND OPERATION

Article 53. Principles and requirements for dispatch and operation of national power system

1. The dispatch and operation of national power system shall adhere to the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Ensure technical constraints of the power system;

c) Meet the requirements for flood management, irrigation, maintenance of minimum flow and downstream water supply as prescribed by law;

d) Implement agreements on electricity output and capacity in PPAs, electricity export and import on the basis of ensuring the safety of the national power system, safeguarding the interests of the State and the People; constraints on primary fuel consumption for electricity generation approved by competent authorities;

dd) Carry out techno-economic optimization of the power system;

e) Ensure fairness in mobilizing capacity and electrical energy of power generation units in the national power system.

2. Technical requirements and requirements for commanding operation of the national power system:

a) Electricity generating equipment, electrical grids and ancillary equipment connected to the transmission grid and distribution grid must satisfy the requirements for connection and techniques for operation of the national power system;

b) The national power system shall be commanded by a dispatch level vested with controlling rights, including the national dispatch level, regional dispatch level, and distribution dispatch level;

c) Each unit managing and operating the power source and electrical grid shall obey the command of the dispatch level vested with controlling rights; formulate a plan for maintenance and repair of equipment under its management to ensure safe operation and lessen the possibility of incidents, cooperate with relevant units in operation to ensure the safe, stable and reliable operation of the power system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of Industry and Trade shall regulate functions and tasks and grant of controlling rights to the dispatch levels vested with control authority, principles of dispatch and operation, incident handling, black start and restoration of the national power system; requirements for techniques, connection, electricity metering and operation of the electricity transmission and distribution system; directs the formulation of power supply plans, inspection and supervision of power supply and power system operation to balance the electricity supply and demand.

5. The Government shall regulate emergency situations that severely threaten to interrupt electricity supply as specified in clause 3 of this Article.

Article 54. Demand side management

1. Demand side management involves encouraging and providing instructions for shifting of electricity use; saving electricity, reducing electricity loss; lowering peak demand and load difference between peak and off-peak hours.

2. Each electric utility shall conduct electrical load research, design and organize the implementation of the demand side management program to optimize the operation of the power system.

3. Electricity consumers shall participate in the demand side management program to optimize the operation of the power system, decrease the capacity difference between peak and off-peak hours of the power system load profile.

4. The Ministry of Industry and Trade shall design and submit to the Prime Minister for approval a national demand side management program which is appropriate to the socio-economic condition from time to time and includes measures for demand side management, financial mechanism and responsibilities of related parties. The Minister of Industry and Trade shall stipulate the demand side management.

Article 55. Thrift practice in electricity generation, transmission, distribution and use

1. Thrift practice in electricity generation is provided for as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Self-consumption power systems in power plants must be appropriately designed and installed, and used during the operation process in a manner that is satisfies the requirements for self-consumption power saving;

c) The Minister of Industry and Trade shall specify the norms for self-consumption of power plants.

2. Thrift practice in electricity transmission and distribution is provided for as follows: Transmission and distribution lines and electrical substations must meet advanced techno-economic parameters and standards and be operated by optimal methods in order to satisfy the requirements for stable, safe and constant supply of electricity and take into account the economic efficiency of solutions for reducing electrical energy loss.

3. Thrift practice in electricity use is provided for as follows:

a) Organizations and individuals using electricity for production shall improve and rationalize the process for manufacture and application of technologies and electrical equipment with low power consumption to save electricity; maintain the capacity factor according to technical standards and minimize the underload use of electrical equipment;

b) Organizations and individuals that manufacture or import electrical equipment must meet the advanced energy efficiency criteria so as to reduce the cost of electricity, thus contributing to electricity saving;

c) Electricity-using organizations shall promulgate regulations on thrift practice in electricity use within their respective organizations.

Article 56. Electricity metering

1. Electricity sellers, electricity generation units, electricity transmission units and electricity distribution units shall invest in, install and manage all electricity metering devices, ancillary equipment for electricity metering and systems for collecting and managing metering data, unless otherwise agreed upon by the parties to safeguard their interests in compliance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The meter installation positions must ensure safety and aesthetic appearance, and prime electricity buyers to check meter readings and electricity sellers to record meter readings.

4. Electricity metering device owners shall carry out inspection, calibration and testing of metering devices in accordance with the requirements and within the time limit specified by regulations of law on measurement.

5. If it is suspected that the electricity metering device operates inaccurately, the electricity buyer is entitled to request the electricity seller to conduct a check; the electricity seller must completely check, repair or replace it; in case of electricity retailing, the electricity seller must completely check, repair or replace it within 03 days from the date of receiving the electricity buyer's request. In case of disagreeing with the result of the check, repair or replacement by the electricity seller, the electricity buyer may request an electricity authority affiliated to the provincial People’s Committee to carry out an independent inspection. Within 15 days from the date of receiving the request, the electricity authority affiliated to the provincial People’s Committee shall carry out the inspection with an independent inspection organization.

6. The cost of electricity metering device inspection specified in clause 5 of this Article shall be paid as follows:

a) Where the independent inspection organization determines that the electricity metering device has satisfied technical requirements for measurement, the electricity buyer shall pay the inspection cost;

b) Where the independent inspection organization determines that the electricity metering device has failed to satisfy technical requirements for measurement, the electricity seller shall pay the inspection cost and carry out retrospective collection or refund disgorgement of electricity under the signed PPA and regulations of law.

Article 57. Electric power quality assurance

1. Electricity generation units, electricity transmission units and electricity distribution units must meet capacity, electrical energy and electricity supply duration standards laid down in the signed agreements; ensure the compliance of voltage and frequency with technical requirements promulgated by the Minister of Industry and Trade. In case of failure to satisfy the voltage, frequency, capacity, electrical energy and electricity supply duration standards under the signed agreements causing damage to the electricity buyer, the electricity seller must pay compensation to the electricity buyer according to regulations of law.

2. The electricity buyer shall ensure that their electrical equipment operates safely so as not to cause any breakdown to the power system and not to affect quality of voltage and frequency of the electrical grid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ELECTRIC UTILITIES AND ELECTRICITY CONSUMERS

Article 58. Rights and obligations of electric utilities issued with electricity licenses

1. An electric utility issued with the electricity license has the right to:

a) Conduct electricity activities according to the electricity license;

b) Apply for re-issuance, extension, amendment or addition of electricity activities when fully satisfying conditions as prescribed by law;

c) Be provided with necessary information in accordance with regulations of law in the fields covered by the electricity license;

d) Other rights as prescribed by law.

2. An electric utility issued with the electricity license has the obligation to:

a) Conduct electricity activities according to the electricity license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Report to the licensing authority at least 60 days before the date on which it stops conducting electricity activities;

d) Do not lease or lend out or arbitrarily modify any content of the electricity license;

dd) Apply for revision to the electricity license after change of its name or registered business address;

e) Report the conduct of licensed electricity activities to the licensing authority before March 01 every year;

g) Other obligations as prescribed by law.

Article 59. Rights and obligations of electricity generation units

1. An electricity generation unit has the right to:

a) Establish connection to the national power system when satisfying the technical conditions and requirements;

b) Request a competent authority to make amendments to relevant technical regulations and techno-economic norms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Sell electricity to a buyer under an electricity forward contracts, options contracts to buy or sell electricity or electricity futures contracts and offer spot selling prices of electricity on the competitive electricity market;

dd) Be provided with necessary information relating to electricity generation activities;

e) Other rights as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity generation unit has the obligation to:

a) Ensure safe, stable and reliable operation of generating sets and equipment in power plants, prepare sufficient fuel to facilitate the adoption of operation methods and satisfaction of operation requirements of the power system with the aim of ensuring safe and constant supply of electricity;

b) Where human life and safety of equipment are threatened, disconnect or reduce the electricity supply if there is no alternative;

c) Comply with regulations on dispatch and operation of the power system, electrical safety and electricity market;

d) Follow operation methods, command and control orders of dispatch levels vested with controlling rights;

dd) Immediately notify a dispatch level vested with controlling rights, organizations and individuals concerned of any fault in electricity generation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Report information relating to the readiness and reserve capacity of power plants and related information at the request of the national load dispatch unit, electricity market transaction regulation unit or competent authority;

h) Collect, treat and recycle ash and slag generated from thermal power plants, solar panels, energy storage equipment, wind turbine blades and other discarded electrical equipment in accordance with regulations of law on environmental protection;

i) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 60. Rights and obligations of electricity transmission units

1. An electricity transmission unit has the right to:

a) Establish connection to the national power system when satisfying the technical conditions and requirements;

b) Request a competent authority to make amendments to relevant technical regulations and techno-economic norms;

c) Set and submit prices of electricity transmission services for approval;

d) Provide electricity transmission services as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Enter the electricity buyer’s premises to operate, maintain, repair or replace electrical equipment of the electricity transmission unit;

g) Other rights prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity transmission unit has the obligation to:

a) Provide transmission services and ancillary services to relevant parties, protect the right of organizations and individuals conducting electricity activities to establish connection to the transmission grid which they are assigned to manage and operate, except where the transmission grid is overloaded as certified by the Ministry of Industry and Trade;

b) Where human life and safety of equipment are threatened, disconnect or request a dispatch level vested with controlling rights to reduce the electricity transmission if there is no alternative;

c) Formulate a plan for investment in transmission grid development and invest in the transmission grid development to satisfy the electricity transmission demands under the PDP and plant to implement PDP; invest in electricity metering devices and ancillary equipment, unless otherwise agreed with the electricity transmission unit, electricity distribution unit or electricity buyer;

d) Ensure that the electrical grid and equipment under its management are operated in a safe, stable and reliable manner;

dd) Comply with regulations on dispatch and operation of the power system, electrical safety and electricity market;

e) Follow operation methods, command and control orders of dispatch levels vested with controlling rights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Report information relating to the readiness and reserve capacity of equipment and other related information at the request of the national load dispatch unit, electricity market transaction regulation unit or competent authority;

i) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 61. Rights and obligations of electricity distribution units

1. An electricity distribution unit has the right to:

a) Establish connection to the national power system when satisfying the technical conditions and requirements;

b) Request a competent authority to make amendments to relevant technical regulations and techno-economic norms;

c) Set and submit prices of electricity distribution services for approval; provide electricity distribution services as prescribed;

d) Enter the electricity buyer’s premises to operate, maintain, repair or replace electrical equipment of the electricity distribution unit;

dd) Be provided with necessary information relating to electricity distribution activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An electricity distribution unit has the obligation to:

a) Provide electricity distribution services for electricity consumers, electricity retailers and electricity wholesalers in compliance with technical requirements, and requirements for service quality and safety under agreements, except where the distribution grid is overloaded as certified by an electricity authority affiliated to the provincial People's Committee;

b) Formulate a plan for investment in transmission grid development and invest in the transmission grid development to satisfy the electricity demands according to the electricity supply network development plan in the provincial planning; plan to implement provincial planning containing contents of the electricity supply network development plan; invest in electricity meters and lines transmitting electricity to meters for the electricity buyer, unless otherwise agreed with the electricity buyer;

c) Comply with regulations on dispatch and operation of the power system, electrical safety and electricity market, and operation methods at the request of a dispatch level vested with controlling rights, adjust load, disconnect and reduce electricity supply in accordance with regulations to ensure the power system is operated in a safe and constant manner;

d) Where human life and safety of equipment are threatened, disconnect or reduce the electricity distribution if there is no alternative;

dd) Report information relating to the readiness and reserve capacity of equipment and other related information at the request of the national load dispatch unit, electricity market transaction regulation unit or competent authority;

e) In case of any emergency situation that severely threatens to interrupt electricity supply, the electricity distribution unit shall mobilize backup generators of electricity consumers to maintain the supply to the national power system;

g) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 62. Rights and obligations of electricity wholesalers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Directly buy electricity from any electricity seller under a power wholesale agreement;

b) Use electricity transmission services, electricity distribution services, power system dispatch services and electricity market transaction regulation services appropriate to each level of the competitive electricity market;

c) Buy and sell electricity on the competitive electricity market under a power wholesale agreement, electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity or electricity futures contract; determine the wholesale electricity price within the approved wholesale electricity price bracket;

d) Be provided with necessary information relating to electricity wholesaling activities;

dd) Other rights prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity wholesaler has the obligation to:

a) Sell electricity according to the quantity, quality and prices agreed upon in agreements;

b) Pay compensation when causing damage to the electricity buyer or electricity seller according to regulations of law;

c) Abide by regulations on operation of the competitive electricity market and electrical safety; provide necessary information relating to the participation in the competitive electricity market at the request of the national load dispatch unit, electricity market transaction regulation unit or competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 63. Rights and obligations of electricity retailers

1. An electricity retailer has the right to:

a) Directly buy electricity from any electricity seller under a PPA;

b) Compete to buy and sell electricity on the competitive electricity market under a PPA, electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity or electricity futures contract; determine the retail electricity price on the competitive retail electricity market as prescribed;

c) Use electricity transmission services, electricity distribution services, power system dispatch services and electricity market transaction regulation services appropriate to each level of the competitive electricity market;

d) Enter the electricity buyer’s premises to check meters, record their readings, and contact consumers;

dd) Be provided with necessary information relating to electricity retailing activities;

e) Other rights as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity retailer has the obligation to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Pay compensation when causing damage to the electricity buyer or electricity seller according to regulations of law;

c) Be provided with necessary information relating to the amount of retailed electricity at the request of the competent authority;

d) Inspect the execution of PPAs;

dd) Comply with regulations on operation of the competitive electricity market and electrical safety;

e) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 64. Rights and obligations of the national load dispatch unit

1. The national load dispatch unit has the right to:

a) Command and control electricity generation units, electricity transmission units and electricity distribution units to follow the national power system operation plan and method;

b) Command the handling of emergency or unusual situations in the national power system; mobilize capacity and electrical energy of power plants in the national power system; command the operation of transmission and distribution grids; disconnect or reduce the electricity supply in case the safe and reliable operation of the national power system is threatened;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Set and submit prices of power system dispatch and operation services for approval;

dd) Request relevant electric utilities to provide information on technical specifications, readiness for participation in operation and load carriage of equipment for electricity generation, transmission and distribution; consumers’ electricity demands in order to determine the method for operation of the national power system;

e) Assess the balance between supply and demand of the power system;

g) Benefit from special mechanisms and incentives provided by the Government for the maintenance of infrastructure and other essential systems serving the dispatch and operation of the power system, aiming to satisfy the requirements for operation and contribute to ensuring electricity supply;

h) Be entitled to priority mechanisms and incentives provided by the Government to attract high quality human resources for the dispatch of the power system;

i) Other rights prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. The national load dispatch unit has the obligation to:

a) Operate the national power system in a safe, stable and economical manner;

b) Comply with regulations on dispatch and operation of the national power system, electricity transmission system and electricity distribution system promulgated by the Minister of Industry and Trade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Notify the capacity, amount of electricity and ancillary services mobilized for the electricity market transaction regulation unit;

dd) Manage, operate, maintain and service telecommunications and information system infrastructure and specialized systems serving power system dispatch;

e) Promptly report to the Ministry of Industry and Trade and notify the electricity market transaction regulation unit of the emergency or unusual situations which seriously threaten safe and reliable operation of the national power system;

g) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 65. Rights and obligations of electricity market transaction regulation units

1. An electricity market transaction regulation unit has the right to:

a) Operate the spot electricity market;

b) Request related electric utilities to provide data in service of the regulation of electricity market transactions on the competitive electricity market as per regulations of law;

c) Invest in, install, manage and operate the metering data collection system and metering data management system under its management at each level of the competitive electricity market;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Set and submit prices of electricity market transaction regulation services for approval;

e) Benefit from special mechanisms and incentives provided by the Government for the maintenance of infrastructure and other essential systems serving the operation of the electricity market;

g) Be entitled to priority mechanisms and incentives provided by the Government to attract high quality human resources for the operation of the electricity market;

h) Other rights prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity market transaction regulation unit has the obligation to:

a) Comply with regulations on the competitive electricity market;

b) Regulate and coordinate transactions in trading of electricity and ancillary services on the competitive electricity market;

c) Formulate and disclose information about the electricity market operation plans in the coming years, months and weeks, draw up schedules in the coming days and cycles;

d) Set and disclose spot electricity prices and ancillary service prices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Manage, operate, maintain and service electricity market information system infrastructure and specialized telecommunications and information infrastructure serving power system dispatch and electricity market transaction regulation;

g) Receive, appraise, assess and confirm applications for participation in the electricity market of units wishing to participate in the electricity market;

h) Supervise the registration for participation in the electricity market by its members;

i) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

Article 66. Rights and obligations of electricity consumers

1. An electricity consumer has the right to:

a) Receive adequate amount of capacity and electricity of the quality agreed upon in the agreement;

b) Request the electricity seller to promptly resume the electricity supply after blackouts;

c) Receive compensation for the damage caused by the electricity seller according to regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Be provided with necessary information relating to electricity retailing activities and electrical safety instructions;

e) Select the electricity seller in the competitive retail electricity market;

g) Other rights prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

2. An electricity consumer has the obligation to:

a) Pay fully and on schedule electricity bills and adhere to other agreements in the PPA;

b) Use electricity in a safe, economical and efficient manner; implement regulations on and programs for demand side management to ensure the safe and continuous operation of the power system;

c) Use electricity transmission services, electricity distribution services, power system dispatch services and electricity market transaction regulation services appropriate to each level of the competitive electricity market;

d) Comply with regulations on eligible end users and use electricity for its intended purposes specified in the PPA;

dd) Promptly notify the electricity seller of the unusual events that may cause a blackout or threaten safety of people and property;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Investing in behind-the-meter transmission lines to the place of electricity use, except for the case specified in clause 2 Article 17 of this Law; design the electrical system in the project under their management to meet standards and technical regulations as prescribed by law;

h) Ensure electrical equipment satisfies technical requirements and requirements for electrical safety and fire safety;

i) Pay compensation when causing damage to the electricity seller according to regulations of law;

k) Protect the electric meter placed in the location under their management as agreed upon in the PPA; do not arbitrarily remove or move the electric meter. When it is needed to move the electric meter, it is required to obtain the electricity seller’s consent and bear the moving costs;

l) Other obligations as prescribed by this Law and other relevant regulations of law.

3. A large electricity consumer has the right to:

a) Exercise the rights specified in clause 1 of this Article and use electricity transmission or distribution services as specified in the agreement signed with the electricity transmission unit or electricity distribution unit;

b) When participating in the competitive electricity market, buy electricity directly from the electricity generation unit via a PPA, electricity forward contract, options contract to buy or sell electricity, electricity futures contract or spot agreement on the competitive retail electricity market.

4. A large electricity consumer has the obligation to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Implement the regime for electricity use at the request of a dispatch level vested with controlling rights, measures to satisfy requirements for electricity quality satisfy and electrical safety and other regulations agreed upon in the PPA and agreement signed with the electricity transmission unit or electricity distribution unit.

Chapter VIII

PROTECTION OF ELECTRICITY WORKS AND SAFETY IN ELECTRICITY FIELD

Section 1. PROTECTION OF ELECTRICITY WORKS AND ELECTRICAL SAFETY

Article 67. Assurance of safety of electricity works

1. Electric utilities, organizations and individuals shall assure safety of overhead transmission lines, underground electrical cables, transformer substations, power plants and other electricity works as prescribed by law. Land users shall enable electric utilities to access electricity works for inspection, repair, maintenance and incident recovery.

2. When constructing, renovating, repairing or expanding any electricity work or other works that may affect each other, the electric utility and related organizations and individuals have the responsibility to:

a) Cooperate in synchronous implementation of measures to ensure electrical and construction safety;

b) Promptly notify a competent authorities, organizations and individuals concerned upon discovering any risk or event that threatens safety of the electricity work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When any electricity work or electrical equipment is no longer in operation, it must be handled, dismantled and managed in a safe manner as per regulations of law on construction and law on environmental protection.

4. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People's Committees at all levels shall, within their jurisdiction, organize the implementation of regulations on the assurance of safety of electricity works in this Law and other relevant laws; carry out inspection, prevent, and promptly impose penalties for violations against the law on assurance of safety of electricity works.

5. The Government shall elaborate clauses 1 and 2 of this Article.

Article 68. Safety corridors of electricity works

1. The safety corridor of an electricity work means an area which surrounds the electricity work that needs protecting to ensure the safety of people and electricity work. The safety corridor can be overhead, on the ground, underground, on water or under water depending on each type of electricity work.

2. Electricity work safety corridors include:

a) Safety corridors of overhead transmission lines;

b) Safety corridors of underground electric cables;

c) Safety corridors of transformer substations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The use of land within the safety corridor of an electricity work is provided for as follows:

a) Land in the electricity work safety corridor may continue to be used for the purposes determined in accordance with law; land use must not affect the assurance of safety of the electricity work. The land user shall receive compensation and assistance due to restrictions on land use or damage to property attached to land according to the law on land;

b) In case the use of land within the electricity work safety corridor affects the safety of the electricity work, the land user must cooperate with the electric utility in taking remedial measures;

c) If the remedial measures specified in point b of this clause still fail to ensure the safety of the electricity work, the State shall expropriate land and provide compensation as prescribed by law. The compensation, assistance and resettlement upon the State’s expropriation of land within the electricity work safety corridor shall comply with regulations of law on land;

d) Where the safety corridor of an electricity work overlaps that of another work, further actions shall be taken according to the Government’s regulations.

4. The safety corridor of an offshore electricity work is part of the sea area assigned to implement an electricity project. The use of sea area within the safety corridor of the offshore electricity work shall comply with the following regulations:

a) Use marine resources in an economical and efficient manner;

b) Ensure the safety of people, electricity works and other legal activities in service of exploitation and use of marine resources according to regulations of law;

c) Ensure the safety of organisms, wild animals and migratory birds in accordance with the law on biodiversity and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Trees inside and outside the electricity work safety corridor must maintain a safety distance of electrical discharge by voltage level. In case the growth of a tree encroaches upon the safety distance of electrical discharge, the tree owner and land user must promptly trim the encroaching branches. In case a tree encroaches upon the safety distance of electrical discharge causing a fault in the electrical grid, the tree owner and land user shall, depending on the degree of the damage, incur a penalty as prescribed by law. The electric utility shall cooperate with a local competent authority in trimming trees encroaching upon the safety distance of electrical discharge in areas where the tree owners are unidentifiable.

7. Houses, works and activities must satisfy safety conditions to be permitted to exist within the electricity work safety corridor. The owner or occupier of a house or work which is permitted to exist within the electricity work safety corridor must not use the roof or any part of such house or work in a manner that encroaches upon the safety distance of electrical discharge by voltage level and must comply with regulations on assurance of safety of electricity works upon repair and renovation of houses and works.

8. Houses and works where people live or work are not permitted to exist within safety corridors of overhead transmission lines of 500 kV or higher, except for specialized works in service of operation of such electrical grid.

9. People's Committees at all levels shall, within their jurisdiction, formulate and implement the relocation, resettlement and land clearance plan; provide compensation for loss of land or property; manage and protect the area of land or sea area reserved for projects and electricity work safety corridor.

10. The Government shall elaborate this Article.

Article 69. General regulations on electrical safety

1. Persons who directly build, repair, renovate, manage and operate power systems and electricity works; inspect electrical equipment and instruments and perform other tasks directly related to power systems must be trained in and tested on electrical safety and issued with electrical safety cards.

2. Investors in electricity projects, organizations and units managing, operating, building, repairing and renovating electricity works and conducting activities using electricity for production have the responsibility to:

a) Comply with standards and technical regulations on electrical engineering, electrical safety and regulations of law on electrical safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Organize or hire a sufficiently competent unit to organize electrical safety training and testing and issuance of electrical safety cards to workers in clause 1 of this Article under their management;

d) When an electrical incident or accident occurs, measures must be immediately taken to remedy the incident or accident, provide first aid, evacuate people from the dangerous area and promptly report such to competent authorities;

dd) Follow the regime for reporting of electrical safety and violation of electricity work safety corridors.

3. Manufacturers and traders of electrical equipment and instruments must be responsible for the quality of products and goods according to regulations of law; provide customers with instructions for installation, use, preservation and maintenance of electrical equipment and instruments to ensure safety according to regulations.

4. Electricity shall be used as a direct means of protection only when other protection measures have been applied inefficiently in areas where electric fences are permitted for erection prescribed by the Minister of Public Security and Minister of National Defense and safety conditions set out by the Minister of Industry and Trade must be satisfied.

5. The Minister of Industry and Trade shall promulgate technical regulations on electrical engineering and electrical safety as prescribed in point a clause 2 of this Article; regulate the inspection of safety in electricity generation, electricity transmission, electricity distribution and electricity use.

6. The Ministry of Industry and Trade shall preside over and cooperate with relevant ministries and central authorities and provincial People’s Committees in promulgating and organizing the implementation of the National Program for Safety in Electricity Use.

7. The Minister of Construction shall regulate requirements for power systems for houses and works in accordance with law on construction.

8. Provincial People's Committees shall promulgate regulations on management of safety in electricity use in their provinces; organize inspection of safety in electricity use under regulations of this Law and other relevant regulations of law; disseminate and provide guidance on regulations on management of safety in electricity use to electricity users and raise their awareness of such regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 70. Inspection of technical safety of electrical equipment and instruments

1. Electrical equipment and instruments on the list specified in clause 4 of this Article must be inspected before being put into use. During their use and operation, standards and technical regulations must be satisfied as prescribed by law.

2. The inspection of technical safety of electrical equipment and instruments must be performed by an organization that meets the conditions for provision of inspection services and has its registration of inspection of product and goods quality certified by the Ministry of Industry and Trade in accordance with regulations of law on product and goods quality.

3. The Ministry of Industry and Trade and provincial People's Committees shall, under their authority, audit and examine the inspection technical safety of electrical equipment and instruments.

4. The Minister of Industry and Trade shall regulate the list of electrical equipment and instruments subject to inspection; inspection contents; inspection cycle; inspection process; responsibilities of organizations and individuals for inspection of technical safety of electrical equipment and instruments.

Article 71. Safety in electricity generation

1. Organizations and individuals investing in the construction, management and operation of electricity generation works must comply with general regulations on electrical safety set out in Article 69 of this Law and the following regulations:

a) Regulations on safe environmental distance from residential areas as specified in the law on environmental protection;

b) Standards and technical regulations on construction, electrical engineering, electrical safety, fire safety and environmental protection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Conduct of periodic technical safety assessment as prescribed by the Minister of Industry and Trade.

2. In the event of electricity-related fire, explosion, incident or accident, the investor or the unit in charge of management and operation shall promptly apply measures to rescue victims from dangerous areas, provide first aid and emergency care for victims; handle and eliminate the possibility that the fire, explosion, incident or accident continues to cause danger so as to reduce damage to people and property; implement measures to ensure electrical safety of forces and means mobilized to handle the fire, explosion, incident or accident; determine the cause and implement remedial measures after fire, explosion, incident or accident according to regulations.

Article 72. Safety in electricity transmission and distribution

1. Investors in electrical substations and electrical grids shall adhere to general regulations on electrical safety set forth in Article 69 of this Law. The construction, management and operation of electrical substations and electrical grids must conform to the construction planning and regulations of law on ensuring safety of railway, road and inland waterway facilities, navigational channels and other relevant regulations of law.

2. At the intersections between overhead transmission lines, roads, railways, navigational channels, inland waterway channels and electrical cables running underground or running in conjunction with other works must maintain a safety distance according to the Government’s regulations. The installation and renovation of other power lines running in conjunction with overhead transmission lines must ensure safety and urban aesthetics and must be permitted by the investor in overhead transmission lines. Investors and units managing and operating overhead transmission lines and underground electrical cables shall establish, manage, maintain and service specialized signals according to the provisions of law.

3. When transferring an electrical grid, the investor must transfer to the unit in charge of managing and operating the electrical grid all technical documents, operation process, maintenance process, minutes of acceptance records, decision on land allocation or land lease and documents relating to compensation, land clearance, compensation for damage due to restrictions on land use, environmental protection and fire safety according to regulations of law.

4. The electrical grid management and operation unit must periodically organize inspection, technical maintenance and repair of electrical grids, ensuring that they operate safely according to regulations; regularly inspect, detect and prevent violations of regulations on electrical safety and electricity work safety corridors and cooperate in adoption of technical solutions and optimal operation to reduce electricity loss during the electricity transmission process.

5. When repairing and maintaining an electrical grid, the electrical grid management and operation unit and the unit responsible for repair and maintenance must fully and correctly implement safety measures according to technical regulations on electrical safety.

6. Lightning protection and earthing equipment and systems of electrical substations, transmission and distributions grids must be installed according to their design, tested, accepted and periodically inspected according to standards and technical regulations on electrical engineering and electrical safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals using electricity for production must comply with general regulations on electrical safety specified in Article 69 of this Law and the following regulations:

a) Electrical equipment must ensure quality according to corresponding standards and technical regulations;

b) Electrical equipment and instrument systems, lightning protection and earthing systems must be accepted, undergo periodical and surprise inspection and technical safety inspection and be repaired and maintained according to standards and technical regulations on electrical engineering and safety, and other relevant regulations of law. The diagrams of these systems must reflect their actual status and archived together with repair and maintenance documents and inspection records throughout their operation.

c) Electrical grids under management of electricity users must be installed, managed and operated according to standards and technical regulations on electrical engineering and safety, and other relevant regulations of law.

d) Transmission lines must be designed and installed so that production premises are clear and airy, thus avoiding mechanical or chemical impacts which may cause breakdowns. Metal structures of factories, machinery, metal tubes and lightning conductors must not be used as neutral conductors;

dd) The power system in areas where inflammable substances exist must be designed, installed and used according to regulations on fire and explosion prevention and fighting; only specialized equipment and tools for fire and explosion preventing and fighting shall be used as prescribed by law.

2. Every electricity seller shall maintain safe and constant supply of electricity to facilitate production as prescribed by law. At the request of a competent authority, the electricity seller shall inspect safety of electricity consumers’ power systems. In case of detecting any safety risk, preventive measures must be promptly taken or the electricity supply shall be disconnected.

Article 74. Safety in use of electricity for domestic and commercial purposes

1. Agencies, organizations and individuals using electricity for domestic and commercial purposes shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Install conductors from electricity meters to houses, works and areas using electricity in such a manner as to ensure quality and safety and not to hinder traffic activities;

c) Provide information about the power systems in houses and works and electricity demand when signing PPAs;

d) Ensure safety of power systems in houses and works which they own, manage or use. Regularly check, promptly repair and replace conductors and electrical equipment that do not meet quality standards. When an electrical incident occurs, measures shall be in place to prevent the fire from spreading to other objects and equipment in the houses and works and the electricity seller and local competent authorities must be promptly notified thereof;

dd) Cooperate with competent authorities in inspecting safety in electricity use.

2. Electricity sellers have the responsibility to:

a) Provide instructions on the installation and use of power systems and electrical equipment to ensure safety; provide electricity consumers with information on risks of threatening safety in electricity use and measures to ensure electrical safety;

b) Apply digital technology to inform electricity consumers of the risks of threatening electrical safety during electricity use;

c) Periodically organize activities to disseminate and provide guidance on regulations on safety in electricity use to electricity consumers and raise their awareness of such regulations;

d) At the request of a competent authority, the electricity seller shall cooperate in inspecting safety of electricity consumers’ power systems. In case of detecting any safety risk, preventive measures must be promptly taken or the electricity supply shall be disconnected as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. SAFETY OF HYDROPOWER WORKS

Article 75. Principles of management of hydropower work safety

1. Ensuring the safety of dams and hydropower reservoirs is a top priority in investment in construction, management and operation of hydropower works.

2. Safety management of hydropower works must be performed regularly and continuously throughout the process of survey, design, construction, management, operation and protection of hydropower works in compliance with this Law, law on construction, safety of dams and reservoirs, law on water resources, law on natural disaster management and law on environmental protection.

3. Owners of, organizations and individuals managing and operating hydropower works shall assume responsibility for the safety of hydropower works they own and invest in and shall synchronously apply advanced technical infrastructure solutions to the management and exploitation of hydropower works so as to ensure safety, promote the efficiency in comprehensive exploitation and serving of multiple purposes of hydropower works, thereby contributing to ensuring safety of downstream areas of ​​dams.

4. In case an incident occurs during management and operation of a dam or hydropower reservoir, the investor and the management and operation unit shall cooperate with competent authorities in implementing a response plan and remedial measures to ensure the safety of the dam, hydropower reservoir or downstream area of ​​the dam and bear other responsibilities according to regulations of law.

5. Hydropower works are classified and graded to facilitate the design, construction, management, operation, maintenance, servicing, monitoring and inspection for assurance of their safety.

6. The Minister of Industry and Trade shall promulgate technical regulations on hydropower works.

7. The Government shall elaborate clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. During the construction of a hydropower work, the investor and construction unit must comply with regulations of law on dam and reservoir safety and law on construction.

2. During the construction process of a new hydropower work project, the investor shall tailor a disaster response plan for the hydropower work and downstream area of the hydropower dam, submit it to a competent authority for approval and organize its implementation in accordance with regulations of law on natural disaster management. For an expansion investment project, the investor shall preside over and cooperate with the existing construction management unit in tailoring a disaster response plan for the hydropower work and downstream area of the hydropower dam, submit it to a competent authority for approval and organize its implementation in accordance with regulations of law on natural disaster management.

3. The investor shall organize the establishment of hydropower reservoir operation procedures, emergency situation response plan, hydropower dam and reservoir protection plan, and submit them to competent authorities for appraisal and approval before filling water and assigning them to management and operation organization, electricity, irrigation, water resources and natural disaster management authorities.

4. Before approving the first water filling, the investor must fulfill its responsibilities and obligations according to this Law, law on construction, law on land, law on water resources, law on forestry and law on environmental protection. The first water filling plan must be notified to the authority competent to approve the hydropower reservoir operation procedures and People's Committees at all levels in the locality 10 days before the date of first water storage.

5. The authority to appraise and approve hydropower reservoir operation procedures, emergency situation response plans and hydropower dam and reservoir protection plans is prescribed as follows:

a) The Ministry of Industry and Trade shall appraise and approve the hydropower reservoir operation procedures and hydropower dam and reservoir protection plans for hydropower works of special significance and hydropower works located in at least 02 provinces;

b) Provincial People's Committees shall appraise, approve or decentralize authority to management agencies under their management to appraise and approve hydropower reservoir operation procedures, emergency situation response plans and hydropower dam and reservoir protection plans for hydropower works in areas under their management, except for the subjects specified in point a of this clause.

6. The Government shall elaborate clauses 3 and 4 of this Article; regulate applications and procedures for appraising and approving the procedures and plans specified in clause 5 of this Article.

Article 77. Safety in stage of management and operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Operation of hydropower works must comply with inter-reservoir operation procedures, hydropower reservoir operation procedures, emergency situation response plans, and hydropower dam and reservoir protection plans approved by competent authorities;

b) Follow procedures for registration of hydropower dam and reservoir safety; carry out monitoring of hydropower dams and reservoirs, reservoir sedimentation; carry out monitoring of specialized hydrometeorological monitoring; conduct periodic or surprise inspection of works; inspect and evaluate the safety of hydropower dams and reservoirs; formulate a plan for and carry out maintenance, repair, upgradation and modernization of works and equipment; protect and ensure the safety of works and downstream areas of hydropower dams and reservoirs; archive records according to regulations;

c) Install and maintain stable operation of water discharge warning system, surveillance cameras, water level monitoring equipment, online information transmission system and specialized monitoring equipment, and update information and data to the hydropower work operation database system according to regulations;

d) Organize inspection and assessment of hydropower dam and reservoir safety and follow the regime for reporting of hydropower dam and reservoir safety before and after the annual rainy season;

dd) Assign personnel that have appropriate expertise, and receive regular training and refresher courses on knowledge and skills in management of hydropower dam and reservoir safety to perform management of hydropower dam and reservoir safety

2. Every 05 years or upon any change of the scale of the hydropower work or its item, its owner shall review and adjust hydropower reservoir operation procedures, emergency situation response plan and hydropower dam and reservoir protection plan approved by the competent authority.

3. Prior to the annual rainy season, the competent authority shall inspect the assessment of hydropower dam and reservoir safety by hydropower work owners.

4. The Ministry of Industry and Trade shall build, manage and operate the hydropower work operation database system. The costs of maintenance of the hydropower work operation database system shall be covered by the state budget and other lawful sources of capital according to regulations of law.

5. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The protection corridors of hydropower works including dams, reservoirs, energy routes, hydropower plants, other ancillary works and their vicinity shall be determined according to the class of hydropower works; when adjusting their scale and uses, the vicinity must be adjusted in accordance with law. The vicinity specified in this clause includes the vicinity of dams, vicinity of energy routes and vicinity of hydropower reservoir beds.

2. Each hydropower work owner shall plant hydropower work protection corridor boundary markers and provide funding for planting and maintenance of hydropower work protection corridor boundary markers.

3. Organizations and units managing and operating hydropower works shall implement hydropower work protection plans approved by competent authorities; cooperate with local regulatory bodies to inspect activities conducted within ​​hydropower work protection corridors; promptly report to competent authorities when detecting any activity that poses a risk to the safety of hydropower works.

4. The implementation of a plan to protect significant hydroelectric works related to national security shall comply with this Law and law on protection of significant works related to national security.

5. Any activity within a hydropower work protection corridor shall satisfy requirements for safety of hydropower dams and reservoirs.

6. The exploration and mining of sand and gravel and dredging combined with recovery of minerals in hydropower reservoir beds must ensure safety of hydropower dams and reservoirs as prescribed in clause 5 of this Article and comply with regulations of law on geology and minerals and law on water resources.

7. Any existing work within ​​hydroelectric work protection corridors may continue to be used for their intended purposes determined in accordance with law. In case the existing work affects the safety and operational capacity of the hydropower work, remedial solutions must be implemented according to the requirements laid down by local regulatory bodies; in case of failure to implement remedial solutions, such existing work must be dismantled or relocated according to regulations of law on construction and other relevant regulations of law.

8. The Government shall elaborate clauses 1 and 5 of this Article.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 79. Amendments to some Articles and clauses of relevant laws

1. The Law on Construction No. 50/2014/QH13 amended by the Law No. 03/2016/QH14, Law No. 35/2018/QH14, Law No. 40/2019/QH14, Law No. 62/2020/QH14, Law No. 45/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 54/2024/QH15 and Law No. 55/2024/QH15 is amended as follows:

a) Point a clause 2 of Article 52 is amended as follows:

“a) For projects of national significance, Group A projects using public investment capital; PPP projects under regulations of law on investment in public-private partnership form; projects subject to investment guideline approval by the National Assembly or the Prime Minister as prescribed by the Law on Investment, electricity projects that organize bidding to select investors in accordance with the Electricity Law, the formulation of a construction investment pre-feasibility study report is compulsory;”;

b) Point i1 is added after point i and point k clause 2 of Article 89 is amended as follows:

“i1) Offshore installations of offshore wind power projects to which sea area is assigned by a competent authority for project execution;

k) Investors in construction of the works prescribed in points b, e, g, h, i and i1 of this clause, except detached houses prescribed in point i of this clause, shall send notices of the time of construction commencement and construction design dossiers according to regulations to local construction authorities for management.”.

2. Clause 1 Article 3 of the Law on Natural Resources, Environment of Sea and Islands No. 83/2015/QH13 amended by the Law No. 35/2018/QH14 and Law No. 18/2023/QH15 is amended as follows:

“1. Natural resources of sea and islands include biological resources and non-biological resources within seawater column, seabed, subsoil, on sea surface, coastal areas, archipelago, archipelagoes, islands, low-tide elevations and submerged features (hereinafter referred to as “islands”) that belong to sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction of Vietnam.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2

Natural gas pipeline transportation services and liquefied natural gas storage, regasification, transportation and distribution services for electricity production

The Ministry of Industry and Trade sets specific prices

Article 80. Effect

1. This Law comes into force from February 01, 2025.

2. The Law on Electricity No. 28/2004/QH11 amended by the Law No. 24/2012/QH13, Law No. 28/2018/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 16/2023/QH15 and Law No. 35/2024/QH15 (hereinafter referred to as “the Law on Electricity No. 28/2004/QH11”) shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the case specified in clauses 1, 2, 3 and 4 Article 81 of this Law.

Article 81. Transitional clauses

1. If bidding documents for an electricity business investment project has been approved and issued before the effective date of this Law, the investor selection, signing and management of performance of the contract for that project shall still comply with provisions of the Law on Electricity No. 28/2004/QH11 and other instruments providing details and instructions about implementation thereof. The Government is required to specify the application of transitional clauses to the bidding for selection of investors for execution of electricity business investment projects.

2. Any PPA signed before the effective date of this Law shall continue to be executed according to the signed agreements. In case there are regulations different from those on the levels of the competitive electricity market in accordance with this Law, the parties must revise the agreement to make it suitable for these levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case an organization has submitted a valid application for issuance or revision of its electricity operation license to the licensing authority before the effective date of this Law but has not yet been granted an electricity license, the license shall be issued as per the Law on Electricity No. 28/2004/QH11. In case an organization applies for the issuance, revision, re-issuance or extension of its electricity license in accordance with this Law, the license shall be issued as per this Law.

5. Regarding any project on investment in construction of an electrical grid with a voltage of 220 kV or lower passing through at least 02 provinces for which a valid application for approval or adjustment of investment guidelines has been received by the Ministry of Planning and Investment before the effective date of this Law, it may continue to be implemented in accordance with the Law on Investment No. 61/2020/QH14 amended by the Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15 and Law No. 57/2024/QH15.

6. For any project on an electrical grid with a voltage of 220 kV or lower passing through at least 02 provinces which has its investment guidelines approved by the Prime Minister before the effective date of this Law and is now subject to investment guideline approval by the provincial People’s Committee as specified in point a clause 2 Article 13 of this Law, the provincial People’s Committee shall be the authority having power to approve adjustments to investment guidelines.

This Law is adopted by the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 30th of November 2024 during its 8th session.

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Điện lực 2024
Số hiệu: 61/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 30/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 5 Điều 67 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 67. Bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 10 Điều 68 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn điện quy định tại khoản 9 Điều 69 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 74. An toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về phân loại, phân cấp công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phân loại, phân cấp công trình thủy điện quy định tại khoản 7 Điều 75 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 75. Nguyên tắc quản lý an toàn đối với công trình thủy điện
...
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về phân loại, phân cấp công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về an toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
...
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về an toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về phạm vi bảo vệ công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phạm vi bảo vệ công trình thủy điện quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 78. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
...
8. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 5 Điều này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chung về phạm vi bảo vệ công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 25 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Luật Điện lực năm 2024, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Phân cấp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76, khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 40. Phân quyền nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực sau đây không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
...
c) Dự án điện lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trên cơ sở đề xuất đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực trong quy hoạch tỉnh;
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 40. Phân quyền nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép quy định tại điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
c) Bộ Công Thương xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định nội dung tại điểm a và điểm b khoản này; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia, phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh; lộ trình giảm bù chéo giá điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật này;
Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 40. Phân quyền nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024
...
4. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 54. Quản lý nhu cầu điện
...
4. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Quy định chung
...
Chương II NGHIÊN CỨU PHỤ TẢI ĐIỆN

Mục 1. CHỌN MẪU PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 5. Trình tự thực hiện chọn mẫu phụ tải điện dân dụng
...
Điều 6. Trình tự thực hiện chọn mẫu phụ tải điện phi dân dụng
...
Điều 7. Phân tích và phân loại phụ tải điện phi dân dụng
...
Điều 8. Xác định biến mục tiêu phục vụ tính toán chọn mẫu phụ tải điện phi dân dụng
...
Điều 9. Phân tích, tách dải phụ tải điện theo biến mục tiêu
...
Điều 10. Tính toán số lượng mẫu phụ tải điện phi dân dụng
...
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị trong chọn mẫu phụ tải điện phi dân dụng
...
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị trong chọn mẫu phụ tải điện dân dụng
...
Mục 2. THU THẬP VÀ HIỆU CHỈNH SỐ LIỆU ĐO ĐẾM CỦA MẪU PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 13. Thu thập và cách xác định lỗi số liệu đo đếm của mẫu phụ tải điện
...
Điều 14. Hiệu chỉnh và ước lượng số liệu đo đếm của mẫu phụ tải điện
...
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị trong thu thập và hiệu chỉnh số liệu đo đếm
...
Mục 3. XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 16. Phương pháp xây dựng biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 17. Xây dựng biểu đồ phụ tải điện trung bình chuẩn hóa đơn vị
...
Điều 18. Xây dựng biểu đồ phụ tải điện thực
...
Điều 19. Xây dựng biểu đồ phụ tải điện điển hình
...
Điều 20. Phân tích biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 21. Trách nhiệm của các đơn vị trong xây dựng, phân tích biểu đồ phụ tải điện
...
Mục 4. DỰ BÁO XU HƯỚNG BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 22. Phương pháp dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 23. Nội dung dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị trong dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải điện
...
Chương III ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN VÀ DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN

Mục 1. CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN VÀ DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 25. Phân loại các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 26. Đơn vị cung cấp dịch vụ điều chỉnh phụ tải điện
...
Điều 27. Khách hàng tham gia chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 28. Khuyến khích thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện
...
Mục 2. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN VÀ DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 29. Nội dung dự báo nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 30. Trách nhiệm của các đơn vị trong dự báo nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 31. Xây dựng kế hoạch thực hiện điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện của đơn vị phân phối điện
...
Mục 3. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 32. Trình tự thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện
...
Điều 33. Đăng ký tham gia chương trình điều chỉnh phụ tải điện
...
Điều 34. Xây dựng phương án và thực hiện sự kiện điều chỉnh phụ tải điện
...
Điều 35. Tính toán đường phụ tải cơ sở cho khách hàng tham gia chương trình điều chỉnh phụ tải điện
...
Điều 36. Tính toán sản lượng điện năng tiết giảm và khoản tiền khuyến khích cho khách hàng trong sự kiện điều chỉnh phụ tải điện
...
Mục 4. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 37. Trình tự thực hiện chương trình dịch chuyển phụ tải điện
...
Chương IV CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT

Điều 38. Báo cáo kết quả đánh giá mẫu phụ tải điện
...
Điều 39. Báo cáo kết quả phân tích biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 40. Báo cáo kết quả dự báo xu hướng biểu đồ phụ tải điện
...
Điều 41. Báo cáo kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 42. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Điều 43. Giám sát và đánh giá kế hoạch thực hiện chương trình điều chỉnh phụ tải điện và dịch chuyển phụ tải điện
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Tổ chức thực hiện
...
Điều 45. Hiệu lực thi hành

PHỤ LỤC 1 THÀNH PHẦN PHỤ TẢI ĐIỆN, NHÓM PHỤ TẢI ĐIỆN VÀ PHÂN NHÓM PHỤ TẢI ĐIỆN
...
PHỤ LỤC 2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CHỌN MẪU PHỤ TẢI ĐIỆN PHI DÂN DỤNG
...
PHỤ LỤC 3A CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN ÁP DỤNG CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC 3B CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN THÔNG QUA CƠ CHẾ GIÁ ĐIỆN
...
PHỤ LỤC 3C CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN SỬ DỤNG CÁC ƯU ĐÃI PHI THƯƠNG MẠI VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN TỰ NGUYỆN
...
PHỤ LỤC 3D CHƯƠNG TRÌNH DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN TỰ NGUYỆN
...
PHỤ LỤC 4 MẪU HỢP ĐỒNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN ÁP DỤNG CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
...
PHỤ LỤC 5 MẪU THỎA THUẬN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN TỰ NGUYỆN PHI THƯƠNG MẠI
...
PHỤ LỤC 6 MẪU THỎA THUẬN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH DỊCH CHUYỂN PHỤ TẢI ĐIỆN TỰ NGUYỆN PHI THƯƠNG MẠI
...
Phụ lục số 01 MẪU THÔNG BÁO SỰ KIỆN ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN
...
Phụ lục số 02 MẪU THÔNG BÁO ĐƯỜNG PHỤ TẢI CƠ SỞ CỦA SỰ KIỆN ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN
...
Phụ lục số 03 MẪU THÔNG BÁO SẢN LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TIẾT GIẢM CỦA KHÁCH HÀNG THAM GIA TRONG SỰ KIỆN ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI
...
Phụ lục số 04 MẪU DANH MỤC PHỤ TẢI THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI
...
Phụ lục số 05 MẪU THÔNG BÁO CÁN BỘ PHỐI HỢP CỦA ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN
...
Phụ lục số 06 MẪU THÔNG BÁO CÁN BỘ PHỐI HỢP CỦA KHÁCH HÀNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH PHỤ TẢI ĐIỆN
...
Phụ lục số 07 THÔNG TIN LIÊN LẠC

Xem nội dung VB
Điều 54. Quản lý nhu cầu điện
...
4. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện quản lý nhu cầu điện.
Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 41. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Điện lực năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 79. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật liên quan
...
3. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phụ lục số 02 của Luật Giá số 16/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2024/QH15 như sau:

2 Dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hóa, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 146/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 71 Luật Năng lượng nguyên tử 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật liên quan
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 10 Điều 5 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15 như sau:

“a) Phát triển điện hạt nhân được xác định là một cấu phần chiến lược trong phát triển điện lực quốc gia để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện lực
...
10. Về chính sách phát triển điện hạt nhân:

a) Quy hoạch phát triển điện hạt nhân phải gắn liền, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 71 Luật Năng lượng nguyên tử 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 6 Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện.
...
Chương II BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG, ĐIỀU KIỆN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT, GHI CHỈ SỐ ĐO ĐIỆN NĂNG

Điều 3. Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện

1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên theo đăng ký tại hợp đồng mua bán điện có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực. Trường hợp sản lượng điện tiêu thụ bình quân đăng ký tại hợp đồng mua bán điện thấp hơn mức này, nhưng sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên, bên mua điện có trách nhiệm phối hợp với bên bán điện sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện đã ký để bổ sung nội dung về bảo đảm thực hiện hợp đồng và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực. Hằng năm, bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận giá trị thực hiện bảo đảm hợp đồng phù hợp với sản lượng điện bình quân sử dụng thực tế trong 12 tháng trước liền kề.

2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận trong phạm vi dải giá trị từ 10 đến 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ bình quân tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.

3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm hợp đồng do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích việc thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.

4. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với trường khách hàng sử dụng điện với mục đích cấp điện cho trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 4. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện năng của bên mua điện ngoài mục đích sinh hoạt

1. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của mình đáp ứng yêu cầu về chất lượng điện năng theo quy chuẩn về kỹ thuật điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

2. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liên tiếp có trách nhiệm:

a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;

b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng theo Quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Trường hợp hệ số cosφ < 0,9, bên mua điện phải mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

c) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo Quy định về hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

3. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua hợp đồng.

4. Trường hợp bên mua điện có yêu cầu chất lượng điện năng cao hơn quy định của Bộ Công Thương, bên mua điện và bên bán điện có thể thỏa thuận và quy định cụ thể về yêu cầu chất lượng điện năng trong hợp đồng mua bán điện.

Điều 5. Việc thực hiện mua, bán công suất phản kháng

1. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện từ 40 kW trở lên và có hệ số công suất cosφ < 0,9 phải mua công suất phản kháng. Phương pháp xác định hệ số công suất cosφ được quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp bên mua điện có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện dưới 40 kW nhưng có công suất sử dụng điện thực tế cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liên tiếp thì bên mua điện thuộc đối tượng phải mua công suất phản kháng kể từ chu kỳ ghi chỉ số kế tiếp của 3 chu kỳ ghi chỉ số trên. Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận lại hợp đồng mua bán điện với bên bán điện để thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

2. Hệ số công suất cosφ dùng để xác định việc mua công suất phản kháng của bên mua điện được tính trên cơ sở số liệu đo đếm được tại công tơ đo đếm điện năng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ theo quy định tại mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp bên mua điện ký một Hợp đồng cho nhiều công tơ đo đếm điện tại một địa điểm được cấp chung cùng một đường dây thì điện năng tác dụng là tổng sản lượng điện năng tác dụng của các công tơ và điện năng phản kháng là tổng sản lượng điện năng phản kháng của các công tơ.

4. Trường hợp bên mua điện có sử dụng điện cho các mục đích khác chung với mục đích sản xuất, kinh doanh thì việc xác định hệ số công suất cosφ như sau:

a) Khi có công tơ đo đếm riêng cho phần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì chỉ áp dụng mua công suất phản kháng đối với phần điện năng sử dụng cho mục đích này:

b) Khi không có công tơ đo đếm riêng cho phần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh mà chỉ có công tơ đo đếm điện năng chung, nếu hệ số công suất cosφ < 0,9 thì bên mua điện phải mua công suất phản kháng cho phần điện năng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Phần điện năng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh được xác định trên cơ sở sản lượng điện năng đo đếm chung trừ đi sản lượng điện năng sử dụng cho mục đích khác được tính toán căn cứ công suất sử dụng và thời gian sử dụng của các thiết bị điện phục vụ mục đích khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

5. Tiền mua công suất phản kháng là số tiền bên mua điện phải trả cho bên bán điện để bù đắp các khoản chi phí phát sinh thêm do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng quy định được tính theo công thức quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Bên mua điện phải thanh toán tiền mua công suất phản kháng cùng kỳ với tiền mua điện năng tác dụng. Việc xử lý nợ tiền mua công suất phản kháng được thực hiện như xử lý nợ tiền mua điện năng tác dụng.

7. Trường hợp bên bán điện không đảm bảo chất lượng điện theo quy định của Bộ Công Thương thì bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi hệ số công suất cosφ < 0,9.

Điều 6. Điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt

1. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Chủ thể đề nghị giao kết hợp đồng của bên mua điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của bên mua điện thực hiện giao kết hợp đồng;

b) Chủ thể đề nghị giao kết hợp đồng của bên bán điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của đơn vị bán lẻ điện đáp ứng nhu cầu của Bên mua điện thực hiện giao kết hợp đồng;

c) Chủ thể tham gia đề nghị giao kết hợp đồng bảo đảm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là chủ thể tham gia đề nghị giao kết hợp đồng;

d) Trường hợp bên mua điện gồm nhiều hộ sử dụng điện chung giao kết 01 hợp đồng thì chủ thể giao kết hợp đồng của Bên mua điện là đại diện số hộ dùng chung ký hợp đồng và có văn bản ủy quyền của các hộ dùng chung khác. Tại hợp đồng phải ghi rõ số hộ dùng chung (có danh sách kèm theo) và giá bán điện được áp dụng theo quy định của pháp luật về điện lực. Việc ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Trường hợp bên mua điện là người thuê nhà để ở thì chủ thể giao kết hợp đồng của bên mua điện là chủ sở hữu nhà ở hoặc người thuê nhà được chủ sở hữu nhà ở ủy quyền bằng văn bản. Trong đó, chủ sở hữu nhà ở có cam kết thanh toán tiền điện trong trường hợp người thuê nhà được ủy quyền chủ thể giao kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền điện;

e) Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được giao kết 01 hợp đồng.

2. Bên mua điện lập hồ sơ đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật, gửi 01 bộ hồ sơ tới bên bán điện trong trường hợp bằng văn bản giấy. Hồ sơ đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt;

b) Số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của bên mua điện do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập. Trong trường hợp không tra cứu được trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thì sử dụng bản sao của thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú của người đại diện bên mua điện có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc một trong số các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phần nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện.

3. Bên bán điện phải thực hiện giao kết hợp đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày các bên đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
6. Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện biện pháp bảo đảm và chất lượng điện năng quy định tại khoản 4 Điều này, quy định điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 6 Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện.
...

Điều 7. Ghi chỉ số đo điện năng

1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng mỗi tháng 01 lần vào ngày ấn định do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, trừ trường hợp bất khả kháng có nguy cơ mất an toàn cho người lao động quy định trong hợp đồng mua bán điện. Cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước hoặc sau 01 ngày so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt, bên mua điện và bên bán điện được phép thỏa thuận số lần ghi chỉ số đo điện năng trong tháng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, việc ghi chỉ số đo điện năng được quy định căn cứ vào sản lượng điện tiêu thụ bình quân đăng ký trong hợp đồng mua bán điện như sau:

a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một lần trong một tháng;

b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số hai lần trong một tháng;

c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba lần trong một tháng.

3. Trong trường hợp sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân của bên mua điện cho mục đích ngoài sinh hoạt trong ba tháng gần nhất vượt quá hoặc thấp hơn các ngưỡng tiêu thụ tương ứng với số lần ghi chỉ số đang áp dụng theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận để điều chỉnh số lần ghi chỉ số đo điện năng.

4. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng do hai bên thỏa thuận.

5. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi chỉ số đo điện năng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.

6. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác của chỉ số đo điện năng đã ghi.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thanh toán tiền điện trong hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện
...
7. Chính phủ quy định chi tiết việc ghi chỉ số đo điện năng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện.
...
Chương III TÌNH HUỐNG CẤP BÁCH ĐE DỌA NGHIÊM TRỌNG ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO ĐẢM CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 8. Các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện

1. Xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tình trạng mất cân bằng công suất giữa nguồn điện và phụ tải điện dẫn tới phải ngừng, giảm mức cung cấp điện được Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định trong các Phương thức vận hành hệ thống điện.

2. Xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tình trạng thiếu sản lượng điện năng đáp ứng cho phụ tải điện dẫn tới phải ngừng, giảm mức cung cấp điện được Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định trong các Phương thức vận hành hệ thống điện.

3. Các tình huống mất khả dụng nguồn điện, sự cố hệ thống truyền tải điện, tăng trưởng đột biến của nhu cầu phụ tải dẫn đến tình trạng mất cân bằng công suất giữa nguồn điện và phụ tải điện.

Xem nội dung VB
Điều 53. Nguyên tắc, yêu cầu trong điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
5. Chính phủ quy định các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025
Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương II AN TOÀN ĐIỆN

Mục 1. SỬ DỤNG ĐIỆN LÀM PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TRỰC TIẾP

Điều 4. Điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp

Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng (đối với đơn vị quân đội) cho phép theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2. Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt hàng rào điện phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Chỉ được phép đưa hàng rào điện vào sử dụng khi chủ đầu tư đã hoàn thành công tác nghiệm thu theo quy định, đã bàn giao đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến xây dựng hệ thống hàng rào điện cho đơn vị quản lý vận hành và đơn vị quản lý vận hành đã bố trí đủ nhân sự theo quy định.

4. Trước khi đưa hàng rào điện vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy trình, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống hàng rào điện và quy trình an toàn điện.

Điều 5. Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống hàng rào điện

1. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt an toàn, tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, không gây ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống, bảo đảm vững chắc trong điều kiện mưa bão và đảm bảo mỹ quan.

2. Hàng rào điện có thể được bố trí kết hợp với hàng rào bảo vệ khác hoặc được bố trí độc lập nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Nếu hàng rào điện được bố trí kết hợp với hàng rào bảo vệ khác thì hàng rào điện phải được bố trí phía trên, độ cao treo vật dẫn điện không nhỏ hơn 2,5 m so với mặt đất;

b) Nếu hàng rào điện được bố trí độc lập thì phía ngoài và phía trong của hàng rào điện phải có hàng rào bảo vệ để đề phòng người, động vật có thể tiếp xúc ngẫu nhiên với hàng rào điện. Khoảng cách giữa hàng rào điện với hàng rào bảo vệ không nhỏ hơn 2,0 m.

3. Dọc theo suốt hàng rào điện về cả 2 phía phải đặt biển báo ở nơi dễ nhận thấy “DỪNG LẠI! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” theo quy định về biển báo an toàn điện. Biển báo được gắn cố định ở độ cao 1,7 - 2,0 m so với mặt đất và khoảng cách giữa 2 biển báo không quá 20 m.

4. Điện áp sử dụng cho hàng rào điện được quy định như sau:

a) Dưới 1.000 V khi dùng nguồn điện xoay chiều;

b) Không quy định đối với điện áp xung khi dùng nguồn điện một chiều.

5. Tại khu vực làm việc của người trực phải có hệ thống báo động tín hiệu âm thanh và ánh sáng. Hệ thống báo động phải làm việc khi xảy ra mất điện trên hàng rào điện hoặc xuất hiện dòng điện chạm đất, dòng điện ngắn mạch. Tín hiệu báo động chỉ được giải trừ khi có thao tác của người trực. Việc kiểm tra sự hoạt động bình thường của hệ thống báo động được thực hiện mỗi khi giao ca bằng các nút thử.

6. Vật dẫn điện phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật sau:

a) Vật liệu làm vật dẫn cho hàng rào điện có thể là tấm, lưới hoặc dây, thanh kim loại. Nếu sử dụng dây thép mạ hoặc lưới thép, tiết diện dây không nhỏ hơn 6 mm2. Trường hợp sử dụng dây đồng hoặc dây nhôm phải có tiết diện không nhỏ hơn 10 mm2. Dây dẫn đơn không được có mối nối ở giữa khoảng trụ. Trường hợp cần nối thì 2 đầu dây phải quấn cố định quanh cổ sứ cách điện, sau đó mới nối 2 đầu dây bằng kẹp nối, tết xoắn hoặc bằng phương pháp hàn.

b) Vật dẫn điện phải được gắn cố định, chắc chắn trên sứ cách điện. Khoảng cách giữa hai sứ đỡ một vật dẫn theo chiều dài không được quá 5 m. Khoảng cách giữa hai vật dẫn của hai pha liền kề hoặc giữa pha với đất không quá 0,20 m.

c) Sứ cách điện thông thường không được đặt nghiêng quá 45 độ so với phương thẳng đứng. Trường hợp cần đặt sứ nghiêng quá 45 độ phải sử dụng loại sứ có cách điện tăng cường.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
4. Việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả tại khu vực được phép sử dụng hàng rào điện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và phải bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện và nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương II AN TOÀN ĐIỆN
...
Mục 2. ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH PHÁT ĐIỆN

Điều 6. Công trình phát điện phải thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật

1. Nhà máy nhiệt điện;

2. Dự án điện gió;

3. Dự án điện gió trên biển;

4. Dự án điện mặt trời (trừ dự án điện mặt trời mái nhà; dự án điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ).

Điều 7. Chu kỳ thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật đối với công trình phát điện

1. Đánh giá an toàn kỹ thuật lần đầu:

a) Đối với các công trình phát điện đã đi vào hoạt động: Hoàn thành việc đánh giá lần đầu trong thời gian tối đa 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

b) Đối với các công trình phát điện chưa đi vào vận hành chính thức: Thực hiện việc đánh giá an toàn kỹ thuật lần đầu trong thời gian 05 năm kể từ ngày đưa công trình phát điện vào vận hành chính thức theo quy định của pháp luật.

2. Đánh giá an toàn kỹ thuật lần tiếp theo, các công trình phát điện phải được đánh giá an toàn kỹ thuật theo định kỳ 05 năm/01 lần.

Điều 8. Nội dung đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện

1. Việc đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện được thực hiện thông qua việc kiểm tra, đánh giá trực tiếp của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản vận hành công trình phát điện kết hợp với kết quả kiểm định của tổ chức kiểm định bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá mức độ an toàn của các thiết bị, dụng cụ điện thuộc danh mục phải kiểm định (theo kết quả kiểm định kỳ gần nhất và kiểm tra trực quan).

b) Đánh giá mức độ an toàn của các thiết bị, máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (theo kết quả kiểm định kỳ gần nhất và kiểm tra trực quan, máy móc thiết bị kiểm tra khác nếu có).

c) Đánh giá công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, an toàn công trình/hạng mục công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.

d) Đánh giá nguyên nhân các sự cố trong kỳ kiểm tra trên cơ sở theo hồ sơ bảo trì, xử lý, khắc phục sự cố trong kỳ báo cáo; hiện trạng công trình và nguyên nhân gây sự cố khác (nếu có).

đ) Đánh giá rủi ro, nguy cơ mất an toàn, sự cố trong quá trình vận hành công trình phát điện và kế hoạch ứng phó các sự cố.

2. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá

a) Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường, hư hỏng, khuyết tật tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn thì cần thực hiện gia cố, sửa chữa hoặc thay thế mới (nếu cần thiết) để bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng. Trường hợp do điều kiện thực tế chưa thể thực hiện gia cố, sửa chữa, khắc phục được ngay thì cần có biện pháp cảnh báo hoặc kế hoạch, lộ trình xử lý phù hợp.

b) Đối với yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn nằm ngoài phạm vi công trình thì Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện tiến hành kiểm tra kết quả đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện theo quy định của pháp luật về điện lực và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Báo cáo kết quả đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện

1. Trước ngày 15 tháng 12 theo kỳ báo cáo, Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tiếp nhận báo cáo tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan tiếp nhận báo cáo

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận của Bộ Công Thương về báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật của các công trình phát điện từ Cấp I trở lên và công trình phát điện nằm trên địa bàn hành chính từ 2 tỉnh trở lên.

b) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tiếp nhận báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật của các công trình phát điện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

3. Hình thức gửi báo cáo

Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện gửi báo cáo đến cơ quan tiếp nhận báo cáo bằng các hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống văn bản điện tử.

Mục 3. NỘI DUNG KIỂM TRA AN TOÀN TRONG PHÁT ĐIỆN, TRUYỀN TẢI ĐIỆN, PHÂN PHỐI ĐIỆN, SỬ DỤNG ĐIỆN

Điều 10. Nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện

1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực, bao gồm:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.

b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và công trình nguồn điện khác.

2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện.

3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.

Điều 11. Nội dung kiểm tra an toàn trong sử dụng điện

1. Nội dung kiểm tra an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sản xuất:

a) Kiểm tra mức độ phù hợp của hệ thống điện phục vụ sản xuất với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện.

b) Kiểm tra việc lắp đặt biển cấm, biển báo về an toàn điện theo quy định của pháp luật.

c) Kiểm tra công tác huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động trực tiếp làm các công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện của đơn vị sản xuất.

d) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng thiết bị, dụng cụ điện thuộc danh mục phải kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị dụng cụ điện.

đ) Kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật khác về an toàn điện

2. Nội dung kiểm tra an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

a) Kiểm tra hiện trạng hệ thống điện phục vụ sinh hoạt, dịch vụ so với thông tin tổ chức, cá nhân sử dụng điện đã đăng ký với đơn vị bán điện theo quy định của pháp luật.

b) Kiểm tra công tác bảo đảm chất lượng của các thiết bị, dụng cụ điện lắp đặt trong hệ thống điện phục vụ sinh hoạt, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng điện theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

c) Kiểm tra công tác bảo đảm an toàn và các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác khi xảy ra sự cố chập, cháy hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình.

đ) Kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật khác về an toàn điện.
...
DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH PHÁT ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; quy định nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.

Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
QCVN 25:2025/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐIỆN

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

II.I. Làm việc không có điện
...
II.II. Làm việc gần phần có điện
...
II.III. Làm việc với phần có điện
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

III.I. Đơn vị quản lý vận hành
...
III.II Đơn vị công tác
...
III.III. Khảo sát hiện trường công tác
...
III.IV. Lập biện pháp an toàn điện trong phương án thi công
...
III.V. Đăng ký công tác
...
III.VI. Phiếu công tác, Lệnh công tác
...
III.VII. Thực hiện công tác
...
III.VIII. Kết thúc công tác
...
IV. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ

IV.I. Trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
...
IV.II. An toàn khi xây dựng công trình điện lực
...
IV.III. An toàn khi làm việc với đường dây điện
...
IV.IV. An toàn khi làm việc tại nhà máy điện, trạm điện
...
IV.V. An toàn khi làm việc trên cao
...
IV.VI. An toàn khi thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định trang thiết bị, dụng cụ điện
...
IV.VII. An toàn khi làm việc ở các vị trí có nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng
...
IV.VIII. An toàn khi làm việc với xe máy chuyên dùng phục vụ công tác vận hành, sửa chữa đường dây, thiết bị điện
...
IV.IX. Các công việc khác
...
V. BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN
...
VI. QUY ĐỊNH VỀ NỐI ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRONG VÀ LIỀN KỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TỪ 220 KV TRỞ LÊN
...
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC A MẪU PHIẾU CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC B MẪU LỆNH CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC C MẪU BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN

Mẫu số C-1. Biển cấm
...
Mẫu số C-2. Biển cảnh báo
...
Mẫu số C-3. Biển chỉ dẫn

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; quy định nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện.
Đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện và nội dung kiểm tra an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện được hướng dẫn bởi Mục 2, 3 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương III KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT THIẾT BỊ, DỤNG CỤ ĐIỆN

Điều 12. Danh mục các thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định

1. Các thiết bị điện sử dụng ở môi trường không có nguy hiểm về khí cháy, bụi nổ có cấp điện áp danh định trên 01 kV, bao gồm:

a) Chống sét van.

b) Máy biến áp.

c) Máy cắt.

d) Cáp điện.

đ) Cầu dao cách ly, cầu dao tiếp địa.

2. Dụng cụ điện phải kiểm định: Sào cách điện.

Điều 13. Nội dung kiểm định

Nội dung kiểm định được quy định trong các quy trình kiểm định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này tương ứng với từng loại thiết bị, dụng cụ điện.

Điều 14. Chu kỳ kiểm định

1. Kiểm định lần đầu được thực hiện trước khi đưa vào sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện.

2. Kiểm định định kỳ được thực hiện trong quá trình sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện:

a) Đối với các thiết bị điện trong dây chuyền đang vận hành không thể tách rời để kiểm định riêng lẻ, được kiểm định theo chu kỳ đại tu dây chuyền thiết bị.

b) Đối với thiết bị điện trên hệ thống điện quốc gia được chủ đầu tư áp dụng phương pháp sửa chữa bảo dưỡng theo tình trạng thiết bị hoặc phương pháp sửa chữa bảo dưỡng hướng đến độ tin cậy theo tiêu chuẩn tương ứng, chủ đầu tư căn cứ kết quả phân tích, đánh giá tình trạng thiết bị để quyết định chu kỳ và hạng mục kiểm định, bảo đảm chu kỳ thực hiện không quá 72 (bẩy mươi hai) tháng.

c) Đối với các thiết bị, dụng cụ điện không thuộc điểm a, điểm b khoản này, được kiểm định định kỳ theo quy định của nhà sản xuất, nhưng không quá 36 (ba mươi sáu) tháng.

3. Kiểm định bất thường

a) Thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Khi đã khắc phục xong sự cố, sau đại tu, sửa chữa hoặc theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện.

Điều 15. Quy trình kiểm định

1. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện các bước kiểm định theo quy trình đã ban hành.

2. Xử lý kết quả sau kiểm định

a) Thiết bị, dụng cụ điện sau kiểm định đạt yêu cầu phải được dán tem kiểm định ở vị trí dễ quan sát và tránh được tác động không có lợi của môi trường và được cấp giấy chứng nhận kiểm định sử dụng bản giấy hoặc bản điện tử.

b) Thiết bị, dụng cụ điện sau kiểm định không đạt yêu cầu thì không cấp giấy chứng nhận kiểm định mới và xóa tem kiểm định cũ (nếu có), chỉ cấp biên bản kiểm định trong đó nêu rõ lý do không đạt.

c) Trường hợp thiết bị, dụng cụ điện ở vị trí không thể thực hiện việc dán tem theo điểm a khoản này thì khi kết thúc kiểm định được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm định, tổ chức, kiểm định có trách nhiệm cấp biên bản kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định cho tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện được kiểm định. Nội dung chính của giấy chứng nhận kiểm định theo Biểu mẫu II.7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện

1. Lập danh sách thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định.

2. Lựa chọn tổ chức kiểm định thiết bị, dụng cụ điện đáp ứng quy định tại Điều 17 Thông tư này.

3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho kiểm định viên của tổ chức kiểm định khi thực hiện kiểm định và hệ thống thiết bị điện liên quan đang vận hành theo các quy định của Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn liên quan đến an toàn điện.

4. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của các thiết bị và dụng cụ điện trong quá trình sử dụng sau khi được kiểm định, theo các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được áp dụng tại Việt Nam.

5. Lưu giữ hồ sơ kết quả kiểm định bản giấy hoặc bản điện tử. Thời gian lưu giữ tối thiểu 02 (hai) chu kỳ kiểm định liên tiếp.

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định

1. Tổ chức kiểm định phải đáp ứng yêu cầu tại Điều 9 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh đánh giá sự phù hợp và được Bộ Công Thương cấp giấy đăng ký hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị dụng cụ điện theo quy định.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ.

2. Ban hành quy trình kiểm định trên cơ sở quy trình kiểm định quy định tại Điều 15 Thông tư này và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gửi cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định để quản lý, kiểm tra, giám sát.

3. Thực hiện việc kiểm định thiết bị, dụng cụ điện trong phạm vi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định và theo đúng quy trình kiểm định đã đăng ký, bảo đảm chất lượng và thời gian thực hiện.

4. Bảo đảm tính chính xác của hồ sơ đăng ký hoạt động kiểm định và duy trì đầy đủ năng lực kiểm định đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.

5. Bảo đảm các máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị của tổ chức, đơn vị khác để thực hiện kiểm định khi có hợp đồng thuê, mượn máy móc, thiết bị với tổ chức, đơn vị sở hữu thiết bị.

6. Chỉ được sử dụng kiểm định viên thuộc tổ chức kiểm định khác để thực hiện kiểm định khi đã có thỏa thuận hợp tác bằng văn bản với tổ chức kiểm định ký hợp đồng lao động với kiểm định viên.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định của kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý và kiểm định viên thuộc tổ chức kiểm định có thỏa thuận hợp tác bằng văn bản để thực hiện kiểm định.

8. Tổ chức kiểm định thiết bị, dụng cụ điện có cấp điện áp từ 110 kV trở lên phải có ít nhất 04 kiểm định viên trình độ từ đại học trở lên, thuộc chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với đối tượng kiểm định, có kinh nghiệm tối thiểu 24 tháng trong lĩnh vực kiểm định hoặc lĩnh vực chuyên môn có liên quan, đã hoàn thành khóa học huấn luyện, sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn với đối tượng kiểm định.

9. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, cấp thẻ kiểm định viên thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị dụng cụ điện theo quy định của pháp luật.

10. Trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, tổ chức kiểm định có trách nhiệm báo cáo định kỳ kết quả hoạt động kiểm định của năm trước về Bộ Công Thương hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

11. Báo cáo Bộ Công Thương về mọi thay đổi có ảnh hưởng đến năng lực hoạt động kiểm định đã đăng ký trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.

12. Thực hiện đầy đủ các quy định của Thông tư này, quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh đánh giá sự phù hợp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 18. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

1. Giao Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định của tổ chức kiểm định theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp, được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.

Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp ký thừa ủy quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định của tổ chức kiểm định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương danh sách các tổ chức kiểm định và thông tin về Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định.

3. Có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định trong lĩnh vực kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện của các tổ chức kiểm định, các tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện.

4. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.

Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện của tổ chức kiểm định, các tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành thiết bị, dụng cụ điện trên địa bàn quản lý.
...
DANH MỤC PHỤ LỤC
...
PHỤ LỤC II QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT THIẾT BỊ, DỤNG CỤ ĐIỆN
...
BIỂU MẪU II.7. Nội dung chính của giấy chứng nhận kiểm định

Xem nội dung VB
Điều 70. Kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện
...
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau: danh mục thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương II AN TOÀN ĐIỆN
...
Mục 2. ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH PHÁT ĐIỆN

Điều 6. Công trình phát điện phải thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật

1. Nhà máy nhiệt điện;

2. Dự án điện gió;

3. Dự án điện gió trên biển;

4. Dự án điện mặt trời (trừ dự án điện mặt trời mái nhà; dự án điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ).

Điều 7. Chu kỳ thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật đối với công trình phát điện

1. Đánh giá an toàn kỹ thuật lần đầu:

a) Đối với các công trình phát điện đã đi vào hoạt động: Hoàn thành việc đánh giá lần đầu trong thời gian tối đa 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

b) Đối với các công trình phát điện chưa đi vào vận hành chính thức: Thực hiện việc đánh giá an toàn kỹ thuật lần đầu trong thời gian 05 năm kể từ ngày đưa công trình phát điện vào vận hành chính thức theo quy định của pháp luật.

2. Đánh giá an toàn kỹ thuật lần tiếp theo, các công trình phát điện phải được đánh giá an toàn kỹ thuật theo định kỳ 05 năm/01 lần.

Điều 8. Nội dung đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện

1. Việc đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện được thực hiện thông qua việc kiểm tra, đánh giá trực tiếp của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản vận hành công trình phát điện kết hợp với kết quả kiểm định của tổ chức kiểm định bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá mức độ an toàn của các thiết bị, dụng cụ điện thuộc danh mục phải kiểm định (theo kết quả kiểm định kỳ gần nhất và kiểm tra trực quan).

b) Đánh giá mức độ an toàn của các thiết bị, máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (theo kết quả kiểm định kỳ gần nhất và kiểm tra trực quan, máy móc thiết bị kiểm tra khác nếu có).

c) Đánh giá công tác bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, an toàn công trình/hạng mục công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.

d) Đánh giá nguyên nhân các sự cố trong kỳ kiểm tra trên cơ sở theo hồ sơ bảo trì, xử lý, khắc phục sự cố trong kỳ báo cáo; hiện trạng công trình và nguyên nhân gây sự cố khác (nếu có).

đ) Đánh giá rủi ro, nguy cơ mất an toàn, sự cố trong quá trình vận hành công trình phát điện và kế hoạch ứng phó các sự cố.

2. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá

a) Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường, hư hỏng, khuyết tật tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn thì cần thực hiện gia cố, sửa chữa hoặc thay thế mới (nếu cần thiết) để bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng. Trường hợp do điều kiện thực tế chưa thể thực hiện gia cố, sửa chữa, khắc phục được ngay thì cần có biện pháp cảnh báo hoặc kế hoạch, lộ trình xử lý phù hợp.

b) Đối với yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn nằm ngoài phạm vi công trình thì Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện thông báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện tiến hành kiểm tra kết quả đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện theo quy định của pháp luật về điện lực và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Báo cáo kết quả đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện

1. Trước ngày 15 tháng 12 theo kỳ báo cáo, Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tiếp nhận báo cáo tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan tiếp nhận báo cáo

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp là cơ quan tiếp nhận của Bộ Công Thương về báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật của các công trình phát điện từ Cấp I trở lên và công trình phát điện nằm trên địa bàn hành chính từ 2 tỉnh trở lên.

b) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tiếp nhận báo cáo đánh giá an toàn kỹ thuật của các công trình phát điện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

3. Hình thức gửi báo cáo

Chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành công trình phát điện gửi báo cáo đến cơ quan tiếp nhận báo cáo bằng các hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống văn bản điện tử.
...
DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC I MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH PHÁT ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 71. An toàn trong phát điện

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình phát điện phải tuân thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này và các quy định sau đây:
...
d) Thực hiện đánh giá an toàn kỹ thuật định kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Đánh giá an toàn kỹ thuật công trình phát điện được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 02/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện
...
Chương II CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
...
Điều 6. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
...
Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
...
Chương III TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 8. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhu cầu khác theo kế hoạch
...
Điều 9. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, sự cố mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện
...
Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
...
Chương IV BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 11. Báo cáo định kỳ hằng tháng
...
Điều 12. Báo cáo đột xuất
...
Điều 13. Chế độ báo cáo của công ty điện lực cấp tỉnh trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
...
Điều 14. Chế độ báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
...
Điều 15. Chế độ báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện
...
Điều 16. Giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I LẬP, THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN KHI HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THIẾU NGUỒN ĐIỆN

Điều 1. Phương pháp xác định tổng điện năng, tổng công suất phân bổ cho các tổng công ty điện lực khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện
...
Điều 2. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các tổng công ty điện lực
...
Điều 3. Phương pháp phân bổ sản lượng điện cho các công ty điện lực cấp tỉnh
...
Điều 4. Phương pháp phân bổ công suất cho tổng công ty điện lực
...
Điều 5. Phương pháp phân bổ công suất cho công ty điện lực cấp tỉnh
...
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện điều hoà, tiết giảm điện
...
Điều 7. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia năm tới
...
Điều 8. Phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới
...
Điều 9. Phương án phân bổ sản lượng điện của hệ thống điện quốc gia tháng tới
...
Điều 10. Phương án cung cấp điện tại địa phương tháng tới
...
Điều 11. Lập và thực hiện phương án cung cấp điện tuần tại địa phương
...
Điều 12. Phương án phân bổ công suất của hệ thống điện quốc gia
...
Điều 13. Lập và thực hiện phương án tiết giảm công suất tại địa phương
...
Điều 14. Phân bổ công suất và tiết giảm điện khi xảy ra thiếu công suất cục bộ
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
...
PHỤ LỤC III BIỂU MẪU BÁO CÁO CHI TIẾT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN HẰNG THÁNG
...
PHỤ LỤC IV BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN VÀ THỰC HIỆN CUNG CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẤP TỈNH
...
PHỤ LỤC V BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
...
PHỤ LỤC VI BIỂU MẪU CÁC BÁO CÁO VỀ PHÂN BỔ ĐIỆN NĂNG VÀ THỰC HIỆN CUNG CẤP ĐIỆN CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

Xem nội dung VB
Điều 49. Ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng sử dụng điện
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 8 Điều 46 Luật Điện lực số 61/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 về hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài.

Điều 3. Yêu cầu chung

1. Việc mua, bán điện với nước ngoài đối với từng dự án xuất, nhập khẩu điện phải được phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện.

2. Phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện phải phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Trường hợp phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực nhưng phương án đấu nối lưới điện không phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc có phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam nhưng chưa được cập nhật trong kế hoạch thực hiện quy hoạch, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương xuất, nhập khẩu điện cho dự án và cập nhật bổ sung phương án đấu nối lưới điện của dự án vào kế hoạch thực hiện quy hoạch.

4. Trường hợp phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện chưa phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án xuất, nhập khẩu điện cần phải thực hiện thủ tục bổ sung, điều chỉnh Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch trước khi phê duyệt chủ trương xuất, nhập khẩu điện cho dự án.

5. Trường hợp việc mua, bán điện với nước ngoài có sử dụng lưới điện của một đơn vị quản lý lưới điện khác để thực hiện hoạt động mua, bán điện với nước ngoài thì tổ chức, cá nhân phải thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện này.

6. Tập Đoàn điện lực Việt Nam là đơn vị thực hiện việc mua, bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia.

7. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khác có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài thực hiện việc mua, bán điện với nước ngoài không thông qua hệ thống điện quốc gia.

Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA, BÁN ĐIỆN VỚI NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài;

b) Bản sao văn bản đề nghị mua điện hoặc chấp thuận bán điện của phía nước ngoài;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Đơn vị quản lý lưới điện khác trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

d) Bản sao (có dịch thuật sang ngôn ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Việt) các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại (nước bán điện hoặc nước mua điện) ban hành, thể hiện thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư và các thông tin về dự án.

đ) Phương án dự kiến mua, bán điện với nước ngoài bao gồm các nội dung sau:

- Mô tả sơ bộ hiện trạng lưới điện khu vực đấu nối phục vụ xuất, nhập khẩu điện;

- Nhu cầu điện: công suất, điện năng, biểu đồ phụ tải năm, ngày điển hình dự kiến của dự án xuất, nhập khẩu điện cho từng năm trong giai đoạn phù hợp với giai đoạn của quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch được phê duyệt. Đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp từ 110 kV trở lên phải bổ sung các thông tin sau: Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật của phương án đấu nối lưới điện; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng (nếu có);

- Bản sao Kế hoạch phát triển lưới điện khu vực phục vụ cho việc đấu nối của 02 nước (đối với trường hợp xuất, nhập khẩu điện theo hệ thống) hoặc đường dây truyền tải điện liên kết đấu nối dự án (đối với trường hợp xuất, nhập khẩu điện theo từng dự án) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với cấp điện áp từ 110kV trở lên;

- Phương án đấu nối lưới điện: Công suất, điện năng; thời điểm dự kiến mua hoặc bán điện; lưới điện đấu nối và điểm đấu nối; điểm đặt thiết bị đo đếm mua hoặc bán điện; cấp điện áp mua, bán điện; bản đồ địa lý và sơ đồ đấu nối lưới điện khu vực của hai nước thể hiện phương án mua bán điện cho dự án;

- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ khối lượng xây dựng, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ vốn đầu tư nếu có của phía Việt Nam;

- Các giải pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện nước ngoài đấu nối trực tiếp không thông qua hệ thống điện quốc gia gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài;

b) Bản sao văn bản đề nghị mua điện hoặc chấp thuận bán điện của phía nước ngoài;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Đơn vị quản lý lưới điện khác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này;

d) Bản sao (có dịch thuật sang ngôn ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Việt) các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại (nước bán điện hoặc nước mua điện) ban hành, thể hiện thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư và các thông tin về dự án; phương án dự kiến mua, bán điện với nước ngoài.

Điều 5. Trình tự phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài.

2. Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ tới Bộ Công Thương như sau: trực tiếp, trực tuyến hoặc hoặc qua đường dịch vụ bưu chính;

b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: Hồ sơ phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính;

c) Số lượng hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính: 05 bộ.

3. Trình tự phê duyệt chủ trương mua bán, điện với nước ngoài được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thẩm định và lấy ý kiến bằng văn bản về phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện của các cơ quan, đơn vị sau:

- Bộ, ngành, địa phương có liên quan đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp từ 220 kV trở lên;

- Địa phương, đơn vị điện lực có liên quan đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp dưới 220 kV.

c) Yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khác có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài giải trình ý kiến thẩm định hoặc tổ chức cho Cơ quan thẩm định xem xét và đánh giá dự án xuất, nhập khẩu điện tại hiện trường trong trường hợp cần thiết.

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị điện lực có liên quan đến phương án mua, bán điện với nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt chủ trương đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự mua, bán điện với nước ngoài

1. Sau khi chủ trương mua, bán điện với nước ngoài được phê duyệt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có trách nhiệm đàm phán, ký kết hợp đồng mua, bán điện với đối tác mua, bán điện theo quy định pháp luật và gửi hồ sơ mua, bán điện cho nước ngoài về Bộ Công Thương trong thời hạn 07 ngày trước khi thực hiện mua bán điện với nước ngoài.

2. Hồ sơ bán điện cho nước ngoài bao gồm:

a) Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa các bên;

b) Thỏa thuận đấu nối của từng dự án mua, bán điện với nước ngoài.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025. Thông tư số 09/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Đối với các hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã trình Bộ Công Thương thẩm định chủ trương mua bán điện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì Bộ Công Thương tiếp tục thực hiện thẩm định theo hồ sơ đã trình.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
...
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài.
Khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 1007/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực.

Điều 1. Phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31 tháng 12 năm 2025

Mức giá trần (giá tối đa) mua điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với các loại hình nhà máy điện vận hành thương mại từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 như sau:

- Đối với loại hình nhà máy thủy điện: 6,95 USCent/kWh.

- Đối với loại hình nhà máy nhiệt điện than: 7,02 USCent/kWh.

- Đối với loại hình nhà máy điện gió: 6,95 USCent/kWh.

- Khung giá điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện vận hành thương mại từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

- Giá điện xác định tại biên giới phía Việt Nam, các bên có trách nhiệm đầu tư, xây dựng và vận hành đường dây truyền tải ở mỗi nước đến biên giới.

- Thời hạn áp dụng giá điện tại hợp đồng mua bán điện là 25 năm.

- Giá điện bình quân cả đời dự án (levelized cost) tại thời điểm đàm phán được Tập đoàn Điện lực Việt Nam thoả thuận với chủ đầu tư các dự án điện nhập khẩu không được vượt quá mức giá trần (giá tối đa).

- Đối với loại hình nhà máy điện gió, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) có trách nhiệm thỏa thuận với chủ đầu tư các dự án điện nhập khẩu và đại diện Bộ Năng lượng và Mỏ Lào trên cơ sở mức giá trần (giá tối đa) quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Căn cứ khung giá nhập khẩu điện từ Lào quy định tại Điều 1 Quyết định này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Chủ đầu tư dự án điện nhập khẩu từ Lào đàm phán giá mua bán điện trên nguyên tắc lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ và theo cơ chế thị trường, giá thị trường, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm chi phí mua điện.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Quyết định số 2647/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Bộ Công Thương phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
...
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 1007/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 8 Điều 46 Luật Điện lực số 61/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 về hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài.

Điều 3. Yêu cầu chung

1. Việc mua, bán điện với nước ngoài đối với từng dự án xuất, nhập khẩu điện phải được phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện.

2. Phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện phải phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.

3. Trường hợp phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực nhưng phương án đấu nối lưới điện không phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc có phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam nhưng chưa được cập nhật trong kế hoạch thực hiện quy hoạch, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương xuất, nhập khẩu điện cho dự án và cập nhật bổ sung phương án đấu nối lưới điện của dự án vào kế hoạch thực hiện quy hoạch.

4. Trường hợp phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện chưa phù hợp với Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án xuất, nhập khẩu điện cần phải thực hiện thủ tục bổ sung, điều chỉnh Chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch trước khi phê duyệt chủ trương xuất, nhập khẩu điện cho dự án.

5. Trường hợp việc mua, bán điện với nước ngoài có sử dụng lưới điện của một đơn vị quản lý lưới điện khác để thực hiện hoạt động mua, bán điện với nước ngoài thì tổ chức, cá nhân phải thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện này.

6. Tập Đoàn điện lực Việt Nam là đơn vị thực hiện việc mua, bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia.

7. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khác có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài thực hiện việc mua, bán điện với nước ngoài không thông qua hệ thống điện quốc gia.

Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA, BÁN ĐIỆN VỚI NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia bao gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài;

b) Bản sao văn bản đề nghị mua điện hoặc chấp thuận bán điện của phía nước ngoài;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Đơn vị quản lý lưới điện khác trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

d) Bản sao (có dịch thuật sang ngôn ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Việt) các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại (nước bán điện hoặc nước mua điện) ban hành, thể hiện thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư và các thông tin về dự án.

đ) Phương án dự kiến mua, bán điện với nước ngoài bao gồm các nội dung sau:

- Mô tả sơ bộ hiện trạng lưới điện khu vực đấu nối phục vụ xuất, nhập khẩu điện;

- Nhu cầu điện: công suất, điện năng, biểu đồ phụ tải năm, ngày điển hình dự kiến của dự án xuất, nhập khẩu điện cho từng năm trong giai đoạn phù hợp với giai đoạn của quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch được phê duyệt. Đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp từ 110 kV trở lên phải bổ sung các thông tin sau: Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật của phương án đấu nối lưới điện; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng (nếu có);

- Bản sao Kế hoạch phát triển lưới điện khu vực phục vụ cho việc đấu nối của 02 nước (đối với trường hợp xuất, nhập khẩu điện theo hệ thống) hoặc đường dây truyền tải điện liên kết đấu nối dự án (đối với trường hợp xuất, nhập khẩu điện theo từng dự án) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với cấp điện áp từ 110kV trở lên;

- Phương án đấu nối lưới điện: Công suất, điện năng; thời điểm dự kiến mua hoặc bán điện; lưới điện đấu nối và điểm đấu nối; điểm đặt thiết bị đo đếm mua hoặc bán điện; cấp điện áp mua, bán điện; bản đồ địa lý và sơ đồ đấu nối lưới điện khu vực của hai nước thể hiện phương án mua bán điện cho dự án;

- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ khối lượng xây dựng, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ vốn đầu tư nếu có của phía Việt Nam;

- Các giải pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương mua, bán điện nước ngoài đấu nối trực tiếp không thông qua hệ thống điện quốc gia gồm:

a) Văn bản đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài;

b) Bản sao văn bản đề nghị mua điện hoặc chấp thuận bán điện của phía nước ngoài;

c) Bản sao văn bản thỏa thuận của Đơn vị quản lý lưới điện khác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này;

d) Bản sao (có dịch thuật sang ngôn ngữ tiếng Anh hoặc tiếng Việt) các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại (nước bán điện hoặc nước mua điện) ban hành, thể hiện thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Chủ đầu tư và các thông tin về dự án; phương án dự kiến mua, bán điện với nước ngoài.

Điều 5. Trình tự phê duyệt chủ trương mua, bán điện với nước ngoài

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài.

2. Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức nộp hồ sơ tới Bộ Công Thương như sau: trực tiếp, trực tuyến hoặc hoặc qua đường dịch vụ bưu chính;

b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: Hồ sơ phê duyệt mua, bán điện với nước ngoài nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính;

c) Số lượng hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính: 05 bộ.

3. Trình tự phê duyệt chủ trương mua bán, điện với nước ngoài được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thẩm định và lấy ý kiến bằng văn bản về phương án mua, bán điện với nước ngoài của dự án xuất, nhập khẩu điện của các cơ quan, đơn vị sau:

- Bộ, ngành, địa phương có liên quan đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp từ 220 kV trở lên;

- Địa phương, đơn vị điện lực có liên quan đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện đấu nối ở cấp điện áp dưới 220 kV.

c) Yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam khác có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài giải trình ý kiến thẩm định hoặc tổ chức cho Cơ quan thẩm định xem xét và đánh giá dự án xuất, nhập khẩu điện tại hiện trường trong trường hợp cần thiết.

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị điện lực có liên quan đến phương án mua, bán điện với nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt chủ trương đối với các dự án xuất, nhập khẩu điện.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự mua, bán điện với nước ngoài

1. Sau khi chủ trương mua, bán điện với nước ngoài được phê duyệt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua, bán điện với nước ngoài có trách nhiệm đàm phán, ký kết hợp đồng mua, bán điện với đối tác mua, bán điện theo quy định pháp luật và gửi hồ sơ mua, bán điện cho nước ngoài về Bộ Công Thương trong thời hạn 07 ngày trước khi thực hiện mua bán điện với nước ngoài.

2. Hồ sơ bán điện cho nước ngoài bao gồm:

a) Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa các bên;

b) Thỏa thuận đấu nối của từng dự án mua, bán điện với nước ngoài.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025. Thông tư số 09/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Đối với các hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã trình Bộ Công Thương thẩm định chủ trương mua bán điện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì Bộ Công Thương tiếp tục thực hiện thẩm định theo hồ sơ đã trình.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
...
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài.
Khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 1007/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực.

Điều 1. Phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31 tháng 12 năm 2025

Mức giá trần (giá tối đa) mua điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với các loại hình nhà máy điện vận hành thương mại từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 như sau:

- Đối với loại hình nhà máy thủy điện: 6,95 USCent/kWh.

- Đối với loại hình nhà máy nhiệt điện than: 7,02 USCent/kWh.

- Đối với loại hình nhà máy điện gió: 6,95 USCent/kWh.

- Khung giá điện nhập khẩu từ Lào về Việt Nam áp dụng đối với nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện vận hành thương mại từ ngày 31 tháng 12 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

- Giá điện xác định tại biên giới phía Việt Nam, các bên có trách nhiệm đầu tư, xây dựng và vận hành đường dây truyền tải ở mỗi nước đến biên giới.

- Thời hạn áp dụng giá điện tại hợp đồng mua bán điện là 25 năm.

- Giá điện bình quân cả đời dự án (levelized cost) tại thời điểm đàm phán được Tập đoàn Điện lực Việt Nam thoả thuận với chủ đầu tư các dự án điện nhập khẩu không được vượt quá mức giá trần (giá tối đa).

- Đối với loại hình nhà máy điện gió, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị được ủy quyền) có trách nhiệm thỏa thuận với chủ đầu tư các dự án điện nhập khẩu và đại diện Bộ Năng lượng và Mỏ Lào trên cơ sở mức giá trần (giá tối đa) quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Căn cứ khung giá nhập khẩu điện từ Lào quy định tại Điều 1 Quyết định này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Chủ đầu tư dự án điện nhập khẩu từ Lào đàm phán giá mua bán điện trên nguyên tắc lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ và theo cơ chế thị trường, giá thị trường, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm chi phí mua điện.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Quyết định số 2647/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2024 của Bộ Công Thương phê duyệt khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam từ ngày 31 tháng 12 năm 2025.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
...
8. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt chủ trương mua bán điện với nước ngoài phù hợp với chiến lược mua bán điện với nước ngoài, quy hoạch phát triển điện lực và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể, hồ sơ, trình tự, thủ tục mua bán điện với nước ngoài.
Hồ sơ, trình tự và thủ tục mua bán điện với nước ngoài được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khung giá nhập khẩu điện từ Lào về Việt Nam được hướng dẫn bởi Quyết định 1007/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải điện, phân phối điện được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II YÊU CẦU TRONG VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN

Điều 4. Tần số
...
Điều 5. Ổn định hệ thống điện
...
Điều 6. Điện áp
...
Điều 7. Cân bằng pha
...
Điều 8. Sóng hài
...
Điều 9. Mức nhấp nháy điện áp
...
Điều 10. Dao động điện áp
...
Điều 11. Chế độ nối đất trung tính
...
Điều 12. Dòng điện ngắn mạch và thời gian loại trừ sự cố
...
Điều 13. Hệ số chạm đất
...
Điều 14. Độ tin cậy của lưới điện truyền tải
...
Điều 15. Độ tin cậy của lưới điện phân phối
...
Điều 16. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải
...
Điều 17. Tổn thất điện năng của lưới điện phân phối
...
Điều 18. Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng của Đơn vị phân phối điện, đơn vị bán lẻ điện
...
Điều 19. Yêu cầu chất lượng dịch vụ khách hàng của Đơn vị phân phối điện, đơn vị bán lẻ điện
...
Điều 20. Công bố thông tin về độ tin cậy cung cấp điện, tổn thất điện năng và chất lượng dịch vụ khách hàng
...
Chương III ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN

Mục 1. NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 21. Điểm đấu nối
...
Điều 22. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
...
Điều 23. Trách nhiệm tuân thủ các yêu cầu về đấu nối và phối hợp thực hiện đấu nối
...
Điều 24. Các yêu cầu chung
...
Mục 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN

Điều 25. Yêu cầu đối với thiết bị điện đấu nối
...
Điều 26. Yêu cầu đối với hệ thống rơ le bảo vệ của hệ thống truyền tải điện
...
Điều 27. Yêu cầu đối với hệ thống rơ le bảo vệ của hệ thống phân phối điện
...
Điều 28. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin của hệ thống truyền tải điện
...
Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin của hệ thống phân phối điện
...
Điều 30. Yêu cầu về kết nối hệ thống SCADA
...
Điều 31. Yêu cầu Hệ số công suất
...
Điều 32. Độ dao động phụ tải điện
...
Điều 33. Hệ thống tự động cắt tải sự cố
...
Điều 34. Yêu cầu đối với Trung tâm điều khiển
...
Mục 3. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐẤU NỐI ĐỐI VỚI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN VÀ NHIỆT ĐIỆN

Điều 35. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện truyền tải hoặc tổ máy phát điện của nhà máy điện có công suất lắp đặt trên 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối
...
Điều 36. Yêu cầu đối với tổ máy phát điện của nhà máy thủy điện và nhà máy nhiệt điện có công suất đến 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối
...
Điều 37. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
...
Điều 38. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện

Điều 39. Khởi động đen
...
Mục 4. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ, NHÀ MÁY ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 40. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời đấu nối vào lưới điện truyền tải và tổ máy phát điện của nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có công suất lắp đặt trên 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối
...
Điều 41. Yêu cầu đối với nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có công suất trên 1 MW đến 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối từ cấp điện áp trung áp trở lên
...
Điều 42. Yêu cầu đối với nguồn điện mặt trời, điện gió có công suất từ 01 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối từ cấp điện áp trung áp trở lên
...
Điều 43. Yêu cầu đối với hệ thống điện mặt trời đấu nối vào lưới điện phân phối cấp điện áp hạ áp
...
Mục 5. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG PIN LƯU TRỮ

Điều 44. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống pin lưu trữ
...
Mục 6. TRÌNH TỰ THỎA THUẬN ĐẤU NỐI

Điều 45. Trình tự thoả thuận đấu nối vào hệ thống truyền tải điện
...
Điều 46. Trình tự thoả thuận đấu nối vào hệ thống phân phối điện
...
Điều 47. Thời hạn xem xét và ký thoả thuận đấu nối
...
Mục 7. THỰC HIỆN THỎA THUẬN ĐẤU NỐI TRÊN LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI

Điều 48. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
...
Điều 49. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu trên lưới điện truyền tải
...
Điều 50. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu trên lưới điện truyền tải
...
Điều 51. Đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu
...
Điều 52. Chạy thử, thử nghiệm, nghiệm thu để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
...
Điều 53. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị sau khi chính thức đưa vào vận hành
Điều 54. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
...
Mục 8. THỰC HIỆN ĐẤU NỐI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

Điều 55. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
...
Điều 56. Cung cấp hồ sơ kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu đối với khách hàng sử dụng lưới điện phân phối đấu nối cấp điện áp 110kV và khách hàng có tổ máy phát điện đấu nối ở cấp điện áp trung áp
...
Điều 57. Cung cấp hồ sơ kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu đối với khách hàng sử dụng điện có trạm riêng đấu nối vào lưới điện trung áp

Điều 58. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối để chạy thử, nghiệm thu trên lưới điện phân phối
...
Điều 59. Đóng điện điểm đấu nối để chạy thử nghiệm thu
...
Điều 60. Trình tự thử nghiệm, nghiệm thu để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
...
Điều 61. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị đấu nối
...
Điều 62. Thay thế, lắp đặt thêm thiết bị tại điểm đấu nối
...
Điều 63. Thực hiện đấu nối vào lưới hạ áp đối với Khách hàng sử dụng điện
...
Mục 9. CHUẨN BỊ ĐÓNG ĐIỆN ĐIỂM ĐẤU NỐI ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 64. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối các thiết bị của Đơn vị truyền tải điện
...
Điều 65. Đóng điện công trình mới của Đơn vị truyền tải điện để thử nghiệm, nghiệm thu
...
Điều 66. Chạy thử, nghiệm thu để đưa vào vận hành đối với thiết bị đấu nối của Đơn vị truyền tải điện
...
Điều 67. Thay thế, lắp đặt thêm thiết bị trên lưới điện
...
Mục 10. CHUẨN BỊ ĐÓNG ĐIỆN ĐIỂM ĐẤU NỐI ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN

Điều 68. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối đối với thiết bị điện của Đơn vị phân phối điện để chạy thử, nghiệm thu
...
Điều 69. Đóng điện điểm đấu nối đối với thiết bị điện của Đơn vị phân phối điện để chạy thử, nghiệm thu
...
Điều 70. Chạy thử, nghiệm thu để đưa vào vận hành đối với thiết bị đấu nối của Đơn vị phân phối điện
...
Điều 71. Thay thế, lắp đặt thêm thiết bị trên lưới điện phân phối
...
Mục 11. TÁCH ĐẤU NỐI VÀ KHÔI PHỤC ĐẤU NỐI

Điều 72. Quy định chung về tách đấu nối và khôi phục đấu nối
...
Điều 73. Tách đấu nối tự nguyện
...
Điều 74. Tách đấu nối bắt buộc
...
Điều 75. Khôi phục đấu nối
...
Chương IV VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN

Mục 1. NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN

Điều 76. Các chế độ vận hành của hệ thống điện
...
Điều 77. Nguyên tắc vận hành hệ thống điện
...
Điều 78. Vận hành ổn định hệ thống điện
...
Điều 79. Thử nghiệm và giám sát thử nghiệm
...
Mục 2. VẬN HÀNH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN TRONG TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP

Điều 80. Tình huống khẩn cấp
...
Điều 81. Vận hành hệ thống phân phối điện trong trường hợp sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống truyền tải điện
...
Điều 82. Vận hành hệ thống phân phối điện trong trường hợp tách đảo
...
Điều 83. Vận hành hệ thống phân phối điện khi xảy ra sự cố nghiêm trọng trên lưới điện phân phối cấp điện áp 110 kV
...
Điều 84. Khôi phục hệ thống phân phối điện

Mục 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 85. Các loại dịch vụ phụ trợ
...
Điều 86. Yêu cầu kỹ thuật đối với các dịch vụ phụ trợ
...
Mục 4. PHỐI HỢP VẬN HÀNH, TRAO ĐỔI THÔNG TIN SỰ CỐ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VẬN HÀNH

Điều 87. Trách nhiệm chung trong phối hợp vận hành
...
Điều 88. Báo cáo kết quả vận hành lưới điện
...
Chương V YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM

Điều 89. Nguyên tắc xác định vị trí đo đếm
...
Điều 90. Vị trí đo đếm của nhà máy điện
...
Điều 91. Vị trí đo đếm của Khách hàng sử dụng điện hoặc Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán lẻ điện đấu nối vào cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 92. Vị trí đo đếm giữa lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối
...
Điều 93. Vị trí đo đếm giữa hai lưới điện truyền tải
...
Điều 94. Vị trí đo đếm giữa hai Đơn vị phân phối điện
...
Điều 95. Vị trí đo đếm cấp điện áp hạ áp
...
Điều 96. Yêu cầu đối với Hệ thống đo đếm
...
Điều 97. Yêu cầu đối với mạch đo
...
Điều 98. Yêu cầu đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
...
Điều 99. Quản lý mật khẩu công tơ đo đếm
...
Điều 100. Quản lý hồ sơ phục vụ đo đếm, giao nhận điện năng
...
Mục 2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM

Điều 101. Cấu hình của Hệ thống đo đếm
...
Điều 102. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm
...
Điều 103. Yêu cầu đối với CT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
...
Điều 104. Yêu cầu đối với VT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
...
Mục 3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM CẤP ĐIỆN ÁP HẠ ÁP

Điều 105. Yêu cầu đối với công tơ đo đếm
...
Điều 106. Yêu cầu đối với CT sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
...
Chương VI YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM, HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Điều 107. Quản lý Hệ thống thu thập số liệu đo đếm, Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Điều 108. Mô hình tổng thể Hệ thống thu thập số liệu đo đếm, Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Điều 109. Yêu cầu đối với Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 110. Yêu cầu đối với Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Điều 111. Định dạng file dữ liệu đo đếm
...
Chương VII

Mục 1. THIẾT KẾ KỸ THUẬT, ĐẦU TƯ, LẮP ĐẶT, NGHIỆM THU HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM THỎA THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 110 KV TRỞ LÊN, GIAO NHẬN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN VÀ GIAO NHẬN GIỮA NHÀ MÁY ĐIỆN VỚI LƯỚI ĐIỆN

Điều 112. Nguyên tắc thực hiện thỏa thuận thiết kế kỹ thuật
Điều 113. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 114. Thực hiện thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 115. Thời gian thỏa thuận và ký thỏa thuận thiết kế kỹ thuật Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Mục 2. ĐẦU TƯ, LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 110 KV TRỞ LÊN, GIAO NHẬN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN VÀ GIAO NHẬN GIỮA NHÀ MÁY ĐIỆN VỚI LƯỚI ĐIỆN

Điều 116. Yêu cầu trong quá trình đầu tư, lắp đặt
...
Điều 117. Trách nhiệm của các đơn vị trong đầu tư, lắp đặt Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Mục 3. NGHIỆM THU HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 110 kV TRỞ LÊN, GIAO NHẬN GIỮA CÁC ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN VÀ GIAO NHẬN GIỮA NHÀ MÁY ĐIỆN VỚI LƯỚI ĐIỆN

Điều 118. Thành phần tham gia nghiệm thu

Điều 119. Hồ sơ phục vụ nghiệm thu
...
Điều 120. Trình tự thực hiện nghiệm thu
...
Điều 121. Các nội dung chính trong quá trình nghiệm thu
...
Mục 4. THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT VÀ NGHIỆM THU HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM BÁN ĐIỆN CHO KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN ĐẤU NỐI VÀO CẤP ĐIỆN ÁP TỪ TRUNG ÁP TRỞ XUỐNG

Điều 122. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và nghiệm thu Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 123. Thiết kế Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 124. Treo, tháo Hệ thống đo đếm
...
Chương VIII QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM, HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Mục 1. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐO ĐẾM, HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Điều 125. Quản lý, vận hành Hệ thống đo đếm
...
Điều 126. Thay đổi thông số của Hệ thống đo đếm
...
Điều 127. Thay thế thiết bị của Hệ thống đo đếm
...
Điều 128. Công tác tại hiện trường
...
Điều 129. Vận hành Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Mục 2. XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM, HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Điều 130. Sự cố Hệ thống đo đếm, Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Điều 131. Xử lý sự cố Hệ thống đo đếm
...
Điều 132. Xử lý sự cố Hệ thống thu thập số liệu đo đếm và Hệ thống quản lý số liệu đo đếm
...
Mục 3. KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ ĐO ĐẾM

Điều 133. Quy định chung về kiểm định thiết bị đo đếm
...
Điều 134. Thành phần tham gia kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 135. Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 136. Kiểm định theo yêu cầu thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 137. Kiểm định sau sửa chữa thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 138. Thực hiện kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp từ trung áp trở lên
...
Điều 139. Yêu cầu về kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp
...
Điều 140. Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp
...
Chương IX THU THẬP, XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM VÀ GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG

Điều 141. Nguyên tắc giao nhận điện năng và thu thập số liệu đo đếm
...
Mục 1. PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG

Điều 142. Nguyên tắc, căn cứ thiết lập phương thức giao nhận điện năng
...
Điều 143. Thiết lập phương thức giao nhận điện năng
...
Mục 2. ĐƯA VÀO HOẶC HỦY BỎ VỊ TRÍ ĐO ĐẾM GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG

Điều 144. Nguyên tắc, căn cứ cơ sở đưa vị trí đo đếm vào giao nhận điện năng
...
Điều 145. Đưa vị trí đo đếm vào giao nhận điện năng
...
Điều 146. Hủy bỏ vị trí đo đếm
...
Mục 3. THU THẬP, XỬ LÝ VÀ LƯU TRỮ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM

Điều 147. Phương pháp thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 148. Yêu cầu đối với phương pháp ghi tại chỗ
...
Điều 149. Yêu cầu đối với phương pháp ghi từ xa
...
Điều 150. Đọc và truyền số liệu đo đếm
...
Điều 151. Xử lý số liệu đo đếm
...
Điều 152. Kiểm toán Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
...
Điều 153. Lưu trữ và quản lý số liệu đo đếm
...
Chương X ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 154. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 155. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị truyền tải điện
...
Chương XI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 156. Trách nhiệm của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 157. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
...
Điều 158. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
...
Điều 159. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán lẻ điện
...
Điều 160. Trách nhiệm của Công ty Mua bán điện
...
Điều 161. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện, lưới điện
...
Điều 162. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
...
Chương XII TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 163. Tổ chức thực hiện
...
Điều 164. Hiệu lực thi hành

PHỤ LỤC 1A THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI CHO KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU ĐẤU NỐI
...
PHỤ LỤC 1B THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN CỦA KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU ĐẤU NỐI
...
PHỤ LỤC 1C THÔNG TIN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN, ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
...
PHỤ LỤC 2 THỎA THUẬN ĐẤU NỐI MẪU
...
PHỤ LỤC 3 DANH MỤC ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM ĐIỆN XÂY DỰNG MỚI/CẢI TẠO CHO NĂM TỚI VÀ 02 NĂM TIẾP THEO
...
PHỤ LỤC 4A THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP 03 PHA
...
PHỤ LỤC 4B THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI CHO KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP
...
PHỤ LỤC 4C THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI CHO KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN 110 kV
...
PHỤ LỤC 4D THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ CÁC TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN CỦA KHÁCH HÀNG CÓ ĐỀ NGHỊ ĐẤU NỐI (ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRỞ LÊN)
PHỤ LỤC 5 MẪU THỎA THUẬN ĐẤU NỐI
...
PHỤ LỤC 6 MÔ HÌNH TỔNG THỂ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỐ LIỆU ĐO ĐẾM
...
PHỤ LỤC 7 MẪU THỎA THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ HỆ THỐNG THU THẬP SỐ LIỆU ĐO ĐẾM CẤP ĐIỆN ÁP TỪ TRUNG ÁP TRỞ LÊN
...
PHỤ LỤC 8A MẪU BIÊN BẢN NGHIỆM THU LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
...
PHỤ LỤC 8B MẪU BIÊN BẢN NGHIỆM THU MANG TẢI HỆ THỐNG ĐO ĐẾM

Xem nội dung VB
Điều 53. Nguyên tắc, yêu cầu trong điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải điện, phân phối điện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm tra, giám sát tình hình cung cấp điện và vận hành hệ thống điện để bảo đảm cân bằng cung cầu điện.
Chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TỔ CHỨC VÀ PHÂN CẤP ĐIỀU ĐỘ

Mục 1. TỔ CHỨC ĐIỀU ĐỘ VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP QUYỀN ĐIỀU KHIỂN, QUYỀN KIỂM TRA

Điều 4. Tổ chức điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 5. Nguyên tắc phân cấp quyền điều khiển, quyền kiểm tra
...
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYỀN ĐIỀU KHIỂN, QUYỀN KIỂM TRA, QUYỀN NẮM THÔNG TIN

Điều 6. Quyền điều khiển
...
Điều 7. Quyền kiểm tra của điều độ cấp trên
...
Điều 8. Quyền nắm thông tin
...
Điều 9. Quyền điều khiển, kiểm tra và nắm thông tin trong các trường hợp sự cố hoặc đe dọa sự cố
...
Mục 3. QUYỀN ĐIỀU KHIỂN

Điều 10. Quyền điều khiển của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 11. Quyền điều khiển của Cấp điều độ miền
...
Điều 12. Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 13. Quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 14. Quyền điều khiển của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
...
Mục 4. QUYỀN KIỂM TRA

Điều 15. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 16. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ miền
...
Điều 17. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 18. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Mục 5. QUYỀN NẮM THÔNG TIN

Điều 19. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 20. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ miền
...
Điều 21. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 22. Quyền nắm thông tin của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 23. Quyền nắm thông tin của nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ

Điều 24. Trách nhiệm của Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 25. Trách nhiệm của Cấp điều độ miền
...
Điều 26. Trách nhiệm của Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 27. Trách nhiệm của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 28. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 29. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
...
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
...
Điều 31. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
...
Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông điện lực
...
Điều 33. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp khí cho phát điện
...
Điều 34. Trách nhiệm của Đơn vị có thiết bị điện quan trọng
...
Chương IV PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 35. Nội dung Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia
...
Mục 2. KẾ HOẠCH ĐƯA CÔNG TRÌNH MỚI VÀO VẬN HÀNH

Điều 36. Nội dung Kế hoạch đưa công trình mới vào vận hành
...
Điều 37. Trách nhiệm của các đơn vị
...
Mục 3. SƠ ĐỒ KẾT DÂY CƠ BẢN HỆ THỐNG ĐIỆN

Điều 38. Nguyên tắc lập sơ đồ kết dây cơ bản trong hệ thống điện
...
Điều 39. Kết dây tại trạm điện
...
Điều 40. Kết lưới mạch vòng hoặc mở vòng
...
Điều 41. Trình tự lập sơ đồ kết dây cơ bản
...
Điều 42. Trình tự phê duyệt và công bố sơ đồ kết dây cơ bản
...
Mục 4. DỰ BÁO NHU CẦU PHỤ TẢI ĐIỆN

Điều 43. Quy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện
...
Điều 44. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
...
Điều 45. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
...
Điều 46. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
...
Điều 47. Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày
...
Điều 48. Dự báo nhu cầu phụ tải điện chu kỳ giao dịch
...
Mục 5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO ĐẢM CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 49. Quy định chung về đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện

Điều 50. Số liệu đầu vào phục vụ đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện
...
Điều 51. Công bố thông tin đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện
...
Mục 6. KẾ HOẠCH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, THỬ NGHIỆM LƯỚI ĐIỆN VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 52. Quy định chung về kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thử nghiệm lưới điện và nhà máy điện
...
Điều 53. Đăng ký, lập và phê duyệt kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thử nghiệm lưới điện và nhà máy điện
...
Điều 54. Tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa
...
Điều 55. Điều chỉnh kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
...
Điều 56. Đăng ký tách thiết bị để bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện
...
Điều 57. Bảo dưỡng, sửa chữa đột xuất
...
Điều 58. Điều chỉnh thời gian kết thúc bảo dưỡng, sửa chữa
...
Điều 59. Báo cáo việc tách sửa chữa khẩn cấp thiết bị
...
Điều 60. Kế hoạch thử nghiệm trong quá trình vận hành thiết bị
...
Mục 7. KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG NGUỒN ĐIỆN VÀ KẾ HOẠCH VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI

Điều 61. Kế hoạch huy động nguồn điện
...
Điều 62. Kế hoạch vận hành lưới điện truyền tải
...
Mục 8. NHU CẦU DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 63. Nguyên tắc chung xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ
...
Điều 64. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
...
Điều 65. Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ
...
Mục 9. TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 66. Nội dung đăng ký phương thức vận hành
...
Điều 67. Trình tự đăng ký phương thức vận hành
...
Điều 68. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia
...
Điều 69. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện miền
...
Điều 70. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện
...
Điều 71. Trình tự thông báo, công bố phương thức vận hành
...
Chương V ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THỜI GIAN THỰC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA THỜI GIAN THỰC

Điều 72. Nội dung lệnh điều độ
...
Điều 73. Hình thức lệnh điều độ
...
Điều 74. Yêu cầu khi thực hiện lệnh điều độ
...
Điều 75. Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 76. Cấp điều độ miền
...
Điều 77. Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 78. Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Điều 79. Quan hệ công tác trong điều độ và vận hành hệ thống điện
...
Điều 80. Báo cáo vận hành ngày và báo cáo sự cố
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ TRỰC CA VẬN HÀNH

Điều 81. Quy định về giao, nhận ca
...
Điều 82. Quy định đối với nhân viên vận hành trong thời gian trực ca
...
Mục 3. NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN KHÔNG NGƯỜI TRỰC VẬN HÀNH

Điều 83. Điều kiện cho phép trạm điện hoặc nhà máy điện không người trực vận hành
...
Điều 84. Vận hành trạm điện hoặc nhà máy điện không người trực
...
Mục 4. ĐIỀU KHIỂN TẦN SỐ

Điều 85. Đồng hồ tần số
...
Điều 86. Yêu cầu đối với vận hành hệ thống điều tốc của máy phát điện
...
Điều 87. Quy định các cấp điều khiển tần số
...
Điều 88. Quy định về điều khiển tần số
...
Điều 89. Các biện pháp điều khiển tần số
...
Mục 5. ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN ÁP

Điều 90. Giới hạn điện áp
...
Điều 91. Nguyên tắc điều chỉnh điện áp
...
Điều 92. Yêu cầu đối với vận hành hệ thống kích từ của tổ máy phát điện của nhà máy điện có công suất lắp đặt trên 30MW
...
Điều 93. Quy định về điều chỉnh điện áp
...
Điều 94. Phân cấp tính toán điện áp, cân bằng công suất phản kháng
...
Điều 95. Quy định về biểu đồ điện áp
...
Điều 96. Các biện pháp điều chỉnh điện áp
...
Mục 6. ĐIỀU KHIỂN LƯỚI ĐIỆN

Điều 97. Thao tác điều khiển lưới điện
...
Điều 98. Điều khiển tự động lưới điện
...
Điều 99. Tách đường dây, thiết bị điện
...
Mục 7. ĐIỀU KHIỂN NGUỒN ĐIỆN

Điều 100. Biểu đồ công suất phát nguồn điện

Điều 101. Thực hiện biểu đồ phát công suất tác dụng
...
Điều 102. Tự điều khiển phát công suất tác dụng
...
Mục 8. CẮT TẢI SỰ CỐ

Điều 103. Cắt tải sự cố do thiếu nguồn điện theo lệnh điều độ
...
Điều 104. Tự động cắt tải theo tần số thấp
...
Điều 105. Cắt tải sự cố do quá tải hoặc điện áp thấp
...
Chương VI NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH, KHỞI ĐỘNG ĐEN VÀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA

Điều 106. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện quốc gia
...
Điều 107. Quy định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ quốc gia
...
Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên quốc gia
...
Điều 109. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 110. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 111. Nhiệm vụ của bộ phận trực ca năng lượng tái tạo
...
Điều 112. Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 113. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 2. CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN

Điều 114. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống điện miền
...
Điều 115. Quy định nhân viên bộ phận trực ban chỉ huy điều độ miền
...
Điều 116. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên miền
...
Điều 117. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 118. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 119. Nhiệm vụ của bộ phận tính toán chỉnh định rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 120. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 3. CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH

Điều 121. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác điều độ hệ thống phân phối điện
...
Điều 122. Quy định bộ phận trực ban chỉ huy điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 123. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 124. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức ngắn hạn
...
Điều 125. Nhiệm vụ của bộ phận phương thức dài hạn
...
Điều 126. Nhiệm vụ của bộ phận rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 127. Nhiệm vụ của bộ phận quản lý vận hành thiết bị thông tin và máy tính
...
Mục 4. CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN

Điều 128. Quy định trực ca vận hành của Cấp điều độ phân phối quận, huyện
...
Mục 5. NHÂN VIÊN VẬN HÀNH TẠI NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN, TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN

Điều 129. Các bộ phận trực tiếp tham gia công tác vận hành
...
Điều 130. Quy định trực ca vận hành
...
Điều 131. Nhiệm vụ của Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện
...
Điều 132. Nhiệm vụ của Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
...
Chương VII QUY ĐỊNH THAO TÁC TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. TỔ CHỨC VÀ TRÌNH TỰ THAO TÁC

Điều 133. Yêu cầu chung về thao tác thiết bị điện trong hệ thống điện quốc gia
...
Điều 134. Lệnh thao tác bằng lời nói
...
Điều 135. Phiếu thao tác
...
Điều 136. Viết và duyệt phiếu thao tác theo kế hoạch
...
Điều 137. Viết và duyệt phiếu thao tác đột xuất
...
Điều 138. Thời gian và hình thức chuyển phiếu thao tác
...
Điều 139. Quan hệ công tác trong khi thực hiện thao tác
...
Mục 2. THỰC HIỆN THAO TÁC

Điều 140. Yêu cầu đối với người ra lệnh thao tác
...
Điều 141. Yêu cầu đối với người giám sát, người thao tác
...
Điều 142. Thực hiện thao tác thiết bị điện nhất thứ
...
Điều 143. Thực hiện thao tác liên quan đến mạch nhị thứ
...
Điều 144. Thao tác trong giờ nhu cầu sử dụng điện cao và giao nhận ca
...
Điều 145. Thao tác trong điều kiện thời tiết xấu
...
Điều 146. Tạm ngừng thao tác
...
Mục 3. QUY ĐỊNH THAO TÁC XA

Điều 147. Quy định chung về thao tác xa
...
Điều 148. Điều kiện thực hiện thao tác xa
...
Mục 4. QUY ĐỊNH THAO TÁC THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT

Điều 149. Quy định chung về thao tác máy cắt
...
Điều 150. Thao tác dao cách ly
...
Điều 151. Thao tác dao tiếp địa
...
Mục 5. QUY ĐỊNH THAO TÁC MÁY BIẾN ÁP

Điều 152. Thao tác cắt điện máy biến áp
...
Điều 153. Thao tác đóng điện máy biến áp
...
Mục 6. QUY ĐỊNH THAO TÁC ĐƯỜNG DÂY

Điều 154. Thao tác cắt điện đường dây
...
Điều 155. Thao tác đóng điện đường dây
...
Điều 156. Các biện pháp an toàn đối với đường dây
...
Mục 7. QUY ĐỊNH THAO TÁC THANH CÁI

Điều 157. Thao tác thanh cái
...
Điều 158. Thao tác máy cắt vòng thanh cái
...
Mục 8. QUY ĐỊNH THAO TÁC HÒA LƯỚI, KHÉP HOẶC MỞ MẠCH VÒNG

Điều 159. Thao tác hoà điện
...
Điều 160. Thao tác khép mạch vòng
...
Điều 161. Thao tác mở mạch vòng
...
Mục 9. QUY ĐỊNH THAO TÁC CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN KHÁC VÀ THAO TÁC ĐÓNG ĐIỆN CÔNG TRÌNH MỚI

Điều 162. Thao tác thiết bị điện khác
...
Điều 163. Đóng điện nghiệm thu máy cắt
...
Điều 164. Đóng điện nghiệm thu máy biến áp
...
Điều 165. Đóng điện nghiệm thu đường dây, đường cáp
...
Điều 166. Hoà điện lần đầu máy phát điện
...
Điều 167. Đóng điện nghiệm thu thiết bị bù
...
Mục 10. NGUYÊN TẮC CHUNG ĐÁNH SỐ THIẾT BỊ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 168. Phân cấp đặt tên, đánh số thiết bị điện nhất thứ
...
Điều 169. Đánh số, đặt tên các thiết bị chính hoặc phụ trợ khác
...
Chương VIII QUY ĐỊNH XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. RƠ LE BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG

Điều 170. Yêu cầu về rơ le bảo vệ khi đưa thiết bị vào vận hành
...
Điều 171. Trang bị rơ le bảo vệ và tự động
...
Điều 172. Theo dõi vận hành và khắc phục khiếm khuyết của các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động
...
Mục 2. YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC VÀ PHÂN CẤP XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 173. Yêu cầu chung đối với xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
...
Điều 174. Nguyên tắc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
...
Điều 175. Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
...
Điều 176. Nhiệm vụ của Nhân viên vận hành trong xử lý sự cố
...
Điều 177. Quan hệ công tác trong xử lý sự cố
...
Mục 3. XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP 500 KV

Điều 178. Giới hạn truyền tải trên đường dây 500 kV
...
Điều 179. Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường dây 500 kV
...
Điều 180. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây 500 kV
...
Điều 181. Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố
...
Mục 4. XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TRÊN 35 KV ĐẾN 220 KV

Điều 182. Xử lý quá tải đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV
...
Điều 183. Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV
...
Điều 184. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV
...
Điều 185. Quy định đóng lại đường dây trên không cấp điện áp trên 35 kV đến 220 kV sau sự cố
...
Mục 5. XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG DÂY TRÊN KHÔNG CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 35 KV TRỞ XUỐNG

Điều 186. Xử lý của Nhân viên vận hành khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống
...
Điều 187. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống
...
Điều 188. Quy định đóng lại đường dây trên không cấp điện áp từ 35 kV trở xuống
...
Mục 6. XỬ LÝ SỰ CỐ ĐƯỜNG CÁP ĐIỆN LỰC

Điều 189. Xử lý quá tải, chạm đất đường cáp điện lực
...
Điều 190. Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển khi sự cố đường cáp điện lực
...
Điều 191. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố đường cáp điện lực
...
Điều 192. Khôi phục lại đường cáp điện lực sau khi nhảy sự cố
...
Mục 7. XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY PHÁT ĐIỆN

Điều 193. Xử lý tín hiệu cảnh báo máy phát điện
...
Điều 194. Xử lý khi máy phát điện bị nhảy sự cố
...
Điều 195. Khôi phục máy phát điện sau sự cố
...
Mục 8. XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY BIẾN ÁP

Điều 196. Xử lý quá tải máy biến áp
...
Điều 197. Xử lý quá áp máy biến áp
...
Điều 198. Xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường
...
Điều 199. Các trường hợp phải tách máy biến áp ra khỏi vận hành
...
Điều 200. Xử lý khi máy biến áp nhảy sự cố
...
Điều 201. Khôi phục máy biến áp sau sự cố
...
Mục 9. XỬ LÝ SỰ CỐ CÁC THIẾT BỊ NHẤT THỨ KHÁC

Điều 202. Xử lý quá tải thiết bị điện nhất thứ khác
...
Điều 203. Xử lý quá áp thiết bị điện nhất thứ khác
...
Điều 204. Xử lý sự cố thiết bị bù
...
Điều 205. Xử lý sự cố máy cắt, máy biến dòng điện, máy biến điện áp
...
Mục 10. XỬ LÝ SỰ CỐ THANH CÁI TẠI TRẠM ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN

Điều 206. Xử lý của Nhân viên vận hành trạm điện, nhà máy điện khi sự cố thanh cái
...
Điều 207. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố thanh cái
...
Mục 11. XỬ LÝ SỰ CỐ MẤT ĐIỆN TOÀN TRẠM ĐIỆN, NHÀ MÁY ĐIỆN

Điều 208. Xử lý của Nhân viên vận hành tại trạm điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện toàn trạm điện
...
Điều 209. Xử lý của Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trung tâm điều khiển khi xảy ra mất điện toàn nhà máy điện
...
Điều 210. Xử lý của Điều độ viên khi sự cố mất điện toàn trạm điện, nhà máy điện
...
Mục 12. XỬ LÝ CHẾ ĐỘ CẢNH BÁO, KHẨN CẤP VÀ CỰC KỲ KHẨN CẤP

Điều 211. Xử lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ cảnh báo
...
Điều 212. Xử lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ khẩn cấp
...
Điều 213. Xử lý của Điều độ viên khi hệ thống điện ở chế độ cực kỳ khẩn cấp
...
Chương IX NGUYÊN TẮC KHỞI ĐỘNG ĐEN VÀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 214. Lựa chọn nhà máy điện khởi động đen
...
Điều 215. Xác định vị trí nhà máy điện khởi động đen
...
Điều 216. Nguyên tắc xử lý sự cố rã lưới và khôi phục hệ thống điện
...
Điều 217. Nguyên tắc thực hiện khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
...
Điều 218. Chi phí đầu tư, duy trì hệ thống khởi động đen
...
Chương X ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÁC CHỨC DANH THAM GIA CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 219. Chức danh tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
Điều 220. Quy định về tổ chức kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành
...
Điều 221. Đào tạo các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại các cấp điều độ
...
Điều 222. Đào tạo nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
...
Điều 223. Trách nhiệm chung về đào tạo các chức danh tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
Mục 2. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA

Điều 224. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo các chức danh tham gia công tác điều độ tại Cấp điều độ quốc gia
...
Điều 225. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên quốc gia
...
Điều 226. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên quốc gia
...
Điều 227. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện quốc gia
...
Điều 228. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA hệ thống điện quốc gia
...
Điều 229. Quy định về đào tạo kỹ sư trực ca Năng lượng tái tạo
...
Mục 3. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ MIỀN

Điều 230. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo các chức danh tham gia công tác điều độ tại Cấp điều độ miền
...
Điều 231. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên miền
...
Điều 232. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên miền
...
Điều 233. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống điện miền
...
Điều 234. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/EMS hệ thống điện miền
...
Mục 4. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI TỈNH

Điều 235. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo các chức danh tham gia công tác điều độ tại Cấp điều độ phân phối tỉnh
...
Điều 236. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 237. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh
...
Điều 238. Quy định về đào tạo kỹ sư phương thức hệ thống phân phối điện
...
Điều 239. Quy định về đào tạo kỹ sư SCADA/DMS hệ thống phân phối điện

Mục 5. ĐÀO TẠO TẠI CẤP ĐIỀU ĐỘ PHÂN PHỐI QUẬN, HUYỆN

Điều 240. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo chức danh Điều độ viên phân phối quận, huyện và nội dung đào tạo
...
Điều 241. Quy định về đào tạo mới Điều độ viên phân phối quận, huyện
...
Điều 242. Quy định về đào tạo lại Điều độ viên phân phối quận, huyện
...
Mục 6. ĐÀO TẠO TẠI NHÀ MÁY ĐIỆN, TRẠM ĐIỆN VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN

Điều 243. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo chức danh Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện lần đầu
...
Điều 244. Quy định về đào tạo mới Trưởng ca nhà máy điện hoặc trung tâm điều khiển nhà máy điện
...
Điều 245. Điều kiện đối với người được cử đi đào tạo chức danh Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
...
Điều 246. Quy định về đào tạo mới Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển trạm điện
...
Điều 247. Quy định về đào tạo lại Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện hoặc trung tâm điều khiển
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 248. Tổ chức thực hiện
...
Điều 249. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU CHỨNG NHẬN VẬN HÀNH
...
PHỤ LỤC II QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ THIẾT BỊ NHẤT THỨ

Điều 1. Đánh số cấp điện áp
...
Điều 2. Đặt tên thanh cái
...
Điều 3. Đặt tên máy phát, máy bù đồng bộ
...
Điều 4. Đặt tên máy biến áp
...
Điều 5. Đặt tên điện trở trung tính, kháng trung tính của máy biến áp
...
Điều 6. Đặt tên kháng bù ngang
...
Điều 7. Đặt tên kháng trung tính, điện trở trung tính của kháng bù ngang
...
Điều 8. Đặt tên kháng giảm dòng ngắn mạch
...
Điều 9. Đặt tên cuộn cản
...
Điều 10. Đặt tên tụ bù
...
Điều 11. Đặt tên thiết bị bù tĩnh
...
Điều 12. Đặt tên tụ chống quá áp
...
Điều 13. Đặt tên máy biến điện áp
...
Điều 14. Đặt tên máy biến dòng điện
...
Điều 15. Đặt tên chống sét
...
Điều 16. Đặt tên cầu chì
...
Điều 17. Đánh số máy cắt điện
...
Điều 18. Đánh số dao cách ly
...
Điều 19. Đánh số dao tiếp địa
...
Điều 20. Đánh số các thiết bị đóng cắt ở các nhánh rẽ, các phân đoạn đường dây
...
PHỤ LỤC III QUY ĐỊNH VIẾT TẮT TRONG PHIẾU THAO TÁC
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHIẾU THAO TÁC
...
PHỤ LỤC V HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MẪU PHIẾU THAO TÁC
...
PHỤ LỤC VI MẪU BÁO CÁO NHANH SỰ CỐ
...
PHỤ LỤC VII MẪU BÁO CÁO SỰ CỐ ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BÁO CÁO SỰ CỐ ÁP DỤNG CHO CÁC CẤP ĐIỀU ĐỘ
...
PHỤ LỤC IX MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH SỰ CỐ

Xem nội dung VB
Điều 53. Nguyên tắc, yêu cầu trong điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia
...
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia; yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải điện, phân phối điện; chỉ đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm tra, giám sát tình hình cung cấp điện và vận hành hệ thống điện để bảo đảm cân bằng cung cầu điện.
Yêu cầu kỹ thuật, đấu nối, đo đếm điện năng và vận hành hệ thống truyền tải điện, phân phối điện được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quyền điều khiển của cấp điều độ có quyền điều khiển, nguyên tắc điều độ, vận hành thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Yêu cầu kĩ thuật tần số, điện áp trong hệ thống truyền tải điện, hệ thống phân phối điện được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.
...
Điều 4. Tần số

1. Tần số danh định của hệ thống điện quốc gia Việt Nam là 50 Hz. Trong chế độ vận hành bình thường, tần số hệ thống điện được phép dao động trong phạm vi ± 0,2 Hz so với tần số danh định. Ở các chế độ vận hành khác của hệ thống điện, dải tần số được phép dao động và thời gian khôi phục về chế độ vận hành bình thường được quy định tại Bảng 1 như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Dải tần số được phép và số lần được phép tần số vượt quá giới hạn trong trường hợp sự cố nhiều phần tử, sự cố nghiêm trọng hoặc chế độ cực kỳ khẩn cấp được xác định theo chu kỳ 01 năm hoặc 02 năm được quy định tại Bảng 2 như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Trong quá trình vận hành hệ thống điện quốc gia, Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia và huy động các loại hình dịch vụ phụ trợ để đảm bảo tần số nằm trong dải được phép.
...
Điều 6. Điện áp

1. Các cấp điện áp danh định:

a) Trong lưới điện truyền tải bao gồm 500 kV, 220 kV.

b) Trong hệ thống phân phối điện bao gồm 110 kV, 35 kV, 22 kV, 15 kV, 10 kV, 06 kV và 0,38 kV.

2. Độ lệch điện áp vận hành cho phép trong chế độ vận hành bình thường:

a) Độ lệch điện áp vận hành cho phép trên lưới điện 500kV so với điện áp danh định là ± 05%.

b) Độ lệch điện áp vận hành cho phép trên lưới điện 220kV so với điện áp danh định là + 10% và - 05%;

c) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại thanh cái trên lưới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện so với điện áp danh định là + 10% và - 05%;

d) Độ lệch điện áp vận hành cho phép tại điểm đấu nối vào lưới điện phân phối so với điện áp danh định như sau:

- Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện là ± 05%;

- Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là + 10% và - 05%;

- Trường hợp nhà máy điện và khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cùng một thanh cái, đường dây trên lưới điện phân phối thì điện áp tại điểm đấu nối do Đơn vị phân phối điện quản lý vận hành lưới điện khu vực quyết định đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật vận hành lưới điện phân phối và đảm bảo chất lượng điện áp cho khách hàng sử dụng điện theo quy định.

3. Trong chế độ sự cố đơn lẻ của lưới điện truyền tải, sự cố hệ thống phân phối điện hoặc khôi phục sự cố của hệ thống phân phối điện, cho phép mức dao động điện áp trên lưới điện phân phối trong khoảng ± 10% so với điện áp danh định.

4. Trong trường hợp hệ thống truyền tải điện bị sự cố nhiều phần tử, sự cố nghiêm trọng, trong chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp hoặc chế độ khôi phục hệ thống điện, cho phép mức dao động điện áp trên lưới điện truyền tải, lưới điện 110kV tạm thời lớn hơn ± 10 % so với điện áp danh định nhưng không được vượt quá ± 20 % so với điện áp danh định.

5. Đối với lưới điện phân phối chưa ổn định sau sự cố, cho phép độ lệch điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng trực tiếp do sự cố trong khoảng + 5% và - 10% so với điện áp danh định.

6. Trong thời gian sự cố, điện áp tại nơi xảy ra sự cố và vùng lân cận có thể giảm quá độ đến giá trị bằng 0 ở pha bị sự cố hoặc tăng quá 110% điện áp danh định ở các pha không bị sự cố cho đến khi sự cố được loại trừ.

7. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có yêu cầu chất lượng điện áp cao hơn so với quy định tại khoản 2 Điều này, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có thể thỏa thuận với Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị bán lẻ điện. Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lấy ý kiến của Cấp điều độ có quyền điều khiển trước khi thỏa thuận thống nhất với khách hàng.

Xem nội dung VB
Điều 57. Bảo đảm chất lượng điện năng

1. Đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo đảm công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng; điện áp, tần số theo yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu kĩ thuật tần số, điện áp trong hệ thống truyền tải điện, hệ thống phân phối điện được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 6 Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.
...
Chương IV VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
...
Mục 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 85. Các loại dịch vụ phụ trợ

Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm:

1. Điều chỉnh tần số thứ cấp (Điều tần thứ cấp).

2. Khởi động nhanh.

3. Điều chỉnh điện áp.

4. Dự phòng vận hành phải phát.

5. Khởi động đen.

Điều 86. Yêu cầu kỹ thuật đối với các dịch vụ phụ trợ

1. Điều tần thứ cấp: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần thứ cấp phải có khả năng bắt đầu cung cấp công suất điều tần trong vòng 20 giây kể từ khi nhận được tín hiệu AGC từ Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và cung cấp toàn bộ công suất điều tần thứ cấp đã đăng ký trong vòng 10 phút và duy trì mức công suất này tối thiểu 15 phút.

2. Khởi động nhanh: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 25 phút và duy trì ở mức công suất này tối thiểu 08 giờ.

3. Điều chỉnh điện áp: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều chỉnh điện áp phải có khả năng thay đổi công suất phản kháng ngoài dải điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 4 Điều 40 Thông tư này, đáp ứng yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

4. Dự phòng vận hành phải phát: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát để bảo đảm khả năng cung cấp điện phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 01 giờ và duy trì mức công suất định mức tối thiểu trong 08 giờ (không bao gồm thời gian khởi động).

5. Khởi động đen: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phải có khả năng tự khởi động từ trạng thái nguội mà không cần nguồn cấp từ hệ thống điện quốc gia và phải có khả năng kết nối, cấp điện cho hệ thống điện sau khi đã khởi động thành công.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Dịch vụ phụ trợ là dịch vụ kỹ thuật cần thiết để duy trì hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định, tin cậy, bao gồm điều chỉnh tần số, khởi động nhanh, vận hành phải phát, điều chỉnh điện áp, khởi động đen và dịch vụ kỹ thuật khác có liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.
...
Chương IV VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
...
Mục 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 85. Các loại dịch vụ phụ trợ

Các loại dịch vụ phụ trợ trong hệ thống điện bao gồm:

1. Điều chỉnh tần số thứ cấp (Điều tần thứ cấp).

2. Khởi động nhanh.

3. Điều chỉnh điện áp.

4. Dự phòng vận hành phải phát.

5. Khởi động đen.

Điều 86. Yêu cầu kỹ thuật đối với các dịch vụ phụ trợ

1. Điều tần thứ cấp: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần thứ cấp phải có khả năng bắt đầu cung cấp công suất điều tần trong vòng 20 giây kể từ khi nhận được tín hiệu AGC từ Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và cung cấp toàn bộ công suất điều tần thứ cấp đã đăng ký trong vòng 10 phút và duy trì mức công suất này tối thiểu 15 phút.

2. Khởi động nhanh: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 25 phút và duy trì ở mức công suất này tối thiểu 08 giờ.

3. Điều chỉnh điện áp: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều chỉnh điện áp phải có khả năng thay đổi công suất phản kháng ngoài dải điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 4 Điều 40 Thông tư này, đáp ứng yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

4. Dự phòng vận hành phải phát: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát để bảo đảm khả năng cung cấp điện phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng 01 giờ và duy trì mức công suất định mức tối thiểu trong 08 giờ (không bao gồm thời gian khởi động).

5. Khởi động đen: Tổ máy phát điện, nhà máy điện cung cấp dịch vụ khởi động đen phải có khả năng tự khởi động từ trạng thái nguội mà không cần nguồn cấp từ hệ thống điện quốc gia và phải có khả năng kết nối, cấp điện cho hệ thống điện sau khi đã khởi động thành công.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
11. Dịch vụ phụ trợ là dịch vụ kỹ thuật cần thiết để duy trì hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định, tin cậy, bao gồm điều chỉnh tần số, khởi động nhanh, vận hành phải phát, điều chỉnh điện áp, khởi động đen và dịch vụ kỹ thuật khác có liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Trình tự đăng ký, lập, phê duyệt và công bố phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia được hướng dẫn bởi Mục 9 Chương IV Thông tư 06/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Chương IV PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
...
Mục 9. TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Điều 66. Nội dung đăng ký phương thức vận hành

Căn cứ vào phạm vi quản lý, quyền điều khiển và quyền kiểm tra, Cấp điều độ miền, Cấp điều độ phân phối tỉnh và Cấp điều độ phân phối quận, huyện có trách nhiệm lập và đăng ký phương thức vận hành bao gồm các nội dung sau:

1. Dự báo phụ tải hệ thống điện thuộc quyền điều khiển;

2. Dự kiến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

3. Dự kiến kế hoạch vào vận hành của các công trình điện mới thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

4. Dự kiến chương trình thử nghiệm vận hành thiết bị thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

5. Dự kiến kế hoạch huy động nguồn điện thuộc quyền điều khiển.

Điều 67. Trình tự đăng ký phương thức vận hành

1. Đăng ký phương thức vận hành năm

a) Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;

b) Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới cho Cấp điều độ miền;

c) Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành năm tới cho Cấp điều độ quốc gia.

2. Đăng ký phương thức vận hành tháng

a) Trước 10 ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;

b) Trước 09 ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới cho Cấp điều độ miền;

c) Trước 08 ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới cho Cấp điều độ quốc gia.

3. Đăng ký phương thức vận hành tuần

a) Trước 10h00 ngày thứ Hai hàng tuần, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành 01 tuần tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;

b) Trước 10h00 ngày thứ Ba hàng tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành 01 tuần tới cho Cấp điều độ miền;

c) Trước 10h00 ngày thứ Tư hàng tuần, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành 01 tuần tới cho Cấp điều độ quốc gia.

4. Đăng ký phương thức vận hành ngày

a) Trước 09h00 hàng ngày, nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ phân phối quận, huyện gửi đăng ký phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ phân phối tỉnh;

b) Trước 10h00 hàng ngày, nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ miền;

c) Trước 11h00 hàng ngày, nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành ngày tới cho Cấp điều độ quốc gia.

Điều 68. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia

1. Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thành và gửi lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam bằng văn bản về Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới;

b) Trước ngày 25 tháng 10 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia ý kiến thống nhất về Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới;

c) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm cập nhật, hoàn thiện Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới;

d) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm trình Bộ Công Thương phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới.

2. Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng tới:

a) Trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thành và gửi lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam bằng văn bản về Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia cho tháng tới;

b) Trước ngày 22 hàng tháng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia ý kiến thống nhất về Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia cho tháng tới;

c) Trước ngày 27 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, phê duyệt, công bố Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia cho tháng tới, báo cáo Bộ Công Thương.

3. Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần tới

Trước 11h00 ngày thứ 6 hàng tuần, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện và phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia cho tuần tới và gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam, báo cáo Bộ Công Thương.

4. Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia ngày tới do đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia lập và phê duyệt trên cơ sở Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần.

5. Các phương thức đặc biệt

a) Không muộn hơn 07 ngày trước thời điểm bắt đầu sự kiện, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thành và gửi lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam bằng văn bản về Phương thức vận hành đặc biệt;

b) Không muộn hơn 05 ngày trước thời điểm bắt đầu sự kiện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia ý kiến thống nhất về Phương thức vận hành đặc biệt;

c) Không muộn hơn 03 ngày trước thời điểm bắt đầu sự kiện, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện và phê duyệt Phương thức vận hành đặc biệt, báo cáo Bộ Công Thương.

Điều 69. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện miền

1. Trên cơ sở Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm đã được phê duyệt, Cấp điều độ miền có trách nhiệm lập và phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện miền năm theo các nội dung đã đăng ký tại Điều 66 Thông tư này.

2. Phương thức vận hành hệ thống điện miền tháng, Phương thức vận hành hệ thống điện miền tuần và các phương thức đặc biệt do Cấp điều độ miền lập và phê duyệt trên cơ sở phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng, Phương thức vận hành hệ thống điện tuần và các phương thức đặc biệt đã được phê duyệt.

3. Phương thức vận hành hệ thống điện miền ngày do Cấp điều độ miền lập và phê duyệt trên cơ sở phương thức vận hành hệ thống điện miền tuần đã được phê duyệt.

Điều 70. Trình tự lập, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện

1. Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện (bao gồm hệ thống phân phối điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh và Cấp điều độ phân phối quận, huyện).

2. Trên cơ sở Phương thức vận hành hệ thống điện miền năm đã được phê duyệt, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm lập, trình Tổng công ty Điện lực hoặc Công ty Điện lực tỉnh phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện năm theo các nội dung đã đăng ký tại Điều 66 Thông tư này.

3. Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện tháng, Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện tuần và các phương thức đặc biệt do Cấp điều độ phân phối tỉnh lập trên cơ sở Phương thức vận hành hệ thống điện miền tháng, tuần và các phương thức đặc biệt đã được duyệt, trình Tổng công ty Điện lực hoặc Công ty Điện lực tỉnh phê duyệt.

4. Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện ngày do Cấp điều độ phân phối tỉnh lập và phê duyệt trên cơ sở phương thức vận hành hệ thống phân phối điện tuần đã được duyệt.

Điều 71. Trình tự thông báo, công bố phương thức vận hành

1. Phương thức vận hành hệ thống điện năm tới:

a) Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm tới (năm N+1) được phê duyệt cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cấp điều độ miền và Đơn vị quản lý vận hành và công bố trên Trang thông tin điện tử;

b) Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống điện miền năm tới đã được duyệt;

c) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện, Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện năm tới đã được duyệt.

2. Phương thức vận hành hệ thống điện tháng tới:

a) Trước ngày 27 hàng tháng, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng được thông qua cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cấp điều độ miền và Đơn vị quản lý vận hành và công bố trên Trang thông tin điện tử;

b) Trước ngày 28 hàng tháng, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống điện miền của tháng tới đã được duyệt;

c) Trước ngày 29 hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện, Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện của tháng tới đã được duyệt.

3. Phương thức vận hành tuần

a) Trước 15h00 ngày thứ Sáu hàng tuần, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần tới được thông qua cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cấp điều độ miền và Đơn vị quản lý vận hành và công bố trên Trang thông tin điện tử;

b) Trước 16h00 ngày thứ Sáu hàng tuần, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống điện miền tuần tới đã được duyệt;

c) Trước 17h00 ngày thứ Sáu hàng tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện, Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống phân phối điện tuần tới đã được duyệt.

4. Thông báo phương thức vận hành ngày

a) Trước 16h00 hàng ngày, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ miền, Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần đã công bố;

b) Trước 16h30 hàng ngày, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống điện miền ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần;

c) Trước 17h00 hàng ngày, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối quận, huyện, Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống phân phối điện ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần.

Xem nội dung VB
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
...
2. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Lập và trình Bộ Công Thương phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia hằng năm; lập, phê duyệt và thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện khác;
Trình tự đăng ký, lập, phê duyệt và công bố phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia được hướng dẫn bởi Mục 9 Chương IV Thông tư 06/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 11 Thông tư 09/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện.
...
Điều 9. Phương pháp xác định khung giá nhập khẩu điện

Khung giá nhập khẩu điện là mức giá tối đa (giá trần) được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ tại năm xây dựng khung giá được áp dụng cho từng quốc gia cụ thể và được xác định như sau:

1. Trường hợp có quy định tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định giữa hai Chính phủ), mức giá tối đa của khung giá nhập khẩu điện được xác định theo quy định tại Hiệp định này.

2. Đối với việc nhập khẩu điện từ các nhà máy điện, mức giá tối đa lấy bằng bình quân các biểu giá chi phí tránh được trung bình của miền Bắc, miền Trung, miền Nam theo kết quả tính toán Biểu giá chi phí tránh được do đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia tính toán, trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương theo phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng Biểu giá chi phí tránh được áp dụng cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

3. Đối với việc nhập khẩu điện thông qua lưới điện quốc gia (không phải mua điện từ các nhà máy điện), mức giá tối đa là chi phí biên theo điện năng bình quân phần nguồn điện đối với kịch bản cơ sở trong đề án quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia gần nhất được Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thông qua.
...
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt khung giá nhập khẩu điện

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia có trách nhiệm lập biểu giá chi phí tránh được hằng năm trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương thẩm định theo phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

2. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được biểu giá chi phí tránh được do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia trình, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá nhập khẩu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Trường hợp khung giá nhập khẩu điện của năm tiếp theo chưa được công bố, cho phép tạm thời áp dụng khung giá nhập khẩu điện của năm liền kề trước đó.

Xem nội dung VB
Điều 46. Mua bán điện với nước ngoài
...
5. Giá nhập khẩu điện xác định tại biên giới Việt Nam, do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận phù hợp với khung giá nhập khẩu điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm chi phí mua điện.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 11 Thông tư 09/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8, Điều 10, Điều 12 Thông tư 09/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc lập khung giá phát điện

1. Khung giá phát điện có phạm vi giữa mức giá tối thiểu (0 đồng/kWh) và mức giá tối đa.

2. Mức giá tối đa là giá phát điện tương ứng cho từng loại hình nhà máy điện (không bao gồm loại hình nhà máy thủy điện) được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

3. Đối với loại hình nhà máy thủy điện, mức giá tối đa được xây dựng trên cơ sở biểu giá chi phí tránh được hàng năm theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư này.

4. Khung giá phát điện loại hình nhà máy điện mặt trời được xây dựng căn cứ theo cường độ bức xạ trung bình năm của 03 (ba) miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.

5. Trường hợp loại hình nhà máy điện chưa có dự án được phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở được thẩm định, thông số tính toán khung giá phát điện theo phương pháp quy định tại Thông tư này được xác định trên cơ sở tham khảo các tổ chức tư vấn.

6. Đối với loại hình nhà máy điện năng lượng tái tạo có sử dụng kết hợp hệ thống lưu trữ điện, trường hợp hệ thống lưu trữ điện chỉ tiêu thụ sản lượng điện từ chính các nhà máy điện năng lượng tái tạo này trong chu kỳ sạc điện, tổng mức đầu tư để tính toán khung giá phát điện có tính đến chi phí đầu tư các hạng mục của hệ thống lưu trữ điện.

*Khoản 7, 8 Điều 3 được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 25/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 13/05/2025

7. Khung giá phát điện loại hình nhà máy điện gió được xây dựng theo các miền, khu vực biển trên cơ sở kết quả điều tra tài nguyên điện gió theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Khung giá phát điện loại hình điện gió trên đất liền, điện gió gần bờ được xây dựng theo 03 (ba) miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.

b) Việc xác định các khu vực để xây dựng khung giá phát điện loại hình điện gió ngoài khơi căn cứ theo:

b1) Quy hoạch không gian biển quốc gia;

b2) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

Giai đoạn 2025 - 2035, khung giá phát điện loại hình nhà máy điện gió ngoài khơi được xây dựng theo 03 (ba) khu vực biển: khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ và khu vực Nam Bộ.

8. Việc xác định các miền để xây dựng khung giá phát điện đối với loại hình nhà máy điện mặt trời và nhà máy điện gió trên đất liền, nhà máy điện gió gần bờ căn cứ theo:

a) Phân vùng kinh tế - xã hội tại Quy hoạch tổng thể quốc gia;

b) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;

c) Chủ trương, quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hành chính cấp tỉnh.*

Điều 4. Phương pháp xác định giá phát điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp xác định giá biến đổi

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng cố định

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 8. Phương pháp xác định mức giá tối đa của khung giá phát điện loại hình nhà máy thủy điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Chương IV HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, PHÊ DUYỆT KHUNG GIÁ PHÁT ĐIỆN VÀ KHUNG GIÁ NHẬP KHẨU ĐIỆN

Điều 10. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, phê duyệt khung giá phát điện

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của nhà máy điện được phê duyệt, thiết kế cơ sở được thẩm định, chủ đầu tư các nhà máy điện này có trách nhiệm cung cấp Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Trước ngày 01 tháng 11 hằng năm Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Đề xuất Bộ thông số tính toán và lựa chọn thông số tính toán khung giá phát điện cho các loại hình nhà máy điện;

b) Tính toán hoặc có thể thuê tư vấn lựa chọn Bộ thông số tính toán, tính toán mức giá tối đa của khung giá phát điện cho các loại hình nhà máy điện theo quy định tại Chương II Thông tư này.

c) Lập hồ sơ tính toán khung giá phát điện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thẩm định.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ tính toán khung giá phát điện nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ trình duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo giải trình về nội dung trong hồ sơ theo yêu cầu.

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá phát điện hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm định khung giá phát điện, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá phát điện. Trường hợp khung giá phát điện của năm tiếp theo chưa được công bố, cho phép tạm thời áp dụng khung giá phát điện của năm liền kề trước đó.
...
Điều 12. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá phát điện

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị thẩm định và phê duyệt khung giá phát điện;

b) Bảng thông số và các tài liệu tính toán khung giá phát điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;

c) Các tài liệu liên quan đến các thông số tính toán mức giá tối đa của khung giá phát điện.

2. Hồ sơ được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình.
Khung giá phát điện nhà máy nhiệt điện than năm 2025 được hướng dẫn bởi Quyết định 1009/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực.

Điều 1. Ban hành khung giá phát điện nhà máy nhiệt điện than năm 2025

Khung giá phát điện năm 2025 áp dụng cho nhà máy nhiệt điện than quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện được quy định như sau:

1. Khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than năm 2025 là: 0 - 1.705,68 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong đó, mức giá tối đa là 1.705,68 đồng/kWh.

2. Các thông số sử dụng tính toán mức giá tối đa của khung giá phát điện áp dụng cho nhà máy nhiệt điện than năm 2025 như sau:

- Công suất tinh: 1.309,4 MW.

- Suất tiêu hao nhiệt tinh ở mức tải 85%: 2.167,81 kcal/kWh.

- Nhiệt trị than (HHV): 4.788 kcal/kg.

- Giá than: 1.974.952 đồng/tấn.

- Tỷ giá đồng/USD: 25.670.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Căn cứ khung giá điện quy định tại Điều 1 Quyết định này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện ký kết hợp đồng mua bán điện trên cơ sở tuân thủ quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị phát điện có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình.
Khung giá phát điện nhà máy điện sinh khối năm 2025 được hướng dẫn bởi Quyết định 1008/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực.

Điều 1. Ban hành khung giá phát điện nhà máy điện sinh khối năm 2025

Khung giá phát điện năm 2025 áp dụng cho nhà máy điện sinh khối quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện được quy định như sau:

Khung giá phát điện cho nhà máy điện sinh khối năm 2025 là: 0 - 2.091,74 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong đó, mức giá tối đa là 2.091,74 đồng/kWh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Căn cứ khung giá phát điện nhà máy điện sinh khối quy định tại Điều 1 Quyết định này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện ký kết hợp đồng mua bán điện trên cơ sở tuân thủ quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Khung giá phát điện cho nhà máy điện sinh khối năm 2025 tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày các Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt Nam, Quyết định số 08/2020/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg hết hiệu lực.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị phát điện có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 09/2025/TT-BCT nay được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 25/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 13/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Điều 1. Bổ sung khoản 7, khoản 8 Điều 3 Thông tư số 09/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện như sau:

“7. Khung giá phát điện loại hình nhà máy điện gió được xây dựng theo các miền, khu vực biển trên cơ sở kết quả điều tra tài nguyên điện gió theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Khung giá phát điện loại hình điện gió trên đất liền, điện gió gần bờ được xây dựng theo 03 (ba) miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam.

b) Việc xác định các khu vực để xây dựng khung giá phát điện loại hình điện gió ngoài khơi căn cứ theo:

b1) Quy hoạch không gian biển quốc gia;

b2) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

Giai đoạn 2025 - 2035, khung giá phát điện loại hình nhà máy điện gió ngoài khơi được xây dựng theo 03 (ba) khu vực biển: khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ và khu vực Nam Bộ.

8. Việc xác định các miền để xây dựng khung giá phát điện đối với loại hình nhà máy điện mặt trời và nhà máy điện gió trên đất liền, nhà máy điện gió gần bờ căn cứ theo:

a) Phân vùng kinh tế - xã hội tại Quy hoạch tổng thể quốc gia;

b) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;

c) Chủ trương, quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hành chính cấp tỉnh.”

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định khung giá phát điện; phê duyệt khung giá phát điện do đơn vị điện lực xây dựng và trình được hướng dẫn bởi Điều 3 đến Điều 8, Điều 10, Điều 12 Thông tư 09/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khung giá phát điện nhà máy nhiệt điện than năm 2025 được hướng dẫn bởi Quyết định 1009/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Khung giá phát điện nhà máy điện sinh khối năm 2025 được hướng dẫn bởi Quyết định 1008/QĐ-BCT năm 2025 có hiệu lực từ ngày 14/04/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 09/2025/TT-BCT nay được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 25/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 13/05/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Điều 6. Hợp đồng mua bán điện

1. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho bên bán điện, và bên mua điện đàm phán ký kết. Bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận, thống nhất bổ sung các điều khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán điện phù hợp quy định pháp luật của Việt Nam.

2. Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng là tiếng Việt. Bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh.

3. Thời hạn áp dụng biểu giá chi phí tránh được trong hợp đồng mua bán điện là 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại của nhà máy điện hoặc ngày vận hành thương mại theo từng tổ máy đối với nhà máy điện có nhiều tổ máy.
...
PHỤ LỤC IV NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
...
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 10/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Điều 3. Cấu trúc Biểu giá chi phí tránh được

1. Biểu giá chi phí tránh được (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, thuế giá trị gia tăng và các khoản tiền, thuế, phí khác nếu có theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được tính theo thời gian sử dụng trong ngày và các mùa trong năm được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm 07 (bảy) thành phần như sau:

a) Giờ cao điểm mùa khô;

b) Giờ bình thường mùa khô;

c) Giờ thấp điểm mùa khô;

d) Giờ cao điểm mùa mưa;

đ) Giờ bình thường mùa mưa;

e) Giờ thấp điểm mùa mưa;

g) Điện năng dư.

2. Các chi phí tương ứng với 07 (bảy) thành phần biểu giá bao gồm:

a) Chi phí điện năng phát điện tránh được;

b) Chi phí tổn thất truyền tải tránh được;

c) Chi phí công suất phát điện tránh được (chỉ áp dụng trong thời gian cao điểm của mùa khô).

3. Thời gian sử dụng điện trong ngày áp dụng cho biểu giá chi phí tránh được phù hợp với quy định trong biểu giá bán lẻ điện hiện hành hoặc quy định thay thế khác.

Đối với các khu vực có quá tải đường dây truyền tải điện, thừa nguồn điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác nhận hoặc công bố; các nhà máy thủy điện trên cùng bậc thang; các nhà máy thủy điện cung cấp nước cho hạ du theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; căn cứ nhu cầu phụ tải của hệ thống điện tại từng khu vực, có xét đến các phụ tải đã tự dùng điện mặt trời áp mái để tính toán, xác định các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ cần thiết phải dịch chuyển giờ phát điện cao điểm (không dịch chuyển giờ phát điện cao điểm đối với từng tổ máy), bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận thời gian áp dụng giá giờ cao điểm theo nguyên tắc đảm bảo đủ số giờ cao điểm theo quy định.

Điều 4. Biểu giá chi phí tránh được

1. Biểu giá chi phí tránh được được xây dựng và công bố hằng năm.

2. Trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị có liên quan để cập nhật cơ sở dữ liệu, thực hiện tính toán, lập biểu giá chi phí tránh được cho năm kế tiếp theo phương pháp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trình cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ biểu giá chi phí tránh được nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra nội dung của hồ sơ trình duyệt. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo giải trình về nội dung trong hồ sơ theo yêu cầu.

4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ biểu giá chi phí tránh được và báo cáo giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Thẩm định các thông số đầu vào, kết quả tính toán biểu giá chi phí tránh được hàng năm do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập. Trường hợp cần thiết, có thể mời các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thẩm định;

b) Nghiên cứu, đề xuất và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định biểu giá chi phí tránh được ở mức hợp lý nhằm khuyến khích sản xuất điện từ năng lượng tái tạo, đồng thời đảm bảo biểu giá chi phí tránh được phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn;

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày biểu giá chi phí tránh được được ban hành, cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố biểu giá chi phí tránh được cho năm tiếp theo trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về điện tại Bộ Công Thương và của Bộ Công Thương.

6. Trong trường hợp biểu giá chi phí tránh được chưa được công bố đúng thời hạn, được phép tạm thời áp dụng biểu giá chi phí tránh được của năm trước cho đến khi biểu giá chi phí tránh được mới được công bố. Phần chênh lệch do thanh toán theo biểu giá chi phí tránh được cũ và biểu giá chi phí tránh được mới sẽ được các bên hoàn lại trong lần thanh toán đầu tiên áp dụng biểu giá chi phí tránh được mới.
...
PHỤ LỤC I BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC
...
PHỤ LỤC II PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện

1. Giá dịch vụ phát điện được quy định như sau:
...
e) Nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ áp dụng cơ chế biểu giá chi phí tránh được;

g) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện quy định tại khoản này.
Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN, NGUYÊN TẮC TÍNH GIÁ ĐIỆN ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỆN LỰC

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện
...
Điều 4. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
...
Điều 5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
...
Điều 6. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện
...
Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
...
Điều 8. Nhà máy điện chưa có quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện
...
Điều 9. Giá tạm thời
...
Điều 10. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với các nhà máy điện mặt trời, điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện áp dụng giá điện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 11. Nguyên tắc xác định giá bán điện trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện lực

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐÃ VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI

Điều 12. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện mà hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
...
Điều 13. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
...
Điều 14. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện còn hiệu lực nhưng giá dịch vụ phát điện hết hiệu lực hoặc nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT đã bàn giao cho Chính phủ hoặc nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền và nhà máy điện đã vận hành thương mại mà hợp đồng mua bán điện hết hiệu lực
...
Điều 15. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán

Mục 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN THEO TỪNG NĂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 16. Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
...
Điều 17. Nguyên tắc điều chỉnh giá dịch vụ phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
...
Điều 18. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán
...
PHỤ LỤC I CÁC THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TÍNH TOÁN GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
...
PHỤ LỤC II CÁC MẪU BIỂU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện

1. Giá dịch vụ phát điện được quy định như sau:
...
b) Giá hợp đồng mua bán điện tại năm cơ sở do các đơn vị điện lực thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện. Bên bán điện và bên mua điện có quyền ký kết hợp đồng mua bán điện với giá cố định từng năm hợp đồng mua bán điện trên cơ sở bảo đảm giá cố định không thay đổi;
...
g) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện quy định tại khoản này.
Phương pháp xác định và nguyên tắc áp dụng biểu giá chi phí tránh được cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 10/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực số 61/2024/QH15 về phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh gồm:

a) Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

b) Nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu để hỗ trợ điều tiết hệ thống theo danh sách do Bộ Công Thương quy định;

c) Nhà máy điện khác không xác định được giá dịch vụ phát điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2016 hoặc quyết định thay thế.

2. Năm N là năm dương lịch tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 cùng năm.

3. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

4. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.

Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ PHÁT ĐIỆN HẰNG NĂM

Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí phát điện hằng năm

Chi phí phát điện hằng năm của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết để sản xuất kinh doanh điện phù hợp với các loại hình công nghệ của nhà máy, không bao gồm lợi nhuận định mức xác định theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 4. Phương pháp xác định chi phí phát điện hằng năm

1. Tổng chi phí phát điện năm N (CN) của nhà máy được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

2. Đối với các chi phí được xác định căn cứ trên cơ sở số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-2, trong trường hợp có số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-1, áp dụng tính toán các chi phí này căn cứ trên số liệu đã được đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán năm N-1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng chi phí năm N đối với các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc mới đưa vào vận hành hoặc mới được chuyển giao.

3. Trường hợp việc sửa chữa lớn của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được thực hiện tập trung thông qua một đơn vị sửa chữa hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, chi phí của đơn vị này được xác định tương tự các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Tài liệu phục vụ tính toán chi phí phát điện hằng năm

1. Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này đến ngày 30 tháng 9 và ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1, bao gồm:

a) Báo cáo sản lượng điện năng giao nhận, suất tiêu hao nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;

b) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: chi phí của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 và ước thực hiện của nhà máy điện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1.

2. Thuyết minh và tính toán chi phí năm N của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này bao gồm:

a) Thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ước thực hiện của năm N-1 và dự kiến của năm N theo quy định tại các điểm a, d và điểm g khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

b) Thuyết minh và bảng tính chi phí tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

c) Thuyết minh và bảng tính chi phí sửa chữa lớn trong năm N theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

d) Thuyết minh và bảng chi tiết chi phí khấu hao, chi phí tài chính trong năm N theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

3. Các tài liệu kèm theo gồm:

a) Báo cáo tài chính năm N-2 đã được kiểm toán do đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

b) Bảng tổng hợp về số lao động năm N-1 và kế hoạch năm N;

c) Báo cáo về việc thực hiện sửa chữa lớn năm N-1 và dự kiến năm N;

d) Hợp đồng mua bán nhiên liệu và các tài liệu có liên quan khác.

4. Trong trường hợp có báo cáo tài chính được kiểm toán năm N-1, các số liệu năm N-1 quy định tại khoản 2 Điều này được cập nhật theo số liệu báo cáo tài chính được kiểm toán năm N-1.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương

1. Rà soát chi phí phát điện hằng năm các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này trong phương án giá điện.

2. Hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tính chi phí phát điện hằng năm của các nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

Điều 7. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Bãi bỏ Thông tư số 26/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.

3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Thông tư số 09/2024/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định tính toán giá bán điện bình quân./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với các trường hợp sau đây:

a) Nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này;

b) Nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này để hỗ trợ điều tiết hệ thống theo danh sách do Bộ Công Thương quy định;

c) Nhà máy điện khác không xác định được giá dịch vụ phát điện.
Phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 11/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
...
Chương IV NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 14. Nội dung chính của Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ

1. Nội dung chính của Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho Bên mua và Bên bán dịch vụ phụ trợ đàm phán ký kết. Bên mua và Bên bán dịch vụ phụ trợ có quyền thỏa thuận, thống nhất sửa đổi bổ sung nội dung chính, bổ sung các điều khoản khác trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ phù hợp quy định pháp luật của Việt Nam.

2. Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng là tiếng Việt. Bên mua và Bên bán dịch vụ phụ trợ có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh.
...
PHỤ LỤC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ HỆ THỐNG ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
Hợp đồng bán buôn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 17/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện; phương pháp xác định giá bán buôn điện; nội dung chính của hợp đồng bán buôn điện.
...
Chương IV HỢP ĐỒNG BÁN BUÔN ĐIỆN

Điều 10. Nội dung chính của Hợp đồng bán buôn điện

Ban hành kèm theo Thông tư này các nội dung chính hợp đồng bán buôn điện. Các nội dung chính hợp đồng bán buôn điện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho Bên bán và Bên mua đàm phán ký kết hợp đồng bán buôn điện. Bên bán và Bên mua có quyền thỏa thuận, thống nhất bổ sung các điều khoản được quy định cụ thể trong Hợp đồng bán buôn điện phù hợp quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của các bên sau khi ký hợp đồng bán buôn điện

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi một bản sao hợp đồng bán buôn điện về Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực sau khi hợp đồng đã được ký kết chính thức.
...
PHỤ LỤC CÁC NỘI DUNG CHÍNH HỢP ĐỒNG BÁN BUÔN ĐIỆN

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
Nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 11/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Hợp đồng bán buôn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 17/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 11/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ, CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phụ trợ

1. Đối với nhà máy thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện: Giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động trong năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ với mức lợi nhuận hợp lý. Giá dịch vụ phụ trợ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, các loại thuế, các khoản tiền phải nộp theo quy định pháp luật có liên quan. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành phần sau:

a) Giá cố định;

b) Giá biến đổi;

c) Giá khởi động;

d) Các khoản chi phí khác (nếu có).

2. Đối với dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số, nguyên tắc xác định giá như sau:

a) Đối với các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số được tính vào chi phí hằng năm của nhà máy điện đó theo quy định tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

b) Đối với nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh tần số: Được tính doanh thu theo Quy định vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

3. Đối với dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen, nguyên tắc xác định giá như sau:

a) Đối với các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen: Chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ khởi động đen được tính vào chi phí hằng năm của nhà máy điện đó theo quy định tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

b) Đối với nhà máy thuộc danh sách cung cấp dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen không phải là các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành: Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm thoả thuận giá dịch vụ phụ trợ, đàm phán và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí và dịch vụ phụ trợ khởi động đen thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG NHANH, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT THƯỜNG XUYÊN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 4. Phương pháp xác định giá cố định

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dài hạn

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 8. Phương pháp xác định giá khởi động

(Xem chi tiết tại văn bản)

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ KHỞI ĐỘNG ĐEN, DỊCH VỤ PHỤ TRỢ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP VÀ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VẬN HÀNH PHẢI PHÁT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN TUA BIN KHÍ

Điều 9. Phương pháp xác định chi phí khởi động đen

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 10. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ điều chỉnh điện áp

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 11. Phương pháp xác định chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí

1. Dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí được thanh toán chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và bảo dưỡng biến đổi tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ. Chi phí cố định (hoặc phí công suất) và các chi phí khác hai bên có trách nhiệm thỏa thuận đảm bảo không tính trùng phù hợp với quy định pháp luật.

2. Thời hạn thanh toán chi phí dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát của nhà máy điện tua bin khí do hai bên thỏa thuận thống nhất trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
...
Chương III TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ

Điều 12. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ

1. Trước ngày 25 tháng 11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương thẩm định giá dịch vụ phụ trợ khởi động nhanh, dịch vụ phụ trợ vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện năm N (đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hằng năm) hoặc từng năm trong thời hạn Hợp đồng (đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ dài hạn) để đảm bảo khả năng cung cấp điện của các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và có văn bản yêu cầu Bên mua và Bên bán bổ sung các tài liệu còn thiếu theo quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương.

3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định giá dịch vụ phụ trợ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm định giá dịch vụ phụ trợ quy định tại khoản 1 Điều này và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ năm N của các Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ

Hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, vận hành phải phát thường xuyên của nhà máy điện để bảo đảm khả năng cung cấp điện gồm các nội dung sau:

1. Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ;

2. Thuyết minh tính toán giá dịch vụ phụ trợ, theo các nội dung chính sau:

a) Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các nhà máy đến ngày 30 tháng 9 và ước thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1, bao gồm:

Báo cáo sản lượng điện năng giao nhận, suất tiêu hao nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu, chi phí của đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 và ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nhà máy điện đến hết ngày 31 tháng 12 năm N-1.

b) Thuyết minh và tính toán giá dịch vụ phụ trợ cho năm N bao gồm:

Thuyết minh và bảng tính chi tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: các thành phần chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vay, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu phụ, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí xông sấy, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận định mức để xác định chi phí cố định của nhà máy điện, giá cố định năm N của nhà máy điện.

c) Các tài liệu kèm theo gồm:

Báo cáo tài chính tổng hợp năm N-2, báo cáo giá thành theo từng yếu tố của sản xuất kinh doanh điện năm N-2 đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện (nếu có);

Kế hoạch sửa chữa lớn trong năm N của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

Đăng ký công suất khả dụng dự kiến trong năm N của tổ máy phát điện và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

Đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

Định mức vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;

Định mức tiêu hao nhiên liệu và điện tự dùng cho khởi động tổ máy theo các chế độ khởi động;

Định mức điện năng sử dụng cho xông sấy tổ máy khi ngừng dự phòng;

Giá nhiên liệu, vật liệu dự kiến năm N dùng cho sản xuất điện và sửa chữa thường xuyên.

3. Hồ sơ giá dịch vụ phụ trợ được lập bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy hoặc 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu tới cơ quan quản lý nhà nước về điện lực tại Bộ Công Thương.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:

a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 51 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

c) Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.

2. CPI là chỉ số giá tiêu dùng do cơ quan thống kê trung ương công bố.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện theo quy định tại Luật Điện lực (hiện nay là Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia - NSMO).

4. Giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực bao gồm giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực được quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 4 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

5. Năm N là năm dương lịch áp dụng giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.

6. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

7. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.
...
Chương II NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc lập giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

1. Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xác định hằng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và có lợi nhuận cho phép để Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực trong năm.

2. Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được điều chỉnh theo biến động thực tế của thông số đầu vào bao gồm tỷ giá ngoại tệ, lãi suất vay vốn, sản lượng điện năng, chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế, phí, tiền khác phải nộp Nhà nước hoặc trong trường hợp có sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định pháp luật có liên quan làm biến động chi phí hoạt động điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực.

Khi giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cập nhật theo biến động thực tế thông số đầu vào nêu trên (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi) hoặc trong trường hợp sự cố, thảm họa, sự kiện bất khả kháng thay đổi từ ±1% trở lên so với giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực của năm được phê duyệt áp dụng, giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xem xét điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 4. Phương pháp lập giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho phép hằng năm

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 8. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Chương III TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT GIÁ ĐIỀU ĐỘ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH GIAO DỊCH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 9. Trình tự, thủ tục phê duyệt giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

1. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm (năm N-1), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng và trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực để thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N được thẩm định và phê duyệt.

5. Trong thời gian giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N chưa được phê duyệt, các bên thỏa thuận việc tạm thanh toán tại hợp đồng dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cho đến khi giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N được phê duyệt. Mức giá tạm thanh toán bằng giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N-1. Phần chênh lệch giữa thanh toán tạm tính và thanh toán theo giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực của năm được các bên quyết toán lại sau khi giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N được phê duyệt.

Điều 10. Hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 11. Điều chỉnh giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực

1. Hết quý III hằng năm, căn cứ biến động của thông số đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xây dựng phương án giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh, gửi báo cáo tính toán về Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để thẩm định theo yêu cầu về hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh năm N được thẩm định và phê duyệt. Giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh năm N được áp dụng cho năm N sau khi được phê duyệt.

4. Hồ sơ phục vụ tính toán giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N điều chỉnh bao gồm:

a) Báo cáo về cơ sở xây dựng giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh năm N;

b) Thuyết minh, bảng tính giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo các yếu tố thông số đầu vào của giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực;

c) Các tài liệu, văn bản chứng minh khác có liên quan (nếu có).

5. Hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

6. Các bên quyết toán lại phần chênh lệch giữa thanh toán theo giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N đã được phê duyệt và thanh toán theo giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh năm N sau khi giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực điều chỉnh năm N được phê duyệt theo các điều khoản quy định tại hợp đồng dịch vụ vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Hợp đồng dịch vụ vận hành hệ thống điện và thị trường điện

1. Hợp đồng dịch vụ vận hành hệ thống điện và thị trường điện được ký kết giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thanh toán chi phí điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan

1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về điện lực về giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực theo quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có) có trách nhiệm gửi ý kiến về hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực theo quy định tại Thông tư này.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xác định, hạch toán doanh thu, chi phí; lập và sử dụng hóa đơn; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp, pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm rà soát, gửi ý kiến về hồ sơ giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong trường hợp nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Bãi bỏ Thông tư số 10/2024/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp lập giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực.

3. Phương pháp lập, việc thẩm định và phê duyệt giá điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm 2024 được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2024/TT-BCT.

4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ Công Thương để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:

a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 11/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng cho Đơn vị bán lẻ điện, khách hàng sử dụng điện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Xác định trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động

1. Quá trình phát hiện, kiểm tra thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động thực hiện như sau:

a) Khi có nghi ngờ hoặc phát hiện thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác hoặc ngừng hoạt động, bên bán điện hoặc bên mua điện có trách nhiệm thông báo cho bên còn lại và phối hợp lập biên bản làm việc để ghi nhận, giải quyết sự việc. Bên bán điện lập biên bản làm việc bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật để bên mua điện ký, xác nhận;

b) Trường hợp người đại diện của bên mua điện vắng mặt thì thực hiện ủy quyền theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt thì đại diện hợp pháp của bên mua điện theo quy định của pháp luật được quyền ký biên bản. Trường hợp bên mua điện từ chối ký biên bản, bên bán điện ghi rõ lý do trong biên bản và lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an tại địa phương;

c) Trường hợp phải tháo gỡ thiết bị đo đếm điện để kiểm tra, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết để cùng chứng kiến việc tháo gỡ, kiểm định thiết bị. Thiết bị đo đếm điện được tháo gỡ phải giữ nguyên niêm phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện, thiết bị khác có liên quan phải được thu giữ, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong phải có chữ ký của đại diện bên mua điện và bên bán điện);

d) Trường hợp bên mua điện từ chối ký niêm phong theo quy định tại điểm c khoản này, bên bán điện phải lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc đại diện cơ quan công an tại địa phương chứng kiến việc đại diện bên mua điện không ký giấy niêm phong.

2. Biên bản làm việc được lập phải ghi rõ thời gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện của thiết bị đo đếm điện và lý do tháo gỡ thiết bị đo đếm điện (trong trường hợp phải tháo gỡ). Trường hợp phải tháo gỡ thiết bị đo đếm điện theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, sau khi kết thúc tháo gỡ thiết bị đo đếm điện và lập biên bản làm việc, khi thực hiện công tác kiểm định thiết bị đo đếm điện tại tổ chức kiểm định, các bên liên quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra, xác minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.

3. Trường hợp bên mua điện nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện thực hiện quy định sau:

a) Có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Điện lực và quy định tại Thông tư này;

b) Có nghĩa vụ trả chi phí kiểm định theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 56 Luật Điện lực;

c) Phối hợp với bên bán điện lập biên bản làm việc để ghi nhận và giải quyết sự việc theo quy định tại Điều này.

Điều 3. Xác định trường hợp công tơ điện bị mất

1. Khi phát hiện công tơ điện bị mất, bên bán điện đề nghị cơ quan công an tại địa phương tham gia, xác nhận theo quy định của Thông tư này, quy định khác của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm thông báo cho bên còn lại, phối hợp lập biên bản làm việc để ghi nhận và giải quyết sự việc. Bên bán điện lập biên bản làm việc bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật để bên mua điện ký, xác nhận.

2. Trường hợp người đại diện của bên mua điện vắng mặt thì thực hiện ủy quyền theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt thì đại diện hợp pháp của bên mua điện theo quy định của pháp luật được quyền ký biên bản. Trường hợp bên mua điện từ chối ký biên bản, bên bán điện ghi rõ lý do trong biên bản và lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an tại địa phương.

3. Biên bản làm việc được lập phải ghi rõ thời gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng.

Điều 4. Thanh toán tiền điện trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất

1. Trường hợp bên mua điện đồng ý với bên bán điện ghi nhận thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này, tiền điện mà bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện hoặc được truy thu của bên mua điện trong thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất được xác định bằng lượng điện năng phải hoàn trả hoặc được truy thu nhân với giá bán lẻ điện đang được áp dụng cho bên mua điện trong cùng khoảng thời gian.

2. Trường hợp có lắp đặt thiết bị đo đếm điện dự phòng, bên bán điện và bên mua điện có thể thoả thuận, thống nhất sử dụng thiết bị đo đếm điện dự phòng thay thế cho thiết bị đo đếm điện chính để xác định lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời gian thiết bị đo đếm điện chính hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất. Sản lượng điện năng phải hoàn trả hoặc được truy thu trong từng trường hợp được xác định theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.

3. Trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, lượng điện năng bên bán điện phải hoàn trả hoặc được truy thu của bên mua điện được xác định như sau:

a) Nếu xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện lượng điện năng đo đếm vượt hoặc được truy thu của bên mua điện lượng điện năng đo đếm thiếu;

b) Nếu không xác định được thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện lượng điện năng đo đếm vượt hoặc được truy thu của bên mua điện lượng điện năng đo đếm thiếu trong thời gian tính toán là 02 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.

4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian mạch đo, thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc lỗi dẫn đến công tơ 03 pha chỉ đo đếm được 01 hoặc 02 pha, bên bán điện được truy thu lượng điện năng đo đếm bị thiếu của pha bị mất theo lượng điện năng bình quân của các pha được xác định bằng lượng điện năng công tơ đo đếm được trong thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ chia cho số pha còn hoạt động. Thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ được xác định từ thời điểm xảy ra hư hỏng hoặc lỗi ghi nhận trong bộ nhớ của công tơ hoặc hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa đến thời điểm mạch đo, thiết bị đo đếm điện được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường. Trong trường hợp không xác định được thời điểm xảy ra hư hỏng hoặc lỗi thì thời gian công tơ đo đếm không đầy đủ được tính từ ngày ghi chỉ số đo điện năng gần nhất đến ngày mạch đo, thiết bị đo đếm điện được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường.

5. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất, lượng điện năng sử dụng của bên mua điện trong thời gian công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất được tính như sau:

a) Điện năng bình quân giờ của 03 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số nhân với số giờ thực tế sử dụng điện. Điện năng bình quân giờ được lấy từ dữ liệu ghi nhận trong hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa hoặc hai bên thỏa thuận tính toán theo công suất các thiết bị sử dụng điện thực tế;

b) Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định điện năng bình quân theo giờ thì lượng điện năng sử dụng của bên mua điện được tính theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng liền kề bao gồm cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số nhân với số ngày thực tế sử dụng điện. Điện năng bình quân ngày được lấy từ dữ liệu ghi nhận trong hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa hoặc hai bên thỏa thuận tính toán theo công suất các thiết bị sử dụng điện thực tế;

c) Số giờ, ngày thực tế sử dụng điện tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ thời điểm (giờ, ngày) công tơ ngừng ghi nhận điện năng đo đếm trong bộ nhớ của công tơ hoặc hệ thống thu thập dữ liệu đo đếm từ xa đến thời điểm (giờ, ngày) công tơ được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường;

d) Trong trường hợp không xác định được thời điểm công tơ điện ngừng hoạt động hoặc bị mất thì số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ ngày ghi chỉ số đo điện năng gần nhất đến ngày công tơ được thay thế, phục hồi hoạt động bình thường.

6. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện trong thời gian thay thế công tơ, trên cơ sở biên bản làm việc được thống nhất giữa hai bên theo quy định tại Thông tư này, lượng điện năng sử dụng của bên mua điện được tính theo công suất trung bình tại thời điểm tháo gỡ công tơ và thời điểm lắp lại công tơ nhân với số giờ thực tế thay thế công tơ tính từ lúc tháo gỡ đến lúc lắp lại công tơ.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thanh toán tiền điện trong hợp đồng mua bán điện đối với khách hàng sử dụng điện
...
6. Việc xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN, NGUYÊN TẮC TÍNH GIÁ ĐIỆN ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỆN LỰC

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN CHO NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện
...
Điều 4. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện Năm cơ sở của nhà máy điện
...
Điều 5. Phương pháp xác định giá cố định bình quân của nhà máy điện
...
Điều 6. Phương pháp xác định giá vận hành và bảo dưỡng của nhà máy điện
...
Điều 7. Phương pháp xác định giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện
...
Điều 8. Nhà máy điện chưa có quy định về phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện
...
Điều 9. Giá tạm thời
...
Điều 10. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với các nhà máy điện mặt trời, điện gió đã ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện áp dụng giá điện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
...
Điều 11. Nguyên tắc xác định giá bán điện trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện lực

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHÁT ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN ĐÃ VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI

Điều 12. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện mà hợp đồng mua bán điện đã hết thời hạn nhưng nhà máy điện chưa hết đời sống kinh tế
...
Điều 13. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
...
Điều 14. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện còn hiệu lực nhưng giá dịch vụ phát điện hết hiệu lực hoặc nhà máy điện hết thời hạn hợp đồng BOT đã bàn giao cho Chính phủ hoặc nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền và nhà máy điện đã vận hành thương mại mà hợp đồng mua bán điện hết hiệu lực
...
Điều 15. Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện đối với nhà máy điện đàm phán lại theo vốn đầu tư quyết toán

Mục 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN THEO TỪNG NĂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 16. Nguyên tắc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện
...
Điều 17. Nguyên tắc điều chỉnh giá dịch vụ phát điện từng năm trong hợp đồng mua bán điện
...
Điều 18. Phương pháp xác định giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện tại thời điểm thanh toán
...
PHỤ LỤC I CÁC THÔNG SỐ ĐƯỢC SỬ DỤNG TÍNH TOÁN GIÁ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
...
PHỤ LỤC II CÁC MẪU BIỂU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN


Xem nội dung VB
Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực.
Phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Chương III HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 19. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện

1. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho bên bán điện và bên mua điện đàm phán ký kết. Bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận, thống nhất bổ sung các điều khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán điện phù hợp quy định pháp luật của Việt Nam.

2. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh.

Điều 20. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa bên bán điện và bên mua điện

1. Tài liệu đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới bao gồm:

a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án;

c) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập, các tài liệu kèm theo;

d) Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư lần đầu của dự án hoặc tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá dịch vụ phát điện và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở và văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định tổng mức đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định (nếu có);

đ) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện;

e) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu giữa chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;

g) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, giá vận chuyển nhiên liệu, giá tồn trữ LNG, tái hóa khí và phân phối khí và các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên liệu;

h) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây từ máy biến áp tăng áp đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;

i) Tài liệu tính suất tiêu hao nhiệt tinh đối với nhà máy nhiệt điện;

k) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 3 Chương II Thông tư này;

l) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện đã vận hành thương mại bao gồm:

a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hợp đồng mua bán điện hiện có;

c) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;

d) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện;

đ) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Chương II Thông tư này;

e) Báo cáo tài chính hoặc các văn bản có liên quan của nhà máy điện các năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện;

g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
...
PHỤ LỤC III NỘI DUNG CHÍNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN


Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
...
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện.
...
Chương III HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Điều 19. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện

1. Nội dung chính hợp đồng mua bán điện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này là cơ sở cho bên bán điện và bên mua điện đàm phán ký kết. Bên bán điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận, thống nhất bổ sung các điều khoản được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán điện phù hợp quy định pháp luật của Việt Nam.

2. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh.

Điều 20. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện giữa bên bán điện và bên mua điện

1. Tài liệu đề nghị đàm phán hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện mới bao gồm:

a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án;

c) Quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo thuyết minh và báo cáo thẩm định dự án đầu tư nhà máy của tư vấn độc lập, các tài liệu kèm theo;

d) Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư lần đầu của dự án hoặc tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án có hiệu lực tại thời điểm đàm phán giá dịch vụ phát điện và các nội dung chính trong thiết kế cơ sở của dự án đầu tư có liên quan đến việc đàm phán hợp đồng mua bán điện, báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở và văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định tổng mức đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định (nếu có);

đ) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện;

e) Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu giữa chủ đầu tư và các bên cho vay, kế hoạch hoặc thực tế giải ngân các nguồn vốn vay;

g) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện, quy định rõ giá nhiên liệu cho phát điện, giá vận chuyển nhiên liệu, giá tồn trữ LNG, tái hóa khí và phân phối khí và các phụ phí kèm theo, điểm giao nhận nhiên liệu và thời hạn cung cấp nhiên liệu;

h) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây từ máy biến áp tăng áp đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tự dùng trong nhà máy điện;

i) Tài liệu tính suất tiêu hao nhiệt tinh đối với nhà máy nhiệt điện;

k) Phương án giá bán điện được xác định theo phương pháp quy định tại Mục 1 và Mục 3 Chương II Thông tư này;

l) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Tài liệu phục vụ đàm phán hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện đã vận hành thương mại bao gồm:

a) Dự thảo hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hợp đồng mua bán điện hiện có;

c) Hồ sơ kỹ thuật của nhà máy, số liệu kỹ thuật hệ thống SCADA/EMS, hệ thống rơ le bảo vệ và tự động, đặc tính vận hành P-Q các tổ máy tới thời điểm hiện tại;

d) Hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện;

đ) Phương án giá bán điện của nhà máy được xác định theo quy định tại Chương II Thông tư này;

e) Báo cáo tài chính hoặc các văn bản có liên quan của nhà máy điện các năm gần nhất tính tới thời điểm đàm phán hợp đồng mua bán điện;

g) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
...
PHỤ LỤC III NỘI DUNG CHÍNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN


Xem nội dung VB
Điều 44. Hợp đồng mua bán điện, hợp đồng cung cấp dịch vụ điện
...
2. Hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và bên mua điện, trừ trường hợp nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư; hợp đồng bán buôn điện và hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);

b) Giá hợp đồng mua bán điện; giá bán buôn điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

c) Sản lượng điện hợp đồng (nếu có);

d) Lập hóa đơn, tiền điện thanh toán và thời hạn thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt. Trường hợp bên bán điện có nhà đầu tư nước ngoài, bên bán điện và bên mua điện có thể thỏa thuận sử dụng thêm hợp đồng với ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Anh;

g) Nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
...
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 2 Điều này bảo đảm phù hợp với cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm phạm vi về: nội dung và mức độ điều tra; không gian điều tra; kết quả điều tra.

2. Tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại Thông tư này bao gồm: tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt; tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều; tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh; tài nguyên điện từ sinh khối; tài nguyên thủy điện.

3. Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên thủy điện; tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ năng lượng đại dương thực hiện theo quy định tại Thông tư này và pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại Điều 1 Thông tư này trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc xác định phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới là hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu, khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên quy định tại Điều 1 Thông tư này nhằm cung cấp thông tin, số liệu về hiện trạng, đặc điểm và đánh giá tiềm năng của tài nguyên phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

2. Việc điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ưu tiên thực hiện tại các vùng, miền, địa phương có tiềm năng, lợi thế về năng lượng tái tạo, năng lượng mới; nơi đang thiếu nguồn cung điện; nơi sẵn có hệ thống lưới điện nhằm phát huy lợi thế tự nhiên, hạ tầng lưới điện, chuyển dịch cơ cấu điện năng theo hướng các-bon thấp, đạt mục tiêu giảm phát thải và phát triển hệ thống điện bền vững.

3. Việc điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, bảo đảm độ tin cậy cung cấp điện; bảo đảm an ninh cung cấp điện, an ninh năng lượng quốc gia; khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, bền vững.

4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh cung cấp điện, tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Điện lực triển khai thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc phạm vi quản lý.

Điều 4. Yêu cầu chung đối với hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được thực hiện thông qua các đề án, chương trình, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, giao triển khai thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quyết định, phê duyệt các nội dung, hoạt động cần thực hiện (thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc bổ sung; mức độ phân tích, đánh giá; nội dung, tỷ lệ bản đồ,...) để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

2. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới từ các nguồn chính thống được thừa nhận, bảo đảm độ tin cậy, chính xác, cập nhật; sử dụng các thiết bị, phương tiện quan trắc, đo lường, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khảo sát, đo đạc trực tiếp tại hiện trường, phân tích, đánh giá tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

3. Hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ và văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Phân bố tiềm năng tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh; nội dung thể hiện các vùng có tiềm năng tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo 03 (ba) mức: thấp, trung bình, cao.

5. Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải được đánh giá chất lượng, nghiệm thu; thông tin, số liệu, dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải được rà soát, xử lý, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và giao nộp về cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp thông tin, dữ liệu trên toàn quốc.

6. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật Điện lực. Khuyến khích, huy động nguồn tài chính hợp pháp và đóng góp về khoa học, kỹ thuật của tổ chức, cá nhân phục vụ công tác điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

Chương II PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI

Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 5. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện mặt trời:

a) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu hiện có về bức xạ mặt trời; khảo sát, đo đạc về bức xạ mặt trời trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Khảo sát, xác định thời gian chiếu sáng, số giờ nắng trung bình hàng ngày, theo tháng và theo năm;

c) Phân tích, đánh giá cường độ bức xạ mặt trời, tổng bức xạ mặt trời, phân bố bức xạ mặt trời, tính ổn định và sự biến động của nguồn năng lượng mặt trời trên khu vực điều tra.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra;

b) Nhiệt độ, độ ẩm không khí trung bình hàng ngày, theo tháng và theo năm; số ngày mưa;

c) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về bão, gió mạnh, lũ quét, ngập lụt và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện mặt trời tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện mặt trời.

Điều 6. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện mặt trời trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có cường độ bức xạ mặt trời trên 4,0 kWh/m²/ngày.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện mặt trời:

a) Khu vực đất được sử dụng kết hợp mục đích điện mặt trời theo quy định của pháp luật về đất đai; khu vực đất trống, đất chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

b) Mái nhà, công trình xây dựng có tiềm năng để phát triển điện mặt trời áp mái;

c) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 7. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện mặt trời thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 2. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN GIÓ

Điều 8. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện gió:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về vận tốc, hướng gió; khảo sát, đo đạc về vận tốc, hướng gió trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Phân tích, xác định đặc trưng vận tốc, hướng gió; vận tốc hướng gió theo thời gian; sự thay đổi vận tốc gió theo độ cao (Gradient gió);

c) Phân tích về tính ổn định và sự biến động của nguồn năng lượng gió.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra;

b) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về bão, gió mạnh, lũ quét, ngập lụt, động đất, sóng thần và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện gió tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện gió.

Điều 9. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện gió trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có tiềm năng gió cao; tập trung ở các khu vực đồng bằng ven biển, vùng đồi núi, cao nguyên, vùng biển ngoài khơi.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện gió:

a) Khu vực đất trống, đất chưa sử dụng có địa hình bằng phẳng, ít chướng ngại vật, không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

b) Khu vực biển có độ sâu, khoảng cách phù hợp để lắp đặt tua-bin gió và truyền tải điện về bờ; khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

c) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 10. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện gió thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 3. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN ĐỊA NHIỆT

Điều 11. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện địa nhiệt:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về địa nhiệt;

b) Phân tích cấu trúc địa chất xác định ranh giới các khối cấu trúc lớn, các đới đứt gãy sâu nơi nguồn địa nhiệt nhiệt độ cao nằm gần mặt đất, các tầng có cấu trúc thuận lợi như tầng đá chắn giữ nhiệt, vòm địa nhiệt, tầng chứa và khả năng dẫn nhiệt; các biểu hiện địa nhiệt qua các mạch nước nóng, các lỗ khoan dầu khí, khoan địa chất, tài liệu địa vật lý;

b) Đo địa vật lý, khoan khảo sát, đo đạc xác định nguồn địa nhiệt (độ sâu, lưu lượng, áp suất), biến thiên nhiệt độ, độ pH, độ mặn và thành phần dung dịch địa nhiệt;

c) Phân tích dữ liệu, mô hình hóa đánh giá quy mô, tài nguyên địa nhiệt; khoanh các khu vực có tiềm năng về địa nhiệt;

d) Tổng hợp, phân tích, đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, nguồn gốc thành tạo và khả năng thu hồi nhiệt năng từ nguồn địa nhiệt; khoanh định các khu vực triển vọng phát triển điện địa nhiệt.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra; đặc điểm địa chất môi trường;

b) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về gió mạnh, mưa lớn, bão, lũ quét, ngập lụt và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện địa nhiệt tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện địa nhiệt.

Điều 12. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện địa nhiệt trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có tiềm năng năng lượng địa nhiệt:

a) Ranh giới các khối cấu trúc lớn, cấu trúc vòm nâng, đới đứt gãy sâu, vành đai núi lửa;

b) Nơi có các biểu hiện địa nhiệt qua các mạch nước nóng các lỗ khoan dầu khí, khoan địa chất, khu vực có nhiệt độ lòng đất cao.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện địa nhiệt:

a) Khu vực có không gian, đất, mặt bằng thuận lợi có thể xây dựng nhà máy điện;

b) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển, có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 13. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Bản đồ phân vùng triển vọng địa nhiệt; bản đồ tài nguyên điện địa nhiệt thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát, phân tích (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 4. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN SÓNG BIỂN

Điều 14. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện sóng biển:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về sóng biển; khảo sát, đo đạc về sóng biển trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Phân tích chiều cao sóng trung bình và cực đại; phân tích hướng truyền sóng; tốc độ truyền sóng; chu kỳ sóng;

c) Xác định tần suất xuất hiện các loại sóng (nhỏ, trung bình, lớn) theo thời gian và theo hướng;

d) Phân tích, đánh giá mật độ năng lượng sóng trên các vùng biển theo thời gian và không gian.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình đáy biển: độ sâu, độ dốc, cấu trúc đáy biển;

b) Cấu trúc ven biển: các đặc điểm tự nhiên (rừng ngập mặn, cửa sông,...) và nhân tạo (đê, cảng,...);

c) Đặc trưng khí tượng, thủy văn về gió, dòng chảy, nhiệt độ nước biển; các hiện tượng bão, động đất, sóng thần và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện sóng biển tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện sóng biển.

Điều 15. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện sóng biển trên toàn bộ vùng biển Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có sóng biển mạnh, ổn định và thường xuyên; đặc biệt là các khu vực vùng ven bờ miền Trung và Nam Bộ, các khu vực ven đảo và quần đảo có sóng biển lớn.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện sóng biển:

a) Khu vực có độ sâu nước phù hợp để lắp đặt các thiết bị khai thác năng lượng sóng biển;

b) Khu vực gần bờ biển có điều kiện thuận lợi để truyền tải điện về bờ hoặc cung cấp điện cho các khu vực có nhu cầu năng lượng lớn như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển;

c) Khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

d) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 16. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện sóng biển thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 5. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN THỦY TRIỀU

Điều 17. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện thủy triều:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về thủy triều; khảo sát, đo đạc về thủy triều trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Thống kê các giá trị đặc trưng của thủy triều, bao gồm mực nước triều, biên độ thủy triều;

c) Phân tích điều hòa thủy triều để xác định, đánh giá đặc điểm thủy triều, phân loại thủy triều.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình đáy biển: độ sâu, độ dốc, cấu trúc đáy biển;

b) Cấu trúc ven biển: các đặc điểm tự nhiên (rừng ngập mặn, cửa sông,...) và nhân tạo (đê, cảng,...);

c) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về gió mạnh, mưa lớn, bão và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện thủy triều tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện thủy triều.

Điều 18. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện thủy triều trên toàn bộ vùng biển Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các vùng ven biển có biên độ thủy triều lớn; đặc biệt là các vịnh, cửa sông và đầm phá.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện thủy triều:

a) Khu vực phù hợp cho việc xây dựng đập thủy triều hoặc lắp đặt tua-bin chìm dưới nước để khai thác năng lượng thủy triều;

b) Khu vực gần bờ biển có điều kiện thuận lợi để truyền tải điện về bờ hoặc cung cấp điện cho các khu vực có nhu cầu năng lượng lớn như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển;

c) Khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

d) Khu vực có vị trí gần hạ tầng năng lượng phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 19. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện thủy triều thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 6. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỪ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ ĐÔ THỊ, CHẤT THẢI CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 20. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, phân tích, đánh giá tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Tổng hợp khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh: khối lượng phát sinh hàng ngày, hàng năm; khối lượng được thu gom, phân loại, xử lý;

c) Phân tích thành phần, chủng loại chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ và khối lượng; chủng loại chất thải được thu gom, xử lý thiêu hủy trong lò đốt hoặc có khả năng đốt để phát điện;

d) Tính toán nhiệt trị của chất thải đối với từng chủng loại chất thải chính phát sinh và nhiệt trị trung bình cho 01 tấn chất thải;

đ) Phân tích, đánh giá khối lượng, thành phần chất thải phát sinh, thu gom hàng năm có thể xử lý thành điện năng; khối lượng, thành phần chất thải được chôn lấp tại các bãi chôn lấp có khả năng thu hồi, xử lý thành điện năng;

e) Phân tích, đánh giá, dự báo tình hình phát sinh chất thải về khối lượng, thành phần theo năm và theo kỳ quy hoạch; phân tích, dự báo khối lượng, thành phần chất thải phát sinh có thể thu gom, xử lý thành điện năng.

2. Khảo sát, đánh giá các cơ sở xử lý chất thải: hiện trạng các khu, cơ sở xử lý chất thải tập trung; vị trí, công nghệ (chôn lấp, đốt có thu hồi năng lượng; đốt không thu hồi năng lượng; tái chế và công nghệ khác); công suất thiết kế, công suất tiếp nhận xử lý thực tế; hiện trạng các cơ sở, dự án xử lý chất thải kết hợp phát điện (quy mô, công suất đốt, phát điện); đánh giá khả năng tích hợp, bổ sung công nghệ, công đoạn sản xuất điện năng từ chất thải vào hệ thống xử lý chất thải hiện có.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh.

Điều 21. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo của Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các đô thị lớn; các khu vực nông thôn đông dân cư có mật độ dân số cao, khối lượng phát sinh chất thải lớn (chất thải rắn phát sinh trên 500 tấn/ngày).

2. Các khu vực có tiềm năng tập kết, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh; các điểm tập trung bãi rác lớn có khả năng sử dụng làm nguồn nguyên liệu năng lượng.

3. Các khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển, có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 22. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 7. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỪ SINH KHỐI

Điều 23. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện từ sinh khối:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về tài nguyên sinh khối;

b) Khảo sát về khối lượng sinh khối phát sinh, thu gom, thu hồi, tái sử dụng và xử lý hàng năm;

c) Khảo sát, phân tích thành phần sinh khối theo tỷ lệ và khối lượng;

d) Khảo sát, phân loại nguồn gốc sinh khối: từ lĩnh vực nông nghiệp (rơm rạ, thân cây, khí biogas từ chăn nuôi,...), lâm nghiệp (gỗ, cành cây, lá cây,...) và từ công nghiệp (bã mía, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ các loại hạt sau chế biến, khí biogas,...);

đ) Phân tích, tính toán nhiệt trị của sinh khối đối với từng chủng loại chính và nhiệt trị trung bình cho 01 tấn sinh khối; đánh giá sơ bộ lượng nhiệt có thể khai thác từ sinh khối, khả năng chuyển đổi sinh khối thành điện năng;

e) Khảo sát, đánh giá hoạt động tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý sinh khối kết hợp phát điện; hiện trạng các cơ sở xử lý chất thải hoặc các cơ sở đốt sinh khối kết hợp thu hồi năng lượng, phát điện;

g) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình phát sinh, khối lượng, thành phần sinh khối có khả năng thu gom, thu hồi và xử lý thành năng lượng, điện năng.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hiện trạng các cơ sở đốt rác phát điện, nhà máy điện sinh khối đang hoạt động.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện từ sinh khối tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện từ sinh khối.

Điều 24. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện từ sinh khối trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo của Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Khu sản xuất nông nghiệp trọng điểm; khu vực có sản lượng lớn phụ phẩm từ cây trồng.

2. Khu vực có diện tích rừng trồng lớn; khu vực có tiềm năng tận dụng phụ phẩm từ khai thác gỗ và chế biến gỗ.

3. Khu vực có quy mô chăn nuôi lớn; các trại chăn nuôi tập trung bò, lợn, gia cầm có khả năng sản xuất khí sinh học (biogas).

4. Khu vực công nghiệp và đô thị, gồm các khu vực tập trung cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm và các đô thị lớn có lượng chất thải hữu cơ cao.

Điều 25. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện từ sinh khối thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 8. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN THỦY ĐIỆN

Điều 26. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước liên quan đến tài nguyên thủy điện:

a) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về đặc trưng hình thái sông, suối bao gồm các thông tin về chiều dài; diện tích; độ uốn; độ dốc; mật độ sông, suối; mặt cắt sông, suối;

b) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về đặc điểm khí tượng, thủy văn bao gồm các thông tin, yếu tố như mưa, bốc hơi và các đặc trưng dòng chảy trên các sông, suối;

c) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hồ chứa, đập dâng trên sông suối khác hồ chứa thủy điện bao gồm các thông tin vị trí, thông số về dung tích, mực nước, chế độ vận hành, nhiệm vụ công trình;

d) Đối với các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này chưa đủ thông tin, dữ liệu thì thực hiện khảo sát, đo đạc bổ sung.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình và bản đồ về độ cao địa hình của khu vực điều tra.

3. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hiện trạng thủy điện trên các nguồn nước bao gồm các thông tin về vị trí, quy mô, công suất của các công trình thủy điện hiện có; các công trình đang được xây dựng hoặc nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.

4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên thủy điện, bao gồm:

a) Đánh giá độ cao chênh lệch giữa các điểm đầu và điểm cuối của khu vực dòng chảy;

b) Đánh giá về đặc điểm nguồn nước bao gồm các đặc trưng, diễn biến về dòng chảy năm, dòng chảy tháng, dòng chảy mùa, dòng chảy ngày, dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt;

c) Đánh giá hiện trạng các công trình thủy điện bao gồm số lượng công trình, tổng công suất phát điện;

d) Đánh giá hiện trạng các hồ chứa, đập dâng khác thủy điện để xác định tiềm năng thủy điện;

đ) Phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thủy điện; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển thủy điện.

Điều 27. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên thủy điện trên toàn bộ lãnh thổ đất liền của Việt Nam, theo đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc lưu vực sông. Ưu tiên, tập trung trên các sông, suối khu vực trung du, miền núi và có diện tích lưu vực từ 10km² trở lên; các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện và các hồ chứa tự nhiên khác.

Điều 28. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 26 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên thủy điện thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

a) Tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt;

b) Tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ năng lượng đại dương;

c) Tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị;

d) Tài nguyên điện từ sinh khối;

đ) Tài nguyên điện từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh ngoài đối tượng quy định tại điểm c khoản này;

e) Tài nguyên thủy điện.
...
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về phạm vi điều tra cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các nội dung thực hiện theo pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm phạm vi về: nội dung và mức độ điều tra; không gian điều tra; kết quả điều tra.

2. Tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại Thông tư này bao gồm: tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt; tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều; tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh; tài nguyên điện từ sinh khối; tài nguyên thủy điện.

3. Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên thủy điện; tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ năng lượng đại dương thực hiện theo quy định tại Thông tư này và pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại Điều 1 Thông tư này trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc xác định phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới là hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu, khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên quy định tại Điều 1 Thông tư này nhằm cung cấp thông tin, số liệu về hiện trạng, đặc điểm và đánh giá tiềm năng của tài nguyên phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

2. Việc điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ưu tiên thực hiện tại các vùng, miền, địa phương có tiềm năng, lợi thế về năng lượng tái tạo, năng lượng mới; nơi đang thiếu nguồn cung điện; nơi sẵn có hệ thống lưới điện nhằm phát huy lợi thế tự nhiên, hạ tầng lưới điện, chuyển dịch cơ cấu điện năng theo hướng các-bon thấp, đạt mục tiêu giảm phát thải và phát triển hệ thống điện bền vững.

3. Việc điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, bảo đảm độ tin cậy cung cấp điện; bảo đảm an ninh cung cấp điện, an ninh năng lượng quốc gia; khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, bền vững.

4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh cung cấp điện, tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Điện lực triển khai thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc phạm vi quản lý.

Điều 4. Yêu cầu chung đối với hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được thực hiện thông qua các đề án, chương trình, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, giao triển khai thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới quyết định, phê duyệt các nội dung, hoạt động cần thực hiện (thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc bổ sung; mức độ phân tích, đánh giá; nội dung, tỷ lệ bản đồ,...) để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

2. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới từ các nguồn chính thống được thừa nhận, bảo đảm độ tin cậy, chính xác, cập nhật; sử dụng các thiết bị, phương tiện quan trắc, đo lường, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khảo sát, đo đạc trực tiếp tại hiện trường, phân tích, đánh giá tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

3. Hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ và văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Phân bố tiềm năng tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới được thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh; nội dung thể hiện các vùng có tiềm năng tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo 03 (ba) mức: thấp, trung bình, cao.

5. Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải được đánh giá chất lượng, nghiệm thu; thông tin, số liệu, dữ liệu, kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải được rà soát, xử lý, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và giao nộp về cơ quan quản lý nhà nước theo quy định; gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp thông tin, dữ liệu trên toàn quốc.

6. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật Điện lực. Khuyến khích, huy động nguồn tài chính hợp pháp và đóng góp về khoa học, kỹ thuật của tổ chức, cá nhân phục vụ công tác điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.

Chương II PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO, ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MỚI

Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 5. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện mặt trời:

a) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu hiện có về bức xạ mặt trời; khảo sát, đo đạc về bức xạ mặt trời trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Khảo sát, xác định thời gian chiếu sáng, số giờ nắng trung bình hàng ngày, theo tháng và theo năm;

c) Phân tích, đánh giá cường độ bức xạ mặt trời, tổng bức xạ mặt trời, phân bố bức xạ mặt trời, tính ổn định và sự biến động của nguồn năng lượng mặt trời trên khu vực điều tra.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra;

b) Nhiệt độ, độ ẩm không khí trung bình hàng ngày, theo tháng và theo năm; số ngày mưa;

c) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về bão, gió mạnh, lũ quét, ngập lụt và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện mặt trời tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện mặt trời.

Điều 6. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện mặt trời trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có cường độ bức xạ mặt trời trên 4,0 kWh/m²/ngày.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện mặt trời:

a) Khu vực đất được sử dụng kết hợp mục đích điện mặt trời theo quy định của pháp luật về đất đai; khu vực đất trống, đất chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

b) Mái nhà, công trình xây dựng có tiềm năng để phát triển điện mặt trời áp mái;

c) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 7. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện mặt trời thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 2. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN GIÓ

Điều 8. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện gió:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về vận tốc, hướng gió; khảo sát, đo đạc về vận tốc, hướng gió trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Phân tích, xác định đặc trưng vận tốc, hướng gió; vận tốc hướng gió theo thời gian; sự thay đổi vận tốc gió theo độ cao (Gradient gió);

c) Phân tích về tính ổn định và sự biến động của nguồn năng lượng gió.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra;

b) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về bão, gió mạnh, lũ quét, ngập lụt, động đất, sóng thần và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện gió tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện gió.

Điều 9. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện gió trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có tiềm năng gió cao; tập trung ở các khu vực đồng bằng ven biển, vùng đồi núi, cao nguyên, vùng biển ngoài khơi.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện gió:

a) Khu vực đất trống, đất chưa sử dụng có địa hình bằng phẳng, ít chướng ngại vật, không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

b) Khu vực biển có độ sâu, khoảng cách phù hợp để lắp đặt tua-bin gió và truyền tải điện về bờ; khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

c) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 10. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện gió thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 3. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN ĐỊA NHIỆT

Điều 11. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện địa nhiệt:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về địa nhiệt;

b) Phân tích cấu trúc địa chất xác định ranh giới các khối cấu trúc lớn, các đới đứt gãy sâu nơi nguồn địa nhiệt nhiệt độ cao nằm gần mặt đất, các tầng có cấu trúc thuận lợi như tầng đá chắn giữ nhiệt, vòm địa nhiệt, tầng chứa và khả năng dẫn nhiệt; các biểu hiện địa nhiệt qua các mạch nước nóng, các lỗ khoan dầu khí, khoan địa chất, tài liệu địa vật lý;

b) Đo địa vật lý, khoan khảo sát, đo đạc xác định nguồn địa nhiệt (độ sâu, lưu lượng, áp suất), biến thiên nhiệt độ, độ pH, độ mặn và thành phần dung dịch địa nhiệt;

c) Phân tích dữ liệu, mô hình hóa đánh giá quy mô, tài nguyên địa nhiệt; khoanh các khu vực có tiềm năng về địa nhiệt;

d) Tổng hợp, phân tích, đánh giá đặc điểm địa chất, điều kiện địa chất, nguồn gốc thành tạo và khả năng thu hồi nhiệt năng từ nguồn địa nhiệt; khoanh định các khu vực triển vọng phát triển điện địa nhiệt.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình: độ cao, độ sâu (đối với khu vực biển, hồ), độ dốc và số liệu đặc trưng bề mặt khác tại khu vực điều tra; đặc điểm địa chất môi trường;

b) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về gió mạnh, mưa lớn, bão, lũ quét, ngập lụt và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện địa nhiệt tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện địa nhiệt.

Điều 12. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện địa nhiệt trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có tiềm năng năng lượng địa nhiệt:

a) Ranh giới các khối cấu trúc lớn, cấu trúc vòm nâng, đới đứt gãy sâu, vành đai núi lửa;

b) Nơi có các biểu hiện địa nhiệt qua các mạch nước nóng các lỗ khoan dầu khí, khoan địa chất, khu vực có nhiệt độ lòng đất cao.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện địa nhiệt:

a) Khu vực có không gian, đất, mặt bằng thuận lợi có thể xây dựng nhà máy điện;

b) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển, có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 13. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Bản đồ phân vùng triển vọng địa nhiệt; bản đồ tài nguyên điện địa nhiệt thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát, phân tích (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 4. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN SÓNG BIỂN

Điều 14. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện sóng biển:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về sóng biển; khảo sát, đo đạc về sóng biển trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Phân tích chiều cao sóng trung bình và cực đại; phân tích hướng truyền sóng; tốc độ truyền sóng; chu kỳ sóng;

c) Xác định tần suất xuất hiện các loại sóng (nhỏ, trung bình, lớn) theo thời gian và theo hướng;

d) Phân tích, đánh giá mật độ năng lượng sóng trên các vùng biển theo thời gian và không gian.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình đáy biển: độ sâu, độ dốc, cấu trúc đáy biển;

b) Cấu trúc ven biển: các đặc điểm tự nhiên (rừng ngập mặn, cửa sông,...) và nhân tạo (đê, cảng,...);

c) Đặc trưng khí tượng, thủy văn về gió, dòng chảy, nhiệt độ nước biển; các hiện tượng bão, động đất, sóng thần và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện sóng biển tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện sóng biển.

Điều 15. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện sóng biển trên toàn bộ vùng biển Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các khu vực có sóng biển mạnh, ổn định và thường xuyên; đặc biệt là các khu vực vùng ven bờ miền Trung và Nam Bộ, các khu vực ven đảo và quần đảo có sóng biển lớn.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện sóng biển:

a) Khu vực có độ sâu nước phù hợp để lắp đặt các thiết bị khai thác năng lượng sóng biển;

b) Khu vực gần bờ biển có điều kiện thuận lợi để truyền tải điện về bờ hoặc cung cấp điện cho các khu vực có nhu cầu năng lượng lớn như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển;

c) Khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

d) Khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 16. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện sóng biển thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 5. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN THỦY TRIỀU

Điều 17. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, đo đạc, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện thủy triều:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về thủy triều; khảo sát, đo đạc về thủy triều trong trường hợp có nhu cầu bổ sung thông tin, dữ liệu;

b) Thống kê các giá trị đặc trưng của thủy triều, bao gồm mực nước triều, biên độ thủy triều;

c) Phân tích điều hòa thủy triều để xác định, đánh giá đặc điểm thủy triều, phân loại thủy triều.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình, khí tượng, thủy văn:

a) Đặc điểm địa hình đáy biển: độ sâu, độ dốc, cấu trúc đáy biển;

b) Cấu trúc ven biển: các đặc điểm tự nhiên (rừng ngập mặn, cửa sông,...) và nhân tạo (đê, cảng,...);

c) Các hiện tượng khí tượng, thủy văn về gió mạnh, mưa lớn, bão và các hiện tượng thiên tai khác tại khu vực điều tra.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên điện thủy triều tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện thủy triều.

Điều 18. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện thủy triều trên toàn bộ vùng biển Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các vùng ven biển có biên độ thủy triều lớn; đặc biệt là các vịnh, cửa sông và đầm phá.

2. Các khu vực có điều kiện thuận lợi có thể phát triển điện thủy triều:

a) Khu vực phù hợp cho việc xây dựng đập thủy triều hoặc lắp đặt tua-bin chìm dưới nước để khai thác năng lượng thủy triều;

b) Khu vực gần bờ biển có điều kiện thuận lợi để truyền tải điện về bờ hoặc cung cấp điện cho các khu vực có nhu cầu năng lượng lớn như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển;

c) Khu vực biển chưa sử dụng hoặc không thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác;

d) Khu vực có vị trí gần hạ tầng năng lượng phát triển; có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 19. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện thủy triều thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 6. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỪ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ ĐÔ THỊ, CHẤT THẢI CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 20. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, phân tích, đánh giá tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Tổng hợp khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh: khối lượng phát sinh hàng ngày, hàng năm; khối lượng được thu gom, phân loại, xử lý;

c) Phân tích thành phần, chủng loại chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh theo tỷ lệ và khối lượng; chủng loại chất thải được thu gom, xử lý thiêu hủy trong lò đốt hoặc có khả năng đốt để phát điện;

d) Tính toán nhiệt trị của chất thải đối với từng chủng loại chất thải chính phát sinh và nhiệt trị trung bình cho 01 tấn chất thải;

đ) Phân tích, đánh giá khối lượng, thành phần chất thải phát sinh, thu gom hàng năm có thể xử lý thành điện năng; khối lượng, thành phần chất thải được chôn lấp tại các bãi chôn lấp có khả năng thu hồi, xử lý thành điện năng;

e) Phân tích, đánh giá, dự báo tình hình phát sinh chất thải về khối lượng, thành phần theo năm và theo kỳ quy hoạch; phân tích, dự báo khối lượng, thành phần chất thải phát sinh có thể thu gom, xử lý thành điện năng.

2. Khảo sát, đánh giá các cơ sở xử lý chất thải: hiện trạng các khu, cơ sở xử lý chất thải tập trung; vị trí, công nghệ (chôn lấp, đốt có thu hồi năng lượng; đốt không thu hồi năng lượng; tái chế và công nghệ khác); công suất thiết kế, công suất tiếp nhận xử lý thực tế; hiện trạng các cơ sở, dự án xử lý chất thải kết hợp phát điện (quy mô, công suất đốt, phát điện); đánh giá khả năng tích hợp, bổ sung công nghệ, công đoạn sản xuất điện năng từ chất thải vào hệ thống xử lý chất thải hiện có.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh.

Điều 21. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo của Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Các đô thị lớn; các khu vực nông thôn đông dân cư có mật độ dân số cao, khối lượng phát sinh chất thải lớn (chất thải rắn phát sinh trên 500 tấn/ngày).

2. Các khu vực có tiềm năng tập kết, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh; các điểm tập trung bãi rác lớn có khả năng sử dụng làm nguồn nguyên liệu năng lượng.

3. Các khu vực có vị trí gần hạ tầng lưới điện phát triển, có khả năng kết nối với lưới điện sẵn có hoặc đã được quy hoạch.

Điều 22. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 20 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị, chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 7. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN ĐIỆN TỪ SINH KHỐI

Điều 23. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu; khảo sát, phân tích, đánh giá về tài nguyên điện từ sinh khối:

a) Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu hiện có về tài nguyên sinh khối;

b) Khảo sát về khối lượng sinh khối phát sinh, thu gom, thu hồi, tái sử dụng và xử lý hàng năm;

c) Khảo sát, phân tích thành phần sinh khối theo tỷ lệ và khối lượng;

d) Khảo sát, phân loại nguồn gốc sinh khối: từ lĩnh vực nông nghiệp (rơm rạ, thân cây, khí biogas từ chăn nuôi,...), lâm nghiệp (gỗ, cành cây, lá cây,...) và từ công nghiệp (bã mía, vỏ trấu, mùn cưa, vỏ các loại hạt sau chế biến, khí biogas,...);

đ) Phân tích, tính toán nhiệt trị của sinh khối đối với từng chủng loại chính và nhiệt trị trung bình cho 01 tấn sinh khối; đánh giá sơ bộ lượng nhiệt có thể khai thác từ sinh khối, khả năng chuyển đổi sinh khối thành điện năng;

e) Khảo sát, đánh giá hoạt động tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý sinh khối kết hợp phát điện; hiện trạng các cơ sở xử lý chất thải hoặc các cơ sở đốt sinh khối kết hợp thu hồi năng lượng, phát điện;

g) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình phát sinh, khối lượng, thành phần sinh khối có khả năng thu gom, thu hồi và xử lý thành năng lượng, điện năng.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hiện trạng các cơ sở đốt rác phát điện, nhà máy điện sinh khối đang hoạt động.

3. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên điện từ sinh khối tại khu vực điều tra; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển điện từ sinh khối.

Điều 24. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên điện từ sinh khối trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo của Việt Nam; ưu tiên, tập trung tại các khu vực sau đây:

1. Khu sản xuất nông nghiệp trọng điểm; khu vực có sản lượng lớn phụ phẩm từ cây trồng.

2. Khu vực có diện tích rừng trồng lớn; khu vực có tiềm năng tận dụng phụ phẩm từ khai thác gỗ và chế biến gỗ.

3. Khu vực có quy mô chăn nuôi lớn; các trại chăn nuôi tập trung bò, lợn, gia cầm có khả năng sản xuất khí sinh học (biogas).

4. Khu vực công nghiệp và đô thị, gồm các khu vực tập trung cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm và các đô thị lớn có lượng chất thải hữu cơ cao.

Điều 25. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên điện từ sinh khối thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm mẫu vật, tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Mục 8. PHẠM VI ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN THỦY ĐIỆN

Điều 26. Nội dung và mức độ điều tra

1. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước liên quan đến tài nguyên thủy điện:

a) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về đặc trưng hình thái sông, suối bao gồm các thông tin về chiều dài; diện tích; độ uốn; độ dốc; mật độ sông, suối; mặt cắt sông, suối;

b) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về đặc điểm khí tượng, thủy văn bao gồm các thông tin, yếu tố như mưa, bốc hơi và các đặc trưng dòng chảy trên các sông, suối;

c) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hồ chứa, đập dâng trên sông suối khác hồ chứa thủy điện bao gồm các thông tin vị trí, thông số về dung tích, mực nước, chế độ vận hành, nhiệm vụ công trình;

d) Đối với các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này chưa đủ thông tin, dữ liệu thì thực hiện khảo sát, đo đạc bổ sung.

2. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về địa hình và bản đồ về độ cao địa hình của khu vực điều tra.

3. Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu về hiện trạng thủy điện trên các nguồn nước bao gồm các thông tin về vị trí, quy mô, công suất của các công trình thủy điện hiện có; các công trình đang được xây dựng hoặc nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.

4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá về tiềm năng tài nguyên thủy điện, bao gồm:

a) Đánh giá độ cao chênh lệch giữa các điểm đầu và điểm cuối của khu vực dòng chảy;

b) Đánh giá về đặc điểm nguồn nước bao gồm các đặc trưng, diễn biến về dòng chảy năm, dòng chảy tháng, dòng chảy mùa, dòng chảy ngày, dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt;

c) Đánh giá hiện trạng các công trình thủy điện bao gồm số lượng công trình, tổng công suất phát điện;

d) Đánh giá hiện trạng các hồ chứa, đập dâng khác thủy điện để xác định tiềm năng thủy điện;

đ) Phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thủy điện; phân vùng các khu vực có triển vọng phát triển thủy điện.

Điều 27. Không gian điều tra

Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên thủy điện trên toàn bộ lãnh thổ đất liền của Việt Nam, theo đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc lưu vực sông. Ưu tiên, tập trung trên các sông, suối khu vực trung du, miền núi và có diện tích lưu vực từ 10km² trở lên; các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện và các hồ chứa tự nhiên khác.

Điều 28. Kết quả điều tra

1. Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, bao gồm các nội dung quy định tại Điều 26 Thông tư này.

2. Bản đồ phân bố tiềm năng tài nguyên thủy điện thể hiện trên nền bản đồ địa hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh.

3. Thông tin, dữ liệu đã thu thập, đo đạc, khảo sát (bao gồm tài liệu bản giấy và dữ liệu số).

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 21. Điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

a) Tài nguyên điện mặt trời, điện gió, điện địa nhiệt;

b) Tài nguyên điện sóng biển, điện thủy triều và các dạng tài nguyên điện khác từ năng lượng đại dương;

c) Tài nguyên điện từ chất thải rắn sinh hoạt và đô thị;

d) Tài nguyên điện từ sinh khối;

đ) Tài nguyên điện từ chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh ngoài đối tượng quy định tại điểm c khoản này;

e) Tài nguyên thủy điện.
...
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về phạm vi điều tra cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các nội dung thực hiện theo pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Phạm vi điều tra cơ bản về tài nguyên điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 20/02/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 17/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện; phương pháp xác định giá bán buôn điện; nội dung chính của hợp đồng bán buôn điện.
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHUNG GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN VÀ GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN

Điều 3. Phương pháp xác định khung giá bán buôn điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Nguyên tắc xác định chi phí phân phối - bán lẻ điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Nguyên tắc xác định lợi nhuận định mức của Tổng công ty Điện lực

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp lập giá bán buôn điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Chương III TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KHUNG GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN

Điều 7. Trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện

1. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm (năm N-1), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực hồ sơ khung giá bán buôn điện năm N để thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá bán buôn điện.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ khung giá bán buôn điện. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ khung giá bán buôn điện năm N, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá bán buôn điện năm N.

Điều 8. Hồ sơ khung giá bán buôn điện

1. Thuyết minh cơ sở xây dựng khung giá bán buôn điện năm N.

2. Thuyết minh và các bảng tính khung giá bán buôn điện năm N, bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá tình hình ước thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm, tỷ lệ tổn thất điện năng, tình hình thực hiện doanh thu, các chi phí năm N-1;

b) Thuyết minh và tính toán các thành phần chi phí, lợi nhuận của Tổng công ty Điện lực i, bao gồm:

b1) Bảng tổng hợp chi phí phân phối - bán lẻ điện của Tổng công ty Điện lực;

b2) Bảng tính khấu hao tài sản cố định hiện hữu năm N gồm: tổng hợp giá trị khấu hao cơ bản của các tài sản cố định ước tính hiện có trên sổ sách đến ngày 31 tháng 12 năm N-1; Dự kiến nguyên giá tài sản cố định tăng mới năm N và khấu hao dự kiến của tài sản cố định tăng mới năm N; Dự kiến tài sản cố định tăng mới năm N theo danh mục các công trình đóng điện (trong đó có số liệu về tổng mức đầu tư, tạm tăng tài sản, thời gian đóng điện dự kiến, chi phí khấu hao dự kiến trích cho năm N);

b3) Bảng tính lãi vay kế hoạch năm N theo các hợp đồng tín dụng;

b4) Bảng tính ước chi phí chênh lệch tỷ giá năm N;

b5) Bảng tổng hợp về biến động số lao động cho hoạt động phân phối - bán lẻ điện ước thực hiện năm N-1, kế hoạch lao động bình quân cho hoạt động phân phối - bán lẻ điện năm N và kế hoạch chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho hoạt động phân phối - bán lẻ điện dự kiến cho năm N;

b6) Bảng dự kiến kế hoạch chi phí, doanh thu tại các khu vực chưa nối lưới điện quốc gia (nếu có);

b7) Bảng số liệu dự kiến chi phí mua điện mặt trời mái nhà năm N;

b8) Vốn chủ sở hữu tại ngày 30 tháng 6 năm N-1 (đồng).

c) Thuyết minh và tính toán chi phí sửa chữa lớn, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí phát triển khách hàng, chi phí chăm sóc khách hàng và truyền thông, chi phí công tơ;

d) Thuyết minh và bảng tính toán chi phí mua điện từ thị trường điện của Tổng công ty Điện lực i của năm N, bao gồm:

d1) Thuyết minh về các thông số đầu vào tính toán mô phỏng chi phí mua điện từ thị trường điện, bao gồm: Phụ tải dự báo năm N; các số liệu chung của thị trường điện năm N: giá điện năng thị trường, giá công suất thị trường, hệ số quy đổi theo tổn thất điện năng; các số liệu của các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng và các nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với Tổng công ty Điện lực i trong năm N: giá hợp đồng, sản lượng hợp đồng, sản lượng kế hoạch;

d2) Bảng tính toán chi phí mua điện từ thị trường điện của Tổng công ty Điện lực i trong năm N.

đ) Thuyết minh và bảng tính các khoản thuế, phí của các nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với Tổng công ty Điện lực i trong năm N, bao gồm:

đ1) Thuyết minh về các chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải làm mát, thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, dịch vụ môi trường rừng, các chi phí liên quan khác;

đ2) Bảng tính toán phân bổ các khoản thuế, phí của các nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với Tổng công ty Điện lực i trong năm N.

3. Các tài liệu kèm theo, bao gồm:

a) Báo cáo tài chính năm N-2 đã được kiểm toán do Cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

b) Định mức các thành phần chi phí sử dụng trong hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trong trường hợp có báo cáo tài chính được kiểm toán năm N-1, các số liệu năm N-1 quy định tại khoản 2 Điều này được lấy theo số liệu cập nhật theo báo cáo tài chính được kiểm toán.

5. Hồ sơ khung giá bán buôn điện được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 9. Khung giá bán buôn điện điều chỉnh

1. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh khung giá bán buôn điện phù hợp với biến động sản lượng điện thương phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh điện, chi phí mua điện từ thị trường điện, chi phí mua điện từ các nhà máy ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với Tổng công ty Điện lực, doanh thu và lợi nhuận định mức của Tổng công ty Điện lực, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng khung giá bán buôn điện điều chỉnh, gửi báo cáo tính toán về Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định theo quy định về hồ sơ tại khoản 5 Điều này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ khung giá bán buôn điện điều chỉnh.Trường hợp hồ sơ khung giá bán buôn điện điều chỉnh không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá bán buôn điện điều chỉnh năm N.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá bán buôn điện điều chỉnh năm N.

5. Hồ sơ khung giá bán buôn điện điều chỉnh năm N bao gồm:

a) Tờ trình về việc xây dựng khung giá bán buôn điện điều chỉnh năm N;

b) Thuyết minh và các bảng tính khung giá bán buôn điện điều chỉnh năm N, gồm: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm, tỷ lệ tổn thất điện năng, tình hình thực hiện doanh thu, các chi phí, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu ước thực hiện năm N; Thuyết minh và bảng tính, dự kiến các thành phần chi phí, lợi nhuận của Tổng công ty Điện lực trong khung giá bán buôn điện điều chỉnh;

c) Các tài liệu, văn bản khác có liên quan (nếu có).

6. Hồ sơ khung giá bán buôn điện điều chỉnh được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
d) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá bán buôn điện; phương pháp lập và trình tự, thủ tục phê duyệt khung giá bán buôn điện.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 17/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 51 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị truyền tải điện, Công ty mua bán điện, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.

2. CPI là chỉ số giá tiêu dùng do cơ quan thống kê trung ương công bố.

3. Điểm giao nhận điện là điểm đấu nối giữa các Đơn vị truyền tải điện hoặc với Tổng công ty Điện lực hoặc với khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và được trang bị hệ thống đo đếm điện năng theo quy định.

4. Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

5. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia, bao gồm: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Đơn vị truyền tải điện khác thuộc các thành phần kinh tế đầu tư lưới điện truyền tải.

6. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là tổ chức, cá nhân có trang thiết bị điện, lưới điện đấu nối vào lưới điện truyền tải để sử dụng dịch vụ truyền tải điện, bao gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

7. Năm N là năm dương lịch tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm áp dụng giá.

8. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

9. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.

10. Tài sản truyền tải điện gồm lưới điện truyền tải, các công trình xây dựng và các trang thiết bị phụ trợ khác được sử dụng cho hoạt động truyền tải điện do Đơn vị truyền tải điện sở hữu.

11. Tổng công ty Điện lực là các tổng công ty điện lực thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.

Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ truyền tải điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hằng năm

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Chương III TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 8. Trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện

1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm (năm N-1), Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm lập giá dịch vụ truyền tải điện năm N, trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Đơn vị truyền tải điện. Trường hợp hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện năm N lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Đơn vị truyền tải điện cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện và được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện.

5. Trong thời gian giá dịch vụ truyền tải điện năm N chưa được phê duyệt, các bên thỏa thuận việc tạm thanh toán tại hợp đồng dịch vụ truyền tải điện cho đến khi giá dịch vụ truyền tải điện năm N được phê duyệt. Mức giá tạm thanh toán bằng giá dịch vụ truyền tải điện năm N-1. Phần chênh lệch giữa thanh toán tạm tính và thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện của năm được các bên quyết toán lại sau khi giá dịch vụ truyền tải điện năm N được phê duyệt.

Điều 9. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện

1. Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N.

2. Thuyết minh và các bảng tính giá dịch vụ truyền tải điện năm N, bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá tình hình ước thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện truyền tải, tỷ lệ tổn thất truyền tải, tình hình thực hiện doanh thu năm N-1;

b) Thuyết minh và tính toán lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (LNN) của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

b1) Vốn chủ sở hữu tại ngày 30 tháng 6 năm N-1;

b2) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dự kiến năm N.

c) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vốn cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

c1) Tổng chi phí khấu hao năm N: Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định năm N và bảng tính chi tiết chi phí khấu hao cơ bản theo từng loại tài sản cố định trong năm N;

c2) Tổng chi phí tài chính và các khoản chênh lệch tỷ giá năm N: Bảng tính chi tiết chi phí tài chính, chi tiết lãi vay và các khoản chênh lệch tỷ giá trong năm N.

d) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

d1) Tổng chi phí vật liệu năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu ước thực hiện của năm N-1 và dự kiến của năm N theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

d2) Tổng chi phí nhân công năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này;

d3) Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí sửa chữa lớn trong năm N theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;

d4) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí dịch vụ mua ngoài theo các hạng mục ước thực hiện năm N-1 và dự kiến của năm N theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này;

d5) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí bằng tiền khác ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.

đ) Thuyết minh và tính toán tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N, trong đó phân tách rõ tổng doanh thu truyền tải điện cho phép của từng Đơn vị truyền tải điện.

3. Các tài liệu kèm theo, bao gồm:

a) Danh mục và giá trị các dự án đầu tư đã hoàn thành, dự kiến đưa vào vận hành đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và năm N (theo từng tháng) phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và kế hoạch mở rộng lưới truyền tải điện hằng năm của Đơn vị truyền tải điện đã được duyệt;

b) Bảng tổng hợp về số lao động năm N-1 và kế hoạch năm N;

c) Báo cáo về việc thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định năm N-1 và dự kiến năm N;

d) Báo cáo tài chính năm N-2 đã được kiểm toán do Cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

đ) Định mức các thành phần chi phí sử dụng trong hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trong trường hợp có báo cáo tài chính được kiểm toán năm N-1, các số liệu năm N-1 quy định tại khoản 2 Điều này được lấy theo số liệu cập nhật theo báo cáo tài chính được kiểm toán.

5. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 10. Điều chỉnh giá dịch vụ truyền tải điện

1. Hết quý III hằng năm, căn cứ biến động của thông số đầu vào theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm xây dựng phương án giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh, gửi báo cáo tính toán về Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để thẩm định theo quy định về hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Đơn vị truyền tải điện cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh và được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N. Giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N được áp dụng cho năm N sau khi được phê duyệt.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh.

5. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện năm N điều chỉnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh giá dịch vụ truyền tải điện;

b) Thuyết minh, bảng tính giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh của Đơn vị truyền tải điện theo các yếu tố thông số đầu vào của giá dịch vụ truyền tải điện;

c) Các tài liệu, văn bản khác có liên quan (nếu có).

6. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi 01 bộ hồ sơ bằng bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

7. Các bên quyết toán lại phần chênh lệch giữa thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện năm N đã được phê duyệt và thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N sau khi giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N được phê duyệt theo các điều khoản quy định tại hợp đồng dịch vụ truyền tải điện.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Hợp đồng dịch vụ truyền tải điện

1. Hợp đồng dịch vụ truyền tải điện được ký kết giữa các Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải có trách nhiệm thanh toán chi phí truyền tải điện cho Đơn vị truyền tải điện theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định giá dịch vụ truyền tải điện hằng năm và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

2. Trách nhiệm của các Đơn vị truyền tải điện:

a) Xây dựng giá dịch vụ truyền tải điện hằng năm theo quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với đơn vị có thẩm quyền và các đơn vị giao nhận điện liên quan trong việc thỏa thuận, thống nhất về thiết kế kỹ thuật hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập số liệu đo đếm phục vụ giao nhận điện, ranh giới đo đếm, phương thức giao nhận điện theo quy định về đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để làm cơ sở xác định sản lượng điện truyền tải;

c) Thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ truyền tải điện theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng hoặc thuê tư vấn chuyên ngành xây dựng tỷ lệ chi phí nhân công, tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác trong tính toán giá dịch vụ truyền tải điện;

đ) Thỏa thuận đấu nối với các đơn vị có liên quan về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư và ranh giới quản lý vận hành phù hợp với quy định về hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

e) Báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực việc điều chỉnh giảm giá dịch vụ truyền tải điện năm N theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều 10 Thông tư này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm N.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm rà soát, gửi ý kiến về hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện của Đơn vị truyền tải điện trong trường hợp nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Bãi bỏ các Thông tư sau:

a) Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện;

b) Thông tư số 14/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:

a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;

b) Phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này.
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 51 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị truyền tải điện, Công ty mua bán điện, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.

2. CPI là chỉ số giá tiêu dùng do cơ quan thống kê trung ương công bố.

3. Điểm giao nhận điện là điểm đấu nối giữa các Đơn vị truyền tải điện hoặc với Tổng công ty Điện lực hoặc với khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và được trang bị hệ thống đo đếm điện năng theo quy định.

4. Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

5. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia, bao gồm: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Đơn vị truyền tải điện khác thuộc các thành phần kinh tế đầu tư lưới điện truyền tải.

6. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là tổ chức, cá nhân có trang thiết bị điện, lưới điện đấu nối vào lưới điện truyền tải để sử dụng dịch vụ truyền tải điện, bao gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

7. Năm N là năm dương lịch tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm áp dụng giá.

8. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

9. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.

10. Tài sản truyền tải điện gồm lưới điện truyền tải, các công trình xây dựng và các trang thiết bị phụ trợ khác được sử dụng cho hoạt động truyền tải điện do Đơn vị truyền tải điện sở hữu.

11. Tổng công ty Điện lực là các tổng công ty điện lực thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.

Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ truyền tải điện

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Phương pháp xác định tổng doanh thu truyền tải điện cho phép hằng năm

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Phương pháp xác định lợi nhuận cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 6. Phương pháp xác định tổng chi phí vốn truyền tải điện cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Phương pháp xác định tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng truyền tải điện cho phép

(Xem chi tiết tại văn bản)

Chương III TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 8. Trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện

1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm (năm N-1), Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm lập giá dịch vụ truyền tải điện năm N, trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Đơn vị truyền tải điện. Trường hợp hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện không đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện năm N lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Đơn vị truyền tải điện cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện và được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện.

5. Trong thời gian giá dịch vụ truyền tải điện năm N chưa được phê duyệt, các bên thỏa thuận việc tạm thanh toán tại hợp đồng dịch vụ truyền tải điện cho đến khi giá dịch vụ truyền tải điện năm N được phê duyệt. Mức giá tạm thanh toán bằng giá dịch vụ truyền tải điện năm N-1. Phần chênh lệch giữa thanh toán tạm tính và thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện của năm được các bên quyết toán lại sau khi giá dịch vụ truyền tải điện năm N được phê duyệt.

Điều 9. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện

1. Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện năm N.

2. Thuyết minh và các bảng tính giá dịch vụ truyền tải điện năm N, bao gồm:

a) Phân tích, đánh giá tình hình ước thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện truyền tải, tỷ lệ tổn thất truyền tải, tình hình thực hiện doanh thu năm N-1;

b) Thuyết minh và tính toán lợi nhuận cho phép dự kiến năm N (LNN) của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

b1) Vốn chủ sở hữu tại ngày 30 tháng 6 năm N-1;

b2) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu dự kiến năm N.

c) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vốn cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

c1) Tổng chi phí khấu hao năm N: Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định năm N và bảng tính chi tiết chi phí khấu hao cơ bản theo từng loại tài sản cố định trong năm N;

c2) Tổng chi phí tài chính và các khoản chênh lệch tỷ giá năm N: Bảng tính chi tiết chi phí tài chính, chi tiết lãi vay và các khoản chênh lệch tỷ giá trong năm N.

d) Thuyết minh và tính toán tổng chi phí vận hành và bảo dưỡng cho phép năm N của Đơn vị truyền tải điện, bao gồm:

d1) Tổng chi phí vật liệu năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí vật liệu ước thực hiện của năm N-1 và dự kiến của năm N theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

d2) Tổng chi phí nhân công năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này;

d3) Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí sửa chữa lớn trong năm N theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;

d4) Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí dịch vụ mua ngoài theo các hạng mục ước thực hiện năm N-1 và dự kiến của năm N theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này;

d5) Tổng chi phí bằng tiền khác năm N: Thuyết minh và bảng tính chi phí bằng tiền khác ước thực hiện năm N-1 và dự kiến cho năm N theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.

đ) Thuyết minh và tính toán tổng doanh thu truyền tải điện cho phép năm N, trong đó phân tách rõ tổng doanh thu truyền tải điện cho phép của từng Đơn vị truyền tải điện.

3. Các tài liệu kèm theo, bao gồm:

a) Danh mục và giá trị các dự án đầu tư đã hoàn thành, dự kiến đưa vào vận hành đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và năm N (theo từng tháng) phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và kế hoạch mở rộng lưới truyền tải điện hằng năm của Đơn vị truyền tải điện đã được duyệt;

b) Bảng tổng hợp về số lao động năm N-1 và kế hoạch năm N;

c) Báo cáo về việc thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định năm N-1 và dự kiến năm N;

d) Báo cáo tài chính năm N-2 đã được kiểm toán do Cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuyết minh;

đ) Định mức các thành phần chi phí sử dụng trong hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trong trường hợp có báo cáo tài chính được kiểm toán năm N-1, các số liệu năm N-1 quy định tại khoản 2 Điều này được lấy theo số liệu cập nhật theo báo cáo tài chính được kiểm toán.

5. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ bằng văn bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 10. Điều chỉnh giá dịch vụ truyền tải điện

1. Hết quý III hằng năm, căn cứ biến động của thông số đầu vào theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm xây dựng phương án giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh, gửi báo cáo tính toán về Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để thẩm định theo quy định về hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm rà soát hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm hoàn chỉnh, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực gửi hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có). Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

3. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày Đơn vị truyền tải điện cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh và được sử dụng tư vấn để thẩm định hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện trong trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N. Giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N được áp dụng cho năm N sau khi được phê duyệt.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trình, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh.

5. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện năm N điều chỉnh bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh giá dịch vụ truyền tải điện;

b) Thuyết minh, bảng tính giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh của Đơn vị truyền tải điện theo các yếu tố thông số đầu vào của giá dịch vụ truyền tải điện;

c) Các tài liệu, văn bản khác có liên quan (nếu có).

6. Hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh được lập bằng văn bản giấy, hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ theo hình thức thông điệp dữ liệu và gửi 01 bộ hồ sơ bằng bản giấy (nếu cần) tới Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

7. Các bên quyết toán lại phần chênh lệch giữa thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện năm N đã được phê duyệt và thanh toán theo giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N sau khi giá dịch vụ truyền tải điện điều chỉnh năm N được phê duyệt theo các điều khoản quy định tại hợp đồng dịch vụ truyền tải điện.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Hợp đồng dịch vụ truyền tải điện

1. Hợp đồng dịch vụ truyền tải điện được ký kết giữa các Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải.

2. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải có trách nhiệm thanh toán chi phí truyền tải điện cho Đơn vị truyền tải điện theo hợp đồng đã ký kết.

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định giá dịch vụ truyền tải điện hằng năm và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.

2. Trách nhiệm của các Đơn vị truyền tải điện:

a) Xây dựng giá dịch vụ truyền tải điện hằng năm theo quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với đơn vị có thẩm quyền và các đơn vị giao nhận điện liên quan trong việc thỏa thuận, thống nhất về thiết kế kỹ thuật hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập số liệu đo đếm phục vụ giao nhận điện, ranh giới đo đếm, phương thức giao nhận điện theo quy định về đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành để làm cơ sở xác định sản lượng điện truyền tải;

c) Thỏa thuận, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ truyền tải điện theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng hoặc thuê tư vấn chuyên ngành xây dựng tỷ lệ chi phí nhân công, tỷ lệ chi phí sửa chữa lớn và chi phí định mức khác trong tính toán giá dịch vụ truyền tải điện;

đ) Thỏa thuận đấu nối với các đơn vị có liên quan về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư và ranh giới quản lý vận hành phù hợp với quy định về hệ thống điện truyền tải do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

e) Báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực việc điều chỉnh giảm giá dịch vụ truyền tải điện năm N theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều 10 Thông tư này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm N.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm rà soát, gửi ý kiến về hồ sơ giá dịch vụ truyền tải điện của Đơn vị truyền tải điện trong trường hợp nhận được yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

Điều 13. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.

2. Bãi bỏ các Thông tư sau:

a) Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện;

b) Thông tư số 14/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BCT ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt giá truyền tải điện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 51. Giá dịch vụ về điện
...
6. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung sau đây:

a) Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện, giá dịch vụ phân phối điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và giá dịch vụ điều hành giao dịch thị trường điện lực;

b) Phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật này.
Phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn được hướng dẫn bởi Nghị định 57/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các cơ chế mua bán điện trực tiếp
...
Điều 5. Các yêu cầu chung đối với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn
...
Chương II MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP QUA LƯỚI ĐIỆN KẾT NỐI RIÊNG

Điều 6. Nguyên tắc mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện kết nối riêng
...
Điều 7. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
...
Điều 8. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
...
Chương III MUA BÁN ĐIỆN TRỰC TIẾP THÔNG QUA LƯỚI ĐIỆN QUỐC GIA

Mục 1. ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY

Điều 9. Hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 10. Chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán, kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán
...
Điều 11. Giá thị trường điện giao ngay
...
Điều 12. Thanh toán của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục thanh toán
...
Mục 2. KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN MUA ĐIỆN TỪ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC, CÔNG TY ĐIỆN LỰC

Điều 14. Nguyên tắc chung
...
Điều 15. Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với các Tổng công ty Điện lực, Công ty điện lực
...
Điều 16. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực
...
Mục 3. KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN HOẶC ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN TẠI CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM ĐƯỢC ỦY QUYỀN MUA ĐIỆN TỪ ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

Điều 17. Hợp đồng kỳ hạn điện
...
Điều 18. Thanh toán giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
...
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 19. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 20. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
...
Điều 21. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo
...
Điều 22. Trách nhiệm của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực
...
Điều 23. Trách nhiệm của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm
...
Điều 24. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện lớn
...
Chương IV TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 25. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện kết nối riêng
...
Điều 26. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện quốc gia
...
Điều 27. Tạm ngừng, chấm dứt, khôi phục tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp
...
Điều 28. Chế độ báo cáo
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC I CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY
...
PHỤ LỤC II CÁC NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN GIỮA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN LỚN (HOẶC ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN TẠI CÁC MÔ HÌNH KHU, CỤM HOẶC ỦY QUYỀN) VÀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC (HOẶC CÔNG TY ĐIỆN LỰC)
...
PHỤ LỤC III CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG KỲ HẠN ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IV CHI PHÍ THANH TOÁN BÙ TRỪ CHÊNH LỆCH NĂM
...
PHỤ LỤC V MẪU BÁO CÁO

Mẫu số 01 BÁO CÁO Về các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng
...
Mẫu số 02 BÁO CÁO Về kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện kết nối riêng của năm N-1
...
Mẫu số 03 BÁO CÁO Về kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của tháng M-1
...
Mẫu số 04 BÁO CÁO Kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1

Xem nội dung VB
Điều 47. Mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện
...
3. Chính phủ quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các bên liên quan khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng sử dụng điện lớn và đơn vị phát điện.
Cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn được hướng dẫn bởi Nghị định 57/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Chương III CHUYỂN ĐỔI SỐ, QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 6. Chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực

1. Chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phù hợp nền tảng công nghệ số được xây dựng, tích hợp vào hệ thống thông tin năng lượng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động chỉ đạo điều hành phát triển điện lực nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm an ninh năng lượng; triển khai các giải pháp, cơ chế, chính sách về phát triển điện lực hiệu quả; các yêu cầu về chuyển đổi số ngành điện.

2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ.

3. Phần mềm ứng dụng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu về công tác chỉ đạo điều hành của nhà nước về phát triển điện lực và các cấp độ chia sẻ thông tin, an toàn thông tin; khuyến khích triển khai các công nghệ mới bao gồm trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối, điện toán đám mây, công nghệ 5G.

4. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin, dữ liệu trong lĩnh vực điện lực bao gồm:

a) Đặc điểm kỹ thuật cơ sở hạ tầng của các nhà máy điện, đường dây điện và trạm điện;

b) Thông tin, số liệu sản xuất, kinh doanh điện;

c) Thông tin, số liệu cung cấp năng lượng sơ cấp để sản xuất điện;

d) Thông tin, số liệu sản xuất và chuyển đổi năng lượng để sản xuất điện;

đ) Thông tin giá điện bình quân theo kỳ, giá năng lượng bình quân theo kỳ phục vụ cho sản xuất điện;

e) Các thông tin khác theo chỉ tiêu thống kê năng lượng thuộc trách nhiệm công bố của Bộ Công Thương.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước về hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực

1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu về lĩnh vực điện lực, cụ thể:

a) Bố trí kinh phí đầu tư để xây dựng hạ tầng, nâng cấp hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu lĩnh vực điện lực và an toàn thông tin;

b) Bố trí kinh phí theo dự toán quản lý, vận hành, nâng cấp và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và thực hiện các điều tra, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu điện lực được cân đối từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách (kinh phí thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ) của cơ quan nhà nước;

c) Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng chuyển đổi số cho người tham gia thực hiện và vận hành.

2. Nhà nước bảo đảm nguồn nhân lực vận hành, kết nối, chia sẻ dữ liệu, như sau:

a) Nhân lực bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu được tận dụng từ nguồn nhân lực tại chỗ đang thực hiện quản lý, vận hành các hệ thống thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các nguồn khác theo quy định của pháp luật;

b) Cơ quan nhà nước cung cấp và sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về nhân lực phục vụ quản lý, kết nối, chia sẻ.

3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ làm đại diện chủ sở hữu có ngành nghề hoạt động liên quan tự bố trí kinh phí theo các điểm a, b, c khoản 1 Điều này để vận hành và kết nối được hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực của Bộ Công Thương.

4. Các tổ chức, cá nhân có ngành nghề hoạt động liên quan tự bố trí kinh phí theo các điểm a, b, c khoản 1 Điều này để vận hành và kết nối được hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp tỉnh, được hưởng các chính sách theo quy định pháp luật.

Điều 8. Tổ chức thực hiện và hoạt động quản lý chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực

1. Bộ Công Thương xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp trung ương; thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu lĩnh vực điện lực; tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu.

2. Bộ Tài chính thực hiện theo phạm vi nhiệm vụ, trách nhiệm được giao và cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện hoạt động chuyển đổi số, hệ thống thông tin, dữ liệu về lĩnh vực điện lực theo khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện và chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức thực hiện điều tra, thu thập cơ sở dữ liệu điện lực của ngành, lĩnh vực và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực điện lực thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Công Thương theo định kỳ, năm để tổng hợp; bảo đảm các hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí nguồn vốn bảo đảm theo khoản 1 Điều 7 Nghị định này; chỉ đạo Sở Công Thương thực hiện xây dựng hạ tầng, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu lĩnh vực điện lực cấp tỉnh phù hợp với phát triển điện lực tại địa phương và kết nối vào hệ thống thông tin, dữ liệu điện lực của Bộ Công Thương; thực hiện báo cáo gửi Bộ Công Thương theo định kỳ, năm để tổng hợp.

5. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ làm đại diện chủ sở hữu có ngành nghề hoạt động liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, năm về Bộ Công Thương; các tổ chức, cá nhân có ngành nghề hoạt động liên quan thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, năm về Sở Công Thương.

Xem nội dung VB
Điều 8. Ứng dụng khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực điện lực tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tổ chức xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực.
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ vận hành thị trường điện được hướng dẫn bởi Chương IX Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...

Chương IX HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 113. Phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 114. Yêu cầu đối với phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 115. Xây dựng và phát triển các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 116. Kiểm toán phần mềm
...
Điều 117. Cấu trúc hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 118. Quản lý và vận hành hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 119. Cung cấp và công bố thông tin thị trường điện
...
Điều 120. Trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin thị trường điện
...
Điều 121. Bảo mật thông tin thị trường điện

Điều 122. Các trường hợp miễn trừ bảo mật thông tin
...
Điều 123. Lưu trữ thông tin thị trường điện

Xem nội dung VB
Điều 8. Ứng dụng khoa học, công nghệ và phát triển công nghiệp chế tạo trong lĩnh vực điện lực
...
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, khuyến khích thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực điện lực tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tổ chức xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng, trọng tâm là nghiên cứu chế tạo thiết bị năng lượng và ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng thông minh, tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực.
Chuyển đổi số, quản lý vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu và các nội dung ứng dụng khoa học, công nghệ khác trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ vận hành thị trường điện được hướng dẫn bởi Chương IX Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Chương II QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC

Điều 10. Quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện là nội dung tích hợp trong quy hoạch tỉnh.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định của Luật này.

4. Việc lập, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân;

b) Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, bảo đảm phát triển bền vững;

c) Tối ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia;

d) Thực hiện chuyển dịch năng lượng theo các mục tiêu, cam kết quốc gia trên cơ sở tiến bộ khoa học, công nghệ, chính sách phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng mới;

đ) Bảo đảm hệ thống lưới điện đồng bộ với các nguồn điện, đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải của các vùng, địa phương.

5. Căn cứ quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp của lưới điện, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh. Quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh không bao gồm các dự án sau đây:

a) Nguồn điện không tác động hoặc tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia;

b) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện;

c) Lưới điện hạ áp;

d) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

Điều 11. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và các yêu cầu sau đây:

a) Bám sát mục tiêu, định hướng của quy hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao trong quy hoạch;

b) Bảo đảm phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung - cầu nội vùng; bảo đảm tính khả thi, đồng bộ và linh hoạt trong phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với bối cảnh, nguồn lực quốc gia;

c) Xác định thời gian đưa các dự án vào vận hành theo hai giai đoạn trong thời kỳ quy hoạch 10 năm và dự kiến 05 năm tiếp theo cho giai đoạn tầm nhìn.

2. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải đáp ứng quy định của pháp luật về quy hoạch và xác định danh mục các dự án điện lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này làm cơ sở giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy định pháp luật về quy hoạch, trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án điện lực và xác định các dự án lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư xây dựng.

Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực

1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện quy định tại khoản này.

2. Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực.

4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực. Căn cứ tiêu chí do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục các dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật này.

Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực

1. Trừ dự án điện lực khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này và dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án điện lực thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư.

2. Trừ dự án lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này, việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí điểm đầu đường dây được xác định theo tên dự án lưới điện trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định về trình tự, thủ tục lấy ý kiến các địa phương liên quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại phải có ý kiến đối với hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản ý kiến thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

e) Cơ quan đăng ký đầu tư được xác định theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.

Điều 14. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:

a) Dự án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;

c) Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.

Điều 15. Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư xây dựng sau đây:

a) Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án điện lực.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án;

b) Được bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công; được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp và người có liên quan vượt quá giới hạn theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Chủ đầu tư dự án, công trình điện lực khẩn cấp không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để thông qua, phê duyệt nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn, thế chấp tài sản để vay vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

d) Chủ đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu tiến độ công trình khẩn cấp;

đ) Cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy được thực hiện đồng thời ở các bước thiết kế xây dựng, bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

e) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình, hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng và quyết toán công trình theo quy định của pháp luật;

g) Được áp dụng cơ chế quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

2. Thẩm quyền quyết định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh mục dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này trên cơ sở đánh giá, đề xuất của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quản lý quy hoạch được áp dụng các cơ chế đặc thù theo quy định tại Điều này, trừ dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

c) Thẩm quyền quyết định việc xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

Hồ sơ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) bao gồm các tài liệu theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các tài liệu sau đây:

1. Hợp đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện với bên bán điện là doanh nghiệp dự án;

2. Hợp đồng thuê đất là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê đất nơi có dự án với doanh nghiệp dự án (nếu có); quyết định giao khu vực biển (nếu có);

3. Hợp đồng cung cấp nhiên liệu trong nước là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cung cấp nhiên liệu trong nước với doanh nghiệp dự án (nếu có);

4. Hợp đồng chia sẻ cơ sở hạ tầng dùng chung là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng dùng chung với doanh nghiệp dự án (nếu có).

Điều 17. Phát triển điện ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng vốn đầu tư công, vốn chủ sở hữu, vốn vay, nguồn vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật bảo đảm cấp điện cho vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư sau công tơ điện cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt cho hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ.

3. Đầu tư xây dựng các nguồn điện năng lượng tái tạo, lưới điện trung áp, hạ áp để cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt các hộ gia đình, phục vụ sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp điện dư được phát vào lưới điện trung áp, hạ áp quốc gia, giá phát điện dư thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Chủ đầu tư tài sản đầu tư sau công tơ đến hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện bàn giao tài sản đầu tư sau công tơ cho hộ gia đình để quản lý, sử dụng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 18. Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực sau đây không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Dự án đầu tư thuộc độc quyền của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này;

b) Dự án thủy điện mở rộng và dự án cải tạo hoặc nâng cấp lưới điện được chấp thuận cho nhà đầu tư sở hữu dự án hiện hữu;

c) Dự án điện lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trên cơ sở đề xuất đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực trong quy hoạch tỉnh;

d) Dự án khẩn cấp thực hiện lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này;

đ) Dự án điện gió ngoài khơi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 19. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này, trừ dự án điện gió ngoài khơi quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện; đối với dự án điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành hoặc dự án điện lực thực hiện mua bán điện trực tiếp thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán và giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;

b) Yêu cầu đặc thù của dự án đầu tư kinh doanh điện lực tại hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của các bên.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện
...
5. Căn cứ quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp của lưới điện, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh. Quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh không bao gồm các dự án sau đây:

a) Nguồn điện không tác động hoặc tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia;

b) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện;

c) Lưới điện hạ áp;

d) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 10. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện

1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Điện lực bao gồm các mốc tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư và các mốc tiến độ sau đây:

a) Quyết định đầu tư dự án;

b) Khởi công công trình chính của dự án;

c) Đưa dự án vào vận hành.

2. Các mốc tiến độ tại khoản 1 Điều này phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư xây dựng nguồn điện.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực

1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 15. Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí

*Tên Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025

Điều 15. Cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí*

1. Theo từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh, các dự án nhà máy nhiệt điện khí được áp dụng cơ chế, chính sách phát triển phù hợp nhằm bảo đảm an ninh năng lượng, bảo đảm hài hòa lợi ích tổng thể của quốc gia, lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện.

2. Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện:

a) Giá nhiên liệu trong tính toán giá điện tại hợp đồng mua bán điện ký giữa Bên bán điện và Bên mua điện được xác định bằng giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện. Trường hợp Bên bán điện ký nhiều hợp đồng mua bán nhiên liệu, giá nhiên liệu được xác định bằng bình quân gia quyền theo khối lượng của các hóa đơn của các hợp đồng mua bán nhiên liệu;

b) Đối với dự án nhà máy điện có hạ tầng kho cảng, đường ống khí để nhập khẩu và sử dụng trực tiếp LNG, Bên bán điện được phép thu hồi chi phí hợp lý, hợp lệ khi thực hiện đầu tư các hạng mục hạ tầng kho cảng, đường ống khí thông qua giá hợp đồng mua bán điện do Bên bán điện thỏa thuận với Bên mua điện, bảo đảm nguyên tắc không tính trùng chi phí đầu tư hạ tầng kho cảng, đường ống khí trong giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện;

c) Đối với dự án nhà máy điện dùng chung hạ tầng kho cảng, đường ống khí để mua và sử dụng LNG sau tái hóa:

Giá nhiên liệu cung cấp tại nhà máy điện được tính toán trên cơ sở giá LNG nhập khẩu đến cảng phía Việt Nam và giá dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối LNG;

Bộ Công Thương định giá dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối LNG.

3. Nguyên tắc xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn:

Các dự án nhiệt điện khí trực tiếp tham gia thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và phải được Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn trên cơ sở các nguyên tắc sau:

a) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên trong nước, sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được xác định ở mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu và công suất, sản lượng phát điện khả dụng của dự án nhiệt điện khí;

b) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu:

Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn không thấp hơn mức 65% sản lượng điện phát bình quân nhiều năm của dự án nhiệt điện khí. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được áp dụng trong thời hạn trả nợ gốc và lãi vay nhưng không quá 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào vận hành phát điện;

Sau thời gian áp dụng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn, sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho các năm còn lại được Bên bán điện và Bên mua điện thống nhất trong quá trình đàm phán, thỏa thuận hợp đồng mua bán điện theo các quy định có liên quan;

Sản lượng điện phát bình quân nhiều năm được xác định theo Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và quy định trong hợp đồng mua bán điện.

*Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025

3. Cơ chế phát triển các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước

a) Các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước được vận hành, huy động ở mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của dự án nhiệt điện khí, nhu cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia;

b) Quy định tại điểm a khoản này áp dụng cho các dự án nhiệt điện khí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư và bắt đầu vận hành phát điện bằng khí thiên nhiên khai thác trong nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2036. Việc áp dụng cơ chế quy định tại điểm a khoản này được tiếp tục áp dụng cho đến thời điểm nhà máy nhiệt điện khí không còn sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước cho phát điện;

c) Trường hợp khả năng cấp khí thiên nhiên khai thác trong nước không đáp ứng được nhu cầu phát điện của dự án nhà máy nhiệt điện khí, Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất phương án sử dụng nhiên liệu và giá điện trong hợp đồng mua bán điện theo quy định hiện hành.*

4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được áp dụng như sau:

a) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu có ngày vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 01 năm 2031 sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư;

b) Đối với các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên trong nước có ngày vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 01 năm 2036 sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư.

*Khoản 4 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025

4. Cơ chế phát triển các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu:

Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn của dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu được Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn không thấp hơn mức 65% sản lượng điện phát bình quân nhiều năm của dự án nhiệt điện khí. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được áp dụng trong thời hạn trả nợ gốc và lãi vay nhưng không quá 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào vận hành phát điện;

b) Sau thời gian áp dụng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn, sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho các năm còn lại được Bên bán điện và Bên mua điện thống nhất trong quá trình đàm phán, thỏa thuận hợp đồng mua bán điện theo các quy định có liên quan;

c) Sản lượng điện phát bình quân nhiều năm được xác định theo Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và quy định trong hợp đồng mua bán điện.

d) Quy định tại điểm a, b và c khoản này áp dụng cho các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư và bắt đầu vận hành phát điện bằng LNG nhập khẩu trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.*

5. Trách nhiệm của Bên mua điện và Bên bán điện:

a) Đàm phán, thỏa thuận thống nhất sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn và thời gian áp dụng trong hợp đồng mua bán điện tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

*Điểm a Khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025

a) Đàm phán, thỏa thuận thống nhất các nội dung cụ thể trong hợp đồng mua bán điện tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;*

b) Bên bán điện có trách nhiệm cung cấp cho Bên mua điện đầy đủ các số liệu, thông số kỹ thuật, thông số kinh tế - tài chính và các thông tin cần thiết khác của dự án nhiệt điện khí để làm cơ sở đàm phán hợp đồng mua bán điện; bảo đảm tính chính xác, tin cậy.

6. Trách nhiệm của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện:

a) Lập kế hoạch vận hành, điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và vận hành, điều độ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

*Điểm a Khoản 6 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025

a) Lập kế hoạch vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và vận hành, điều độ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;*

b) Phối hợp chặt chẽ với Bên mua điện và Bên bán điện để bảo đảm vận hành, điều độ, huy động các nhà máy điện sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước và LNG nhập khẩu tuân thủ quy định của pháp luật về vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và vận hành, điều độ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

7. Các dự án nhà máy nhiệt điện khí đầu tư, phát triển theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) được lựa chọn áp dụng các quy định tại Điều này, các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực
...
2. Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 56/2025/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 15 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 15 như sau:

“Điều 15. Cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:

“3. Cơ chế phát triển các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước

a) Các dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước được vận hành, huy động ở mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của dự án nhiệt điện khí, nhu cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia;

b) Quy định tại điểm a khoản này áp dụng cho các dự án nhiệt điện khí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư và bắt đầu vận hành phát điện bằng khí thiên nhiên khai thác trong nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2036. Việc áp dụng cơ chế quy định tại điểm a khoản này được tiếp tục áp dụng cho đến thời điểm nhà máy nhiệt điện khí không còn sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước cho phát điện;

c) Trường hợp khả năng cấp khí thiên nhiên khai thác trong nước không đáp ứng được nhu cầu phát điện của dự án nhà máy nhiệt điện khí, Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất phương án sử dụng nhiên liệu và giá điện trong hợp đồng mua bán điện theo quy định hiện hành.

4. Cơ chế phát triển các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu:

Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn của dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu được Bên bán điện và Bên mua điện thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán điện bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn không thấp hơn mức 65% sản lượng điện phát bình quân nhiều năm của dự án nhiệt điện khí. Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn được áp dụng trong thời hạn trả nợ gốc và lãi vay nhưng không quá 10 năm kể từ ngày đưa dự án vào vận hành phát điện;

b) Sau thời gian áp dụng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn, sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho các năm còn lại được Bên bán điện và Bên mua điện thống nhất trong quá trình đàm phán, thỏa thuận hợp đồng mua bán điện theo các quy định có liên quan;

c) Sản lượng điện phát bình quân nhiều năm được xác định theo Quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành và quy định trong hợp đồng mua bán điện.

d) Quy định tại điểm a, b và c khoản này áp dụng cho các dự án nhiệt điện khí sử dụng LNG nhập khẩu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình của chủ đầu tư và bắt đầu vận hành phát điện bằng LNG nhập khẩu trước ngày 01 tháng 01 năm 2031.”

3. Sửa đổi điểm a khoản 5 như sau:

“a) Đàm phán, thỏa thuận thống nhất các nội dung cụ thể trong hợp đồng mua bán điện tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan;”

4. Sửa đổi điểm a khoản 6 như sau:

“a) Lập kế hoạch vận hành hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện cạnh tranh bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều này và quy định của pháp luật về vận hành thị trường điện cạnh tranh các cấp độ và vận hành, điều độ hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;”

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực
...
2. Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn.
Nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn cho các dự án nhiệt điện khí được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 56/2025/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 100/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/05/2025
Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 11. Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước

Dự án điện lực do doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện đầu tư thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước theo các tiêu chí như sau:

1. Đầu tư dự án điện lực để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện bao gồm:

a) Dự án, công trình điện lực khẩn cấp;

b) Dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành điện theo quy hoạch phát triển điện lực;

c) Dự án điện lực do Nhà nước độc quyền đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật Điện lực;

d) Dự án điện lực phục vụ quốc phòng, an ninh theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Dự án lưới điện thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của Luật Đất đai.

3. Dự án điện lực cung cấp điện vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Dự án điện năng lượng mới, năng lượng tái tạo thúc đẩy quá trình chuyển dịch năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với các mục tiêu, cam kết của quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực
...
4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực. Căn cứ tiêu chí do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục các dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật này.
Tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư

1.Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực; cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực.

2. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 13 của Luật Điện lực chỉ bao gồm các nội dung liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hướng tuyến đường dây trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh được lấy ý kiến.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo pháp luật về đầu tư. Trường hợp nếu có nội dung điều chỉnh thuộc phạm vi địa giới hành chính của các tỉnh nơi có tuyến đường dây đi qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 13. Trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp

Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, nhu cầu đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp, đơn vị điện lực hoặc nhà đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Điện lực thực hiện như sau:

1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của đơn vị điện lực, nhà đầu tư, bao gồm: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân; thông tin mã số doanh nghiệp đối với tổ chức;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của đơn vị điện lực, nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của đơn vị điện lực, nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

2. Nội dung thẩm định đề nghị phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp bao gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp danh mục đầu tư dự án với dự kiến khối lượng trung áp trong phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Đánh giá sự cần thiết đầu tư, mục tiêu đầu tư.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu đơn vị điện lực, nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Công Thương lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời đơn vị điện lực, nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này nộp 01 bộ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp theo danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, khi có nhu cầu bổ sung, thay thế hoặc loại bỏ dự án trong danh mục, đơn vị điện lực, nhà đầu tư thực hiện việc điều chỉnh danh mục dự án như sau:

a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh danh mục dự án bao gồm: Tờ trình đề nghị điều chỉnh danh mục dự án đầu tư theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thông tin tình hình triển khai dự án thuộc danh mục; tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh (nếu có);

b) Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC

Mẫu số 01: Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục (hoặc phê duyệt điều chỉnh danh mục) đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp
...
Mẫu số 02: Quyết định phê duyệt danh mục (hoặc phê duyệt điều chỉnh danh mục) đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp trên địa bàn tỉnh ....

Xem nội dung VB
Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực
...
2. Trừ dự án lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này, việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí điểm đầu đường dây được xác định theo tên dự án lưới điện trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định về trình tự, thủ tục lấy ý kiến các địa phương liên quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại phải có ý kiến đối với hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản ý kiến thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

e) Cơ quan đăng ký đầu tư được xác định theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
...
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 9. Dự án đầu tư điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Đầu tư

1. Dự án điện năng lượng tái tạo, dự án điện năng lượng mới sử dụng khu vực biển liên vùng trong vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.

Việc lập hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;

b) Trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư;

c) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.

2. Dự án điện năng lượng mới, dự án điện năng lượng tái tạo sử dụng khu vực biển ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền về phía biển.

Xem nội dung VB
Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực
...
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư và trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh danh mục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 14. Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp phải bảo đảm các nguyên tắc như sau:

a) Thuộc danh mục dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch hoặc kế hoạch thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch theo quy định pháp luật về quy hoạch;

b) Chưa xác định chủ đầu tư và cần rút ngắn thời gian đầu tư xây dựng so với trình tự thủ tục đầu tư xây dựng thông thường để bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.

2. Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ khẩn cấp thuộc một trong các tiêu chí như sau:

a) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ cân đầu tư xây dựng để thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ theo văn bản chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, dừng thực hiện đầu tư, chấm dứt hoạt động đầu tư hoặc do phụ tải tăng đột biến gây nguy cơ thiếu điện, không bảo đảm an ninh cung cấp điện trong thời kỳ quy hoạch;

b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối đồng bộ bị chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư và được cấp có thẩm quyền giao lại cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện đầu tư xây dựng, cần rút ngắn thời gian thực hiện để bảo đảm an ninh cung cấp điện trong thời kỳ quy hoạch do các nguyên nhân quy định tại điểm a khoản này.

3. Dự án, công trình xây dựng lưới điện khẩn cấp có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện thuộc một trong các tiêu chí như sau:

a) Dự án, công trình cần đầu tư xây dựng đế thay thế một hoặc nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ theo văn bản chấp thuận hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, có nguy cơ gây thiếu điện, phải tiết giảm phụ tải, giảm phát công suất của hệ thống điện được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án khẩn cấp;

b) Dự án, công trình cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến và thời gian thực hiện dự án tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án điện lực khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 24 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 500 kV; dưới 18 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 220 kV;

c) Các dự án, công trình xuất tuyến 110 kV phục vụ khai thác đồng bộ trạm biến áp 220 kV, 500 kV khẩn cấp;

d) Dự án, công trình lưới điện liên kết khu vực từ cấp điện áp 110 kV trở lên được Đơn vị vận hành hệ thống điện tính toán lưới điện khu vực không bảo đảm vận hành an toàn được dự báo cho 02 năm tới tính từ thời điểm đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án điện lực khẩn cấp.

4. Dự án, công trình lưới điện khẩn cấp theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đáp ứng một trong các tiêu chí như sau:

a) Dự án, công trình điện lực thực hiện theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Dự án, công trình cần hoàn thành trong thời gian gấp để kịp thời đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng đột biến theo yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thời gian thực hiện dự án, công trình tính từ thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt là dự án khẩn cấp đến thời điểm đưa vào vận hành dưới 18 tháng đối với các dự án, công trình lưới điện có cấp điện áp 110 kV.

5. Trên cơ sở báo cáo về hoạt động quy hoạch, báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc báo cáo tình hình vận hành hệ thống điện, các nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại Điều này, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất các dự án, công trình điện lực khẩn cấp theo phân cấp quy mô công suất quy định tại Điều 4 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 14. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:
...
b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;

c) Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
...
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.
Nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 16. Hỗ trợ đầu tư sau công tơ cấp điện sinh hoạt cho hộ gia đình ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Hỗ trợ cấp điện mục đích sử dụng sinh hoạt sau công tơ điện cho các hộ gia đình (bao gồm dây dẫn điện, bảng điện chính, aptomat, công tắc, ổ cắm, bóng điện và vật tư, vật liệu phụ khác) theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ, phải xây dựng nhà mới.

2. Hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến bảng điện chính của cấp điện sinh hoạt cho các hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ, nhưng không phải xây dựng nhà mới.

3. Hình thức hỗ trợ của Nhà nước tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện theo các Chương trình, dự án, công trình đầu tư cấp điện từ nguồn lực đầu tư của nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 17. Phát triển điện ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
...
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư sau công tơ điện cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt cho hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Chương V ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐIỆN LỰC

Điều 17. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực thuộc khoản 1 Điều 19 của Luật Điện lực nằm trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 hoặc Quy hoạch các tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm, bao gồm:

a) Dự án nhiệt điện khí, nhiệt điện than;

b) Dự án điện năng lượng tái tạo gồm: điện mặt trời, điện gió, thuỷ điện, điện sinh khối.

2. Hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và Nghị định này.

Điều 18. Yêu cầu đặc thù trong hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với các dự án thuộc quy hoạch hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch, phương án phát triển mạng lưới điện trong quy hoạch tỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (hoặc đơn vị đại diện theo phân cấp, ủy quyền), Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Tổng công ty Điện lực miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm mua điện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có trách nhiệm xác định Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư.

3. Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực bao gồm:

a) Thông tin về Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Các tài liệu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;

d) Dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định của pháp luật về điện lực;

e) Các cơ chế bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

4. Trách nhiệm chi trả kinh phí khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:

a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp nhà đầu tư tự đề xuất dự án;

b) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả chi phí quy định tại điểm b khoản này;

d) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi chi phí, rủi ro;

đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm b khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì chi phí này được quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 19. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện

1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện, thực hiện như sau:

a) Mức trần giá điện trong hồ sơ mời thầu là mức giá tối đa của khung giá phát điện tương ứng loại hình nguồn điện do Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;

b) Nhà đầu tư đề xuất giá điện trong hồ sơ dự thầu không cao hơn mức trần giá điện được quy định tại hồ sơ mời thầu;

c) Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để Bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành, thực hiện như sau:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước hằng năm. Nhà đầu tư đề xuất giá trị này trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu;

b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Việc nộp vào ngân sách nhà nước giá trị quy định tại điểm a khoản này được thực hiện như sau: giá trị nộp ngân sách nhà nước hằng năm được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu; hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này được quy định cụ thể tại hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.

Điều 20. Đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện

Việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu thực hiện như sau:

1. Thời gian tối đa để nhà đầu tư trúng thầu phải phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được quy định như sau:

a) Đối với dự án thủy điện, nhiệt điện khí, nhiệt điện than và điện gió, thời gian tối đa là 15 tháng;

b) Đối với dự án điện sinh khối, điện mặt trời, thời gian tối đa là 06 tháng.

2. Trên cơ sở kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư kinh doanh điện lực được phê duyệt, Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm và nghĩa vụ đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện. Thời gian tối đa để thực hiện đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện kể từ ngày nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đến Bên mua điện là 03 tháng.

3. Bên mua điện và nhà đầu tư trúng thầu chịu trách nhiệm về thời gian đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện để bảo đảm tiến độ thực hiện dự án theo quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh và an ninh cung cấp điện.

Xem nội dung VB
Điều 19. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này, trừ dự án điện gió ngoài khơi quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện; đối với dự án điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành hoặc dự án điện lực thực hiện mua bán điện trực tiếp thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán và giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;

b) Yêu cầu đặc thù của dự án đầu tư kinh doanh điện lực tại hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của các bên.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 24. Quy định chuyển tiếp

1. Các dự án điện lực đã có trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực nhưng có quy mô công suất thuộc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện theo quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án này được cập nhật vào quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh khi lập, điều chỉnh quy hoạch tỉnh sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Các dự án lưới điện trung áp, hạ áp đã được cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Đối với các dự án đầu tư kinh doanh điện lực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:

a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định này;

b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện như sau: nếu đã nhận được hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành; nếu chưa nhận được hồ sơ dự thầu thì cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được gia hạn thời điểm đóng thầu và chỉnh sửa hồ sơ mời thầu theo quy định của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 81. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực.
...
Điều 24. Quy định chuyển tiếp

1. Các dự án điện lực đã có trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực nhưng có quy mô công suất thuộc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện theo quyết định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án này được cập nhật vào quy hoạch tỉnh hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh khi lập, điều chỉnh quy hoạch tỉnh sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Các dự án lưới điện trung áp, hạ áp đã được cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Đối với các dự án đầu tư kinh doanh điện lực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:

a) Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định này;

b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định tại Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện như sau: nếu đã nhận được hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành; nếu chưa nhận được hồ sơ dự thầu thì cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được gia hạn thời điểm đóng thầu và chỉnh sửa hồ sơ mời thầu theo quy định của Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 81. Quy định chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư kinh doanh điện lực đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 56/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 6. Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới

1. Dự án điện năng lượng mới được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án điện năng lượng mới được sản xuất từ 100% hydrogen xanh hoặc 100% amoniac xanh hoặc 100% hỗn hợp của hydrogen xanh và amoniac xanh;

b) Dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

c) Dự án đầu tiên cho từng loại hình điện năng lượng mới.

2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

a) Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 09 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;

b) Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là 70% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 12 năm, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

d) Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

Xem nội dung VB
Điều 23. Phát triển điện năng lượng mới
...
2. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh cung cấp điện, tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ quy định điều kiện và thời hạn áp dụng các cơ chế, chính sách sau đây đối với dự án điện năng lượng mới:

a) Miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển;

b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia trên cơ sở bảo đảm lợi ích của Nhà nước và Nhân dân, an toàn hệ thống điện trong từng thời kỳ.
Điều kiện và thời hạn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện năng lượng mới được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 8. Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió

Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Điện lực, chủ sở hữu nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ nhà máy trong thời hạn sau đây:

1. Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên đất liền thực hiện như sau:

a) Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm;

b) Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 02 năm.

2. Nhà máy thuộc dự án xây dựng trên biển thực hiện như sau:

a) Đối với dự án từ nhóm A trở lên được phân loại theo quy định pháp luật về đầu tư công, thời hạn tháo dỡ tối đa là 05 năm;

b) Đối với các dự án còn lại, thời hạn tháo dỡ tối đa là 03 năm.

Xem nội dung VB
Điều 25. Tháo dỡ công trình thuộc dự án điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
...
2. Việc tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió sau khi chấm dứt hoạt động được quy định như sau:
...
c) Kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở hữu chịu trách nhiệm hoàn thành tháo dỡ trong thời hạn theo quy định của Chính phủ.
Thời hạn tháo dỡ nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25, Điều 28 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 25. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển điện gió ngoài khơi

1. Dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Điện lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2031;

b) Đối với dự án cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, phải có công suất thuộc 6.000 MW đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển điện lực.

2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các cơ chế ưu đãi sau:

a) Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 12 năm sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản;

b) Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm tính từ ngày khởi công xây dựng. Sau thời gian được miễn của thời gian xây dựng cơ bản, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư và đất đai;

c) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn là 80% trong thời hạn trả nợ gốc vốn vay nhưng không quá 15 năm đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp nhà đầu tư và bên mua điện có thỏa thuận khác. Không áp dụng cơ chế này trong trường hợp dự án không phát được sản lượng tối thiểu cam kết do nguyên nhân từ phía dự án hoặc do nhu cầu của phụ tải hoặc điều kiện kỹ thuật của hệ thống điện không tiêu thụ được hết sản lượng;

d) Sau thời hạn quy định tại điểm a, điểm c khoản này, việc áp dụng các cơ chế ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm chấm dứt thời hạn.

3. Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư sau ngày 31 tháng 12 năm 2030 được hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật tại thời điểm quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
...
Điều 28. Điều kiện nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi

1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có kinh nghiệm trong việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án điện gió ngoài khơi được vận hành khai thác tại Việt Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu tư đáp ứng tỷ lệ quy định tại điểm b khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt động như quản lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư liên danh thì điều kiện về kinh nghiệm được tính bằng tổng kinh nghiệm của các thành viên trong liên danh;

b) Có năng lực tài chính, phần vốn trong dự án chiếm tối thiểu 15% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

c) Có sự tham gia của doanh nghiệp trong nước với tổng tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án tối thiểu 5% gồm: Doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;

d) Có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định. Trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư chịu trách nhiệm lấy ý kiến trước khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Cam kết sử dụng nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước trong quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và vận hành dự án trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có.

2. Nhà đầu tư trong nước gồm cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trừ tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện, tham gia thực hiện đầu tư, tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có năng lực tài chính, phần vốn trong dự án tối thiểu 5% tổng mức đầu tư dự án dự kiến và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

b) Có kinh nghiệm trong việc đầu tư phát triển ít nhất 01 dự án năng lượng được vận hành khai thác tại Việt Nam hoặc các nước trên thế giới, gồm trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn đầu tư đáp ứng tỷ lệ quy định tại điểm a khoản này hoặc thực hiện một trong các hoạt động như quản lý dự án, thiết kế, thi công xây dựng. Trường hợp nhiều nhà đầu tư liên danh thì điều kiện về năng lực kinh nghiệm được tính bằng tổng năng lực kinh nghiệm của các thành viên trong liên danh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Quy định chung
...
3. Dự án điện gió ngoài khơi được hưởng cơ chế, chính sách sau đây với điều kiện và thời hạn do Chính phủ quy định:

a) Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đối với dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;

b) Miễn, giảm tiền sử dụng khu vực biển;

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

4. Ngoài cơ chế, chính sách được quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng và người có liên quan cho dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
...
5. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, cấp độ thị trường điện cạnh tranh, để bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Điều kiện được thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi của tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước, gồm tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại dự án điện gió ngoài khơi;

c) Thời điểm chấm dứt áp dụng cơ chế, chính sách quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25, Điều 28 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 31. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi

1. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi nhằm bảo đảm sự vận hành ổn định, an toàn, hiệu quả theo thiết kế được phê duyệt gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Việc quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng và quy định sau:

a) Bộ Công Thương quản lý về tiến độ đầu tư, vận hành an toàn hệ thống điện, an toàn điện của dự án điện gió ngoài khơi và việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao quản lý các hoạt động của dự án điện gió ngoài khơi liên quan đến bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý các hoạt động về bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên trên biển của dự án điện gió ngoài khơi, các hoạt động đánh bắt thủy sản có liên quan tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;

d) Bộ Xây dựng quản lý các hoạt động hàng hải có liên quan hoặc tác động tới dự án điện gió ngoài khơi;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển, có công trình trên đất liền thuộc dự án điện gió ngoài khơi và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi quy định tại khoản này.

3. Quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

b) Bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu dự án, công trình điện gió ngoài khơi;

c) Bảo đảm an ninh cung cấp điện đối với các dự án bán điện lên hệ thống điện quốc gia;

d) Bảo đảm dự án, công trình vận hành ổn định, liên tục;

đ) Bảo đảm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các quy định về bảo vệ công trình điện gió; bảo đảm an toàn hàng hải, vận tải thủy, an toàn công trình khác trên biển.

4. Cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bên liên quan xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực quản lý trong quá trình xây dựng, vận hành dự án, công trình điện gió ngoài khơi. Trong quá trình xử lý, nếu phát sinh các nội dung vượt thẩm quyền, cơ quan, tổ chức chủ trì có trách nhiệm lấy ý kiến của các bên liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định.

5. Nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án điện gió ngoài khơi chia sẻ thông tin việc sử dụng khu vực biển, cơ sở hạ tầng, công trình điện gió ngoài khơi sẵn có với bên khác trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động phát điện, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Xem nội dung VB
Điều 26. Quy định chung
...
7. Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển và cơ quan khác có liên quan trong công tác quản lý dự án, công trình điện gió ngoài khơi.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 32. Chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi

1. Việc chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Điện lực.

2. Việc chuyển nhượng, mua bán cổ phần, phần vốn góp và chuyển nhượng một phần dự án, toàn bộ dự án phải tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Biển Việt Nam và pháp luật có liên quan.

3. Đối với hoạt động chuyển nhượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương và yêu cầu sau:

a) Trường hợp dự án chưa vận hành khai thác, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;

b) Trừ trường hợp quy định tại khoản a điểm này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 28 Nghị định này, đồng thời phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên phần vốn góp tham gia dự án tối thiểu 20%;

c) Nhà đầu tư là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc đơn vị thành viên của doanh nghiệp này được quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ phần quyền lợi tham gia trong thỏa thuận hợp tác được ký kết để phát triển dự án điện gió ngoài khơi mà nhà đầu tư có ý định chuyển nhượng và chỉ được chuyển nhượng nếu nhà đầu tư Việt Nam từ chối nhận chuyển nhượng.

Xem nội dung VB
Điều 26. Quy định chung
...
1. Việc thực hiện dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn thông tin sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện dự án điện gió ngoài khơi có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Việc sản xuất, sử dụng thiết bị và việc tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu ra khỏi biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật.
...
8. Việc chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp trong dự án điện gió ngoài khơi phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 26. Lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

1. Đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực phải đáp ứng các điều kiện và năng lực như sau:

a) Có đề án triển khai hoạt động khảo sát phục vụ phát triển dự án điện gió ngoài khơi rõ ràng, phù hợp, khả thi. Quy mô công suất và khu vực biển đề xuất khảo sát phải thuộc quy hoạch phát triển điện lực hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt;

b) Cam kết sử dụng nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước để thực hiện đề án quy định tại điểm a khoản này trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có;

c) Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí trong mọi trường hợp;

d) Có năng lực tài chính hoặc hợp tác với tổ chức có năng lực thực hiện điều tra, khảo sát theo đề án quy định tại điểm a khoản này;

đ) Có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao. Trường hợp không có ý kiến thống nhất, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức hợp với bộ không có ý kiến thống nhất và cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc lựa chọn đơn vị khảo sát và giao khu vực biển để thực hiện khảo sát;

e) Cam kết tuân thủ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Điện lực, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Căn cứ theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện xem xét, lựa chọn, quyết định giao khu vực biển cho đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi theo quy định pháp luật về biển, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Xem nội dung VB
Điều 27. Khảo sát dự án điện gió ngoài khơi
...
2. Việc lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được quy định như sau:
...
b) Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ quy định việc lựa chọn đơn vị thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26, Điều 27 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 26. Lựa chọn đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

1. Đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực phải đáp ứng các điều kiện và năng lực như sau:

a) Có đề án triển khai hoạt động khảo sát phục vụ phát triển dự án điện gió ngoài khơi rõ ràng, phù hợp, khả thi. Quy mô công suất và khu vực biển đề xuất khảo sát phải thuộc quy hoạch phát triển điện lực hoặc kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt;

b) Cam kết sử dụng nhân lực, hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp trong nước để thực hiện đề án quy định tại điểm a khoản này trên nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ và khả năng sẵn có;

c) Cam kết không yêu cầu hoàn trả kinh phí trong mọi trường hợp;

d) Có năng lực tài chính hoặc hợp tác với tổ chức có năng lực thực hiện điều tra, khảo sát theo đề án quy định tại điểm a khoản này;

đ) Có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Ngoại giao. Trường hợp không có ý kiến thống nhất, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này tổ chức hợp với bộ không có ý kiến thống nhất và cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc lựa chọn đơn vị khảo sát và giao khu vực biển để thực hiện khảo sát;

e) Cam kết tuân thủ các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 26 Luật Điện lực, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Căn cứ theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện xem xét, lựa chọn, quyết định giao khu vực biển cho đơn vị khảo sát dự án điện gió ngoài khơi theo quy định pháp luật về biển, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
...
Điều 27. Thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi

1. Hoạt động khảo sát dự án điện gió ngoài khơi phải được thực hiện tại khu vực biển được giao theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này và theo nội dung sau:

a) Khảo sát năng lượng gió, gồm: Hướng gió, độ cao đo tốc độ gió, tốc độ gió, tần suất xuất hiện tốc độ gió, mật độ năng lượng gió;

b) Khảo sát địa hình, địa chất đáy biển, gồm: Đặc điểm địa hình đáy biển, đường đẳng sâu, lớp trầm tích đáy biển; lấy mẫu, phân tích địa chất đáy biển, đánh giá sơ bộ điều kiện nền đáy biển phục vụ cho việc xây dựng móng tua bin gió;

c) Khảo sát hải dương học, gồm: Đặc điểm khí hậu, thời tiết biển, độ cao sóng biển, tần suất xuất hiện bão, rủi ro sóng thần;

d) Khảo sát hệ sinh thái biển, gồm: Xác định các loài động, thực vật dưới biển, trên mặt biển đại diện cho khu vực biển khảo sát, đặc điểm di cư của các loài động vật;

đ) Khảo sát hoạt động hàng hải và đường thủy nội địa tại khu vực biển;

e) Khảo sát ảnh hưởng tới các tuyến cáp ngầm, các hoạt động dầu khí, công trình dầu khí và lô/mỏ dầu khí đang hoạt động;

g) Khảo sát các điều kiện khác có khả năng tác động tới dự án.

2. Lập hồ sơ và thẩm tra báo cáo kết quả khảo sát, gồm:

a) Thông tin về khu vực biển khảo sát; số lượng mẫu, vị trí, tần suất, thời gian khảo sát; phương pháp, thiết bị, phương tiện khảo sát;

b) Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tài liệu, thông tin, mẫu vật và dữ liệu dạng nguyên thủy được thu thập tại thực địa;

d) Đơn vị thực hiện khảo sát có trách nhiệm lựa chọn tổ chức có năng lực để thẩm tra kết quả khảo sát.

3. Giao nộp, sử dụng kết quả khảo sát:

a) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động khảo sát, đơn vị khảo sát nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy và 01 bộ hồ sơ điện tử (gồm: số liệu quan trắc, đo đạc, kết quả phân tích mẫu vật trừ tài liệu mật theo quy định, nếu có) báo cáo kết quả khảo sát chi tiết về Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Môi trường để quản lý, theo dõi;

b) Kết quả khảo sát dự án điện gió ngoài khơi được sử dụng làm căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực quốc gia. Đơn vị khảo sát được sử dụng kết quả khảo sát để phát triển dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc để liên danh, liên kết phát triển dự án theo quy định pháp luật.

4. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực có trách nhiệm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và cơ quan liên quan phê duyệt, công bố định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát.

5. Diện tích khảo sát và sử dụng khu vực biển:

a) Diện tích khu vực biển sử dụng để khảo sát điện gió ngoài khơi tối đa 20 ha/01 MW;

b) Diện tích khu vực biển sử dụng để thực hiện dự án điện gió ngoài khơi tối đa 05 ha/01 MW;

c) Căn cứ điều kiện phát triển công nghệ điện gió từng thời kỳ, Bộ Công Thương báo cáo Chính phủ điều chỉnh diện tích khu vực biển sử dụng quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

6. Tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu khảo sát:

a) Trừ thông tin, dữ liệu bí mật nhà nước theo quy định, đơn vị thực hiện khảo sát được phép chia sẻ hoặc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án được lựa chọn theo quy định;

b) Đơn vị thực hiện khảo sát chỉ được phép thực hiện quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

c) Đơn vị thực hiện khảo sát không được bán thông tin, dữ liệu, kết quả khảo sát cho tổ chức, cá nhân khác;

d) Bên tiếp nhận thông tin, dữ liệu khảo sát từ đơn vị thực hiện khảo sát phải có cam kết bằng văn bản, chịu trách nhiệm trước pháp luật và chỉ được sử dụng mục đích phát triển dự án;

đ) Đơn vị thực hiện khảo sát có trách nhiệm lập biên bản bàn giao thông tin, dữ liệu, cam kết bảo mật thông tin và lưu giữ biên bản bàn giao với bên tiếp nhận theo quy định pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 27. Khảo sát dự án điện gió ngoài khơi
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này và nội dung khảo sát, cơ chế xử lý chi phí khảo sát, điều kiện và năng lực của đơn vị khảo sát; quy định việc phân công trách nhiệm quy định định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá khảo sát, thẩm tra kết quả khảo sát, diện tích khảo sát và sử dụng khu vực biển, thanh toán chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng dự án.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26, Điều 27 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 30. Các trường hợp do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Điện lực

1. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để tự thực hiện;

b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đề xuất dự án điện gió ngoài khơi để Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc doanh nghiệp này thực hiện.

2. Trường hợp cần đáp ứng điều kiện về vốn và năng lực kinh nghiệm, doanh nghiệp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được liên doanh, liên kết với nhà đầu tư khác để thực hiện 01 dự án điện gió ngoài khơi đầu tiên, nhưng phải bảo đảm tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên 50%.

Xem nội dung VB
Điều 28. Chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án điện gió ngoài khơi
...
4. Chính phủ quy định các trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi

1. Đối với dự án điện gió ngoài khơi bán điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư quy định tại Điều 30 Nghị định này, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu thầu, điện lực và quy định sau:

a) Mức trần giá điện trong hồ sơ mời thầu không cao hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại hình điện gió ngoài khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu; giá điện trúng thầu lựa chọn nhà đầu tư là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán với nhà đầu tư trúng thầu;

b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm mua điện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu.

2. Việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu phải phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng dự án điện lực;

b) Trong thời hạn 30 tháng kể từ ngày ký hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, bên mua điện và nhà đầu tư phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đàm phán, quyết định giá hợp đồng mua bán điện để hai bên giao kết hợp đồng mua bán điện nhằm bảo đảm tiến độ thực hiện dự án theo quy hoạch phát triển điện lực và bảo đảm an ninh cung cấp điện.

3. Đối với dự án điện gió ngoài khơi sản xuất điện để xuất khẩu không thông qua hệ thống điện quốc gia, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư, đấu thầu, điện lực và quy định sau:

a) Dự án phải do nhà đầu tư trong nước quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này thực hiện toàn bộ hoặc tham gia góp vốn với tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên 50%;

b) Giá xuất khẩu điện không thấp hơn mức giá tối đa của khung giá phát điện cho loại hình điện gió ngoài khơi do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm đấu thầu;

c) Việc giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu, việc ký kết hợp đồng mua bán điện do các bên tự thỏa thuận nhưng không trái với quy định pháp luật Việt Nam.

4. Hồ sơ mời thầu để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi gồm các tài liệu được lập theo quy định pháp luật về đấu thầu, điện lực và các tài liệu, nội dung sau đây:

a) Thông tin về bên mua điện;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;

c) Dự thảo hợp đồng mua bán điện do bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu hoặc hồ sơ mua bán điện với nước ngoài đối với dự án điện gió ngoài khơi sản xuất điện để xuất khẩu;

d) Cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

đ) Yêu cầu về tài liệu chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện của nhà đầu tư theo quy định pháp luật;

e) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phụ trợ quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định pháp luật về điện lực.

5. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do cơ quan nhà nước thực hiện. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả kinh phí này cho cơ quan nhà nước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

6. Bộ Công Thương là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm cử đại diện và phối hợp tham gia lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi.

Xem nội dung VB
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư dự án điện gió ngoài khơi
...
4. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển và thu hút đầu tư từng thời kỳ, điều kiện phát triển thị trường điện, để bảo đảm an ninh cung cấp điện, Chính phủ quy định nội dung sau đây:

a) Điều kiện nhà đầu tư được tham gia đấu thầu;

b) Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi để đáp ứng mục tiêu phát triển theo quy hoạch và nhu cầu thu hút đầu tư vào lĩnh vực này;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Chương II ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Điều 3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Có ít nhất 01 người quản lý kỹ thuật có thời gian làm việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05 năm và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, tự động hóa hoặc ngành kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật khác.

3. Có ít nhất 04 người trực tiếp tham gia công tác vận hành được đào tạo, kiểm tra đáp ứng yêu cầu về vận hành nhà máy điện theo quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; được huấn luyện, sát hạch đáp ứng yêu cầu theo quy định về an toàn điện và đáp ứng điều kiện chuyên môn sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật đối với công trình phát điện có công suất trên 30 MW;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành kỹ thuật đối với công trình phát điện có công suất từ 10 MW đến 30 MW;

c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc tương đương chuyên ngành kỹ thuật đối với công trình phát điện có công suất dưới 10 MW.

4. Có hạng mục công trình, công trình phát điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh, trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có), trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực.

5. Có dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không cần phải được chấp thuận chủ trương đầu tư.

6. Có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường.

7. Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện dự án.

8. Đối với nhà máy thủy điện: có quy trình vận hành hồ chứa thủy điện; có phương án ứng phó tình huống khẩn cấp; có phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được phê duyệt theo quy định của Luật Điện lực.

9. Có hạng mục công trình, công trình phát điện được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

10. Có hạng mục công trình, công trình phát điện được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, đáp ứng điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác, sử dụng.

11. Đối với điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia hoặc tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện kết nối riêng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà và đáp ứng điều kiện theo các trường hợp sau đây:

a) Công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 01 MW đến dưới 10 MW phải đáp ứng các quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 9 và khoản 10 Điều này;

b) Công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 10 MW trở lên phải đáp ứng các quy định từ khoản 1 đến khoản 7, khoản 9 và khoản 10 Điều này.

Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Có ít nhất 01 người quản lý kỹ thuật có thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 05 năm và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, tự động hóa hoặc ngành kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật khác.

3. Có ít nhất 04 người trực tiếp tham gia công tác vận hành được đào tạo, kiểm tra đáp ứng yêu cầu về vận hành lưới điện truyền tải theo quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia; được huấn luyện, sát hạch đáp ứng yêu cầu theo quy định về an toàn điện và đáp ứng điều kiện chuyên môn sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành kỹ thuật đối với lưới điện truyền tải có cấp điện áp bằng hoặc lớn hơn 500 kV;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành kỹ thuật đối với lưới điện truyền tải có cấp điện áp 220 kV.

4. Có hạng mục công trình, công trình truyền tải điện phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và các quyết định điều chỉnh (nếu có).

5. Có dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không cần phải được chấp thuận chủ trương đầu tư.

6. Có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường.

7. Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện dự án.

8. Có hạng mục công trình, công trình lưới điện truyền tải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

9. Có hạng mục công trình, công trình lưới điện truyền tải được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, đáp ứng điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác, sử dụng.

Điều 5. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Có ít nhất 01 người quản lý kỹ thuật có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 03 năm và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: kỹ thuật điện, công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, tự động hóa hoặc ngành kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật khác.

3. Có ít nhất 04 người trực tiếp tham gia công tác vận hành đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc tương đương chuyên ngành kỹ thuật;

b) Được đào tạo, kiểm tra đáp ứng yêu cầu về vận hành lưới điện phân phối theo quy định về điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia và được huấn luyện, sát hạch đáp ứng yêu cầu theo quy định về an toàn điện.

4. Có hạng mục công trình, công trình lưới điện phân phối phù hợp với phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực.

5. Có dự án lưới điện phân phối được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc thuộc danh mục lưới điện trung áp, hạ áp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Điện lực, trừ trường hợp dự án đầu tư không cần phải được chấp thuận chủ trương đầu tư.

6. Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện dự án.

7. Có hạng mục công trình, công trình lưới điện phân phối được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

8. Có hạng mục công trình, công trình lưới điện phân phối được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt, đáp ứng điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình vào khai thác, sử dụng.

Điều 6. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Có phương án hoạt động bán buôn điện.

3. Có ít nhất 01 người quản lý kinh doanh bán buôn điện có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành công nghệ, kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính hoặc ngành đào tạo khác và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.

Điều 7. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, gồm: doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Có phương án hoạt động bán lẻ điện.

3. Có ít nhất 01 người quản lý kinh doanh bán lẻ điện, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các ngành công nghệ, kỹ thuật điện, kinh tế, tài chính hoặc ngành đào tạo khác và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 03 năm.

Xem nội dung VB
Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện đối với các lĩnh vực cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, Điều 18, 19 Chương IV Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Chương III HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI, CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI, CẤP GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực phát điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành nhà máy điện; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành nhà máy điện.

6. Văn bản phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và văn bản điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.

8. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

9. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định.

10. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

11. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

12. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Đối với nhà máy thuỷ điện: quy trình vận hành hồ chứa thủy điện; phương án ứng phó tình huống khẩn cấp; phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được phê duyệt theo quy định.

15. Đối với điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia hoặc tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện kết nối riêng, hồ sơ theo các trường hợp sau đây:

a) Các khoản 1, 2, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và khoản 13 Điều này đối với công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 01 MW đến dưới 10 MW;

b) Các khoản 1 đến khoản 13 Điều này đối với công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 10 MW trở lên;

c) Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà.

16. Trường hợp nhận chuyển giao nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): tài liệu về việc bàn giao, tiếp nhận tài sản của dự án; bản cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực về việc các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 34 Luật Điện lực không thay đổi so với giấy phép đã cấp và các hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực truyền tải điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành trạm điện phù hợp theo cấp điện áp; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện truyền tải.

6. Văn bản phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và văn bản điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.

8. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

9. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định; bản vẽ mặt bằng công trình truyền tải điện.

10. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

11. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

12. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực phân phối điện hoặc truyền tải điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành trạm điện phù hợp theo cấp điện áp; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện phân phối.

6. Văn bản phê duyệt phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định hoặc danh mục lưới điện trung áp, hạ áp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Điện lực.

8. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định; bản vẽ mặt bằng công trình phân phối điện.

9. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

10. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

11. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) hoặc thỏa thuận hướng tuyến của lưới điện phân phối.

12. Thoả thuận đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo quy định.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kinh doanh bán buôn điện theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kinh doanh bán buôn điện: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Phương án hoạt động bán buôn điện theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kinh doanh bán lẻ điện theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kinh doanh bán lẻ điện: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Phương án hoạt động bán lẻ điện theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;

c) Trường hợp thay đổi tên tổ chức được cấp phép do chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tách, sáp nhập tổ chức, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cung cấp tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng, chuyển giao tài sản, tài liệu về việc tách, sáp nhập tổ chức và chuyển giao đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành hoặc tài liệu về đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành tương ứng với lĩnh vực hoạt động điện lực theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 8; các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 9; các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 10; khoản 3 và khoản 4 Điều 11; khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

2. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Các tài liệu liên quan đến đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực để bảo vệ lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng.

3. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;

b) Các tài liệu liên quan đến nội dung sai sót ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đã cấp.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm của tổ chức về việc mất giấy phép hoạt động điện lực đối với trường hợp bị mất giấy phép hoạt động điện lực.

4. Bản chính giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đối với trường hợp bị hỏng giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Báo cáo duy trì điều kiện hoạt động điện lực tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép đối với lĩnh vực tương ứng theo Mẫu 05a, 05b, 05c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Bản cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực về việc các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 34 Luật Điện lực không thay đổi so với giấy phép đã cấp.

4. Ngoài các hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hồ sơ cấp lại giấy phép hoạt động điện lực bao gồm các nội dung sau:

a) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này đối với lĩnh vực phát điện;

b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này đối với lĩnh vực truyền tải điện;

c) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này đối với lĩnh vực phân phối điện;

d) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đối với lĩnh vực bán buôn điện;

đ) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này đối với lĩnh vực bán lẻ điện.

5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ bao gồm các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này và tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực đã cấp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 Nghị định này, khi đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đối với từng lĩnh vực thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.

Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Tài liệu về việc chuyển giao tài sản, công trình điện hoặc dừng hoạt động của dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

4. Báo cáo duy trì điều kiện hoạt động điện lực tính đến thời điểm đề nghị cấp gia hạn giấy phép đối với lĩnh vực tương ứng theo Mẫu 05a, 05b, 05c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 17. Quy định hình thức về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Tổ chức đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

2. Trường hợp nhiều tổ chức tham gia hoạt động điện lực cùng lĩnh vực cụ thể, phải có văn bản ủy quyền cho một tổ chức đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực.

3. Trường hợp tổ chức thuê, giao hoặc ủy quyền quản lý vận hành cho tổ chức khác, cung cấp hợp đồng, tài liệu liên quan việc thuê, giao hoặc ủy quyền cho tổ chức khác quản lý vận hành.

4. Hình thức nộp hồ sơ:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương nộp thông qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Trường hợp tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có);

c) Tài liệu nộp trên môi trường điện tử là bản sao điện tử từ bản chính. Tài liệu nộp trực tiếp là bản chính hoặc bản sao.

5. Giấy phép hoạt động điện lực được cấp gồm 03 bản gốc: 01 bản giao cho đơn vị được cấp giấy phép, 02 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản sao giấy phép hoạt động điện lực về Bộ Công Thương để theo dõi, kiểm tra theo quy định.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP MỚI, CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI, CẤP GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Điều 18. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại và cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ hoặc hồ sơ bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Chương III Nghị định này và thực hiện như sau:

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, gửi yêu cầu bổ sung hồ sơ đến tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực;

c) Trường hợp đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực không đúng thẩm quyền hoặc không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép hoạt động điện lực, từ chối hồ sơ và thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực, nêu rõ lý do.

2. Trường hợp cấp mới, trong thời hạn 14 ngày từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:

a) Thẩm định hồ sơ theo điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Điều 31 Luật Điện lực và Chương II Nghị định này; đánh giá hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và thông báo thu phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực; trường hợp cần thiết, gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức kiểm tra thực tế tại công trình;

b) Trường hợp hồ sơ đáp ứng điều kiện, thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện, từ chối hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực, nêu rõ lý do.

3. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung, cấp gia hạn, cấp lại, trong thời hạn 10 ngày từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp hồ sơ phức tạp, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có thể gia hạn thời gian thẩm định quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này nhưng không quá 10 ngày và phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực, nêu rõ lý do. Thời điểm thông báo bằng văn bản trước thời điểm hết thời gian quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp đã nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực, thực hiện cấp giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực không thực hiện bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày từ ngày yêu cầu bổ sung hoặc không nộp phí thẩm định trong thời hạn 05 ngày từ ngày thông báo lần đầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền từ chối hồ sơ.

Điều 19. Nội dung đánh giá hồ sơ, thẩm định các điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Hồ sơ đề nghị cấp phép được đánh giá đầy đủ, hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định sau:

a) Hồ sơ cung cấp đầy đủ theo quy định;

b) Tài liệu đầy đủ nội dung và theo mẫu (nếu có);

c) Tổ chức đề nghị cấp phép đúng thẩm quyền và thuộc đối tượng phải cấp giấy phép hoạt động điện lực; đề nghị cấp phép đúng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định;

d) Hồ sơ đáp ứng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

2. Nội dung thẩm định các điều kiện cấp mới giấy phép hoạt động điện lực:

a) Xem xét sự thống nhất về tên, địa chỉ của tổ chức giữa đơn đề nghị và đăng ký kinh doanh của tổ chức;

b) Xem xét sự phù hợp về số lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, thâm niên công tác của đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh và đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành của tổ chức đáp ứng theo quy định tại Nghị định này;

c) Xem xét sự phù hợp, thống nhất về tên công trình, dự án, nhà đầu tư, quy mô công suất, cấp điện áp giữa các tài liệu về nghiệm thu, thiết kế, đầu tư, quy hoạch;

d) Xem xét sự phù hợp, thống nhất các thông số kỹ thuật chính, công nghệ của hạng mục công trình, công trình giữa các tài liệu về nghiệm thu, thiết kế;

đ) Xem xét tính đầy đủ nội dung và tài liệu chứng minh kèm theo phương án bán buôn, bán lẻ điện;

e) Xem xét tính thống nhất địa điểm thực hiện dự án giữa các hồ sơ, tài liệu liên quan so với địa điểm thực hiện dự án tại văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và thống nhất nội dung trong các tài liệu, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

3. Trường hợp thay đổi tên tổ chức được cấp phép do chuyển nhượng dự án, tách, sáp nhập tổ chức, thực hiện đánh giá thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm g khoản 2 Điều này.

4. Không thực hiện đánh giá thẩm định lại các nội dung tại các điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều này trong các trường hợp cấp giấy phép quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 32 Luật Điện lực trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Không thực hiện đánh giá thẩm định lại các nội dung tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều này trong các trường hợp cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khoản 6 Điều 15 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP

Mẫu 01 Văn bản đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
Mẫu 02 Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh và đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành
...
Mẫu 03 Bản khai quá trình công tác chuyên môn
...
Mẫu 04 Phương án bán buôn, bán lẻ điện
...
Mẫu 05a Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực phát điện
...
Mẫu 05b Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực truyền tải, phân phối điện
...
Mẫu 05c Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, Điều 18, 19 Chương IV Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 21. Mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực

1. Công trình phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác:

a) Không giới hạn quy mô công suất đối với công trình không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;

b) Công suất lắp đặt dưới 30 MW đối với công trình có đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.

2. Công suất lắp đặt dưới 01 MW đối với công trình phát điện bán điện cho tổ chức, cá nhân khác được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện.

3. Kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất dưới 100 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo được miễn trừ giấy phép bán lẻ điện.

Xem nội dung VB
Điều 33. Miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực
...
1. Các trường hợp được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực bao gồm:

a) Tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác và có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;

b) Tổ chức hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn mức công suất theo quy định của Chính phủ từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo;

d) Tổ chức hoạt động phát điện lên lưới điện quốc gia được miễn trừ giấy phép bán buôn điện;

đ) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

e) Hạng mục công trình, công trình xây dựng nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này được miễn giấy phép hoạt động điện lực trong thời gian 06 tháng kể từ thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng;

g) Hoạt động điện lực khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
...
4. Chính phủ quy định cụ thể mức công suất được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 20. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực

1. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực quy định như sau:

a) Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, lĩnh vực truyền tải điện là 20 năm;

b) Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện là 10 năm.

2. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được cấp theo thời hạn của giấy phép cũ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và điểm a, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực.

3. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.

4. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Thời hạn hoạt động còn lại của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cấp theo thời hạn hoạt động còn lại của dự án, công trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;

b) Trường hợp hạng mục công trình, công trình được nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng hoặc một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện đưa vào khai thác tạm theo pháp luật xây dựng;

c) Căn cứ điều kiện thực tế về hạng mục công trình điện, phương án bán buôn, bán lẻ điện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;

d) Tổ chức đề nghị thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này thì cấp theo thời hạn đề nghị, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực
...
2. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực theo từng lĩnh vực hoạt động và trong từng trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 23. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

1. Giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 36 Luật Điện lực;

b) Không bảo đảm điều kiện hoạt động điện lực được cấp giấy phép quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 6 Điều 3; các khoản 2, 3 và khoản 6 Điều 4; khoản 2 và khoản 3 Điều 5; khoản 3 Điều 6; khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

2. Hồ sơ thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Điện lực;

b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm cơ sở xác định giấy phép hoạt động điện lực thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều 36 Luật Điện lực.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

a) Trong thời hạn 10 ngày từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép hoạt động điện lực thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động điện lực xem xét ban hành quyết định thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan thu hồi gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức bị thu hồi giấy phép, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức đăng ký doanh nghiệp và nơi hoạt động điện lực, đơn vị điện lực liên quan;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức bị thu hồi giấy phép có trách nhiệm nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động điện lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi.

4. Trách nhiệm của tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

a) Bảo đảm an toàn công trình, hạng mục công trình trong thời gian bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực;

b) Bảo đảm hoạt động khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo an ninh cung cấp điện khi cần thiết;

c) Bảo đảm cung cấp điện cho các khách hàng sử dụng điện trong thời gian cơ quan quản lý nhà nước xem xét cấp lại giấy phép hoạt động điện lực đối với lĩnh vực, phạm vi đã bị thu hồi giấy phép.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP
...
Mẫu 06 Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 22. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Hoạt động phát điện có quy mô công suất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch được phê duyệt: dưới 50 MW đối với nhà máy điện gió gần bờ và trên đất liền, nhà máy điện mặt trời; dưới 15 MW đối với nhà máy điện rác, nhà máy điện sinh khối; dưới 05 MW đối với loại hình nguồn điện khác; không giới hạn quy mô công suất đối với điện mặt trời mái nhà;

b) Hoạt động phân phối điện có quy mô cấp điện áp dưới 110 kV;

c) Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện có quy mô cấp điện áp dưới 22 kV.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực đã cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện trong phạm vi địa phương theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 22. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau:

a) Hoạt động phát điện nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên không phân biệt quy mô công suất và nhà máy có quy mô công suất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch được phê duyệt: từ 50 MW trở lên đối với nhà máy điện gió gần bờ và trên đất liền, nhà máy điện mặt trời; từ 15 MW trở lên đối với nhà máy điện rác, nhà máy điện sinh khối; từ 05 MW trở lên đối với nguồn điện khác, trừ hoạt động phát điện mặt trời mái nhà;

b) Hoạt động truyền tải điện;

c) Hoạt động phân phối điện có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc có quy mô cấp điện áp từ 110 kV trở lên;

d) Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc có quy mô cấp điện áp từ 22 kV trở lên;

đ) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực hoạt động thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Phạm vi thị trường bán buôn điện, bán lẻ điện cạnh tranh thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên.

2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Hoạt động phát điện có quy mô công suất theo quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch được phê duyệt: dưới 50 MW đối với nhà máy điện gió gần bờ và trên đất liền, nhà máy điện mặt trời; dưới 15 MW đối với nhà máy điện rác, nhà máy điện sinh khối; dưới 05 MW đối với loại hình nguồn điện khác; không giới hạn quy mô công suất đối với điện mặt trời mái nhà;

b) Hoạt động phân phối điện có quy mô cấp điện áp dưới 110 kV;

c) Hoạt động bán buôn điện, bán lẻ điện có quy mô cấp điện áp dưới 22 kV.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực đã cấp.

Xem nội dung VB
Điều 37. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
1. Bộ Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện trong phạm vi địa phương theo quy định của Chính phủ.
...
5. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này về thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy mô công suất, cấp điện áp, phạm vi của lĩnh vực hoạt động điện lực.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 8 đến Điều 12 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực phát điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành nhà máy điện; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành nhà máy điện.

6. Văn bản phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và văn bản điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.

8. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

9. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định.

10. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

11. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

12. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Đối với nhà máy thuỷ điện: quy trình vận hành hồ chứa thủy điện; phương án ứng phó tình huống khẩn cấp; phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được phê duyệt theo quy định.

15. Đối với điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia hoặc tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện kết nối riêng, hồ sơ theo các trường hợp sau đây:

a) Các khoản 1, 2, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và khoản 13 Điều này đối với công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 01 MW đến dưới 10 MW;

b) Các khoản 1 đến khoản 13 Điều này đối với công trình có quy mô công suất lắp đặt từ 10 MW trở lên;

c) Giấy chứng nhận đăng ký phát triển điện mặt trời mái nhà.

16. Trường hợp nhận chuyển giao nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): tài liệu về việc bàn giao, tiếp nhận tài sản của dự án; bản cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực về việc các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 34 Luật Điện lực không thay đổi so với giấy phép đã cấp và các hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực truyền tải điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành trạm điện phù hợp theo cấp điện áp; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện truyền tải.

6. Văn bản phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực và văn bản điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định.

8. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường đối với dự án không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.

9. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định; bản vẽ mặt bằng công trình truyền tải điện.

10. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

11. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

12. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kỹ thuật, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực phân phối điện hoặc truyền tải điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Hồ sơ của người trực tiếp tham gia công tác vận hành:

a) Bằng tốt nghiệp; chứng nhận vận hành trạm điện phù hợp theo cấp điện áp; thẻ an toàn điện;

b) Hợp đồng lao động với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện phân phối.

6. Văn bản phê duyệt phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện và các quyết định điều chỉnh (nếu có) của dự án đề nghị cấp phép.

7. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định hoặc danh mục lưới điện trung áp, hạ áp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Luật Điện lực.

8. Văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình phải được thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định; bản vẽ mặt bằng công trình phân phối điện.

9. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

10. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đối với hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu.

11. Văn bản giao hoặc cho thuê đất, đất có mặt nước, khu vực biển để thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) hoặc thỏa thuận hướng tuyến của lưới điện phân phối.

12. Thoả thuận đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo quy định.

13. Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.

14. Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kinh doanh bán buôn điện theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kinh doanh bán buôn điện: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Phương án hoạt động bán buôn điện theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán lẻ điện

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Danh sách trích ngang đội ngũ quản lý kinh doanh bán lẻ điện theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ của người quản lý kinh doanh bán lẻ điện: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên; bản khai quá trình công tác trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện có xác nhận của người sử dụng lao động theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Phương án hoạt động bán lẻ điện theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP

Mẫu 01 Văn bản đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
Mẫu 02 Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh và đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành
...
Mẫu 03 Bản khai quá trình công tác chuyên môn
...
Mẫu 04 Phương án bán buôn, bán lẻ điện

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực

1. Cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp giấy phép lần đầu đối với hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phát điện trong lĩnh vực phát điện;

b) Cấp giấy phép lần đầu đối với phạm vi cụ thể trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;

c) Cấp mới giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động, thông số kỹ thuật chính của công trình điện, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực của giấy phép đã cấp.
Hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 8 đến Điều 12 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực

1. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;

c) Trường hợp thay đổi tên tổ chức được cấp phép do chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tách, sáp nhập tổ chức, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cung cấp tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng, chuyển giao tài sản, tài liệu về việc tách, sáp nhập tổ chức và chuyển giao đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành hoặc tài liệu về đội ngũ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh doanh, đội ngũ trực tiếp tham gia công tác vận hành tương ứng với lĩnh vực hoạt động điện lực theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 8; các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 9; các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 10; khoản 3 và khoản 4 Điều 11; khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

2. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Các tài liệu liên quan đến đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực để bảo vệ lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng.

3. Trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;

b) Các tài liệu liên quan đến nội dung sai sót ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đã cấp.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP

Mẫu 01 Văn bản đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
2. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này hoặc giảm lĩnh vực hoạt động điện lực quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;

b) Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần bảo vệ lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế - xã hội, lợi ích công cộng;

c) Có sai sót về nội dung ghi trong giấy phép đã cấp.
Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm của tổ chức về việc mất giấy phép hoạt động điện lực đối với trường hợp bị mất giấy phép hoạt động điện lực.

4. Bản chính giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đối với trường hợp bị hỏng giấy phép hoạt động điện lực.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Báo cáo duy trì điều kiện hoạt động điện lực tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép đối với lĩnh vực tương ứng theo Mẫu 05a, 05b, 05c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Bản cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực về việc các nội dung của giấy phép hoạt động điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 34 Luật Điện lực không thay đổi so với giấy phép đã cấp.

4. Ngoài các hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hồ sơ cấp lại giấy phép hoạt động điện lực bao gồm các nội dung sau:

a) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này đối với lĩnh vực phát điện;

b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định này đối với lĩnh vực truyền tải điện;

c) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này đối với lĩnh vực phân phối điện;

d) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đối với lĩnh vực bán buôn điện;

đ) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này đối với lĩnh vực bán lẻ điện.

5. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Luật Điện lực, hồ sơ bao gồm các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này và tài liệu chứng minh việc hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực đã cấp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 Nghị định này, khi đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đối với từng lĩnh vực thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và Điều 12 Nghị định này.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP

Mẫu 01 Văn bản đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
Mẫu 05a Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực phát điện
...
Mẫu 05b Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực truyền tải, phân phối điện
...
Mẫu 05c Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
3. Cấp lại giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp giấy phép còn thời hạn bị mất, bị hỏng;

b) Khi giấy phép đã cấp còn thời hạn dưới 06 tháng hoặc hết hạn và có đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép. Trong trường hợp này, các nội dung của giấy phép quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Luật này không thay đổi so với giấy phép đã cấp;

c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 14, Điều 15 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực.
...
Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực

1. Văn bản đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập (đối với các tổ chức không có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

3. Tài liệu về việc chuyển giao tài sản, công trình điện hoặc dừng hoạt động của dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực.

4. Báo cáo duy trì điều kiện hoạt động điện lực tính đến thời điểm đề nghị cấp gia hạn giấy phép đối với lĩnh vực tương ứng theo Mẫu 05a, 05b, 05c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY PHÉP VÀ VĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP PHÉP

Mẫu 01 Văn bản đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
...
Mẫu 05a Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực phát điện
...
Mẫu 05b Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực truyền tải, phân phối điện
...
Mẫu 05c Báo cáo về tình hình hoạt động lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp cấp giấy phép hoạt động điện lực
...
4. Giấy phép hoạt động điện lực được gia hạn theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép trong trường hợp thời gian từ khi giấy phép hết hiệu lực đến thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động không quá 12 tháng. Giấy phép được gia hạn 01 lần và thời hạn của giấy phép được gia hạn không quá thời điểm chuyển giao tài sản, công trình điện lực hoặc thời điểm dự án dừng hoạt động.
Hồ sơ đề nghị cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 61/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 4. Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo

Dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo có lắp đặt hệ thống lưu trữ điện và có đấu nối với hệ thống điện quốc gia được ưu tiên huy động vào giờ cao điểm của hệ thống điện theo quy định, trừ nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
...
8. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Cơ chế ưu đãi, hỗ trợ phát triển hệ thống lưu trữ điện của dự án điện từ nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với trình độ công nghệ trong lĩnh vực này;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời

1. Việc nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam được khuyến khích và hỗ trợ phát triển theo quy định tại Điều 8 Luật Điện lực và quy định pháp luật có liên quan.

2. Nhà nước ưu tiên thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất tấm quang năng, tua bin điện gió, thiết bị chuyển đổi nguồn điện.

3. Chính sách ưu tiên, hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
...
8. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
...
b) Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với việc nghiên cứu, phát triển phù hợp về công nghệ trong lĩnh vực điện gió, điện mặt trời tại Việt Nam;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 7. Cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông số nguồn năng lượng sơ cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới

1. Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới cung cấp thông số nguồn năng lượng sơ cấp (nếu có) và thống kê sản lượng điện trong quá trình vận hành như sau:

a) Đối với nhà máy điện mặt trời, cung cấp các thông số: Tổng số giờ có nắng trong tuần (đơn vị tính là giờ), mật độ năng lượng bức xạ mặt trời trung bình theo tuần (đơn vị tính là w/m2), tổng năng lượng bức xạ mặt trời theo tuần (đơn vị tính là kWh/m2); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

b) Đối với nhà máy điện gió, cung cấp các thông số: Hướng gió chủ đạo trong tháng, độ cao đo gió tính từ mặt đất (đơn vị tính là m), tốc độ gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là m/s); mật độ năng lượng gió trung bình theo tuần (đơn vị tính là W/m2); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

c) Đối với nhà máy điện từ sinh khối, điện từ chất thải, thống kê hàng tuần các chỉ tiêu vật lý của sinh khối, chất thải được sử dụng để phát điện, gồm: Khối lượng (đơn vị tính là kg), độ ẩm (đơn vị tính là %), nhiệt trị (đơn vị tính là kJ/kg); thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh);

d) Đối với nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới khác, cung cấp số liệu thống kê hàng tuần các thông số năng lượng sơ cấp, nhiên liệu đầu vào để sản xuất điện năng; thống kê sản lượng điện theo tuần (đơn vị tính là kWh).

2. Chế độ báo cáo:

a) Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định tại khoản 1 Điều này của năm trước liền kề về Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm;

b) Chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư báo cáo số liệu quy định tại khoản 1 Điều này của năm trước liền kề về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm;

c) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo điểm a, điểm b khoản này, chủ sở hữu nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới phải tuân thủ quy định pháp luật khác liên quan đến việc báo cáo về thông tin vận hành, số liệu của dự án nhà máy điện.

3. Sử dụng, khai thác số liệu:

Bộ Công Thương, Sở Công Thương tổng hợp, lưu giữ số liệu do chủ sở hữu nhà máy điện báo cáo theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phục vụ cho đánh giá tiềm năng phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới; cung cấp dữ liệu cho công tác điều tra cơ bản quy định tại Điều 21 Luật Điện lực; phục vụ công tác tính toán, dự báo nguồn điện, vận hành hệ thống điện và mục đích khác theo quy định pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quy định chung trong phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới
...
8. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
...
c) Cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc thông số nguồn năng lượng sơ cấp và thống kê sản lượng điện của nhà máy điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới, trừ nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 11. Công suất phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ

1. Công suất của nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ thực hiện theo quy định của pháp luật điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh và phù hợp với phụ tải điện, điều kiện phát triển của hệ thống điện, trừ nguồn điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực và các văn bản quy định chi tiết khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực.

2. Tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ có trách nhiệm tính toán xác định quy mô công suất, sản lượng điện phù hợp với nhu cầu phụ tải của tổ chức, cá nhân đó. Khuyến khích tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống lưu trữ điện phù hợp với nhu cầu phụ tải hoặc phải lắp đặt theo tỷ lệ được cấp có thẩm quyền quy định (nếu có).

3. Công suất lắp đặt nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này không được vượt quá công suất Pmax được tính toán như sau:

a) Đối với tổ chức, cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 01 pha:

(Xem chi tiết tại văn bản)

b) Đối với tổ chức, cá nhân đang mua điện từ đơn vị điện lực đo đếm điện năng qua công tơ 03 pha:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 22. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
...
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Công suất, điện năng sản xuất bảo đảm phù hợp với phụ tải điện và điều kiện phát triển của hệ thống điện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 12. Trình tự, thủ tục phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ

1. Đối với nguồn điện không đấu nối với hệ thống điện quốc gia:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nguồn điện có nghĩa vụ gửi thông báo tới Sở Công Thương, đơn vị điện lực cấp tỉnh các thông tin về: Tên tổ chức, cá nhân; loại hình nguồn điện, quy mô công suất; mục đích, địa điểm, thời điểm bắt đầu thực hiện, thời điểm hoàn thành. Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương;

b) Việc đầu tư xây dựng nguồn điện phải tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và quy định pháp luật liên quan khác.

2. Đối với nguồn điện có đấu nối và không bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguồn điện thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và quy định sau:

a) Trừ nguồn điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực, quy mô công suất nguồn điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Thỏa thuận, thống nhất với đơn vị điện lực có liên quan về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư. Đơn vị điện lực có trách nhiệm xác định, thống nhất về điểm đấu nối, ranh giới đầu tư trong 05 ngày làm việc;

c) Tùy theo quy mô công suất phát triển, tổ chức, cá nhân phải thực hiện yêu cầu kỹ thuật, điều khiển, giám sát, bảo vệ theo quy định pháp luật về điện lực.

3. Đối với nguồn điện có bán sản lượng điện dư vào hệ thống điện quốc gia, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và quy định sau:

a) Thỏa thuận đo đếm với Bên mua điện dư;

b) Thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

4. Trừ nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ, việc mua bán sản lượng điện dư quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:

a) Hàng tháng, Bên mua điện dư chỉ thanh toán cho phần sản lượng điện dư bán vào hệ thống điện quốc gia không quá 10% sản lượng điện thực phát được xác định tại đầu cực của máy phát điện hoặc bộ chuyển đổi. Tỷ lệ sản lượng điện dư cụ thể do các bên mua bán thỏa thuận theo quy định;

b) Đối với nhà máy điện năng lượng tái tạo nhỏ tự sản xuất, tự tiêu thụ, giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng bình quân theo Biểu giá chi phí tránh được hàng năm do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

c) Trừ nguồn điện quy định tại điểm b khoản này, giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng thị trường điện bình quân trong năm trước liền kề do đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố, trừ đi chi phí sử dụng dịch vụ phân phối, bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Chính phủ ban hành trong năm trước liền kề (nếu có). Giá mua bán sản lượng điện dư không vượt quá mức giá tối đa của khung giá phát điện loại hình tương ứng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
...
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
...
c) Trình tự, thủ tục thực hiện phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 14. Cơ chế mua bán sản lượng điện dư

1. Đối tượng được bán sản lượng điện dư gồm:

a) Nguồn điện mặt trời mái nhà có đấu nối với hệ thống điện quốc gia thuộc quy mô công suất phát triển trong quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, trừ đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Nguồn điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà của công trình nhà ở riêng lẻ có công suất nhỏ hơn 100 kW đấu nối vào lưới điện của Bên mua điện dư;

c) Nguồn điện mặt trời mái nhà của tổ chức, cá nhân lắp đặt trên mái công trình xây dựng tại khu vực miền núi, biên giới, hải đảo có lưới điện nhưng chưa đấu nối, liên kết với hệ thống điện quốc gia.

2. Trừ đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bán sản lượng điện dư cho Bên mua điện dư nhưng không vượt quá 20% sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà theo cường độ bức xạ (được xác định tại đầu ra của bộ chuyển đổi nghịch lưu, bao gồm cả sản lượng điện lưu trữ tại hệ thống lưu trữ điện, nếu có). Sản lượng điện phát tại đầu ra của nguồn điện mặt trời mái nhà hàng tháng được tính toán như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

3. Việc thanh toán tiền mua sản lượng điện dư hàng tháng tại khoản 2 Điều này thực hiện theo thỏa thuận giữa Bên bán điện dư và Bên mua điện dư như sau:

a) Trường hợp sản lượng điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư lớn hơn 20% của Ai, thì sản lượng điện dư được thanh toán bằng 20% của Ai;

b) Trường hợp sản lượng điện dư phát vào lưới điện của Bên mua điện dư nhỏ hơn 20% của Ai, thì sản lượng điện dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ.

4. Giá mua bán sản lượng điện dư là giá điện năng thị trường điện bình quân trong năm trước liền kề do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện công bố nhưng không cao hơn mức giá tối đa của khung giá điện mặt trời mặt đất.

5. Nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ lắp đặt tại công trình là tài sản công thì không thực hiện mua bán sản lượng điện dư.

6. Đối với khu vực miền núi, biên giới, hải đảo chưa được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia không giới hạn sản lượng điện dư mua của tổ chức, cá nhân bán điện dư. Sản lượng điện dư được thanh toán là toàn bộ lượng điện năng phát lên lưới điện của Bên mua điện dư được đo đếm tại công tơ. Kể từ thời điểm khu vực này được cấp điện từ hệ thống điện quốc gia, việc xác định, thanh toán sản lượng điện dư thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

7. Tổ chức, cá nhân bán sản lượng điện dư phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 22. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
...
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
...
d) Cơ chế giá mua bán, sản lượng điện dư;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới.
...
Điều 37. Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát triển nguồn điện

1. Thực hiện phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện phát triển nguồn điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ như sau:

a) Tuân thủ các quy định tại Nghị định này, phối hợp với đơn vị điện lực để bảo đảm vận hành an toàn hệ thống điện quốc gia. Gửi thông tin đến Sở Công Thương sau khi hoàn thành xây dựng, lắp đặt và đưa vào vận hành nguồn điện;

b) Tuân thủ lệnh điều độ của các cấp điều độ hệ thống điện quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật về chất lượng điện năng, kết nối chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật về điện lực;

c) Tổ chức, cá nhân lắp đặt nguồn điện và bán sản lượng điện dư lên lưới điện của bên mua chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, cài đặt công tơ đo đếm, thiết bị truyền dữ liệu từ xa tại điểm giao nhận điện và kết nối tương thích với hệ thống thu thập dữ liệu từ xa của đơn vị điện lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với đơn vị điện lực;

d) Đối với nguồn điện đấu nối với lưới điện có công suất từ 100 kW trở lên phải trang bị các thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống giám sát điều khiển của cấp điều độ phân phối, bảo đảm thiết bị vận hành an toàn, ổn định, chịu trách nhiệm về an toàn an ninh thông tin theo quy định của pháp luật;

đ) Thu gom, tháo dỡ và chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ vật tư, thiết bị, chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng, vận hành hoặc khi kết thúc vận hành nguồn điện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Chịu trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, vận hành nguồn điện bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về điện lực, đầu tư, xây dựng, thuế; quy định về an toàn điện, an toàn phòng chống cháy, nổ trong xây dựng, bảo vệ môi trường, an toàn trong vận hành phát điện và sử dụng điện; quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật về chất lượng điện năng và chất lượng sản phẩm, thiết bị của nguồn điện theo tiêu chuẩn kỹ thuật; quy định về mua bán điện, hợp đồng và quy định pháp luật khác có liên quan;

g) Có nghĩa vụ phối hợp với Sở Công Thương, đơn vị điện lực tuân thủ quy mô công suất được phân bổ tại địa phương theo quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực khi phát triển nguồn điện;

h) Bảo đảm an toàn điện, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật khi lắp đặt hệ thống lưu trữ điện.

Xem nội dung VB
Điều 22. Phát triển điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
...
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:
...
đ) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan khi phát triển nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 58/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương II BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC

Điều 3. Quy định chung về bảo vệ công trình điện lực

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực khi phát hiện hành vi trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa, trang thiết bị của lưới điện, trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.

2. Không sử dụng công trình điện lực vào những mục đích khác khi chưa được sự thỏa thuận của đơn vị quản lý công trình điện lực.

3. Không lắp đặt ăng ten thu phát sóng, dây phơi, giàn giáo, nhà lồng, nhà lưới, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi, văng, rung lắc gây hư hỏng, sự cố công trình điện lực.

4. Tổ chức, cá nhân không đào đất, chất tải hoặc hoạt động gây sụt lún hoặc có nguy cơ gây sạt lở, lún sụt công trình lưới điện, trạm điện; không đốt nương rẫy, rác thải, vật liệu, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động hoặc có khả năng làm hư hỏng, sự cố công trình điện lực; không bắn, quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện và các công trình điện lực khác.

5. Không thực hiện nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hóa học có khả năng gây ăn mòn hoặc có khả năng làm cháy, gây hư hỏng các bộ phận của công trình điện lực.

6. Phương tiện bay được cấp phép phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình điện lực, không được phép bay vào phạm vi 500 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc 100 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện trên không trung áp ra các phía xung quanh, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được phép theo quy định.

Điều 4. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối với công trình lưới điện thuộc phạm vi quản lý bao gồm khu vực thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện.

2. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không phải có biện pháp chằng néo, gia cố mái của nhà ở, công trình phòng tránh nguy cơ bay vào đường dây dẫn điện trên không; tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình; không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Trước khi xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không theo yêu cầu kỹ thuật tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị quản lý vận hành lưới điện trước khi cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn.

4. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm các quy định tại Điều 15 Nghị định này.

5. Chủ sở hữu ao, hồ nơi đường dây dẫn điện trên không điện áp cao đi qua phải có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý vận hành cắm biển cảnh báo và không được câu cá trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và khu vực có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.

6. Trong phạm vi 1.000 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện cao áp, siêu cao áp trên không hoặc 500 m tính từ mép ngoài công trình lưới điện trung áp ra các phía xung quanh, tổ chức, cá nhân không được thả diều, vật thể bay trừ các thiết bị phục vụ quốc phòng, an ninh và của đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực làm nhiệm vụ kiểm tra, vận hành và bảo trì công trình.

7. Tổ chức, cá nhân không được đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ phế thải trong hành lang an toàn bảo vệ đường dây dẫn điện trên không làm thay đổi khoảng cách từ dây dẫn điện trên không đến mặt đất tự nhiên hoặc vi phạm khoảng cách an toàn về điện.

8. Khi tiến hành công việc gần hành lang hoặc trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không, tổ chức, cá nhân phải có biện pháp không để thiết bị, dụng cụ, phương tiện vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện công việc áp dụng công nghệ phù hợp hoặc do yêu cầu cấp bách của công tác quốc phòng, an ninh phải có sự thoả thuận bằng văn bản với đơn vị điện lực về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành đường cáp điện ngầm trong đất, trong nước có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, lắp đặt dấu hiệu cảnh báo vị trí đường cáp điện ngầm. Dấu hiệu cảnh báo phải có kích thước, thông tin và đặt ở vị trí phù hợp để tổ chức, cá nhân nhận biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong vùng nước thủy nội địa không được thực hiện các hoạt động neo đậu tàu thuyền, đánh bắt cá và các hoạt động khác có nguy cơ tác động cơ học đến đường cáp điện ngầm.

3. Khi thi công các công trình trên mặt đất, trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, vùng biển trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp điện ngầm và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm và an toàn trong quá trình thi công xây dựng.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong đất phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động sử dụng đất gây tác động đến đường cáp điện ngầm, xả nước thải và các chất ăn mòn khác vào khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.

5. Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:

a) Chủ đầu tư đường cáp điện ngầm trên biển phải tiến hành thiết lập các tín hiệu cảnh báo, các biện pháp bảo vệ và thực hiện thông báo hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải;

b) Trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển, các tổ chức, cá nhân không được đánh bắt cá và các hoạt động tác động đến trầm tích đáy biển. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng về 02 phía của đường cáp điện ngầm, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.

Điều 6. Bảo vệ an toàn trạm điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình trạm điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn đối với công trình trạm điện thuộc phạm vi quản lý.

2. Người sử dụng đất, sở hữu cây có trách nhiệm không để nhà ở, công trình, cây trồng trên phần đất của mình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.

3. Trong hành lang an toàn trạm điện không được tập trung đông người, dựng lều quán, buôn bán, để xe, buộc gia súc, trừ trường hợp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa trạm điện.

4. Nhà ở và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải bảo đảm không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện, đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không của trạm điện; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.

5. Đường ra vào trạm điện có điện áp từ 110 kV trở lên phải bảo đảm cho phương tiện cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy di chuyển khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 7. Bảo vệ an toàn nhà máy phát điện và công trình điện lực khác

1. Yêu cầu chung về bảo vệ an toàn nhà máy điện và công trình điện lực khác

a) Phải được bảo vệ nghiêm ngặt, xung quanh phải có tường rào hoặc biện pháp bảo vệ để ngăn chặn người không có nhiệm vụ vào nhà máy phát điện, công trình điện lực khác; lắp đặt biển báo an toàn điện theo quy định pháp luật;

b) Phòng đặt trang thiết bị điện phải có biển báo khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các loài động vật;

c) Tùy theo đặc tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn điện; phải bảo đảm khoảng cách an toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện;

d) Hệ thống cáp điện trong nhà máy phát điện, công trình điện lực khác phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;

đ) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật điện và an toàn điện;

e) Các trang thiết bị và hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện và các công trình điện lực khác phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện và an toàn điện.

2. Công trình điện gió phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định an toàn sau:

a) Chủ đầu tư công trình điện gió có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió;

b) Cột tháp gió, tuabin gió phải có tín hiệu cảnh báo hàng không theo quy định pháp luật về hàng không. Cánh quạt gió phải có dấu hiệu nhận biết phù hợp;

c) Đối với công trình điện gió trên biển, chủ đầu tư có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro trong toàn bộ hoạt động của công trình điện gió trên biển và thực hiện báo hiệu hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải Việt Nam. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng của cột tháp gió, trạm biến áp, cầu dẫn cáp điện và các hạng mục phụ trợ của công trình điện gió các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn cột tháp gió;

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất, mặt nước hợp pháp trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện khi triển khai các hoạt động trong phạm vi trên mặt đất, dưới lòng đất, trên mặt nước, dưới mặt nước thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình nguồn điện phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình nguồn điện và có sự thỏa thuận với chủ công trình nguồn điện về các biện pháp bảo đảm an toàn kỹ thuật cho công trình theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm phối hợp trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực và công trình khác

1. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình xây dựng có khả năng gây ảnh hưởng đến công trình điện lực, chủ đầu tư công trình xây dựng phải phối hợp với đơn vị điện lực triển khai các nội dung:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn cho người, công trình xây dựng;

b) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp hoặc nguy cơ gây hư hỏng công trình điện lực theo hướng dẫn của đơn vị điện lực;

c) Chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình để xảy ra sự cố, tai nạn hoặc hư hỏng công trình điện lực phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình xây dựng không phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện theo điểm b khoản này thì đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thẩm quyền cấp phép xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng trạm sạc điện (trừ các thiết bị/trụ sạc điện được lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình để phục vụ cho tiện ích công trình và sử dụng cho phương tiện giao thông, các phương tiện, thiết bị khác hoặc sử dụng cá nhân):

a) Chủ đầu tư xây dựng trạm sạc điện có trách nhiệm thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng trạm sạc điện đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan; bảo đảm các thiết bị sử dụng điện của trạm sạc điện hoạt động an toàn; không gây sự cố, không làm ảnh hưởng đến chất lượng điện áp, tần số của lưới điện; không làm ảnh hưởng đến nhà ở, công trình xung quanh; tuân thủ các quy định chung về an toàn điện quy định tại Điều 17 Nghị định này;

b) Đơn vị quản lý vận hành lưới điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư cung cấp hạ tầng kỹ thuật điện an toàn cho trạm sạc điện.

3. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực có khả năng gây ảnh hưởng đến nhà ở, công trình khác thì chủ đầu tư công trình điện lực có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho người, nhà ở, công trình khác xung quanh và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi làm hư hỏng đến nhà ở, công trình xung quanh theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Khi đơn vị điện lực khắc phục sự cố hoặc cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình điện lực mà phải triển khai trong khu vực đất thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì người có quyền sử dụng đất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố. Đơn vị điện lực có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho người sử dụng đất về kế hoạch sửa chữa, bảo trì định kỳ trước khi thực hiện tối thiểu 05 ngày;

b) Trường hợp kiểm tra, khắc phục sự cố công trình điện lực, đơn vị điện lực được phép tiếp cận ngay hiện trường để khắc phục sự cố, đồng thời có trách nhiệm thông báo ngay cho người sử dụng đất; nếu không thông báo được cho người sử dụng đất thì phải thông báo chính quyền địa phương gần nhất biết để phối hợp xử lý;

c) Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố quy định tại khoản này, đơn vị điện lực có trách nhiệm bảo vệ an toàn tài sản của người sử dụng đất. Trường hợp gây thiệt hại cho người sử dụng đất thì đơn vị điện lực có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Khi xây dựng, cải tạo nâng cấp đoạn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong; khu vực chợ, quảng trường, bệnh viện, trường học, nơi tổ chức hội chợ, triển lãm, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga; công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng, chủ đầu tư, đơn vị điện lực phải tăng cường các biện pháp an toàn điện đối với đường dây theo các quy định sau:

a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2;

b) Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5;

c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;

d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất phải bảo đảm khoảng cách an toàn trong bảng sau, trừ trường hợp cải tạo đường dây không có cấu phần xây dựng.

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

6. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình điện lực và an toàn điện.

7. Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.

8. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết, xử lý các vi phạm về bảo vệ công trình điện lực và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không là vùng xung quanh đường dây dẫn điện trên không được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng, chiều cao như sau:

a) Chiều dài hành lang bảo vệ an toàn được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện có điện áp trên 1kV đi trên mặt đất hoặc trên không được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.

Điều 10. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn là hình khối có chiều cao từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng với khoảng cách an toàn theo cấp điện áp, chiều rộng được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, trạm cách điện khí, trạm kín có vỏ bằng kim loại, hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.

Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác

1. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió

a) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió trên đất liền và trên biển được xác định gồm: Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió; hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm hoặc trên không từ cột tháp gió đến trạm điện; hành lang bảo vệ an toàn trạm điện và hành lang bảo vệ đường dây truyền tải, phân phối của công trình điện gió đến điểm đấu nối và hành lang bảo vệ an toàn các hạng mục phụ trợ khác của công trình điện gió;

b) Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió là vùng xung quanh cột tháp gió được giới hạn bằng nửa hình cầu có tâm là tâm của chân cột tháp gió, bán kính bằng khoảng cách tối đa từ tâm của chân cột tháp đến mép ngoài cùng cánh tua bin gió.

2. Căn cứ tình hình phát triển dự án nguồn điện từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về hành lang bảo vệ an toàn đối với các công trình nguồn điện khác.

Điều 13. Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường giao thông

1. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 m thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

2. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

4. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này. Phương tiện vận tải thủy khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa đó.

Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.

5. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp ở các điểm giao chéo với đường giao thông được quy định trong bảng sau đây:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực.

2. Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện các biện pháp khắc phục như sau:

a) Triển khai các biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm nhà ở, công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Nghị định này;

b) Việc triển khai các biện pháp khắc phục phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo của đơn vị điện lực. Chi phí triển khai các biện pháp khắc phục tại điểm a khoản này do chủ đầu tư công trình hình thành sau chi trả;

c) Việc xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chi phí cải tạo công trình điện lực do chủ đầu tư công trình xây dựng, cải tạo nhà ở chi trả.

3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang bảo vệ các công trình khác, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

b) Trường hợp chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;

c) Đối với công trình điện lực nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, việc phân định ranh giới quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều;

d) Trường hợp công trình điện lực đi chung với đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ, công trình có sau phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình có trước. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường bộ không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

đ) Tại các vị trí công trình điện lực chồng lấn, giao chéo nhau, hành lang an toàn công trình điện lực được xác định theo công trình có cấp kỹ thuật cao hơn; các công trình liền kề nhau được xác định hành lang an toàn công trình theo công trình có cấp điện áp cao hơn.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai; quản lý, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực.

Điều 15. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 16. Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy và bảo đảm kết cấu an toàn xây dựng;

b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các bộ phận công trình lưới điện;

c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách an toàn quy định trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Đối với đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này còn phải đáp ứng yêu cầu sau: cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 m và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 m; các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Nhà ở, công trình có người sinh sống và làm việc gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có cấp điện áp từ 500 kV trở lên phải bảo đảm cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m và các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện 01 lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định;

b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương;

c) Nhà, công trình tồn tại trong hành lang nhưng chưa đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm gần hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 m thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nhà ở, công trình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường, hỗ trợ do giảm khả năng sử dụng đất như đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 67. Bảo vệ an toàn công trình điện lực

Điều 67. Bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm điện, nhà máy phát điện và các công trình điện lực khác theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố.

2. Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình điện lực hoặc công trình khác có khả năng gây ảnh hưởng đến nhau thì đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn về điện và xây dựng;

b) Thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện các nguy cơ, hiện tượng mất an toàn đối với công trình điện lực;

c) Bồi thường khi gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực, thiết bị điện phải được xử lý, tháo dỡ, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực tại Luật này và luật khác có liên quan; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Huấn luyện, sát hạch, xếp bậc, cấp thẻ an toàn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương IV HUẤN LUYỆN, SÁT HẠCH, XẾP BẬC, CẤP THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Điều 23. Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện

1. Người làm công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực, kiểm định, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức hoặc thuê đơn vị đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này.

3. Hoạt động huấn luyện an toàn điện được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.

Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết

Nội dung huấn luyện phần lý thuyết được xây dựng theo từng công việc cụ thể tương ứng với bậc an toàn điện quy định tại Điều 27 Nghị định này, bao gồm:

1. Nội dung huấn luyện chung

a) Hệ thống văn bản pháp luật về an toàn điện;

b) Sơ đồ hệ thống điện, các yêu cầu bảo đảm an toàn cho hệ thống điện;

c) Biện pháp tổ chức để bảo đảm an toàn khi tiến hành công việc: Khảo sát, lập biên bản hiện trường (nếu cần); lập kế hoạch; đăng ký lịch công tác; tổ chức các đơn vị công tác; làm việc theo Phiếu công tác hoặc Lệnh công tác; thủ tục cho phép làm việc; giám sát an toàn trong thời gian làm việc; thủ tục cho phép làm thủ tục kết thúc công việc và đóng điện trở lại;

d) Biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc an toàn: Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc; kiểm tra không còn điện; nối đất; lập rào chắn, thiết lập vùng làm việc an toàn, treo biển cấm, biển báo;

đ) Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, rủi ro và tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cấp cứu người bị tai nạn điện;

e) Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản, quy định về kiểm tra (thí nghiệm, kiểm định) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành đường dây điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành đường dây;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đường dây điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra đường dây điện; làm việc trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện; chặt, tỉa cây trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện; làm việc trên cao.

3. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành thiết bị, trạm điện:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành trạm điện;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố, quy định an toàn cho thiết bị điện, trạm điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra thiết bị điện; đưa thiết bị điện vào hoặc ngừng vận hành; làm việc với các thiết bị điện.

4. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc xây lắp điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc xây lắp điện;

b) An toàn trong việc đào, đổ móng cột; đào mương cáp ngầm;

c) An toàn trong việc lắp, dựng cột, xà, xứ;

d) An toàn trong việc rải, căng dây dẫn, dây chống sét;

đ) An toàn trong việc lắp đặt thiết bị điện.

5. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc thí nghiệm điện, kiểm định

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc thí nghiệm điện, kiểm định;

b) Quy trình kiểm định, quy trình thí nghiệm, quy định an toàn khi sử dụng các thiết bị khi thực hiện kiểm định, thí nghiệm;

c) An toàn điện trong việc tiến hành thử nghiệm, kiểm định các thiết bị, dụng cụ điện.

6. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện;

b) Đối với đường dây điện: An toàn trong việc sửa chữa trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện đi độc lập hoặc trong vùng ảnh hưởng của đường dây khác đang vận hành;

c) Đối với thiết bị điện: An toàn trong khi làm việc với từng loại thiết bị điện.

7. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng;

b) An toàn trong việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt khi có điện hoặc không có điện.

8. Nội dung huấn luyện cho điều độ viên hệ thống điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc điều độ viên;

b) Các quy trình quy định liên quan đến điều độ, thao tác, xử lý sự cố, các quy trình vận hành thiết bị thuộc quyền điều khiển;

c) An toàn khi thao tác, xử lý sự cố, giao nhận đường dây, thiết bị điện thuộc quyền điều khiển giữa điều độ viên với trực ban đơn vị quản lý vận hành.

Điều 25. Nội dung huấn luyện phần thực hành

1. Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Phương pháp tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện, đưa người bị nạn từ trên cao xuống và sơ cứu người bị tai nạn điện.

3. Những nội dung thao tác liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.

4. Những nội dung liên quan đến biện pháp tổ chức và biện pháp kỹ thuật khi thực hiện công việc.

Điều 26. Tổ chức huấn luyện

1. Người sử dụng lao động, đơn vị tổ chức huấn luyện có trách nhiệm:

a) Xây dựng tài liệu huấn luyện, sát hạch và quy định thời gian huấn luyện phù hợp với bậc an toàn và vị trí công việc của người lao động;

b) Lựa chọn người huấn luyện, sát hạch bảo đảm năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tổ chức huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả kiểm tra phần lý thuyết hoặc phần thực hành không đạt yêu cầu thì phải huấn luyện lại phần chưa đạt;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện tại đơn vị.

2. Người huấn luyện, sát hạch về an toàn điện

a) Người huấn luyện, sát hạch phần lý thuyết phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác phù hợp với chuyên ngành đó;

b) Người huấn luyện, sát hạch phần thực hành có trình độ cao đẳng trở lên, thông thạo và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với chuyên ngành huấn luyện.

3. Hình thức và thời gian huấn luyện, sát hạch

a) Hình thức huấn luyện: Huấn luyện phần lý thuyết được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến; huấn luyện phần thực hành được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp;

b) Huấn luyện lần đầu: Thực hiện khi người lao động mới được tuyển dụng. Thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 24 giờ;

c) Huấn luyện định kỳ: Thực hiện trong hạn tối đa 2 năm kể từ ngày người lao động được huấn luyện lần gần nhất. Thời gian huấn luyện định kỳ ít nhất 08 giơ;

d) Huấn luyện lại: Khi người lao động chuyển đổi vị trí công việc hoặc thay đổi bậc an toàn hoặc có sự thay đổi thiết bị, công nghệ; khi kết quả kiểm tra của người lao động không đạt yêu cầu hoặc khi người lao động đã nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên sau đó trở lại làm việc. Thời gian huấn luyện lại ít nhất 08 giờ.

4. Tùy theo điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động có thể tổ chức huấn luyện riêng về an toàn điện theo nội dung quy định tại Nghị định này hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy hoặc phối hợp với đơn vị huấn luyện khác được pháp luật quy định.

Điều 27. Bậc an toàn điện

Thẻ an toàn điện được phân thành 5 bậc an toàn, từ bậc 1/5 đến 5/5 với kết quả sát hạch cả lý thuyết và thực hành đều phải đạt từ 80% trở lên.

1. Yêu cầu đối với bậc 1/5:

a) Kết quả huấn luyện lần đầu về lý thuyết và thực hành đạt 80% trở lên;

b) Có kiến thức về những quy định chung để đảm bảo an toàn khi thực hiện công việc được giao;

c) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

2. Yêu cầu đối với bậc 2/5:

a) Hiểu rõ những quy định chung và biện pháp bảo đảm an toàn khi thực hiện công việc được giao;

b) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

c) Hiểu rõ phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

3. Yêu cầu đối với bậc 3/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 2/5;

b) Có khả năng phát hiện vi phạm, hành vi không an toàn;

c) Có kỹ năng kiểm tra, giám sát người làm việc ở đường dây hoặc thiết bị điện.

4. Yêu cầu đối với bậc 4/5

a) Yêu cầu như đối với bậc 3/5;

b) Hiểu rõ trách nhiệm, phạm vi thực hiện của từng đơn vị công tác khi cùng tham gia thực hiện công việc;

c) Có kỹ năng lập biện pháp an toàn để thực hiện công việc và tổ chức giám sát, theo dõi công nhân làm việc;

d) Có khả năng phân tích, điều tra sự cố, tai nạn điện.

5. Yêu cầu đối với bậc 5/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 4/5;

b) Có kỹ năng phối hợp với các đơn vị công tác khác, lãnh đạo công việc, tổ chức tiến hành các biện pháp an toàn và kiểm tra theo dõi thực hiện công việc.

Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện

1. Bậc 1/5 được làm những phần công việc sau:

a) Được làm các công việc không tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;

b) Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết bị điện, đường dây điện.

2. Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 1/5;

b) Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.

3. Bậc 3/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 2/5;

b) Làm việc tại nơi được cắt điện từng phần;

c) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện hạ áp đang mang điện;

d) Thực hiện thao tác trên lưới điện áp cao;

đ) Kiểm tra trạm điện, đường dây điện đang vận hành;

e) Cấp lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện hạ áp.

4. Bậc 4/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 3/5;

b) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện áp cao đang mang điện;

c) Cấp phiếu công tác, lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện áp cao.

5. Bậc 5/5 làm toàn bộ công việc thuộc phạm vi được giao.

Điều 29. Thẻ an toàn điện

1. Thẻ an toàn điện được cấp bằng thẻ giấy hoặc thẻ điện tử theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Người sử dụng lao động hoặc đơn vị tổ chức huấn luyện, sát hạch tiến hành cấp thẻ an toàn điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và sát hạch đạt yêu cầu;

b) Khi người lao động chuyển đổi công việc;

c) Khi người lao động làm mất, làm hỏng thẻ;

d) Khi người lao động thay đổi bậc an toàn.

3. Sử dụng thẻ

a) Thời hạn sử dụng: Từ khi được cấp cho đến khi thu hồi;

b) Trong suốt quá trình làm việc, người lao động phải mang theo và xuất trình Thẻ an toàn điện theo yêu cầu của người cho phép, người sử dụng lao động và những người có thẩm quyền.

4. Thu hồi thẻ an toàn điện

Người sử dụng lao động tiến hành thu hồi thẻ an toàn điện đã cấp cho người lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi người lao động chuyển làm công việc khác hoặc không tiếp tục làm việc tại tổ chức, đơn vị cũ;

b) Thẻ cũ, nát hoặc mờ ảnh hoặc các ký tự ghi trên thẻ;

c) Vi phạm quy trình, quy định về an toàn điện;

d) Khi được cấp thẻ mới.

5. Người sử dụng lao động, đơn vị huấn luyện có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện trong thời gian tối thiểu 02 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
...
PHỤ LỤC II MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện

1. Người trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực; kiểm định thiết bị, dụng cụ điện và công việc khác liên quan trực tiếp đến hệ thống điện phải được huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện.
Huấn luyện, sát hạch, xếp bậc, cấp thẻ an toàn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 18. Biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực có trách nhiệm đặt biển cấm, biển báo an toàn điện tại các trạm điện, cột điện và các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm với đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện và các quy định của pháp luật về đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.

2. Các cột điện phải được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong các trường hợp sau:

a) Cột điện cao từ 80 m trở lên;

b) Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.

3. Tại điểm thấp nhất nơi giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV trở lên với đường thủy nội địa, phải có báo hiệu phù hợp để các phương tiện giao thông đường thủy nhận biết được về ban đêm.

4. Trường hợp đường dây dẫn điện trên không nằm trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo quy định của pháp luật về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không.

5. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết đường cáp.

6. Đường cáp ngầm đặt trong nước phải có báo hiệu chỉ vị trí đường cáp, theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

7. Hình thức, quy cách biển báo an toàn điện và vị trí treo, lắp biển báo an toàn điện phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:
...
b) Lắp đặt biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Huấn luyện, sát hạch, xếp bậc, cấp thẻ an toàn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương IV HUẤN LUYỆN, SÁT HẠCH, XẾP BẬC, CẤP THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Điều 23. Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện

1. Người làm công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực, kiểm định, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức hoặc thuê đơn vị đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này.

3. Hoạt động huấn luyện an toàn điện được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.

Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết

Nội dung huấn luyện phần lý thuyết được xây dựng theo từng công việc cụ thể tương ứng với bậc an toàn điện quy định tại Điều 27 Nghị định này, bao gồm:

1. Nội dung huấn luyện chung

a) Hệ thống văn bản pháp luật về an toàn điện;

b) Sơ đồ hệ thống điện, các yêu cầu bảo đảm an toàn cho hệ thống điện;

c) Biện pháp tổ chức để bảo đảm an toàn khi tiến hành công việc: Khảo sát, lập biên bản hiện trường (nếu cần); lập kế hoạch; đăng ký lịch công tác; tổ chức các đơn vị công tác; làm việc theo Phiếu công tác hoặc Lệnh công tác; thủ tục cho phép làm việc; giám sát an toàn trong thời gian làm việc; thủ tục cho phép làm thủ tục kết thúc công việc và đóng điện trở lại;

d) Biện pháp kỹ thuật chuẩn bị nơi làm việc an toàn: Cắt điện và ngăn chặn có điện trở lại nơi làm việc; kiểm tra không còn điện; nối đất; lập rào chắn, thiết lập vùng làm việc an toàn, treo biển cấm, biển báo;

đ) Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây sự cố, rủi ro và tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện, sơ cấp cứu người bị tai nạn điện;

e) Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản, quy định về kiểm tra (thí nghiệm, kiểm định) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành đường dây điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành đường dây;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đường dây điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra đường dây điện; làm việc trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện; chặt, tỉa cây trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện; làm việc trên cao.

3. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc vận hành thiết bị, trạm điện:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc vận hành trạm điện;

b) Quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố, quy định an toàn cho thiết bị điện, trạm điện;

c) An toàn trong việc: Kiểm tra thiết bị điện; đưa thiết bị điện vào hoặc ngừng vận hành; làm việc với các thiết bị điện.

4. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc xây lắp điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc xây lắp điện;

b) An toàn trong việc đào, đổ móng cột; đào mương cáp ngầm;

c) An toàn trong việc lắp, dựng cột, xà, xứ;

d) An toàn trong việc rải, căng dây dẫn, dây chống sét;

đ) An toàn trong việc lắp đặt thiết bị điện.

5. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc thí nghiệm điện, kiểm định

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc thí nghiệm điện, kiểm định;

b) Quy trình kiểm định, quy trình thí nghiệm, quy định an toàn khi sử dụng các thiết bị khi thực hiện kiểm định, thí nghiệm;

c) An toàn điện trong việc tiến hành thử nghiệm, kiểm định các thiết bị, dụng cụ điện.

6. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc sửa chữa đường dây điện, thiết bị điện;

b) Đối với đường dây điện: An toàn trong việc sửa chữa trên đường dây điện đã cắt điện hoặc có điện đi độc lập hoặc trong vùng ảnh hưởng của đường dây khác đang vận hành;

c) Đối với thiết bị điện: An toàn trong khi làm việc với từng loại thiết bị điện.

7. Nội dung huấn luyện cho người làm công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt:

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng;

b) An toàn trong việc treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng tại vị trí lắp đặt khi có điện hoặc không có điện.

8. Nội dung huấn luyện cho điều độ viên hệ thống điện

a) Nhận diện mối nguy và đưa ra biện pháp kiểm soát trong công việc điều độ viên;

b) Các quy trình quy định liên quan đến điều độ, thao tác, xử lý sự cố, các quy trình vận hành thiết bị thuộc quyền điều khiển;

c) An toàn khi thao tác, xử lý sự cố, giao nhận đường dây, thiết bị điện thuộc quyền điều khiển giữa điều độ viên với trực ban đơn vị quản lý vận hành.

Điều 25. Nội dung huấn luyện phần thực hành

1. Cách sử dụng, bảo quản, kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động.

2. Phương pháp tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện, đưa người bị nạn từ trên cao xuống và sơ cứu người bị tai nạn điện.

3. Những nội dung thao tác liên quan đến việc bảo đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.

4. Những nội dung liên quan đến biện pháp tổ chức và biện pháp kỹ thuật khi thực hiện công việc.

Điều 26. Tổ chức huấn luyện

1. Người sử dụng lao động, đơn vị tổ chức huấn luyện có trách nhiệm:

a) Xây dựng tài liệu huấn luyện, sát hạch và quy định thời gian huấn luyện phù hợp với bậc an toàn và vị trí công việc của người lao động;

b) Lựa chọn người huấn luyện, sát hạch bảo đảm năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Tổ chức huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả kiểm tra phần lý thuyết hoặc phần thực hành không đạt yêu cầu thì phải huấn luyện lại phần chưa đạt;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện, sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện tại đơn vị.

2. Người huấn luyện, sát hạch về an toàn điện

a) Người huấn luyện, sát hạch phần lý thuyết phải có trình độ đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm công tác phù hợp với chuyên ngành đó;

b) Người huấn luyện, sát hạch phần thực hành có trình độ cao đẳng trở lên, thông thạo và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với chuyên ngành huấn luyện.

3. Hình thức và thời gian huấn luyện, sát hạch

a) Hình thức huấn luyện: Huấn luyện phần lý thuyết được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến; huấn luyện phần thực hành được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp;

b) Huấn luyện lần đầu: Thực hiện khi người lao động mới được tuyển dụng. Thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 24 giờ;

c) Huấn luyện định kỳ: Thực hiện trong hạn tối đa 2 năm kể từ ngày người lao động được huấn luyện lần gần nhất. Thời gian huấn luyện định kỳ ít nhất 08 giơ;

d) Huấn luyện lại: Khi người lao động chuyển đổi vị trí công việc hoặc thay đổi bậc an toàn hoặc có sự thay đổi thiết bị, công nghệ; khi kết quả kiểm tra của người lao động không đạt yêu cầu hoặc khi người lao động đã nghỉ làm việc từ 6 tháng trở lên sau đó trở lại làm việc. Thời gian huấn luyện lại ít nhất 08 giờ.

4. Tùy theo điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động có thể tổ chức huấn luyện riêng về an toàn điện theo nội dung quy định tại Nghị định này hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy hoặc phối hợp với đơn vị huấn luyện khác được pháp luật quy định.

Điều 27. Bậc an toàn điện

Thẻ an toàn điện được phân thành 5 bậc an toàn, từ bậc 1/5 đến 5/5 với kết quả sát hạch cả lý thuyết và thực hành đều phải đạt từ 80% trở lên.

1. Yêu cầu đối với bậc 1/5:

a) Kết quả huấn luyện lần đầu về lý thuyết và thực hành đạt 80% trở lên;

b) Có kiến thức về những quy định chung để đảm bảo an toàn khi thực hiện công việc được giao;

c) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

2. Yêu cầu đối với bậc 2/5:

a) Hiểu rõ những quy định chung và biện pháp bảo đảm an toàn khi thực hiện công việc được giao;

b) Sử dụng và quản lý trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng cụ làm việc được giao đúng quy định;

c) Hiểu rõ phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện;

d) Có kiến thức về sơ cứu người bị điện giật.

3. Yêu cầu đối với bậc 3/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 2/5;

b) Có khả năng phát hiện vi phạm, hành vi không an toàn;

c) Có kỹ năng kiểm tra, giám sát người làm việc ở đường dây hoặc thiết bị điện.

4. Yêu cầu đối với bậc 4/5

a) Yêu cầu như đối với bậc 3/5;

b) Hiểu rõ trách nhiệm, phạm vi thực hiện của từng đơn vị công tác khi cùng tham gia thực hiện công việc;

c) Có kỹ năng lập biện pháp an toàn để thực hiện công việc và tổ chức giám sát, theo dõi công nhân làm việc;

d) Có khả năng phân tích, điều tra sự cố, tai nạn điện.

5. Yêu cầu đối với bậc 5/5:

a) Yêu cầu như đối với bậc 4/5;

b) Có kỹ năng phối hợp với các đơn vị công tác khác, lãnh đạo công việc, tổ chức tiến hành các biện pháp an toàn và kiểm tra theo dõi thực hiện công việc.

Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện

1. Bậc 1/5 được làm những phần công việc sau:

a) Được làm các công việc không tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;

b) Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết bị điện, đường dây điện.

2. Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 1/5;

b) Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.

3. Bậc 3/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 2/5;

b) Làm việc tại nơi được cắt điện từng phần;

c) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện hạ áp đang mang điện;

d) Thực hiện thao tác trên lưới điện áp cao;

đ) Kiểm tra trạm điện, đường dây điện đang vận hành;

e) Cấp lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện hạ áp.

4. Bậc 4/5 được làm những phần công việc sau:

a) Làm phần công việc của bậc 3/5;

b) Làm việc trực tiếp với đường dây điện, thiết bị điện áp cao đang mang điện;

c) Cấp phiếu công tác, lệnh công tác, chỉ huy trực tiếp, cho phép đơn vị công tác vào làm việc, giám sát đơn vị công tác làm việc trên đường dây điện, thiết bị điện áp cao.

5. Bậc 5/5 làm toàn bộ công việc thuộc phạm vi được giao.

Điều 29. Thẻ an toàn điện

1. Thẻ an toàn điện được cấp bằng thẻ giấy hoặc thẻ điện tử theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Người sử dụng lao động hoặc đơn vị tổ chức huấn luyện, sát hạch tiến hành cấp thẻ an toàn điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi người lao động được huấn luyện lần đầu và sát hạch đạt yêu cầu;

b) Khi người lao động chuyển đổi công việc;

c) Khi người lao động làm mất, làm hỏng thẻ;

d) Khi người lao động thay đổi bậc an toàn.

3. Sử dụng thẻ

a) Thời hạn sử dụng: Từ khi được cấp cho đến khi thu hồi;

b) Trong suốt quá trình làm việc, người lao động phải mang theo và xuất trình Thẻ an toàn điện theo yêu cầu của người cho phép, người sử dụng lao động và những người có thẩm quyền.

4. Thu hồi thẻ an toàn điện

Người sử dụng lao động tiến hành thu hồi thẻ an toàn điện đã cấp cho người lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi người lao động chuyển làm công việc khác hoặc không tiếp tục làm việc tại tổ chức, đơn vị cũ;

b) Thẻ cũ, nát hoặc mờ ảnh hoặc các ký tự ghi trên thẻ;

c) Vi phạm quy trình, quy định về an toàn điện;

d) Khi được cấp thẻ mới.

5. Người sử dụng lao động, đơn vị huấn luyện có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ huấn luyện trong thời gian tối thiểu 02 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
...
PHỤ LỤC II MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:
...
c) Tổ chức hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực tổ chức huấn luyện, sát hạch, cấp thẻ an toàn điện cho người lao động tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý;
Huấn luyện, sát hạch, xếp bậc, cấp thẻ an toàn điện được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 19. Khắc phục sự cố, tai nạn điện

1. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý, khắc phục sự cố hệ thống điện theo quy định của pháp luật, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm.

2. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn điện nghiêm trọng đến mức thảm họa thì việc ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng phó được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:
...
d) Khi xảy ra sự cố, tai nạn điện phải áp dụng ngay các biện pháp để khắc phục sự cố, tai nạn điện, cấp cứu, sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm và kịp thời báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 20. Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Ngoài việc thực hiện khai báo tai nạn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đơn vị quản lý vận hành công trình điện lực phải báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) và Sở Công Thương tại địa phương cụ thể như sau:

a) Báo cáo nhanh tai nạn điện chết người trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra;

b) Báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực định kỳ hàng năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 01 năm sau.

2. Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực trên địa bàn định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 01 năm sau.

3. Nội dung báo cáo tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
PHỤ LỤC I MẪU BÁO CÁO VỀ TAI NẠN ĐIỆN VÀ VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC

Mẫu số 01. Báo cáo nhanh tai nạn điện
...
Mẫu số 02. Báo cáo vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
Mẫu số 03. Báo cáo định kỳ tai nạn điện

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:
...
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 17. Quy định chung về an toàn điện

1. Chủ đầu tư công trình điện lực, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều 69 Luật Điện lực, phải tuân thủ các quy định sau về an toàn điện sau:

a) Có đầy đủ nội quy, quy trình, nhật ký vận hành, hồ sơ quản lý về an toàn điện trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện;

b) Có đầy đủ sơ đồ lưới điện, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, biển cấm, biển báo về an toàn điện theo quy định;

c) Người lao động được bố trí làm công việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo, quản lý, vận hành hệ thống điện, công trình điện lực; kiểm định thiết bị, dụng cụ điện; thí nghiệm, thử nghiệm, xây lắp, bảo trì và sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp yêu cầu ngành nghề và được huấn luyện, cấp thẻ an toàn điện theo quy định của pháp luật;

d) Sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định pháp luật có liên quan;

đ) Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về an toàn điện;

e) Thực hiện việc thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn điện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm điện có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện. Tại các khu vực có cường độ điện trường từ 5 kV/m trở lên phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc trong một ngày làm việc theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và các quy định của pháp luật về an toàn điện;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.

Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
QCVN 25:2025/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐIỆN

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

II.I. Làm việc không có điện
...
II.II. Làm việc gần phần có điện
...
II.III. Làm việc với phần có điện
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

III.I. Đơn vị quản lý vận hành
...
III.II Đơn vị công tác
...
III.III. Khảo sát hiện trường công tác
...
III.IV. Lập biện pháp an toàn điện trong phương án thi công
...
III.V. Đăng ký công tác
...
III.VI. Phiếu công tác, Lệnh công tác
...
III.VII. Thực hiện công tác
...
III.VIII. Kết thúc công tác
...
IV. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ

IV.I. Trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
...
IV.II. An toàn khi xây dựng công trình điện lực
...
IV.III. An toàn khi làm việc với đường dây điện
...
IV.IV. An toàn khi làm việc tại nhà máy điện, trạm điện
...
IV.V. An toàn khi làm việc trên cao
...
IV.VI. An toàn khi thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định trang thiết bị, dụng cụ điện
...
IV.VII. An toàn khi làm việc ở các vị trí có nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng
...
IV.VIII. An toàn khi làm việc với xe máy chuyên dùng phục vụ công tác vận hành, sửa chữa đường dây, thiết bị điện
...
IV.IX. Các công việc khác
...
V. BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN
...
VI. QUY ĐỊNH VỀ NỐI ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRONG VÀ LIỀN KỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TỪ 220 KV TRỞ LÊN
...
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC A MẪU PHIẾU CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC B MẪU LỆNH CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC C MẪU BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN

Mẫu số C-1. Biển cấm
...
Mẫu số C-2. Biển cảnh báo
...
Mẫu số C-3. Biển chỉ dẫn

Xem nội dung VB
Điều 69. Quy định chung về an toàn điện
...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực, tổ chức, đơn vị quản lý vận hành, xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình điện lực và các hoạt động sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện, an toàn điện và các quy định của pháp luật về an toàn điện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 13. Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường giao thông

1. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 4,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 m thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

2. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường sắt dành cho tàu chạy điện, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng 7,5 m cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ theo quy định của pháp luật về đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.

4. Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa, chiều cao tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5 Điều này. Phương tiện vận tải thủy khi đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thủy nội địa phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa đó.

Khoảng cách an toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.

5. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp ở các điểm giao chéo với đường giao thông được quy định trong bảng sau đây:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 72. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện
...
2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa và cáp điện đi ngầm trong đất hoặc đi chung với công trình khác phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định của Chính phủ. Việc lắp đặt, cải tạo đường dây khác đi chung với đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị và được chủ đầu tư đường dây dẫn điện trên không cho phép. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành khai thác đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm có trách nhiệm thiết lập, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng và duy trì báo hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21, Điều 22 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng điện về bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Việc xây dựng, lắp đặt hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về hệ thống điện trong nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy chuẩn kỹ thuật về kỹ thuật điện theo quy định pháp luật về điện lực.

2. Khi ký hợp đồng mua bán điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải đăng ký đầy đủ thông tin về hệ thống điện cho bên bán điện như sau:

a) Tổng nhu cầu công suất sử dụng điện của nhà ở, công trình theo thực tế sử dụng;

b) Bảng kê các thiết bị và công suất sử dụng điện trong nhà ở, công trình;

c) Các thiết bị bảo vệ chống quá dòng đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình.

3. Lắp đặt, sử dụng thiết bị, dụng cụ điện phải bảo đảm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tuân thủ hướng dẫn, bảo quản, bảo dưỡng của nhà sản xuất. Trong quá trình sử dụng điện, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra an toàn hệ thống cung cấp điện từ sau công tơ mua điện đến tất cả các dây dẫn, thiết bị điện của mình; tổ chức sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng. Khi nhu cầu sử dụng công suất tăng cao hơn so với đăng ký, tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải thông báo cho bên bán điện để có phương án cấp điện phù hợp.

4. Khi xảy ra sự cố chập, cháy hệ thống cung cấp điện trong nhà ở, công trình, tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trách nhiệm sau:

a) Cắt điện, có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình; thực hiện cứu nạn, cứu hộ;

b) Kiểm tra nguyên nhân, khắc phục sự cố hệ thống cung cấp điện;

c) Trường hợp sự cố vượt quá khả năng xử lý của mình, phải thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng liên quan tại địa phương, bên bán điện và các tổ chức, cá nhân xung quanh để phối hợp xử lý.

Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Khi ký hợp đồng mua bán điện và cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ phải yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng điện năng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này; có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện các thông tin về nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng điện và các biện pháp bảo đảm an toàn điện, cụ thể như sau:

a) Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về trách nhiệm đảm bảo an toàn của tổ chức, cá nhân sử dụng điện theo quy định của Luật Điện lực và Điều 21 Nghị định này;

b) Việc trao đổi thông tin đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện phải được quy định trong hợp đồng mua bán điện và không giới hạn bởi các hình thức như bằng văn bản, bằng ứng dụng trực tuyến và các phương tiện thông tin khác.

2. Ứng dụng công nghệ số trong việc thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện về nguy cơ mất an toàn điện trong quá trình sử dụng điện:

a) Triển khai, cung cấp các ứng dụng công nghệ số để kịp thời gửi thông tin đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện khi có sự cố trên lưới điện do đơn vị điện lực quản lý hoặc nguy cơ sự cố do bão;

b) Ứng dụng công nghệ số trong công tác xây dựng tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng sử dụng điện an toàn cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

3. Định kỳ hàng năm chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn.

4. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị bán điện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra an toàn hệ thống điện của tổ chức, cá nhân sử dụng điện an toàn, trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 74. An toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ có trách nhiệm sau đây:

a) Thiết kế, lắp đặt dây dẫn, thiết bị đóng cắt và thiết bị điện trong nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, dịch vụ phải bảo đảm chất lượng, an toàn điện, an toàn phòng cháy, chữa cháy, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật và phù hợp với tổng nhu cầu sử dụng điện năng của người sử dụng;

b) Lắp đặt đường dây dẫn điện từ công tơ đo đếm điện đến nhà ở, công trình, khu vực sử dụng điện bảo đảm chất lượng, an toàn và không gây cản trở đến hoạt động giao thông vận tải;

c) Cung cấp thông tin về hệ thống điện trong nhà ở, công trình và nhu cầu sử dụng điện năng khi ký hợp đồng mua bán điện;

d) Bảo đảm an toàn đối với hệ thống điện trong nhà ở, công trình do mình sở hữu hoặc quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn, thiết bị điện không bảo đảm chất lượng. Khi xảy ra sự cố điện phải có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây cháy lan sang đồ vật, trang thiết bị khác trong nhà ở, công trình và kịp thời thông báo cho đơn vị bán điện và cơ quan chức năng tại địa phương;

đ) Phối hợp với cơ quan chức năng trong việc kiểm tra an toàn trong sử dụng điện.

2. Đơn vị bán điện có trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn việc lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn; cung cấp cho khách hàng sử dụng điện thông tin về nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng điện và biện pháp bảo đảm an toàn điện;

b) Ứng dụng công nghệ số trong việc thông tin cho khách hàng sử dụng điện về nguy cơ mất an toàn điện trong quá trình sử dụng điện;

c) Định kỳ tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho khách hàng sử dụng điện an toàn;

d) Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị bán điện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra an toàn hệ thống điện của khách hàng sử dụng điện, trường hợp phát hiện có nguy cơ mất an toàn phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn hoặc ngừng cung cấp điện theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21, Điều 22 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30, Điều 31 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 30. Phân loại công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:

1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.

2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;

b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.

3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.

4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau

a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.

5. Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân cấp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thủy điện và phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng nhằm phục vụ công tác thiết kế, thi công, xây dựng, quan trắc, kiểm định an toàn, bảo trì, bảo dưỡng công trình thủy điện.

Xem nội dung VB
Điều 75. Nguyên tắc quản lý an toàn đối với công trình thủy điện
...
5. Công trình thủy điện được phân loại, phân cấp để phục vụ công tác thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, quan trắc, kiểm định bảo đảm an toàn công trình.
...
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30, Điều 31 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 đến Điều 35 và Điều 37 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước và phòng, chống thiên tai;

3. Nội dung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành cửa xả trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;

đ) Vận hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Trách nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm: vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật ký vận hành dưới hình thức bản giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ sở hữu công trình quyết định;

b) Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm: công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

d) Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

đ) Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

e) Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.

Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (bản chính);

b) Dự thảo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo thuyết minh và phụ lục kết quả tính toán kỹ thuật (bản chính);

d) Mặt bằng tổng thể công trình thủy điện và các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính thể hiện công trình, hạng mục công trình (đập, hồ chứa thủy điện, nhà máy, tuyến năng lượng) (bản sao y);

đ) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa nước trên cùng lưu vực (bản sao y);

e) Báo cáo thẩm tra kết quả tính toán quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (nếu có) (bản sao y);

g) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

3. Trình tự thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan;

c) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

5. Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành, chủ sở hữu có trách nhiệm công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, chủ sở hữu, trụ sở đơn vị quản lý vận hành và Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm các tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo trình tự tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

7. Trường hợp quy trình vận hành hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng quy trình vận hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo khoản 6 Điều này.

Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập:

Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

Tại các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó;

d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;

đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;

e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du công trình;

g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;

b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:

a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.

9. Trường hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.

Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình, chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.

8. Trường hợp phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo khoản 7 Điều này.
...

Điều 37. Phương án tích nước lần đầu

1. Trước khi phê duyệt phương án tích nước lần đầu, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ sở hữu công trình thủy điện tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn công trình thủy điện như sau:

a) Hạng mục công trình, công trình tích nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng;

b) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hoàn thành đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước;

d) Có hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm lập, phê duyệt phương án tích nước lần đầu theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án tích nước lần đầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện phương án tích nước lần đầu do chủ đầu tư công trình thủy điện phê duyệt không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng triển khai việc tích nước và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC III QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IV PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
...
PHỤ LỤC V PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC VI PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi tích nước và giao tổ chức quản lý, vận hành và các cơ quan quản lý nhà nước về điện lực, thủy lợi, tài nguyên nước, phòng, chống thiên tai.

4. Trước khi phê duyệt tích nước lần đầu, chủ đầu tư phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về bảo vệ môi trường. Phương án tích nước lần đầu phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt hoặc phân cấp cho các cơ quan quản lý thuộc phạm vi quản lý thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với các công trình thủy điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt các quy trình, phương án tại khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 đến Điều 35 và Điều 37 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32, Điều 34, Điều 35 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước và phòng, chống thiên tai;

3. Nội dung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành cửa xả trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;

đ) Vận hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Trách nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm: vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật ký vận hành dưới hình thức bản giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ sở hữu công trình quyết định;

b) Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm: công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

d) Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

đ) Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

e) Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.
...
Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập:

Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

Tại các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó;

d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;

đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;

e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du công trình;

g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;

b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:

a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.

9. Trường hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.

Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình, chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.

8. Trường hợp phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo khoản 7 Điều này.

...
PHỤ LỤC III QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IV PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
...
PHỤ LỤC V PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi tích nước và giao tổ chức quản lý, vận hành và các cơ quan quản lý nhà nước về điện lực, thủy lợi, tài nguyên nước, phòng, chống thiên tai.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32, Điều 34, Điều 35 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 37. Phương án tích nước lần đầu

1. Trước khi phê duyệt phương án tích nước lần đầu, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ sở hữu công trình thủy điện tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn công trình thủy điện như sau:

a) Hạng mục công trình, công trình tích nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng;

b) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hoàn thành đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước;

d) Có hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm lập, phê duyệt phương án tích nước lần đầu theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án tích nước lần đầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện phương án tích nước lần đầu do chủ đầu tư công trình thủy điện phê duyệt không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng triển khai việc tích nước và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC VI PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
4. Trước khi phê duyệt tích nước lần đầu, chủ đầu tư phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về lâm nghiệp và pháp luật về bảo vệ môi trường. Phương án tích nước lần đầu phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33; Khoản 3 đến 8 Điều 34; Khoản 3 đến 7 Điều 35 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (bản chính);

b) Dự thảo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo thuyết minh và phụ lục kết quả tính toán kỹ thuật (bản chính);

d) Mặt bằng tổng thể công trình thủy điện và các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính thể hiện công trình, hạng mục công trình (đập, hồ chứa thủy điện, nhà máy, tuyến năng lượng) (bản sao y);

đ) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa nước trên cùng lưu vực (bản sao y);

e) Báo cáo thẩm tra kết quả tính toán quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (nếu có) (bản sao y);

g) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

3. Trình tự thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan;

c) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

5. Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành, chủ sở hữu có trách nhiệm công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, chủ sở hữu, trụ sở đơn vị quản lý vận hành và Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm các tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo trình tự tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

7. Trường hợp quy trình vận hành hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng quy trình vận hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo khoản 6 Điều này.
...
Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
...
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;

b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:

a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.
...
Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
...
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC III QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 76. An toàn trong giai đoạn xây dựng, trước khi đưa vào vận hành
...
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được quy định như sau:

a) Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt hoặc phân cấp cho các cơ quan quản lý thuộc phạm vi quản lý thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với các công trình thủy điện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 33; Khoản 3 đến 8 Điều 34; Khoản 3 đến 7 Điều 35 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Chương V AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN

Điều 30. Phân loại công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân loại để phục vụ công tác quản lý, vận hành bảo đảm an toàn công trình:

1. Công trình thủy điện quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc công trình có hồ chứa quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy trên 1000 MW.

2. Công trình thủy điện lớn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc công trình có hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;

b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;

c) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 50 MW đến 1000 MW.

3. Công trình thủy điện vừa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa thủy điện quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ trên 30 MW đến 50 MW.

4. Công trình thủy điện nhỏ thuộc một trong các trường hợp sau

a) Đập có chiều cao từ 5 m đến dưới 10 m;

b) Hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ 50.000 m3 đến dưới 500.000 m3;

c) Nhà máy thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống.

5. Thẩm quyền quyết định danh mục công trình thủy điện

a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình thủy điện trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt;

b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục công trình thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình thủy điện trên địa bàn, trừ công trình thủy điện quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện

Công trình thủy điện được phân cấp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thủy điện và phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng nhằm phục vụ công tác thiết kế, thi công, xây dựng, quan trắc, kiểm định an toàn, bảo trì, bảo dưỡng công trình thủy điện.

Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về điện lực, tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện lập quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước lần đầu và bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước và phòng, chống thiên tai;

3. Nội dung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Cơ sở pháp lý để lập quy trình, nguyên tắc vận hành công trình, thông số kỹ thuật chủ yếu, nhiệm vụ công trình;

b) Quy định quy trình vận hành cửa van (nếu có); quy định cụ thể về vận hành hồ chứa thủy điện trong mùa lũ, mùa kiệt trong trường hợp bình thường và trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và trong tình huống khẩn cấp;

c) Quy định chế độ quan trắc, cung cấp thông tin về quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy định;

d) Công tác cảnh báo khi vận hành cửa xả trong trường hợp bình thường và trong tình huống khẩn cấp, cảnh báo khi vận hành phát điện bao gồm: Quy định khoảng thời gian tối thiểu phải thông báo trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên; tín hiệu cảnh báo, thời điểm cảnh báo, vị trí cảnh báo; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát lệnh, truyền lệnh, thực hiện lệnh vận hành các cửa xả; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát tin, truyền tin, nhận tin cảnh báo đóng/mở cửa xả;

đ) Vận hành hồ chứa đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu (nếu có);

e) Quy định trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện, các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;

g) Quy định về tổ chức thực hiện và trường hợp sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Trách nhiệm thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:

a) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm: vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; ghi chép hoạt động vận hành hồ chứa thủy điện vào nhật ký vận hành dưới hình thức bản giấy, bản điện tử hoặc phần mềm chuyên dụng khác do chủ sở hữu công trình quyết định;

b) Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm: công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn công trình thủy điện, tài nguyên nước; tổ chức kiểm tra, giám sát đơn vị quản lý vận hành thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; chỉ đạo việc đảm bảo an toàn, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

d) Trưởng Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ chứa và quyết định vận hành xả lũ khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;

đ) Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo việc triển khai các biện pháp ứng phó trong tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với công trình thủy điện theo thẩm quyền quản lý; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia trong tình huống khẩn cấp vượt quá khả năng ứng phó của bộ;

e) Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, ngập lụt vùng hạ du đập theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao; chỉ đạo, hỗ trợ các biện pháp ứng phó với tình huống khẩn cấp trong trường hợp vượt quá khả năng của bộ, ngành, địa phương.

Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (bản chính);

b) Dự thảo quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo Mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo thuyết minh và phụ lục kết quả tính toán kỹ thuật (bản chính);

d) Mặt bằng tổng thể công trình thủy điện và các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính thể hiện công trình, hạng mục công trình (đập, hồ chứa thủy điện, nhà máy, tuyến năng lượng) (bản sao y);

đ) Văn bản góp ý kiến của các tổ chức, đơn vị quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa nước trên cùng lưu vực (bản sao y);

e) Báo cáo thẩm tra kết quả tính toán quy trình vận hành hồ chứa thủy điện (nếu có) (bản sao y);

g) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

3. Trình tự thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan;

c) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.

5. Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành, chủ sở hữu có trách nhiệm công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, chủ sở hữu, trụ sở đơn vị quản lý vận hành và Ủy ban nhân dân cấp xã.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện:

a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm các tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo trình tự tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

7. Trường hợp quy trình vận hành hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng quy trình vận hành đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo khoản 6 Điều này.

Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;

b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập:

Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.

Tại các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó;

d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;

đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;

e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du công trình;

g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).

b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);

c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);

d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);

đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).

4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;

b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.

8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:

a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.

9. Trường hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.

Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.

2. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình, chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương;

b) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

6. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tổ chức có liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức liên quan và chuyên gia;

c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

7. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này.

8. Trường hợp phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện cho phép tiếp tục được sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo khoản 7 Điều này.

Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.

Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.

c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;

d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

Điều 37. Phương án tích nước lần đầu

1. Trước khi phê duyệt phương án tích nước lần đầu, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, đất đai, tài nguyên nước, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chủ sở hữu công trình thủy điện tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn công trình thủy điện như sau:

a) Hạng mục công trình, công trình tích nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng;

b) Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hoàn thành đầu tư, lắp đặt thiết bị cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tiếp về các cơ quan quản lý về phòng chống thiên tai, công thương, tài nguyên nước;

d) Có hệ thống bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu ở hạ du tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên nước;

đ) Hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm lập, phê duyệt phương án tích nước lần đầu theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến Cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn trước 10 ngày kể từ ngày tích nước lần đầu.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án tích nước lần đầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện phương án tích nước lần đầu do chủ đầu tư công trình thủy điện phê duyệt không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng triển khai việc tích nước và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Trách nhiệm kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện

a) Chủ sở hữu công trình thủy điện lập và gửi bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nghiệm thu đưa vào khai thác;

b) Công trình thủy điện đang khai thác khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng; thay đổi chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện phải điều chỉnh bản kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thay đổi.

2. Tờ khai đăng ký an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VII Nghị định này.

3. Sở Công Thương có trách nhiệm tiếp nhận kê khai đăng ký an toàn công trình, hồ chứa thủy điện; tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về thông số kỹ thuật, thông tin quản lý đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương.

Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu đập thủy điện có trách nhiệm lắp đặt thiết bị quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện

a) Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện và các công trình có liên quan theo quy định trong hồ sơ thiết kế và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để theo dõi liên tục tình trạng an toàn, ổn định của công trình;

b) Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu quan trắc; phát hiện dấu hiệu bất thường để kịp thời xử lý; lưu trữ tài liệu quan trắc theo quy định;

c) Báo cáo chủ sở hữu công trình thủy điện kết quả quan trắc.

3. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy điện

a) Trên cơ sở phân tích số liệu quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lập và thực hiện kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng công trình đập, hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này;

b) Định kỳ tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc và có phương án sửa chữa, thay thế kịp thời các thiết bị hỏng hoặc không bảo đảm chất lượng.

Điều 40. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng cho công trình đập, hồ chứa thủy điện.

2. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện phải thu thập tin dự báo, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.

3. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

a) Đối với công trình thủy điện có cửa van điều tiết lũ, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả; dự báo lưu lượng đến hồ, khả năng gia tăng mực nước hồ chứa;

b) Đối với công trình thủy điện lớn có tràn tự do, phải quan trắc lượng mưa trên lưu vực, mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả;

c) Đối với công trình thủy điện vừa có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập, tính toán lưu lượng xả; khuyến khích áp dụng các quy định khác tại điểm b khoản này;

d) Đối với công trình thủy điện nhỏ có tràn tự do, phải quan trắc mực nước tại thượng lưu, hạ lưu đập và mực nước tại đập tràn.

4. Chế độ quan trắc

a) Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ; trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu 01 giờ một lần, quan trắc 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế;

b) Đối với các đập, hồ chứa nước có tràn tự do: Quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa kiệt; 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn; 01 giờ một lần khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn; 01 giờ 4 lần khi mực nước hồ chứa trên mực nước lũ thiết kế.

5. Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện phải cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng và cập nhật lên trang thông tin điện tử của đơn vị quản lý công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn và theo quy định sau:

a) Công trình thủy điện có cửa van điều tiết lũ và đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ sở hữu; cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công trình thủy điện, vùng hạ du đập; Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Công Thương theo phạm vi quản lý của bộ; Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia trong tình huống khẩn cấp;

b) Công trình thủy điện vừa và nhỏ có tràn tự do: Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho chủ sở hữu công trình, cơ quan quản lý nhà nước về thủy điện, cơ quan phòng chống thiên tai các cấp nơi có công trình thủy điện, vùng hạ du đập.

6. Cung cấp thông tin, báo cáo

a) Việc cung cấp thông tin, báo cáo được thực hiện theo một trong các hình thức sau: gửi trực tiếp, bằng fax, bằng mạng vi tính, qua điện thoại, bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM) hoặc các hình thức khác;

b) Văn bản phải được gửi đến chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện để theo dõi và lưu trữ hồ sơ quản lý.

Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Kiểm định lần đầu thực hiện trong năm thứ ba kể từ ngày tích nước vào công trình hoặc hồ chứa đạt đến mực nước dâng bình thường.

2. Kiểm định định kỳ 05 năm kể từ lần kiểm định gần nhất.

3. Kiểm định đột xuất.

a) Khi phát hiện có hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện;

b) Khi cần có cơ sở để quyết định kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với đập, hồ chứa thủy điện hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc sửa chữa, nâng cấp đập, hồ chứa thủy điện;

c) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Thẩm quyền quyết định kiểm định đột xuất

a) Bộ Công Thương quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm định đột xuất đập, hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ đập, hồ chứa thủy điện quy định tại điểm a khoản này.

5. Nội dung kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện

a) Đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và lớn: Kiểm tra, phân tích tài liệu quan trắc đập, hồ chứa thủy điện; khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện;

b) Đối với công trình thủy điện vừa, nhỏ: Khảo sát, thăm dò ẩn họa, khuyết tật công trình; kiểm tra tình trạng sạt lở, bồi lắng lòng hồ chứa thủy điện; kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa thủy điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, tài liệu khí tượng thủy văn và các thay đổi về lưu vực đã được cập nhật; đánh giá chất lượng và an toàn của công trình, hồ chứa thủy điện.

6. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức kiểm định, phê duyệt đề cương và kết quả kiểm định theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả kiểm định về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xây dựng đập, hồ chứa thủy điện và Bộ Công Thương.

Điều 42. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị

1. Công trình thủy điện phải được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Công trình, hồ chứa thủy điện phải được sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và vùng hạ du trước mùa mưa hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn;

b) Thiếu khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

c) Có nguy cơ xảy ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp lòng hồ chứa thủy điện.

3. Khuyến khích lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho công trình và vùng hạ du đối với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do.

4. Chủ sở hữu công trình thủy điện chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí bảo trì sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, lập và thực hiện quy trình bảo trì công trình, cảnh báo an toàn cho đập, hồ chứa nước và vùng hạ du.

Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Kiểm tra thường xuyên, quan sát trực quan tại hiện trường để nắm bắt kịp thời hiện trạng công trình, hồ chứa thủy điện;

b) Trước mùa mưa hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn công trình, hồ chứa thủy điện; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

c) Sau mùa mưa hàng năm, phải kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của công trình, hồ chứa thủy điện; rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, xuống cấp;

d) Ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình thủy điện phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

đ) Trường hợp phát hiện công trình, hồ chứa thủy điện có hư hỏng đột xuất, phải báo cáo ngay cho chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phải thực hiện ngay biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện.

2. Nội dung kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Đánh giá tình hình và dự báo khí tượng thủy văn;

b) Kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa hàng năm;

c) Hiện trạng công trình gồm: Kiểm tra bằng trực quan hiện trạng công trình; phân tích, đánh giá kết quả quan trắc công trình; tình trạng vận hành thiết bị của các hạng mục công trình;

d) Hiện trạng hồ chứa thủy điện, tình hình sạt lở, tái tạo bờ và các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện;

đ) Kiểm tra hồ sơ và kết quả thực hiện các kiến nghị của đơn vị kiểm định công trình;

e) Công tác bảo trì, sửa chữa công trình.

3. Chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hàng năm

a) Trước mùa mưa lũ hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo kết quả đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời gian mùa mưa lũ hằng năm tại các khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai;

b) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm;

c) Chủ sở hữu công trình thủy điện phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có công trình, hồ chứa thủy điện trên địa bàn và các cơ quan liên quan theo quy định khi xảy ra tình huống khẩn cấp.

Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện, vận hành xả lũ cho đập và vùng hạ du đập đáp ứng quy định sau:

a) Lắp đặt hệ thống còi hụ tại đập tràn và khu vực hạ lưu nhà máy đối với các nhà máy ở cách xa đập tràn từ 500 m trở lên;

b) Lắp đặt các trạm cảnh báo tại khu vực có dân cư sinh sống phía hạ du công trình thủy điện trong phạm vi tối thiểu 15 km tính từ đập xuống phía hạ du hoặc phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để cảnh báo qua cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin truyền thanh của các địa phương ở vùng hạ du;

c) Hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn phải được trang bị nguồn điện dự phòng để bảo đảm vận hành tối thiểu 24 giờ sau khi mất nguồn điện chính.

2. Các trường hợp thực hiện cảnh báo và nội dung cảnh báo

a) Trường hợp cảnh báo đối với xả lũ qua đập tràn có cửa van khi: Mở cửa van đầu tiên; tăng/giảm lưu lượng xả qua 01 cửa van; khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình; đóng hoàn toàn cửa van cuối cùng;

b) Trường hợp cảnh báo đối với đập tràn tự do: Khi nước bắt đầu hay kết thúc chảy tràn qua đập tràn;

c) Trường hợp cảnh báo đối với vận hành phát điện khi: Bắt đầu vận hành phát điện tổ máy đầu tiên; dừng hoàn toàn phát điện.

3. Tùy thuộc vào vị trí công trình thủy điện và địa hình vùng hạ du đập thủy điện, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với chủ sở hữu công trình thủy điện về nội dung lắp đặt hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành. Các nội dung thống nhất gồm:

a) Vị trí lắp đặt;

b) Trang thiết bị cảnh báo lắp đặt tại từng vị trí;

c) Những trường hợp phải cảnh báo;

d) Thời điểm cảnh báo;

đ) Hình thức cảnh báo;

e) Quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cảnh báo.

4. Bộ Công Thương quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, cảnh báo vận hành phát điện và vận hành xả lũ tại khoản 1 Điều này.

Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin dữ liệu trực tuyến theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

b) Lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự để xác định được mực nước hạ lưu đập; trường hợp hạ lưu đập có trạm quan trắc khí tượng thủy văn thì được phép khai thác thông tin mực nước hạ du từ trạm quan trắc này thay cho cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.

2. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.

Điều 46. Lưu trữ hồ sơ công trình thủy điện

1. Việc lập, lưu trữ hồ sơ liên quan đến đầu tư, xây dựng, nghiệm thu công trình thủy điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, xây dựng.

2. Việc lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý an toàn công trình thủy điện, chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Lưu trữ các hồ sơ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ liên quan đến công tác quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

b) Hình thức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và phải có hồ sơ lưu trữ bằng bản điện tử.

Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp với các yêu cầu sau:

a) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, phải có ít nhất 03 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa thủy điện 05 năm trở lên;

b) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện lớn có ít nhất 02 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 03 năm trở lên;

c) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ có ít nhất 01 người có trình độ đại học hoặc 02 người có trình độ cao đẳng thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 02 năm trở lên.

2. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho người làm công tác an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý tối thiểu 2 năm 1 lần.

3. Người có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa thủy điện và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận quản lý vận hành công trình thủy điện phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện định kỳ tối thiểu 2 năm 1 lần.

4. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các biện pháp quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn công trình thủy điện theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện tổ chức bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

6. Hàng năm, Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn về khung tài liệu bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

Điều 48. Trách nhiệm kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước mùa mưa hàng năm

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình thủy điện quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra.

3. Cơ quan thẩm quyền kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện

1. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm các yêu cầu về an toàn công trình thủy điện sau:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản và các quy định khác của pháp luật;

b) Không được ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ đập thủy điện; có biện pháp triệt tiêu nguy cơ xâm phạm vào phạm vi bảo vệ đập, cửa nhận nước của công trình thủy điện;

c) Không gây sạt lở bờ hồ thủy điện, làm bồi lắng lòng hồ, tác động đến trầm tích đáy hồ chứa thủy điện;

d) Phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện trong công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Cơ quan có thẩm quyền khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc cấp phép cho các dự án, hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện theo quy định pháp luật có trách nhiệm xem xét yếu tố ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy điện và lấy ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu công trình thủy điện, Sở Công Thương các tỉnh có liên quan về tác động của dự án, hoạt động xin cấp phép đối với công trình thủy điện và yêu cầu các tổ chức, cá nhân có biện pháp bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân khi triển khai các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và thông báo bằng văn bản đến tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện và phối hợp với các tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện trong quá trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô.

5. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin thủy điện trên phạm vi toàn quốc được Nhà nước bảo đảm kinh phí vận hành.

2. Các thành phần cơ bản của hệ thống:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ;

b) Cơ sở dữ liệu vận hành công trình thủy điện bao gồm các trường thông tin chính: Thông số kỹ thuật chính của công trình thủy điện; Mức nước hồ, mực nước hạ lưu sau đập; lưu lượng xả qua nhà máy; lưu lượng xả qua tràn; lưu lượng xả dòng chảy tối thiểu.

c) Phần mềm của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

3. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện

a) Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan;

b) Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện quyết định việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Cơ quan quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

a) Bộ Công Thương xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện; thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu; tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu; bảo đảm kinh phí xây dựng, nâng cấp, vận hành của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện từ ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

b) Sở Công Thương các tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp, chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về thủy điện quy định của Nghị định này vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu về vận hành công trình thủy điện vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

d) Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường từng bước tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện cùng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước để phục vụ chung cho công tác quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước, thủy lợi và phòng chống thiên tai.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.
...
PHỤ LỤC III QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IV PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
...
PHỤ LỤC V PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC VI PHƯƠNG ÁN TÍCH NƯỚC LẦN ĐẦU CỦA ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC VII MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC VIII BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IX BÁO CÁO HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:

a) Vận hành công trình thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thực hiện kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện; quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện, bồi lắng lòng hồ; quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng; kiểm định định kỳ hoặc đột xuất công trình; kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện; lập và thực hiện bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị; bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình, vùng hạ du đập, hồ chứa thủy điện; lưu trữ hồ sơ theo quy định;

c) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tuyến, các thiết bị quan trắc chuyên dùng và thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện theo quy định;

d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện và thực hiện chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hằng năm;

đ) Bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước mùa mưa hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện của chủ sở hữu công trình thủy điện.

4. Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện. Việc duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện

1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận.

2. Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện, các hoạt động phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường quản lý, mặt bằng để bảo trì và xử lý khi công trình xảy ra sự cố.

3. Vùng phụ cận được quy định như sau:

a) Vùng phụ cận của tuyến đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300 m; đập cấp I tối thiểu là 200 m; đập cấp II tối thiểu là 100 m; đập cấp III tối thiểu là 50 m; đập cấp IV tối thiểu là 20 m;

b) Vùng phụ cận của tuyến năng lượng:

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng sau đập, lòng sông, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được quy định như tại mục a khoản này.

Trường hợp nhà máy thủy điện dạng đường dẫn hở từ cửa lấy nước đến hết kênh ra nhà máy thủy điện, vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào hoặc mái đắp trở ra tối đa là 5 m.

Trường hợp các nhà máy thủy điện dạng hầm dẫn nước có cửa lấy nước, tháp điều áp hở, đường ống áp lực hở, nhà máy thủy điện, kênh ra nhà máy thủy điện thì vùng phụ cận của tuyến năng lượng được tính từ biên mái đào trở ra tối đa là 5 m.

c) Vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện có phạm vi được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ, không bao gồm phần diện tích mặt hồ;

d) Phạm vi bảo vệ đối với trạm điện, nhà máy thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

4. Công trình thủy điện khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình.

Xem nội dung VB
Điều 78. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
...
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện bao gồm công trình đập, hồ chứa, tuyến năng lượng, nhà máy, trạm điện, các công trình phụ trợ khác và vùng phụ cận được xác định theo cấp công trình thủy điện; khi điều chỉnh quy mô, mục đích sử dụng, phải điều chỉnh vùng phụ cận phù hợp với quy định của pháp luật. Vùng phụ cận quy định tại khoản này bao gồm vùng phụ cận của đập, vùng phụ cận của tuyến năng lượng và vùng phụ cận của lòng hồ chứa thủy điện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện

1. Trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, các hoạt động phải bảo đảm không gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm các yêu cầu về an toàn công trình thủy điện sau:

a) Tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản và các quy định khác của pháp luật;

b) Không được ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ đập thủy điện; có biện pháp triệt tiêu nguy cơ xâm phạm vào phạm vi bảo vệ đập, cửa nhận nước của công trình thủy điện;

c) Không gây sạt lở bờ hồ thủy điện, làm bồi lắng lòng hồ, tác động đến trầm tích đáy hồ chứa thủy điện;

d) Phối hợp với đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện trong công tác bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2. Cơ quan có thẩm quyền khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường hoặc cấp phép cho các dự án, hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện theo quy định pháp luật có trách nhiệm xem xét yếu tố ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy điện và lấy ý kiến bằng văn bản của chủ sở hữu công trình thủy điện, Sở Công Thương các tỉnh có liên quan về tác động của dự án, hoạt động xin cấp phép đối với công trình thủy điện và yêu cầu các tổ chức, cá nhân có biện pháp bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân khi triển khai các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm tuân thủ các quy định về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện và thông báo bằng văn bản đến tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện và phối hợp với các tổ chức quản lý, vận hành công trình thủy điện trong quá trình vận hành hồ chứa thủy điện.

4. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô.

5. Công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ của công trình thủy điện phải thực hiện các giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.

Xem nội dung VB
Điều 78. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
...
5. Hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 49 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 44, Điều 45, Điều 50 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành phát điện, vận hành xả lũ cho đập và vùng hạ du đập đáp ứng quy định sau:

a) Lắp đặt hệ thống còi hụ tại đập tràn và khu vực hạ lưu nhà máy đối với các nhà máy ở cách xa đập tràn từ 500 m trở lên;

b) Lắp đặt các trạm cảnh báo tại khu vực có dân cư sinh sống phía hạ du công trình thủy điện trong phạm vi tối thiểu 15 km tính từ đập xuống phía hạ du hoặc phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương để cảnh báo qua cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin truyền thanh của các địa phương ở vùng hạ du;

c) Hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn phải được trang bị nguồn điện dự phòng để bảo đảm vận hành tối thiểu 24 giờ sau khi mất nguồn điện chính.

2. Các trường hợp thực hiện cảnh báo và nội dung cảnh báo

a) Trường hợp cảnh báo đối với xả lũ qua đập tràn có cửa van khi: Mở cửa van đầu tiên; tăng/giảm lưu lượng xả qua 01 cửa van; khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình; đóng hoàn toàn cửa van cuối cùng;

b) Trường hợp cảnh báo đối với đập tràn tự do: Khi nước bắt đầu hay kết thúc chảy tràn qua đập tràn;

c) Trường hợp cảnh báo đối với vận hành phát điện khi: Bắt đầu vận hành phát điện tổ máy đầu tiên; dừng hoàn toàn phát điện.

3. Tùy thuộc vào vị trí công trình thủy điện và địa hình vùng hạ du đập thủy điện, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp và thống nhất với chủ sở hữu công trình thủy điện về nội dung lắp đặt hệ thống thông tin, cảnh báo an toàn vận hành. Các nội dung thống nhất gồm:

a) Vị trí lắp đặt;

b) Trang thiết bị cảnh báo lắp đặt tại từng vị trí;

c) Những trường hợp phải cảnh báo;

d) Thời điểm cảnh báo;

đ) Hình thức cảnh báo;

e) Quyền, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cảnh báo.

4. Bộ Công Thương quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, cảnh báo vận hành phát điện và vận hành xả lũ tại khoản 1 Điều này.

Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin dữ liệu trực tuyến theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

b) Lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự để xác định được mực nước hạ lưu đập; trường hợp hạ lưu đập có trạm quan trắc khí tượng thủy văn thì được phép khai thác thông tin mực nước hạ du từ trạm quan trắc này thay cho cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.

2. Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định vị trí lắp đặt cột thủy chí hoặc trang thiết bị có tính năng tương tự cột thủy chí.
...
Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin thủy điện trên phạm vi toàn quốc được Nhà nước bảo đảm kinh phí vận hành.

2. Các thành phần cơ bản của hệ thống:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng Internet, mạng máy tính, thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ;

b) Cơ sở dữ liệu vận hành công trình thủy điện bao gồm các trường thông tin chính: Thông số kỹ thuật chính của công trình thủy điện; Mức nước hồ, mực nước hạ lưu sau đập; lưu lượng xả qua nhà máy; lưu lượng xả qua tràn; lưu lượng xả dòng chảy tối thiểu.

c) Phần mềm của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

3. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện

a) Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu thủy điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và các pháp luật khác có liên quan;

b) Cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện quyết định việc phân quyền truy cập khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Cơ quan quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân của người sử dụng trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

a) Bộ Công Thương xây dựng hạ tầng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện; thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu; tổ chức điều tra, thu thập, tổng hợp và cập nhật dữ liệu thông tin điện lực; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu để cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng; quản lý sử dụng và cung cấp dữ liệu theo cấp độ chia sẻ dữ liệu; bảo đảm kinh phí xây dựng, nâng cấp, vận hành của hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện từ ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

b) Sở Công Thương các tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp, chia sẻ, cập nhật các thông tin, dữ liệu về thủy điện quy định của Nghị định này vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

c) Đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm cập nhật thông tin, số liệu về vận hành công trình thủy điện vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện;

d) Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường từng bước tích hợp Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện cùng Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước để phục vụ chung cho công tác quản lý nhà nước về thủy điện, tài nguyên nước, thủy lợi và phòng chống thiên tai.

5. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:
...
c) Lắp đặt và duy trì vận hành ổn định hệ thống cảnh báo vận hành xả nước, camera giám sát, thiết bị quan trắc mực nước, hệ thống truyền dẫn thông tin trực tuyến, các thiết bị quan trắc chuyên dùng và thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện theo quy định;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 44, Điều 45, Điều 50 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp với các yêu cầu sau:

a) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt, phải có ít nhất 03 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành đập, hồ chứa thủy điện 05 năm trở lên;

b) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện lớn có ít nhất 02 người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 03 năm trở lên;

c) Đối với công trình, hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ có ít nhất 01 người có trình độ đại học hoặc 02 người có trình độ cao đẳng thuộc chuyên ngành xây dựng, công trình thủy hoặc tương đương, có thâm niên quản lý, vận hành công trình, hồ chứa thủy điện từ 02 năm trở lên.

2. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho người làm công tác an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý tối thiểu 2 năm 1 lần.

3. Người có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa thủy điện và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bộ phận quản lý vận hành công trình thủy điện phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện định kỳ tối thiểu 2 năm 1 lần.

4. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;

c) Các biện pháp quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn công trình thủy điện theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện có trách nhiệm phối hợp với chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện tổ chức bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

6. Hàng năm, Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn về khung tài liệu bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện cho đối tượng tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:
...
đ) Bố trí nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ kiến thức, kỹ năng về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện

1. Chủ sở hữu công trình thủy điện, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm:

a) Kiểm tra thường xuyên, quan sát trực quan tại hiện trường để nắm bắt kịp thời hiện trạng công trình, hồ chứa thủy điện;

b) Trước mùa mưa hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn công trình, hồ chứa thủy điện; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

c) Sau mùa mưa hàng năm, phải kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của công trình, hồ chứa thủy điện; rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, xuống cấp;

d) Ngay sau khi có mưa, lũ lớn trên lưu vực hoặc động đất mạnh tại khu vực công trình thủy điện phải kiểm tra đánh giá hiện trạng an toàn công trình, hồ chứa thủy điện;

đ) Trường hợp phát hiện công trình, hồ chứa thủy điện có hư hỏng đột xuất, phải báo cáo ngay cho chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phải thực hiện ngay biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn công trình, hồ chứa thủy điện.

2. Nội dung kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện bao gồm:

a) Đánh giá tình hình và dự báo khí tượng thủy văn;

b) Kết quả thực hiện quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa hàng năm;

c) Hiện trạng công trình gồm: Kiểm tra bằng trực quan hiện trạng công trình; phân tích, đánh giá kết quả quan trắc công trình; tình trạng vận hành thiết bị của các hạng mục công trình;

d) Hiện trạng hồ chứa thủy điện, tình hình sạt lở, tái tạo bờ và các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy điện;

đ) Kiểm tra hồ sơ và kết quả thực hiện các kiến nghị của đơn vị kiểm định công trình;

e) Công tác bảo trì, sửa chữa công trình.

3. Chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hàng năm

a) Trước mùa mưa lũ hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo kết quả đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời gian mùa mưa lũ hằng năm tại các khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai;

b) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa và Sở Công Thương các tỉnh có liên quan. Thời hạn chốt số liệu báo cáo từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm;

c) Chủ sở hữu công trình thủy điện phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có công trình, hồ chứa thủy điện trên địa bàn và các cơ quan liên quan theo quy định khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
...
PHỤ LỤC VIII BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
...
PHỤ LỤC IX BÁO CÁO HIỆN TRẠNG AN TOÀN CÔNG TRÌNH, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN


Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành

1. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước, pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau đây:
...
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện và thực hiện chế độ báo cáo an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước và sau mùa mưa hằng năm;

Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không là vùng xung quanh đường dây dẫn điện trên không được giới hạn bởi chiều dài, chiều rộng, chiều cao như sau:

a) Chiều dài hành lang bảo vệ an toàn được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện có điện áp trên 1kV đi trên mặt đất hoặc trên không được giới hạn về các phía 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:

a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 10. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:
...
b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn là hình khối có chiều cao từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng với khoảng cách an toàn theo cấp điện áp, chiều rộng được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, hành lang bảo vệ an toàn được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, trạm cách điện khí, trạm kín có vỏ bằng kim loại, hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:
...
c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác

1. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió

a) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió trên đất liền và trên biển được xác định gồm: Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió; hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm hoặc trên không từ cột tháp gió đến trạm điện; hành lang bảo vệ an toàn trạm điện và hành lang bảo vệ đường dây truyền tải, phân phối của công trình điện gió đến điểm đấu nối và hành lang bảo vệ an toàn các hạng mục phụ trợ khác của công trình điện gió;

b) Hành lang bảo vệ an toàn cột tháp gió là vùng xung quanh cột tháp gió được giới hạn bằng nửa hình cầu có tâm là tâm của chân cột tháp gió, bán kính bằng khoảng cách tối đa từ tâm của chân cột tháp đến mép ngoài cùng cánh tua bin gió.

2. Căn cứ tình hình phát triển dự án nguồn điện từng thời kỳ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy định về hành lang bảo vệ an toàn đối với các công trình nguồn điện khác.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
2. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực bao gồm:
...
d) Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và công trình nguồn điện khác.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực

1. Người sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 68 Luật Điện lực.

2. Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện các biện pháp khắc phục như sau:

a) Triển khai các biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm nhà ở, công trình đáp ứng yêu cầu tại Điều 16 Nghị định này;

b) Việc triển khai các biện pháp khắc phục phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo của đơn vị điện lực. Chi phí triển khai các biện pháp khắc phục tại điểm a khoản này do chủ đầu tư công trình hình thành sau chi trả;

c) Việc xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này. Chi phí cải tạo công trình điện lực do chủ đầu tư công trình xây dựng, cải tạo nhà ở chi trả.

3. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực chồng lấn với hành lang bảo vệ các công trình khác, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, việc phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

b) Trường hợp chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản lý, sử dụng hành lang bảo vệ đường thủy nội địa không được ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;

c) Đối với công trình điện lực nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, việc phân định ranh giới quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên bố trí thực hiện theo quy định của pháp luật về đê điều;

d) Trường hợp công trình điện lực đi chung với đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ, công trình có sau phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình có trước. Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường bộ không được làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện lực;

đ) Tại các vị trí công trình điện lực chồng lấn, giao chéo nhau, hành lang an toàn công trình điện lực được xác định theo công trình có cấp kỹ thuật cao hơn; các công trình liền kề nhau được xác định hành lang an toàn công trình theo công trình có cấp điện áp cao hơn.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai; quản lý, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
3. Việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được quy định như sau:

a) Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định theo quy định của pháp luật; việc sử dụng đất không được gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực. Người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Trường hợp sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực gây ảnh hưởng đến an toàn công trình điện lực thì người sử dụng đất phải phối hợp với đơn vị điện lực có biện pháp khắc phục;

c) Trường hợp không khắc phục được quy định tại điểm b khoản này, Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Trường hợp công trình điện lực có hành lang bảo vệ an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ an toàn của công trình khác thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 15. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

1. Cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau, trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nguồn gốc là rừng tự nhiên thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình điện lực phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản này, đối với những cây cao vượt quá chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa thì được phép chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây để bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện. Việc chặt tỉa cành cây hoặc hạ chiều cao của cây phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

đ) Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này thì chủ đầu tư công trình lưới điện có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao

a) Khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây dẫn điện không nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Cây trong thành phố, thị xã, thị trấn không đáp ứng khoảng cách tại điểm a khoản này phải có biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;

c) Cây có trước khi có thông báo thu hồi đất để xây dựng công trình lưới điện có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại điểm a khoản này thì chủ đầu tư công trình lưới điện có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây và thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Lúa, hoa màu chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.

4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu cây có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, kịp thời chặt tỉa phân cây có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp của đường dây dẫn điện trên không.

5. Đơn vị điện lực có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không do mình quản lý, khi phát hiện nguy cơ cây vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp của đường dây dẫn điện trên không phải kịp thời thông báo, hướng dẫn và phối hợp với người sử dụng đất, sở hữu cây chặt tỉa phần cây có nguy cơ vi phạm bảo đảm an toàn cho người, thiết bị và công trình điện lực. Trường hợp người sử dụng đất, sở hữu cây không thực hiện việc chặt tỉa phần cây vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị điện lực báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương để xử lý chặt tỉa bảo đảm an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
6. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Cây phát triển vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện phải được chủ sở hữu cây, người sử dụng đất kịp thời chặt tỉa phần vi phạm. Trường hợp cây phát triển vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện gây sự cố lưới điện thì tùy theo mức độ thiệt hại, chủ sở hữu cây, người sử dụng đất bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đơn vị điện lực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng tại địa phương tổ chức chặt tỉa cây vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện tại các khu vực chưa xác định được chủ sở hữu cây.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực.
...
Điều 16. Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy và bảo đảm kết cấu an toàn xây dựng;

b) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các bộ phận công trình lưới điện;

c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách an toàn quy định trong bảng sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Đối với đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản này còn phải đáp ứng yêu cầu sau: cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 m và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 m; các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Nhà ở, công trình có người sinh sống và làm việc gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có cấp điện áp từ 500 kV trở lên phải bảo đảm cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m và các kết cấu kim loại của công trình phải được nối đất phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không điện áp đến 220 kV theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện 01 lần như sau:

a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện áp cao trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định;

b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương;

c) Nhà, công trình tồn tại trong hành lang nhưng chưa đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm gần hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 m thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với nhà ở, công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân các cấp nơi có nhà ở, công trình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường, hỗ trợ do giảm khả năng sử dụng đất như đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
Điều 68. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
...
7. Nhà ở, công trình và các hoạt động phải bảo đảm các điều kiện về an toàn được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình mà vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 62/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 3 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 52 Luật Điện lực, bao gồm:

a) Điểm a khoản 3 Điều 50 quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;

b) Điểm c khoản 2 Điều 52 quy định giá bán lẻ điện được phản ánh và điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế của thông số đầu vào, bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ với lợi nhuận hợp lý để bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Bên bán điện là đơn vị phát điện, tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng mua bán điện có ký hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện.

3. Giá bán lẻ điện bình quân là mức giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh thương phẩm trong từng thời kỳ.

4. Giá bán lẻ điện bình quân hiện hành là mức giá bán lẻ điện bình quân đang áp dụng tại thời điểm xem xét điều chỉnh giá điện.

5. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (sau đây viết tắt là khung giá) là phạm vi giữa mức giá bán lẻ điện tối thiểu và mức giá bán lẻ điện tối đa.

6. Năm N là năm giá bán lẻ điện bình quân được xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

7. Thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và chi phí mua điện trên thị trường điện, trong đó chi phí mua điện trên thị trường điện là chi phí thanh toán cho các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy định vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành.

Chương II CƠ CHẾ, THỜI GIAN ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Mục 1. CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

1. Hằng năm, sau khi Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, giá bán lẻ điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và điều hành - quản lý ngành) và việc phân bổ các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.

2. Trong năm, giá bán lẻ điện bình quân được xem xét điều chỉnh trên cơ sở cập nhật chi phí khâu phát điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.

3. Khi giá bán lẻ điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh giảm tương ứng.

4. Khi giá bán lẻ điện bình quân tăng từ 2% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.

5. Giá bán lẻ điện bình quân được tính toán theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân tính toán nằm ngoài khung giá, chỉ được xem xét điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá theo cơ chế quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

6. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.

Điều 4. Phương pháp lập giá bán lẻ điện bình quân

1. Giá bán lẻ điện bình quân được lập trên cơ sở chi phí khâu phát điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí điều hành - quản lý ngành, các khoản chi phí khác được phân bổ và chỉ bao gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư theo kế hoạch được duyệt, trong đó chi phí các khâu có tính đến các khoản giảm trừ giá thành theo quy định.

2. Giá bán lẻ điện bình quân năm N(GBQ) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) CPĐ: Tổng chi phí khâu phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:

CPĐ = CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTTN + CNLTT + CNK

Trong đó:

CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện;

CĐMT: Tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N (đồng) từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó tổng chi phí được xác định theo quy định do Bộ Công Thương ban hành;

CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện BOT;

CTTN: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ;

CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện;

CNK: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ nhập khẩu điện;

b) CDVPT: Tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện năm N (đồng), bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện;

c) CTT: Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện năm N (đồng);

d) CPP-BL: Tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng), bao gồm cả chi phí huy động các nguồn máy phát điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện để bổ sung nguồn cung cho hệ thống điện quốc gia trong tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện;

đ) Cchung: Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành và lợi nhuận định mức năm N (đồng);

e) CĐĐ: Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N (đồng);

g) Ckhac: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá điện, là các khoản chi phí được phép tính nhưng chưa tính vào giá điện, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ, chênh lệch tỷ giá chưa được ghi nhận và thanh toán cho các nhà máy điện theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện, được tính toán phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N (đồng);

h) ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh).

3. Chi phí mua điện từ Bên bán điện được thực hiện theo quy định vận hành thị trường điện theo từng cấp độ do Bộ Công Thương ban hành và theo Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa Bên bán điện và Bên mua điện.

4. Chi phí mua dịch vụ truyền tải điện, chi phí mua dịch vụ phân phối - bán lẻ điện, chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí điều hành - quản lý ngành được xác định trên cơ sở chi phí cộng lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, điều hành - quản lý ngành của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định do Bộ Công Thương ban hành theo từng cấp độ thị trường điện. Các khoản giảm trừ giá thành được xác định trên cơ sở số liệu tại Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

5. Lợi nhuận định mức năm N (LNN) trong tính toán giá bán lẻ điện bình quân (đồng) của các khâu phân phối - bán lẻ điện; điều hành - quản lý ngành; các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân hằng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành, chi phí sản xuất, kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ước kết quả sản xuất kinh doanh điện năm N-1 (trong trường hợp chưa công bố chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-1), trước ngày 25 tháng 01 năm N Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, thực hiện yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện như sau:

a) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân tính toán giảm từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm giảm giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương để kiểm tra, giám sát;

b) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 2% đến dưới 5% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân báo cáo Bộ Công Thương kiểm tra, rà soát và cho ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản. Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định việc điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân sau khi Bộ Công Thương có ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

c) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

d) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 10% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì kiểm tra, rà soát và gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan. Trên cơ sở ý kiến góp ý các bộ, cơ quan liên quan, Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

2. Hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:

a) Công văn báo cáo về phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh điện các khâu;

b) Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm: nguyên tắc tính toán chi phí từng khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành), trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện; bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí từng khâu; bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí từng khâu; các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán; thuyết minh các định mức: chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán chi phí dự kiến năm N của các khâu (nếu có); thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán lẻ điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N; báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.

Điều 6. Điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân trong năm

1. Trước ngày 25 tháng đầu tiên quý II, quý III và quý IV, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định sản lượng điện thương phẩm thực tế của quý trước và tổng sản lượng điện thương phẩm cộng dồn từ đầu năm, ước sản lượng điện thương phẩm các tháng còn lại trong năm; xác định chi phí phát điện của quý trước liền kề, chi phí phát điện cộng dồn từ đầu năm (bao gồm cả chi phí mua điện từ các nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ), ước chi phí khâu phát điện các tháng còn lại trong năm theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và cập nhật các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân để tính toán lại giá bán lẻ điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi), thực hiện yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện như sau:

a) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân tính toán thấp hơn từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương để kiểm tra, giám sát;

b) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 2% đến dưới 5%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân báo cáo Bộ Công Thương kiểm tra, rà soát và cho ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản. Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định việc điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân sau khi Bộ Công Thương có ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

c) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 5% đến dưới 10%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

d) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên, trên cơ sở hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì kiểm tra, rà soát và gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan liên quan, Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

2. Hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân trong năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:

a) Công văn báo cáo về phương án giá bán lẻ điện bình quân trong năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí khâu phát điện của quý trước liền kề;

b) Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm: nguyên tắc tính toán cập nhật chi phí khâu phát điện, trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện; bảng tổng hợp kết quả tính toán và bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí khâu phát điện; các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán; thuyết minh các định mức chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán cập nhật chi phí dự kiến năm N của khâu phát điện (nếu có); thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán lẻ điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N; báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.

Điều 7. Kiểm tra điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

1. Trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này hoặc trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình Bộ Công Thương hồ sơ phương án giá điện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xem xét kiểm tra các báo cáo, tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh giảm mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam không điều chỉnh giảm, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm giá bán lẻ điện bình quân.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Nếu phát hiện có sai sót trong kết quả tính toán giá điện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam dừng điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại giá bán lẻ điện bình quân. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Mục 2. THỜI GIAN ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 8. Thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

Thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 03 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Chủ trì kiểm tra theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm:

a) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện Nghị định này với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về giá;

b) Các bộ, cơ quan liên quan có ý kiến tham gia, phối hợp đối với các nội dung liên quan trong phạm vi được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Thực hiện tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này và gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân đến Bộ Công Thương;

b) Thực hiện điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân, gửi các báo cáo để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:

a) Chính phủ quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;
Điểm này được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/03/2025
Cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết điểm a khoản 3 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 52 Luật Điện lực, bao gồm:

a) Điểm a khoản 3 Điều 50 quy định cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân;

b) Điểm c khoản 2 Điều 52 quy định giá bán lẻ điện được phản ánh và điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế của thông số đầu vào, bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ với lợi nhuận hợp lý để bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Bên bán điện là đơn vị phát điện, tổ chức, cá nhân thực hiện hợp đồng mua bán điện có ký hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện.

3. Giá bán lẻ điện bình quân là mức giá bán lẻ điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh doanh điện và mức lợi nhuận bình quân cho 01 kWh thương phẩm trong từng thời kỳ.

4. Giá bán lẻ điện bình quân hiện hành là mức giá bán lẻ điện bình quân đang áp dụng tại thời điểm xem xét điều chỉnh giá điện.

5. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (sau đây viết tắt là khung giá) là phạm vi giữa mức giá bán lẻ điện tối thiểu và mức giá bán lẻ điện tối đa.

6. Năm N là năm giá bán lẻ điện bình quân được xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

7. Thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và chi phí mua điện trên thị trường điện, trong đó chi phí mua điện trên thị trường điện là chi phí thanh toán cho các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy định vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành.

Chương II CƠ CHẾ, THỜI GIAN ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Mục 1. CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

1. Hằng năm, sau khi Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố công khai chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, giá bán lẻ điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và điều hành - quản lý ngành) và việc phân bổ các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.

2. Trong năm, giá bán lẻ điện bình quân được xem xét điều chỉnh trên cơ sở cập nhật chi phí khâu phát điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.

3. Khi giá bán lẻ điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh giảm tương ứng.

4. Khi giá bán lẻ điện bình quân tăng từ 2% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.

5. Giá bán lẻ điện bình quân được tính toán theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân tính toán nằm ngoài khung giá, chỉ được xem xét điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá theo cơ chế quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

6. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.

Điều 4. Phương pháp lập giá bán lẻ điện bình quân

1. Giá bán lẻ điện bình quân được lập trên cơ sở chi phí khâu phát điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí điều hành - quản lý ngành, các khoản chi phí khác được phân bổ và chỉ bao gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư theo kế hoạch được duyệt, trong đó chi phí các khâu có tính đến các khoản giảm trừ giá thành theo quy định.

2. Giá bán lẻ điện bình quân năm N(GBQ) được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

a) CPĐ: Tổng chi phí khâu phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:

CPĐ = CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTTN + CNLTT + CNK

Trong đó:

CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện;

CĐMT: Tổng chi phí và lợi nhuận định mức năm N (đồng) từ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó tổng chi phí được xác định theo quy định do Bộ Công Thương ban hành;

CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện BOT;

CTTN: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy năng lượng tái tạo nhỏ;

CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện;

CNK: Tổng chi phí mua điện năm N (đồng) từ nhập khẩu điện;

b) CDVPT: Tổng chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện năm N (đồng), bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện;

c) CTT: Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện năm N (đồng);

d) CPP-BL: Tổng chi phí phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng), bao gồm cả chi phí huy động các nguồn máy phát điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện để bổ sung nguồn cung cho hệ thống điện quốc gia trong tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện;

đ) Cchung: Tổng chi phí điều hành - quản lý ngành và lợi nhuận định mức năm N (đồng);

e) CĐĐ: Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực năm N (đồng);

g) Ckhac: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá điện, là các khoản chi phí được phép tính nhưng chưa tính vào giá điện, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ, chênh lệch tỷ giá chưa được ghi nhận và thanh toán cho các nhà máy điện theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện, được tính toán phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N (đồng);

h) ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh).

3. Chi phí mua điện từ Bên bán điện được thực hiện theo quy định vận hành thị trường điện theo từng cấp độ do Bộ Công Thương ban hành và theo Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa Bên bán điện và Bên mua điện.

4. Chi phí mua dịch vụ truyền tải điện, chi phí mua dịch vụ phân phối - bán lẻ điện, chi phí mua dịch vụ điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí điều hành - quản lý ngành được xác định trên cơ sở chi phí cộng lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, điều hành - quản lý ngành của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định do Bộ Công Thương ban hành theo từng cấp độ thị trường điện. Các khoản giảm trừ giá thành được xác định trên cơ sở số liệu tại Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

5. Lợi nhuận định mức năm N (LNN) trong tính toán giá bán lẻ điện bình quân (đồng) của các khâu phân phối - bán lẻ điện; điều hành - quản lý ngành; các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và nhà máy điện hạch toán phụ thuộc khác trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 5. Điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân hằng năm

1. Trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành, chi phí sản xuất, kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ước kết quả sản xuất kinh doanh điện năm N-1 (trong trường hợp chưa công bố chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-1), trước ngày 25 tháng 01 năm N Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, thực hiện yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện như sau:

a) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân tính toán giảm từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm giảm giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương để kiểm tra, giám sát;

b) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 2% đến dưới 5% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân báo cáo Bộ Công Thương kiểm tra, rà soát và cho ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản. Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định việc điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân sau khi Bộ Công Thương có ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

c) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

d) Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 10% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì kiểm tra, rà soát và gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan. Trên cơ sở ý kiến góp ý các bộ, cơ quan liên quan, Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

2. Hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:

a) Công văn báo cáo về phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh điện các khâu;

b) Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm: nguyên tắc tính toán chi phí từng khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành), trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện; bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí từng khâu; bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí từng khâu; các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán; thuyết minh các định mức: chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán chi phí dự kiến năm N của các khâu (nếu có); thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán lẻ điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N; báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.

Điều 6. Điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân trong năm

1. Trước ngày 25 tháng đầu tiên quý II, quý III và quý IV, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định sản lượng điện thương phẩm thực tế của quý trước và tổng sản lượng điện thương phẩm cộng dồn từ đầu năm, ước sản lượng điện thương phẩm các tháng còn lại trong năm; xác định chi phí phát điện của quý trước liền kề, chi phí phát điện cộng dồn từ đầu năm (bao gồm cả chi phí mua điện từ các nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ), ước chi phí khâu phát điện các tháng còn lại trong năm theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và cập nhật các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân để tính toán lại giá bán lẻ điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi), thực hiện yêu cầu về hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện như sau:

a) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân tính toán thấp hơn từ 1% trở lên so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương để kiểm tra, giám sát;

b) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 2% đến dưới 5%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân báo cáo Bộ Công Thương kiểm tra, rà soát và cho ý kiến. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản. Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định việc điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân sau khi Bộ Công Thương có ý kiến. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

c) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 5% đến dưới 10%, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để giám sát;

d) Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn so với giá bán lẻ điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên, trên cơ sở hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì kiểm tra, rà soát và gửi lấy ý kiến các bộ, cơ quan liên quan. Trên cơ sở ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan liên quan, Bộ Công Thương tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Chính phủ.

2. Hồ sơ phương án giá bán lẻ điện bình quân trong năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:

a) Công văn báo cáo về phương án giá bán lẻ điện bình quân trong năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí khâu phát điện của quý trước liền kề;

b) Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm: nguyên tắc tính toán cập nhật chi phí khâu phát điện, trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện; bảng tổng hợp kết quả tính toán và bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí khâu phát điện; các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán; thuyết minh các định mức chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán cập nhật chi phí dự kiến năm N của khâu phát điện (nếu có); thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán lẻ điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán lẻ điện bình quân năm N; báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.

Điều 7. Kiểm tra điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

1. Trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này hoặc trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình Bộ Công Thương hồ sơ phương án giá điện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xem xét kiểm tra các báo cáo, tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân cần điều chỉnh giảm mà Tập đoàn Điện lực Việt Nam không điều chỉnh giảm, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm giá bán lẻ điện bình quân.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Nếu phát hiện có sai sót trong kết quả tính toán giá điện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này, Bộ Công Thương có trách nhiệm yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam dừng điều chỉnh hoặc điều chỉnh lại giá bán lẻ điện bình quân. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Mục 2. THỜI GIAN ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN

Điều 8. Thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân

Thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 03 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Chủ trì kiểm tra theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Các bộ, cơ quan liên quan có trách nhiệm:

a) Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện Nghị định này với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về giá;

b) Các bộ, cơ quan liên quan có ý kiến tham gia, phối hợp đối với các nội dung liên quan trong phạm vi được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.

3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:

a) Thực hiện tính toán giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này và gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo phương án giá bán lẻ điện bình quân đến Bộ Công Thương;

b) Thực hiện điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân, gửi các báo cáo để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 52. Căn cứ lập, điều chỉnh giá điện và giá các dịch vụ về điện
...
2. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định như sau:

a) Giá bán lẻ điện được phản ánh và điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế của thông số đầu vào, bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ với lợi nhuận hợp lý để bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và cấp độ thị trường điện cạnh tranh;
Cơ chế, thời gian điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Nghị định 72/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/03/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.

Điều 2. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:

1. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;

2. Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định số 02/2023/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các đơn vị điện lực và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 50. Giá điện
...
3. Thẩm quyền xây dựng, trình, phê duyệt, quyết định giá điện được quy định như sau:
...
b) Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân;

Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/03/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 5, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024.

2. Quyết định này áp dụng đối với:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

c) Đơn vị bán lẻ điện mua điện từ Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

d) Đơn vị bán lẻ điện tại nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng điện.

Điều 2. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện

1. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.

2. Tỷ lệ phần trăm (%) giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền theo quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trường hợp cơ cấu tiêu thụ điện thay đổi, căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền, giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được phép điều chỉnh trong phạm vi ± 2% so với tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện được xác định căn cứ mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 3. Giá bán lẻ điện

1. Giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.

2. Giá bán lẻ điện theo các cấp điện áp: cao áp là cấp điện áp danh định trên 35 kV (bao gồm cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV và cấp điện áp 220 kV), trung áp là cấp điện áp danh định trên 01 kV đến 35 kV, hạ áp là cấp điện áp danh định đến 01 kV áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp.

3. Giá bán lẻ điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày cho mục đích sản xuất, kinh doanh tại các cấp điện áp được áp dụng đối với khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện.

4. Giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt gồm 5 bậc có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

5. Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.

Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện; đối với khu vực không do Tập đoàn Điện lực Việt Nam bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Hỗ trợ tiền điện

1. Hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

2. Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại khoản 1 Điều này) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

3. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan xây dựng tiêu chí hộ chính sách xã hội được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định của pháp luật về ngân sách và các pháp luật liên quan.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn về việc xác nhận cơ sở lưu trú du lịch làm cơ sở để áp giá bán lẻ điện theo quy định tại Quyết định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội;

b) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định;

c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được tiếp tục áp dụng từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện và được áp dụng kể từ ngày thực hiện điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân gần nhất sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
PHỤ LỤC CƠ CẤU BIỂU GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
10. Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện là bảng kê tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện.
Cơ cấu biểu giá bán lẻ điện được hướng dẫn bởi Quyết định 14/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 29/05/2025
Đăng ký tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương II ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 4. Trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện

1. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện sau đây có nghĩa vụ hoàn thành thủ tục đăng ký trực tiếp tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy điện được quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:

a) Nhà máy điện có công suất thiết kế lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);

*Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025

a) Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);*

b) Nhà máy điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả bậc thang (đối với thủy điện) và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;

*Điểm b Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025

b) Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;*

c) Nhà máy điện năng lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện quốc gia.

2. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này), nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo có công suất đặt từ 10 MW trở lên, nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần sản lượng điện lên hệ thống điện quốc gia được quyền lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện. Trường hợp lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện, Đơn vị phát điện có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Hoàn thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

c) Tuân thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện bao gồm:

a) Nhà máy điện BOT còn hiệu lực hợp đồng mua bán điện;

b) Nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);

c) Nhà máy nhiệt điện có các ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để đảm bảo lợi ích quốc gia và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gián tiếp tham gia thị trường điện;

*Điểm c Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025

c) Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;*

d) Nhà máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần hoặc không bán sản lượng điện lên hệ thống điện quốc gia (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);

đ) Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;

e) Các nguồn điện nhập khẩu;

g) Nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ phải phát và khởi động nhanh theo danh sách công bố hàng năm;

h) Các nhà máy thủy điện vận hành theo cơ chế chi phí tránh được còn hiệu lực hợp đồng.

4. Trước ngày 01 tháng 11 năm N, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập danh sách các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch, các đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện trong thị trường điện trong năm N+1 để công bố cho các thành viên tham gia thị trường điện, đồng thời báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để theo dõi, giám sát.

5. Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện (bao gồm: Hệ thống chào giá, hệ thống quản lý lệnh điều độ, hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện, hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện), hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện và các yêu cầu khác theo quy định.

Điều 5. Trách nhiệm tham gia thị trường điện đối với đơn vị mua buôn điện

1. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm đăng ký tham gia thị trường điện trong trường hợp mua điện tại các vị trí đo đếm thuộc phạm vi thị trường bán buôn điện quy định tại Điều 72 Thông tư này.

2. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống đo đếm điện năng, hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo quy định.

Điều 6. Thời điểm tham gia thị trường điện

1. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện có trách nhiệm tham gia thị trường điện, cụ thể:

a) Từ ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được công nhận trước ngày 20 tháng M-1;

b) Từ ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được công nhận từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng M-1.

2. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện khi hết hạn hợp đồng theo các cơ chế khuyến khích, ưu đãi của nhà nước (bao gồm cả các nhà máy điện BOT chuyển giao về Việt Nam) có trách nhiệm tham gia thị trường điện, cụ thể:

a) Từ ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn vị phát điện do Bộ Công Thương ban hành trước ngày 20 tháng M-1;

b) Từ ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn vị phát điện do Bộ Công Thương ban hành từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng M-1.

3. Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm tham gia thị trường điện từ ngày thực hiện giao nhận, mua điện từ lưới điện truyền tải.

Điều 7. Đăng ký tham gia thị trường điện đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn điện

1. Đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Đơn vị phát điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện còn hiệu lực;

- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành các hệ thống theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này;

- Hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán điện và văn bản công nhận ngày vận hành thương mại của nhà máy điện;

- Thỏa thuận thống nhất về đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).

b) Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho từng nhà máy điện về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị phát điện.

2. Đối với Đơn vị mua buôn điện

a) Đơn vị mua buôn điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng các yêu cầu sau:

- Giấy phép hoạt động điện lực còn hiệu lực;

- Đáp ứng các quy định về đo đếm điện năng tại các điểm đo đếm ranh giới giao nhận của đơn vị theo quy định;

- Hoàn thành nghiệm thu đưa vào vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý của đơn vị, hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện và chữ ký số.

b) Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị mua buôn điện.

Điều 8. Kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện và yêu cầu đơn vị đăng ký bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đánh giá khả năng chính thức tham gia thị trường điện của đơn vị.

3. Trường hợp đơn vị đăng ký tham gia thị trường điện đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử thị trường điện ít nhất 24 giờ trước thời điểm đơn vị này chính thức tham gia thị trường điện.

Điều 9. Thông tin thành viên tham gia thị trường điện

1. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đăng ký các thông tin chung về đơn vị cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng và công bố các yêu cầu chi tiết về thông tin đăng ký tham gia thị trường điện áp dụng cho từng loại hình thành viên tham gia thị trường điện.

3. Đăng ký công tơ đo đếm và điểm đấu nối

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thiết lập và duy trì thông tin đăng ký của các công tơ và các điểm đấu nối thuộc phạm vi giao dịch trong thị trường điện;

b) Đối với từng công tơ đo đếm, thông tin đăng ký phải thể hiện rõ đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, vận hành công tơ, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập số liệu đo đếm từ công tơ;

c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phối hợp với thành viên tham gia thị trường điện có liên quan thực hiện xác nhận các điểm đấu nối và công tơ đo đếm tại điểm đấu nối của từng thành viên tham gia thị trường điện;

d) Trường hợp có thay đổi về sở hữu hoặc trách nhiệm đối với điểm đấu nối, thành viên tham gia thị trường điện có liên quan phải thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ, cập nhật thông tin đăng ký của tất cả thành viên tham gia thị trường điện.

5. Trường hợp có thay đổi về thông tin đăng ký, thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm thông báo với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về các thay đổi này.

6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật và công bố các thông tin đăng ký tham gia thị trường của các thành viên tham gia thị trường điện, bao gồm cả các thay đổi; lưu trữ đầy đủ các thông tin, dữ liệu quá khứ.

7. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực khi có đăng ký tham gia thị trường điện hoặc khi có thay đổi liên quan đến việc tham gia của thành viên tham gia thị trường điện, bao gồm: Tình hình đăng ký tham gia và kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký tham gia của các đơn vị thành viên mới, các thay đổi về thông tin đăng ký hoặc ngừng tham gia thị trường điện của các thành viên tham gia thị trường điện.

Điều 10. Chấm dứt tham gia thị trường điện

1. Các trường hợp chấm dứt tham gia thị trường điện

a) Nhà máy điện chấm dứt tham gia thị trường điện trong các trường hợp sau:

- Theo đề nghị của đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện trong trường hợp nhà máy điện ngừng vận hành hoàn toàn hoặc nhà máy điện không duy trì và không có khả năng khôi phục lại công suất đặt theo thông tin đăng ký tham gia thị trường điện trong thời hạn 01 năm;

- Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện của nhà máy điện bị thu hồi hoặc hết hiệu lực.

b) Đơn vị mua buôn điện không tiếp tục mua điện tại các điểm giao nhận thuộc phạm vi thị trường điện hoặc Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ điện bị thu hồi hoặc hết hiệu lực.

2. Trường hợp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi, thời điểm ngừng tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện hoặc đơn vị mua buôn điện được tính từ thời điểm giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trong các trường hợp còn lại, trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước thời điểm muốn chấm dứt tham gia thị trường điện, thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị chấm dứt tham gia thị trường điện cho Đơn vị vận hệ thống điện và thị trường điện.

3. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được văn bản thông báo đề nghị chấm dứt tham gia thị trường điện của thành viên tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xem xét, quyết định và báo cáo cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thực hiện.

4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, công bố trên trang thông tin điện tử thị trường điện về việc chấm dứt tham gia thị trường điện của đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

Điều 11. Huy động nhà máy điện chưa trực tiếp tham gia thị trường điện

1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện, các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên lưới điện quốc gia, trừ trường hợp sau:

a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025

1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Khoản 4a Điều 133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:

a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).*

2. Đối với các nhà máy điện đã vận hành thương mại, đang trong quá trình đăng ký tham gia thị trường điện hoặc chờ đến thời điểm tham gia thị trường điện: huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.

3. Trong trường hợp được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện hoặc thỏa thuận thống nhất giữa hai bên.

Xem nội dung VB
Điều 40. Đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Đơn vị phát điện;

b) Đơn vị truyền tải điện;

c) Đơn vị phân phối điện;

d) Đơn vị bán buôn điện;

đ) Đơn vị bán lẻ điện;

e) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

g) Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

h) Khách hàng sử dụng điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về việc tham gia của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
...
3. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);

b) Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;”.

4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Khoản 4a Điều 133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:

a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).”

Xem nội dung VB
Điều 40. Đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Đơn vị phát điện;

b) Đơn vị truyền tải điện;

c) Đơn vị phân phối điện;

d) Đơn vị bán buôn điện;

đ) Đơn vị bán lẻ điện;

e) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

g) Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện;

h) Khách hàng sử dụng điện.

2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về việc tham gia của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của thị trường điện cạnh tranh.
Đăng ký tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Lập kế hoạch vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương IV KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM TỚI

Điều 19. Kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 20. Phân loại nhà máy thuỷ điện
...
Điều 21. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 22. Dịch vụ phụ trợ cho kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 23. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới

Điều 24. Xác định giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 25. Xác định giá trần thị trường điện áp dụng cho các đơn vị phát điện
...
Điều 26. Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất
...
Điều 27. Nguyên tắc xác định giá công suất thị trường
...
Điều 28. Trình tự xác định giá công suất thị trường
...
Điều 29. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 30. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 31. Trách nhiệm xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng
...
Điều 32. Công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới

Mục 2. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THÁNG TỚI

Điều 33. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 34. Tính toán giá trị nước
...
Điều 35. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới
...
Điều 36. Điều chỉnh giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 37. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 38. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 39. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 40. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 41. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 42. Kiểm tra, phê duyệt và thời gian công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Điều 43. Công bố thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH TUẦN TỚI

Điều 44. Lập kế hoạch vận hành tuần tới
...
Điều 45. Giá trần bản chào của nhà máy thuỷ điện
...
Điều 46. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Dự báo đầy đủ, tin cậy cung cầu điện năng và lập kế hoạch vận hành thị trường điện;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 9 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
...
8. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ máy nhiệt điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này, các đặc tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc theo quy định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc về bao tiêu và các ràng buộc về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.”.

9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:

“b) Các thông số đầu vào phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường năm, bao gồm:

- Phụ tải dự báo từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các số liệu thủy văn và các ràng buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính toán mô phỏng thị trường điện;

- Tiến độ đưa nhà máy điện mới vào vận hành; Các thông số kỹ thuật và các ràng buộc vận hành về lưới điện truyền tải;

- Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự kiến; Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;

- Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các ràng buộc về bao tiêu;

- Các ràng buộc huy động nguồn nhằm bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo vận hành an toàn lưới điện truyền tải.”.

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

a) Dự báo đầy đủ, tin cậy cung cầu điện năng và lập kế hoạch vận hành thị trường điện;
Lập kế hoạch vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 9 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Điều 67, Điều 68 Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Điều 67. Tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay

1. Thị trường điện giao ngay tạm ngừng vận hành khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Do các tình huống khẩn cấp về thiên tai hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng;

b) Do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề nghị tạm ngừng thị trường điện giao ngay theo một trong các trường hợp sau:

- Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp được quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;

- Hệ thống điện vận hành trong trường hợp mất cân bằng cung cầu (tổng công suất khả dụng của các nhà máy điện trong hệ thống điện nhỏ hơn phụ tải dự báo và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải thực hiện các biện pháp tiết giảm cung cấp điện để đảm bảo vận hành an toàn hệ thống) trong vòng 48 chu kỳ liên tục.

- Không đảm bảo vận hành thị trường điện an toàn, liên tục.

c) Các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, quyết định tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định tạm ngừng thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.

4. Vận hành hệ thống điện trong thời gian tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện, hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện BOT và các hợp đồng mua bán điện có ràng buộc về bao tiêu;

- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.

*Điểm a khoản 4 Điều 67 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện và ràng buộc về bao tiêu;

- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.*

b) Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị có liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

Điều 68. Khôi phục thị trường điện giao ngay

1. Thị trường điện giao ngay được khôi phục vận hành khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Các nguyên nhân dẫn đến tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay đã được khắc phục;

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác nhận về khả năng vận hành lại thị trường điện giao ngay.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, quyết định khôi phục thị trường điện giao ngay và thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết định khôi phục thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.

Xem nội dung VB
Điều 43. Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ

1. Việc tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tình huống khẩn cấp về thảm họa, thiên tai hoặc bảo vệ quốc phòng, an ninh;

b) Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp, không bảo đảm vận hành hệ thống điện và thị trường điện ổn định, an toàn và liên tục;

c) Sự kiện bất khả kháng khác ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường trên thị trường điện giao ngay.

2. Việc khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ được thực hiện khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được khắc phục.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 như sau:

“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện và ràng buộc về bao tiêu;

- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.”.

Xem nội dung VB
Điều 43. Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ

1. Việc tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tình huống khẩn cấp về thảm họa, thiên tai hoặc bảo vệ quốc phòng, an ninh;

b) Hệ thống điện vận hành trong chế độ cực kỳ khẩn cấp, không bảo đảm vận hành hệ thống điện và thị trường điện ổn định, an toàn và liên tục;

c) Sự kiện bất khả kháng khác ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch bình thường trên thị trường điện giao ngay.

2. Việc khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường điện cạnh tranh các cấp độ được thực hiện khi nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được khắc phục.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết Điều này.
Tạm ngừng, khôi phục hoạt động của thị trường điện giao ngay trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Điều 67, Điều 68 Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 4. Trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện
...
Điều 5. Trách nhiệm tham gia thị trường điện đối với đơn vị mua buôn điện
...
Điều 6. Thời điểm tham gia thị trường điện
...
Điều 7. Đăng ký tham gia thị trường điện đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn điện
...
Điều 8. Kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện
...
Điều 9. Thông tin thành viên tham gia thị trường điện
...
Điều 10. Chấm dứt tham gia thị trường điện
...
Điều 11. Huy động nhà máy điện chưa trực tiếp tham gia thị trường điện
...
Chương III NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 12. Nguyên tắc vận hành thị trường điện
...
Điều 13. Ngày giao dịch, chu kỳ giao dịch, chu kỳ điều độ, nguyên tắc vận hành
...
Điều 14. Nút giao dịch mua bán điện
...
Điều 15. Giới hạn giá chào
...
Điều 16. Giá thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
...
Điều 17. Xác định sản lượng điện hợp đồng
...
Điều 18. Nguyên tắc vận hành, huy động nguồn điện khi xảy ra quá tải, thừa nguồn
...
Chương IV KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM TỚI

Điều 19. Kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 20. Phân loại nhà máy thuỷ điện
...
Điều 21. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 22. Dịch vụ phụ trợ cho kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 23. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới

Điều 24. Xác định giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 25. Xác định giá trần thị trường điện áp dụng cho các đơn vị phát điện
...
Điều 26. Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất
...
Điều 27. Nguyên tắc xác định giá công suất thị trường
...
Điều 28. Trình tự xác định giá công suất thị trường
...
Điều 29. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 30. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 31. Trách nhiệm xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng
...
Điều 32. Công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới

Mục 2. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THÁNG TỚI

Điều 33. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 34. Tính toán giá trị nước
...
Điều 35. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới
...
Điều 36. Điều chỉnh giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 37. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 38. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 39. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 40. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 41. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 42. Kiểm tra, phê duyệt và thời gian công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Điều 43. Công bố thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH TUẦN TỚI

Điều 44. Lập kế hoạch vận hành tuần tới
...
Điều 45. Giá trần bản chào của nhà máy thuỷ điện
...
Điều 46. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới
...
Chương V VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NGÀY TỚI

Điều 47. Thông tin cho vận hành thị trường điện ngày tới
...
Điều 48. Bản chào giá
...
Điều 49. Sửa đổi bản chào giá
...
Điều 50. Chào giá nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang
...
Điều 51. Nộp bản chào giá
...
Điều 52. Kiểm tra tính hợp lệ của bản chào giá
...
Điều 53. Bản chào giá lập lịch
...
Điều 54. Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới
...
Điều 55. Lập lịch huy động ngày tới
...
Điều 56. Công bố lịch huy động ngày tới
...
Điều 57. Hoà lưới tổ máy phát điện
...
Điều 58. Xử lý trong trường hợp có cảnh báo thiếu công suất
...
Điều 59. Xử lý trong trường hợp có cảnh báo thiếu công suất cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
...
Mục 2. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CHU KỲ GIAO DỊCH TỚI

Điều 60. Số liệu lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Điều 61. Điều chỉnh sản lượng công bố của các nhà máy điện
...
Điều 62. Lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Điều 63. Công bố lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Mục 3. VẬN HÀNH THỜI GIAN THỰC

Điều 64. Điều độ hệ thống điện thời gian thực
...
Điều 65. Quy định trong trường hợp hồ chứa của nhà máy thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần
...
Điều 66. Can thiệp thị trường điện
...
Điều 67. Tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
...
Điều 68. Khôi phục thị trường điện giao ngay

Mục 4. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐIỆN TRONG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 69. Xử lý điện năng xuất khẩu trong lập lịch huy động
...
Điều 70. Xử lý điện năng nhập khẩu trong lập lịch huy động
...
Điều 71. Thanh toán cho lượng điện năng xuất khẩu và nhập khẩu
...
Chương VI ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 72. Vị trí đo đếm ranh giới trong thị trường bán buôn điện
...
Điều 73. Hệ thống đo đếm điện năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
...
Điều 74. Trách nhiệm thu thập, quản lý số liệu đo đếm trong thị trường điện
...
Điều 75. Lưu trữ số liệu đo đếm
...
Điều 76. Phương thức, trình tự thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 77. Kiểm tra số liệu đo đếm
...
Điều 78. Tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện
...
Điều 79. Ước tính số liệu đo đếm
...
Điều 80. Xác nhận sản lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ
...
Chương VII TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY

Mục 1. TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN

Điều 81. Xác định giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
...
Điều 82. Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
...
Điều 83. Xác định giá điện năng thị trường khi can thiệp thị trường điện

Mục 2. GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA BUÔN ĐIỆN

Điều 84. Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện
...
Điều 85. Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 86. Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 87. Công bố thông tin về giá thị trường điện giao ngay
...
Chương VIII THANH TOÁN

Mục 1. THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN TRỰC TIẾP GIAO DỊCH

Điều 88. Sản lượng điện năng của nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
...
Điều 89. Điều chỉnh sản lượng điện năng của nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
...
Điều 90. Thanh toán điện năng thị trường
...
Điều 91. Khoản thanh toán theo giá công suất thị trường
...
Điều 92. Khoản thanh toán sai khác trong hợp đồng mua bán điện

Mục 2. THANH TOÁN ĐIỆN NĂNG ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA ĐIỆN

Điều 93. Tính toán khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch
...
Điều 94. Tính toán khoản chi phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán
...
Điều 95. Tính toán khoản thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện của đơn vị mua buôn điện

Mục 3. THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN KHÁC

Điều 96. Thanh toán cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
...
Điều 97. Thanh toán cho dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện, dịch vụ điều chỉnh điện áp và khởi động đen
...
Điều 98. Thanh toán cho nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày
...
Điều 99. Thanh toán cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo trực tiếp tham gia thị trường điện
...
Điều 100. Thanh toán khác đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 101. Thanh toán khác đối với nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị mua buôn điện
...
Điều 102. Thanh toán khi can thiệp thị trường điện
...
Điều 103. Thanh toán khi tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
...
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TOÁN

Điều 104. Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện
...
Điều 105. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho ngày giao dịch
...
Điều 106. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán
...
Điều 107. Hồ sơ thanh toán
...
Điều 108. Hồ sơ thanh toán cho hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ và các khoản thanh toán khác
...
Điều 109. Hiệu chỉnh hóa đơn
...
Điều 110. Thanh toán
...
Điều 111. Xử lý các sai sót trong thanh toán
...
Điều 112. Thanh toán hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị mua buôn điện
...
Chương IX HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 113. Phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 114. Yêu cầu đối với phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 115. Xây dựng và phát triển các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 116. Kiểm toán phần mềm
...
Điều 117. Cấu trúc hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 118. Quản lý và vận hành hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 119. Cung cấp và công bố thông tin thị trường điện
...
Điều 120. Trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin thị trường điện
...
Điều 121. Bảo mật thông tin thị trường điện

Điều 122. Các trường hợp miễn trừ bảo mật thông tin
...
Điều 123. Lưu trữ thông tin thị trường điện
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện
...
Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện
...
Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện
...
Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 129. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
...
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
...
Điều 131. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện
...
Điều 132. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
...
Điều 133. Hiệu lực thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh

1. Thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:
...
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Sản lượng điện năng bao tiêu (sau đây viết tắt là bao tiêu), bao gồm:

a) Sản lượng điện năng cam kết mua tối thiểu trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn vị mua điện với đơn vị phát điện BOT;

b) Sản lượng điện năng được vận hành, huy động tương ứng với mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí, nhu cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia.”.

2. Bổ sung khoản 19a Điều 3 như sau:

“19a. Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí là dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước được đầu tư, xây dựng và đi vào vận hành theo quy định tại Luật Điện lực, Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.”.

3. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);

b) Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;”.

4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Khoản 4a Điều 133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:

a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).”

6. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 18 như sau:

“c) Ràng buộc về bao tiêu của các nhà máy điện;”

7. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau:

“3. Trường hợp khi công tác vận hành hệ thống điện thỏa mãn điều kiện áp dụng tại khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các cấp điều độ thực hiện ngừng, giảm huy động công suất phát lên lưới các nhà máy, tổ máy phát điện và các nguồn điện theo thứ tự sau:

a) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp, trừ các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

b) Ngừng, giảm các nhà máy thủy điện chưa xả theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ thấp đến cao;

c) Ngừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự: Các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện; Theo giá chào tổ máy (chỉ áp dụng cho khung lập lịch ngày tới, chu kỳ tới); Theo chi phí biến đổi thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;

d) Giảm các nhà máy điện năng lượng tái tạo còn khả năng tích trữ;

đ) Ngừng, giảm các nhà máy điện có điều khoản thỏa thuận ngừng/giảm trước các nhà máy điện khác (điều kiện được quy định trong thỏa thuận đấu nối hoặc Hợp đồng mua bán điện);

e) Giảm một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời nối lưới (trừ các nhà máy điện thuộc điểm k khoản này); hệ thống điện mặt trời mái nhà nối lưới trung áp; các nhà máy thủy điện được huy động theo cơ chế chi phí tránh được (trừ các nhà máy điện đang xả thuộc điểm i khoản này);

g) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

h) Ngừng tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;

i) Giảm các nhà máy thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện đang xả chào giá sàn và các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện đang xả;

k) Giảm các nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện đang trong quá trình thử nghiệm trước khi được công nhận ngày vận hành thương mại.

4. Đối với các tổ máy phát điện của các nhà máy điện thuộc cùng một nhóm tại điểm e, điểm g, điểm i và điểm k khoản 3 Điều này, việc giảm công suất phát được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ đều công suất cần giảm theo tỷ lệ công suất định mức, công suất khả dụng, công suất công bố hoặc công suất dự báo (tùy theo loại hình nguồn điện và phương thức điều độ), không phân biệt theo tiêu chí giá”.”

8. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ máy nhiệt điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này, các đặc tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc theo quy định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc về bao tiêu và các ràng buộc về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.”.

9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:

“b) Các thông số đầu vào phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường năm, bao gồm:

- Phụ tải dự báo từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các số liệu thủy văn và các ràng buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính toán mô phỏng thị trường điện;

- Tiến độ đưa nhà máy điện mới vào vận hành; Các thông số kỹ thuật và các ràng buộc vận hành về lưới điện truyền tải;

- Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự kiến; Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;

- Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các ràng buộc về bao tiêu;

- Các ràng buộc huy động nguồn nhằm bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo vận hành an toàn lưới điện truyền tải.”.

10. Sửa đổi khoản 2 Điều 47 như sau:

“2. Công suất huy động dự kiến (hoặc dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nhà máy điện không trực tiếp chào giá trên thị trường điện, trong đó có xét đến các ràng buộc về bao tiêu.”.

11. Sửa đổi khoản 14 Điều 54 như sau:

“14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

12. Sửa đổi khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện.”.

13. Sửa đổi khoản 14 Điều 60 như sau:

“14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

14. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:

“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo nguyên tắc sau:

- Sử dụng bản chào tăng công suất của các tổ máy;

- Thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện;

- Các nhà máy nhiệt điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo giá biến đổi;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh để bảo đảm cung cấp điện;

- Các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ cao đến thấp;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện;

- Giảm công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp xuống mức thấp nhất cho phép.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 như sau:

“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện và ràng buộc về bao tiêu;

- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.”.

16. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 132 như sau:

“4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về bao tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

5. Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu về khả năng cấp khí, các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu của Nhà máy nhiệt điện có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để phục vụ tính toán sản lượng điện năng bao tiêu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này căn cứ trên suất tiêu hao nhiên liệu được quy định tại hợp đồng mua bán điện.”.

17. Bổ sung khoản 4a Điều 133 như sau:

“4a. Trước ngày 01 tháng 6 năm 2026, Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực, điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 08/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện và quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này có trách nhiệm:

a) Ký hợp đồng mua bán điện và hoàn thành các thủ tục, điều kiện để trực tiếp tham gia thị trường điện theo quy định;

b) Trong thời gian chưa trực tiếp tham gia thị trường điện, các nhà máy thủy điện này được huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.”.

18. Sửa đổi khoản 8 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“8. Các ràng buộc về bao tiêu; trong đó mô phỏng ràng buộc đảm bảo sản lượng huy động từ ngày D đến cuối tuần hiện tại lớn hơn hoặc bằng sản lượng được phê duyệt theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới trừ đi sản lượng huy động thực tế từ đầu tuần và ước đến hết ngày D-1.”

19. Sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“i) Hệ thống quản lý thông tin can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay: Phục vụ quản lý các thông tin vận hành thị trường điện và hệ thống điện trong các trường hợp có can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay.”

20. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 9 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“đ) Các ràng buộc trong vận hành, bao gồm: bao tiêu, giới hạn truyền tải liên kết vùng, cấu hình nguồn tối thiểu, kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu, thủy văn và các ràng buộc khác (nếu có);”.

21. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 20 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“g) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của các nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn; các ràng buộc trong vận hành nguồn, lưới điện dẫn đến phải huy động một hoặc một vài nhà máy điện trong hệ thống; ràng buộc về bao tiêu;”.

22. Bổ sung Phụ lục VI vào Thông tư số 16/2025/TT-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ điểm, khoản, điều, Phụ lục của Thông tư số 16/2025/TT-BCT

1. Bãi bỏ điểm c, khoản 1 Điều 17.

2. Bãi bỏ khoản 15 Điều 54.

3. Bãi bỏ khoản 15 Điều 60.

4. Bãi bỏ khoản 9 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT.
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC VI VÀO THÔNG TƯ SỐ 16/2025/TT-BCT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH

Xem nội dung VB
Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh

1. Thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:
...
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 4. Trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện
...
Điều 5. Trách nhiệm tham gia thị trường điện đối với đơn vị mua buôn điện
...
Điều 6. Thời điểm tham gia thị trường điện
...
Điều 7. Đăng ký tham gia thị trường điện đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và Đơn vị mua buôn điện
...
Điều 8. Kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện
...
Điều 9. Thông tin thành viên tham gia thị trường điện
...
Điều 10. Chấm dứt tham gia thị trường điện
...
Điều 11. Huy động nhà máy điện chưa trực tiếp tham gia thị trường điện
...
Chương III NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 12. Nguyên tắc vận hành thị trường điện
...
Điều 13. Ngày giao dịch, chu kỳ giao dịch, chu kỳ điều độ, nguyên tắc vận hành
...
Điều 14. Nút giao dịch mua bán điện
...
Điều 15. Giới hạn giá chào
...
Điều 16. Giá thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
...
Điều 17. Xác định sản lượng điện hợp đồng
...
Điều 18. Nguyên tắc vận hành, huy động nguồn điện khi xảy ra quá tải, thừa nguồn
...
Chương IV KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM TỚI

Điều 19. Kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 20. Phân loại nhà máy thuỷ điện
...
Điều 21. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 22. Dịch vụ phụ trợ cho kế hoạch vận hành năm tới
...
Điều 23. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới

Điều 24. Xác định giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 25. Xác định giá trần thị trường điện áp dụng cho các đơn vị phát điện
...
Điều 26. Lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất
...
Điều 27. Nguyên tắc xác định giá công suất thị trường
...
Điều 28. Trình tự xác định giá công suất thị trường
...
Điều 29. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 30. Xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 31. Trách nhiệm xác định sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng
...
Điều 32. Công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới

Mục 2. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THÁNG TỚI

Điều 33. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 34. Tính toán giá trị nước
...
Điều 35. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới
...
Điều 36. Điều chỉnh giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
...
Điều 37. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tháng tới
...
Điều 38. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 39. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 40. Điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 41. Xác định sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 42. Kiểm tra, phê duyệt và thời gian công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Điều 43. Công bố thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
...
Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH TUẦN TỚI

Điều 44. Lập kế hoạch vận hành tuần tới
...
Điều 45. Giá trần bản chào của nhà máy thuỷ điện
...
Điều 46. Dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới
...
Chương V VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Mục 1. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NGÀY TỚI

Điều 47. Thông tin cho vận hành thị trường điện ngày tới
...
Điều 48. Bản chào giá
...
Điều 49. Sửa đổi bản chào giá
...
Điều 50. Chào giá nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang
...
Điều 51. Nộp bản chào giá
...
Điều 52. Kiểm tra tính hợp lệ của bản chào giá
...
Điều 53. Bản chào giá lập lịch
...
Điều 54. Số liệu sử dụng cho lập lịch huy động ngày tới
...
Điều 55. Lập lịch huy động ngày tới
...
Điều 56. Công bố lịch huy động ngày tới
...
Điều 57. Hoà lưới tổ máy phát điện
...
Điều 58. Xử lý trong trường hợp có cảnh báo thiếu công suất
...
Điều 59. Xử lý trong trường hợp có cảnh báo thiếu công suất cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
...
Mục 2. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CHU KỲ GIAO DỊCH TỚI

Điều 60. Số liệu lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Điều 61. Điều chỉnh sản lượng công bố của các nhà máy điện
...
Điều 62. Lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Điều 63. Công bố lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
...
Mục 3. VẬN HÀNH THỜI GIAN THỰC

Điều 64. Điều độ hệ thống điện thời gian thực
...
Điều 65. Quy định trong trường hợp hồ chứa của nhà máy thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần
...
Điều 66. Can thiệp thị trường điện
...
Điều 67. Tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
...
Điều 68. Khôi phục thị trường điện giao ngay

Mục 4. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐIỆN TRONG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 69. Xử lý điện năng xuất khẩu trong lập lịch huy động
...
Điều 70. Xử lý điện năng nhập khẩu trong lập lịch huy động
...
Điều 71. Thanh toán cho lượng điện năng xuất khẩu và nhập khẩu
...
Chương VI ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 72. Vị trí đo đếm ranh giới trong thị trường bán buôn điện
...
Điều 73. Hệ thống đo đếm điện năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
...
Điều 74. Trách nhiệm thu thập, quản lý số liệu đo đếm trong thị trường điện
...
Điều 75. Lưu trữ số liệu đo đếm
...
Điều 76. Phương thức, trình tự thu thập số liệu đo đếm
...
Điều 77. Kiểm tra số liệu đo đếm
...
Điều 78. Tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện
...
Điều 79. Ước tính số liệu đo đếm
...
Điều 80. Xác nhận sản lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ
...
Chương VII TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY

Mục 1. TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN

Điều 81. Xác định giá điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
...
Điều 82. Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
...
Điều 83. Xác định giá điện năng thị trường khi can thiệp thị trường điện

Mục 2. GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA BUÔN ĐIỆN

Điều 84. Giá điện năng thị trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện
...
Điều 85. Giá công suất thị trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 86. Giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
...
Điều 87. Công bố thông tin về giá thị trường điện giao ngay
...
Chương VIII THANH TOÁN

Mục 1. THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN TRỰC TIẾP GIAO DỊCH

Điều 88. Sản lượng điện năng của nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
...
Điều 89. Điều chỉnh sản lượng điện năng của nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
...
Điều 90. Thanh toán điện năng thị trường
...
Điều 91. Khoản thanh toán theo giá công suất thị trường
...
Điều 92. Khoản thanh toán sai khác trong hợp đồng mua bán điện

Mục 2. THANH TOÁN ĐIỆN NĂNG ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA ĐIỆN

Điều 93. Tính toán khoản chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch
...
Điều 94. Tính toán khoản chi phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán
...
Điều 95. Tính toán khoản thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện của đơn vị mua buôn điện

Mục 3. THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ TRỢ VÀ THANH TOÁN KHÁC

Điều 96. Thanh toán cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
...
Điều 97. Thanh toán cho dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện, dịch vụ điều chỉnh điện áp và khởi động đen
...
Điều 98. Thanh toán cho nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày
...
Điều 99. Thanh toán cho các nhà máy điện năng lượng tái tạo trực tiếp tham gia thị trường điện
...
Điều 100. Thanh toán khác đối với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
...
Điều 101. Thanh toán khác đối với nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị mua buôn điện
...
Điều 102. Thanh toán khi can thiệp thị trường điện
...
Điều 103. Thanh toán khi tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
...
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH TOÁN

Điều 104. Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện
...
Điều 105. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho ngày giao dịch
...
Điều 106. Bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán
...
Điều 107. Hồ sơ thanh toán
...
Điều 108. Hồ sơ thanh toán cho hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ và các khoản thanh toán khác
...
Điều 109. Hiệu chỉnh hóa đơn
...
Điều 110. Thanh toán
...
Điều 111. Xử lý các sai sót trong thanh toán
...
Điều 112. Thanh toán hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị mua buôn điện
...
Chương IX HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 113. Phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 114. Yêu cầu đối với phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 115. Xây dựng và phát triển các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
...
Điều 116. Kiểm toán phần mềm
...
Điều 117. Cấu trúc hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 118. Quản lý và vận hành hệ thống thông tin thị trường điện
...
Điều 119. Cung cấp và công bố thông tin thị trường điện
...
Điều 120. Trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin thị trường điện
...
Điều 121. Bảo mật thông tin thị trường điện

Điều 122. Các trường hợp miễn trừ bảo mật thông tin
...
Điều 123. Lưu trữ thông tin thị trường điện
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện
...
Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện
...
Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện
...
Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 129. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực
...
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
...
Điều 131. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện
...
Điều 132. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
...
Điều 133. Hiệu lực thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh

1. Thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:
...
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Sản lượng điện năng bao tiêu (sau đây viết tắt là bao tiêu), bao gồm:

a) Sản lượng điện năng cam kết mua tối thiểu trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn vị mua điện với đơn vị phát điện BOT;

b) Sản lượng điện năng được vận hành, huy động tương ứng với mức tối đa theo khả năng cấp khí, đáp ứng yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu, công suất và sản lượng phát điện khả dụng của Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí, nhu cầu và ràng buộc kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia.”.

2. Bổ sung khoản 19a Điều 3 như sau:

“19a. Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí là dự án nhiệt điện khí sử dụng khí thiên nhiên khai thác trong nước được đầu tư, xây dựng và đi vào vận hành theo quy định tại Luật Điện lực, Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Nghị định số 100/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2025/NĐ-CP.”.

3. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Nhà máy điện có công suất đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);

b) Nhà máy điện có công suất đặt từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi phí tránh được, bao gồm cả nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến khích, ưu đãi của Nhà nước;”.

4. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Đối với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện (trừ các nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại Khoản 4a Điều 133 Thông tư này), các nhà máy điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy phát điện chưa có thỏa thuận ngày vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy động nhà máy điện này phát điện lên hệ thống điện quốc gia, trừ các trường hợp sau:

a) Xảy ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp điện;

b) Đảm bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);

c) Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).”

6. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 18 như sau:

“c) Ràng buộc về bao tiêu của các nhà máy điện;”

7. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau:

“3. Trường hợp khi công tác vận hành hệ thống điện thỏa mãn điều kiện áp dụng tại khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các cấp điều độ thực hiện ngừng, giảm huy động công suất phát lên lưới các nhà máy, tổ máy phát điện và các nguồn điện theo thứ tự sau:

a) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp, trừ các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

b) Ngừng, giảm các nhà máy thủy điện chưa xả theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ thấp đến cao;

c) Ngừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự: Các tổ máy tự nguyện ngừng phát điện; Theo giá chào tổ máy (chỉ áp dụng cho khung lập lịch ngày tới, chu kỳ tới); Theo chi phí biến đổi thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi phí khởi động từ thấp đến cao;

d) Giảm các nhà máy điện năng lượng tái tạo còn khả năng tích trữ;

đ) Ngừng, giảm các nhà máy điện có điều khoản thỏa thuận ngừng/giảm trước các nhà máy điện khác (điều kiện được quy định trong thỏa thuận đấu nối hoặc Hợp đồng mua bán điện);

e) Giảm một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời nối lưới (trừ các nhà máy điện thuộc điểm k khoản này); hệ thống điện mặt trời mái nhà nối lưới trung áp; các nhà máy thủy điện được huy động theo cơ chế chi phí tránh được (trừ các nhà máy điện đang xả thuộc điểm i khoản này);

g) Giảm công suất phát của các tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí;

h) Ngừng tổ máy nhiệt điện của các Nhà máy nhiệt điện khí có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao đến thấp;

i) Giảm các nhà máy thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện đang xả chào giá sàn và các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện đang xả;

k) Giảm các nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện đang trong quá trình thử nghiệm trước khi được công nhận ngày vận hành thương mại.

4. Đối với các tổ máy phát điện của các nhà máy điện thuộc cùng một nhóm tại điểm e, điểm g, điểm i và điểm k khoản 3 Điều này, việc giảm công suất phát được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ đều công suất cần giảm theo tỷ lệ công suất định mức, công suất khả dụng, công suất công bố hoặc công suất dự báo (tùy theo loại hình nguồn điện và phương thức điều độ), không phân biệt theo tiêu chí giá”.”

8. Sửa đổi khoản 2 Điều 19 như sau:

“2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ máy nhiệt điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này, các đặc tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc theo quy định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc về bao tiêu và các ràng buộc về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.”.

9. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:

“b) Các thông số đầu vào phục vụ tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường năm, bao gồm:

- Phụ tải dự báo từng miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các số liệu thủy văn và các ràng buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính toán mô phỏng thị trường điện;

- Tiến độ đưa nhà máy điện mới vào vận hành; Các thông số kỹ thuật và các ràng buộc vận hành về lưới điện truyền tải;

- Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự kiến; Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;

- Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;

- Các ràng buộc về bao tiêu;

- Các ràng buộc huy động nguồn nhằm bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo vận hành an toàn lưới điện truyền tải.”.

10. Sửa đổi khoản 2 Điều 47 như sau:

“2. Công suất huy động dự kiến (hoặc dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nhà máy điện không trực tiếp chào giá trên thị trường điện, trong đó có xét đến các ràng buộc về bao tiêu.”.

11. Sửa đổi khoản 14 Điều 54 như sau:

“14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

12. Sửa đổi khoản 1 Điều 58 như sau:

“1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện.”.

13. Sửa đổi khoản 14 Điều 60 như sau:

“14. Các ràng buộc về bao tiêu.”.

14. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:

“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo nguyên tắc sau:

- Sử dụng bản chào tăng công suất của các tổ máy;

- Thực hiện điều chỉnh công suất huy động các nhà máy nhiệt điện khí bằng giải pháp tích áp để ưu tiên huy động công suất cao nhất có thể của các nhà máy nhiệt điện khí vào thời điểm cao điểm phụ tải của hệ thống điện;

- Các nhà máy nhiệt điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo giá biến đổi;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh để bảo đảm cung cấp điện;

- Các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích từ cao đến thấp;

- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện;

- Giảm công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp xuống mức thấp nhất cho phép.”.

15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 67 như sau:

“a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo hệ thống vận hành an toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;

- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện và ràng buộc về bao tiêu;

- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.”.

16. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 132 như sau:

“4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu về bao tiêu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

5. Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện số liệu về khả năng cấp khí, các yêu cầu ràng buộc về nhiên liệu của Nhà máy nhiệt điện có ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để phục vụ tính toán sản lượng điện năng bao tiêu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này căn cứ trên suất tiêu hao nhiên liệu được quy định tại hợp đồng mua bán điện.”.

17. Bổ sung khoản 4a Điều 133 như sau:

“4a. Trước ngày 01 tháng 6 năm 2026, Đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực, điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 08/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định chi phí phát điện của nhà máy điện trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh đối với một số loại hình nhà máy điện và quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này có trách nhiệm:

a) Ký hợp đồng mua bán điện và hoàn thành các thủ tục, điều kiện để trực tiếp tham gia thị trường điện theo quy định;

b) Trong thời gian chưa trực tiếp tham gia thị trường điện, các nhà máy thủy điện này được huy động như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.”.

18. Sửa đổi khoản 8 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“8. Các ràng buộc về bao tiêu; trong đó mô phỏng ràng buộc đảm bảo sản lượng huy động từ ngày D đến cuối tuần hiện tại lớn hơn hoặc bằng sản lượng được phê duyệt theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới trừ đi sản lượng huy động thực tế từ đầu tuần và ước đến hết ngày D-1.”

19. Sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“i) Hệ thống quản lý thông tin can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay: Phục vụ quản lý các thông tin vận hành thị trường điện và hệ thống điện trong các trường hợp có can thiệp thị trường điện và tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay.”

20. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 9 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“đ) Các ràng buộc trong vận hành, bao gồm: bao tiêu, giới hạn truyền tải liên kết vùng, cấu hình nguồn tối thiểu, kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu, thủy văn và các ràng buộc khác (nếu có);”.

21. Sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 20 Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 16/2025/TT-BCT như sau:

“g) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của các nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn; các ràng buộc trong vận hành nguồn, lưới điện dẫn đến phải huy động một hoặc một vài nhà máy điện trong hệ thống; ràng buộc về bao tiêu;”.

22. Bổ sung Phụ lục VI vào Thông tư số 16/2025/TT-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ điểm, khoản, điều, Phụ lục của Thông tư số 16/2025/TT-BCT

1. Bãi bỏ điểm c, khoản 1 Điều 17.

2. Bãi bỏ khoản 15 Điều 54.

3. Bãi bỏ khoản 15 Điều 60.

4. Bãi bỏ khoản 9 Điều 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 16/2025/TT-BCT.
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC VI VÀO THÔNG TƯ SỐ 16/2025/TT-BCT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH

Xem nội dung VB
Điều 39. Phát triển các cấp độ thị trường điện cạnh tranh

1. Thị trường điện cạnh tranh phát triển theo các cấp độ sau đây:
...
b) Thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
Vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 16/2025/TT-BCT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 03/06/2025
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:

a) Kết quả vận hành thị trường điện;

b) Đánh giá tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.

Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:

1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:

- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;

- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;

- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

2. Phương thức cung cấp số liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương thức sau:

- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;

- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.

b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.

3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.

Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.

2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

5. Báo cáo đột xuất

a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện

- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.

- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);

- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:

a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;

b) Các bước thực hiện tính toán;

c) Kết quả tính toán;

d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.

4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
...
i) Giám sát vận hành thị trường điện;
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:

a) Kết quả vận hành thị trường điện;

b) Đánh giá tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.

Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:

1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:

- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;

- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;

- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

2. Phương thức cung cấp số liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương thức sau:

- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;

- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.

b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.

3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.

Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.

2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

5. Báo cáo đột xuất

a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện

- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.

- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);

- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:

a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;

b) Các bước thực hiện tính toán;

c) Kết quả tính toán;

d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.

4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
...
i) Giám sát vận hành thị trường điện;
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:

a) Kết quả vận hành thị trường điện;

b) Đánh giá tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.

Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:

1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:

- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;

- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;

- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

2. Phương thức cung cấp số liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương thức sau:

- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;

- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.

b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.

3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.

Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.

2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

5. Báo cáo đột xuất

a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện

- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.

- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);

- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:

a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;

b) Các bước thực hiện tính toán;

c) Kết quả tính toán;

d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.

4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
...
i) Giám sát vận hành thị trường điện;
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:

a) Kết quả vận hành thị trường điện;

b) Đánh giá tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.

Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:

1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:

- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;

- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;

- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

2. Phương thức cung cấp số liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương thức sau:

- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;

- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.

b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.

3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.

Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.

2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

5. Báo cáo đột xuất

a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện

- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.

- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);

- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:

a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;

b) Các bước thực hiện tính toán;

c) Kết quả tính toán;

d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.

4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
...
i) Giám sát vận hành thị trường điện;
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
...
Chương X GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN

Điều 124. Trách nhiệm thực hiện giám sát thị trường điện

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:

a) Kết quả vận hành thị trường điện;

b) Đánh giá tuân thủ quy định thị trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.

2. Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.

Điều 125. Công bố thông tin vận hành thị trường điện

Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ thể như sau:

1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.

2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.

3. Trước ngày 20 hằng tháng, công bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.

4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.

Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám sát vận hành thị trường điện

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:

- Các số liệu, kết quả tính toán kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;

- Các số liệu, kết quả vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;

- Các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị trường điện.

2. Phương thức cung cấp số liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực theo các phương thức sau:

- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;

- Trường hợp chưa áp dụng được phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định.

b) Thành viên tham gia thị trường điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.

3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;

b) Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn vị cấp dữ liệu.

Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện

1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện tháng M;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 01 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.

2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 03 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm của Đơn vị mua điện

a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành thị trường điện năm N;

b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu 04 tại Phụ lục VI Thông tư này;

c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;

d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

- Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Gửi qua dịch vụ bưu chính.

e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;

g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.

5. Báo cáo đột xuất

a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị trường điện

- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp thị trường điện.

- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);

- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;

- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;

- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư điện tử;

- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm can thiệp thị trường điện.

b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực.

Điều 128. Kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện

1. Kiểm toán định kỳ

Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước. Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:

a) Số liệu cho tính toán trong thị trường điện;

b) Các bước thực hiện tính toán;

c) Kết quả tính toán;

d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.

2. Kiểm toán đột xuất

Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể trong các trường hợp sau:

a) Khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong vận hành thị trường điện;

b) Theo đề nghị bằng văn bản của thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để yêu cầu kiểm toán đột xuất.

3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực thông qua.

4. Đơn vị thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị trường điện.

5. Chi phí kiểm toán

a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh theo các cấp độ

1. Các hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện cạnh tranh bao gồm:
...
i) Giám sát vận hành thị trường điện;
Giám sát vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh được hướng dẫn bởi Chương X Thông tư 16/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/02/2025
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Phân cấp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76, khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
...
2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Phân cấp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76, khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
...
2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Phân cấp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76, khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
...
2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 6. Phân cấp thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quy trình vận hành hồ chứa thủy điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương phân cấp cho Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện loại quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76, khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực.

Xem nội dung VB
Điều 77. An toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành
...
2. Định kỳ 05 năm hoặc khi có sự thay đổi về quy mô, hạng mục công trình thủy điện, chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phân cấp thực hiện thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.

Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
QCVN 25:2025/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐIỆN

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

II.I. Làm việc không có điện
...
II.II. Làm việc gần phần có điện
...
II.III. Làm việc với phần có điện
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ

III.I. Đơn vị quản lý vận hành
...
III.II Đơn vị công tác
...
III.III. Khảo sát hiện trường công tác
...
III.IV. Lập biện pháp an toàn điện trong phương án thi công
...
III.V. Đăng ký công tác
...
III.VI. Phiếu công tác, Lệnh công tác
...
III.VII. Thực hiện công tác
...
III.VIII. Kết thúc công tác
...
IV. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ

IV.I. Trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
...
IV.II. An toàn khi xây dựng công trình điện lực
...
IV.III. An toàn khi làm việc với đường dây điện
...
IV.IV. An toàn khi làm việc tại nhà máy điện, trạm điện
...
IV.V. An toàn khi làm việc trên cao
...
IV.VI. An toàn khi thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định trang thiết bị, dụng cụ điện
...
IV.VII. An toàn khi làm việc ở các vị trí có nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng
...
IV.VIII. An toàn khi làm việc với xe máy chuyên dùng phục vụ công tác vận hành, sửa chữa đường dây, thiết bị điện
...
IV.IX. Các công việc khác
...
V. BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN
...
VI. QUY ĐỊNH VỀ NỐI ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRONG VÀ LIỀN KỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TỪ 220 KV TRỞ LÊN
...
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC A MẪU PHIẾU CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC B MẪU LỆNH CÔNG TÁC
...
PHỤ LỤC C MẪU BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN

Mẫu số C-1. Biển cấm
...
Mẫu số C-2. Biển cảnh báo
...
Mẫu số C-3. Biển chỉ dẫn

Xem nội dung VB
Điều 71. An toàn trong phát điện

1. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình phát điện phải tuân thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này và các quy định sau đây:
...
b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, kỹ thuật điện, an toàn điện, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 08/08/2025