Luật Đất đai 2024

Thông tư 46/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư 05/2025/TT-BCT quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Thông tư 06/2025/TT-BCT quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 46/2025/TT-BCT
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Ngày ban hành 06/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Hoàng Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2025/TT-BCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 04/2025/TT-BCT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN, THÔNG TƯ SỐ 05/2025/TT-BCT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN, PHÂN PHỐI ĐIỆN VÀ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG VÀ THÔNG TƯ SỐ 06/2025/TT-BCT NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH ĐIỀU ĐỘ, VẬN HÀNH, THAO TÁC, XỬ LÝ SỰ CỐ, KHỞI ĐỘNG ĐEN VÀ KHÔI PHỤC HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

Căn cứ Luật Điện lực số 61/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Thông tư số 06/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Sửa đổi khoản 6 Điều 3 như sau:

“6. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối, bao gồm:

a) Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực cấp tỉnh) trực thuộc Tổng công ty Điện lực.”.

2. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.

3. Bổ sung khoản 6 Điều 8 như sau:

“6. Bên bán điện và Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận chi phí liên quan trực tiếp của Bên bán điện cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại đối với các trường hợp ngừng cấp điện tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân yêu cầu bên bán điện ngừng cấp điện có trách nhiệm thanh toán cho Bên bán điện chi phí này.”.

4. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 4 Điều 10 như sau:

“a) Thanh toán đầy đủ tiền điện cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và chi phí liên quan cho một lần ngừng, cấp điện trở lại do hai bên thỏa thuận;

b) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này và thanh toán cho bên bán điện chi phí liên quan cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại do hai bên thỏa thuận;”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Trước ngày 15 hằng tháng, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực cấp tỉnh và các Đơn vị phân phối, Đơn vị bán lẻ điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực có tổng quy mô công suất lắp đặt của các trạm biến áp từ 03 MVA trở lên có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống thư điện tử đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm:

a) Báo cáo tổng hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo chi tiết thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.

6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:

“b) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.”.

7. Sửa đổi khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống thư điện tử khi có yêu cầu của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

8. Sửa đổi Điều 13 như sau:

“Điều 13. Chế độ báo cáo của Công ty điện lực cấp tỉnh trong trường hợp thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện do thiếu nguồn điện

1. Báo cáo tuần

a) Trước 11h00 ngày thứ Sáu tuần W, Công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty Điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình cung cấp điện tại địa phương từ ngày thứ Sáu tuần W-1 đến ngày thứ Năm tuần W.

b) Báo cáo tuần của Công ty điện lực cấp tỉnh thực hiện theo Biểu mẫu báo cáo tuần về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo tháng

Trước ngày 05 hàng tháng, Công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng công ty Điện lực miền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình cung cấp và tiết giảm điện tại địa phương của tháng liền trước theo Biểu mẫu báo cáo tháng về tình hình cung cấp điện và tiết giảm điện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và bao gồm các nội dung sau:

a) Sản lượng điện, công suất cực đại phân bổ và thực hiện của Công ty điện lực cấp tỉnh trong tháng;

b) Ước tính sản lượng điện, công suất phụ tải bị tiết giảm trong tháng;

c) Thực hiện phân bổ sản lượng điện, công suất tiết giảm cho các khách hàng sử dụng điện lớn và các khách hàng còn lại trên địa bàn tỉnh;

d) Phân tích, làm rõ nguyên nhân trong trường hợp việc thực hiện cung cấp điện thực tế khác với kế hoạch cung cấp điện tháng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.”.

9. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:

“a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;”.

10. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 14 như sau:

“a) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tình hình cung cấp điện tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;”.

11. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 16 như sau:

“b) Giám sát công tác tiết giảm điện của các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”.

12. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:

“b) Giám sát công tác cung cấp điện của các Tổng công ty Điện lực và các công ty điện lực cấp tỉnh, đảm bảo việc tiết giảm điện tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”.

13. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Hằng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì và phối hợp với Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực cấp tỉnh phê duyệt danh sách khách hàng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện;

b) Giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực cấp tỉnh, Đơn vị phân phối và Đơn vị bán lẻ điện tại địa phương theo quy định tại Thông tư này;

c) Giám sát việc cung cấp điện của đơn vị điện lực tại địa phương theo sản lượng điện, công suất được phân bổ khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện;

d) Giám sát công tác cung cấp điện tại địa phương theo phương án được duyệt và các nguyên tắc tiết giảm điện quy định tại Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện;

đ) Giám sát việc sử dụng điện của các khách hàng sử dụng điện có biểu đồ phụ tải điện đã thỏa thuận với công ty điện lực cấp tỉnh tại địa phương khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.”.

14. Bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm phối hợp với bên bán điện thực hiện việc ngừng, giảm và cấp điện trở lại theo quy định tại Thông tư này.”.

15. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025. Thông tư số 34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung cấp điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện, Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư số 23/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 quy định phương pháp xác định và mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.”.

16. Sửa đổi khoản 5 Điều 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa phương năm tới trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.”.

17. Sửa đổi khoản 5 Điều 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và công bố phương án cung cấp điện tại địa phương trong tháng tới.”.

18. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“2. Trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng, trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương án phân bổ sản lượng điện của Tổng công ty Điện lực miền, công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi và giám sát thực hiện.

3. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, căn cứ phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tuần được duyệt, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hoàn thành phương án cung cấp điện cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án cung cấp điện tuần W+1 nếu cần thiết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh để theo dõi và giám sát thực hiện.”.

19. Sửa đổi khoản 2 Điều 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“2. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các Công ty điện lực cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thành phương án tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi và giám sát thực hiện.”.

20. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“4. Trước 16h00 ngày thứ Sáu tuần W, Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh và các công ty điện lực cấp tỉnh trong khu vực thiếu công suất cục bộ có trách nhiệm hoàn thành phương án tiết giảm công suất tại địa phương cho tuần W+2 và cập nhật, điều chỉnh phương án tiết giảm công suất tuần W+1 theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 Phụ lục này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi và giám sát thực hiện.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng

1. Sửa đổi khoản 9 Điều 26 như sau:

“9. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tổ chức xây dựng và ban hành hướng dẫn phạm vi, cách bố trí và yêu cầu kỹ thuật đối với các thiết bị rơ le bảo vệ cho tổ máy phát điện, máy biến áp, thanh cái, thiết bị bù và đường dây đấu nối vào lưới điện truyền tải, lấy ý kiến của đơn vị truyền tải điện và các đơn vị có liên quan, báo cáo Bộ Công Thương trước khi áp dụng.”.

2. Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:

“8. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức xây dựng và ban hành hướng dẫn phạm vi, cách bố trí và yêu cầu kỹ thuật đối với các thiết bị rơ le bảo vệ cho tổ máy phát điện, máy biến áp, thanh cái, thiết bị bù và đường dây đấu nối vào lưới điện phân phối, lấy ý kiến của các đơn vị điều độ phân phối và các đơn vị có liên quan, báo cáo Bộ Công Thương trước khi áp dụng.”.

3. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 30 như sau:

“1. Trạm điện có cấp điện áp từ 110 kV trở lên, nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 10 MW trở lên (không phân biệt cấp điện áp đấu nối) và nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải chưa kết nối đến Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU và thiết lập hai kết nối độc lập về mặt vật lý với hệ thống SCADA của Cấp điều độ có quyền điều khiển.

2. Trạm điện có cấp điện áp từ 110 kV trở lên, nhà máy điện có công suất lắp đặt từ 10 MW trở lên (không phân biệt cấp điện áp đấu nối) và nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải đã kết nối đến Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU được thiết lập một kết nối với hệ thống SCADA của cấp điều độ có quyền điều khiển và hai kết nối với hệ thống điều khiển tại Trung tâm điều khiển. Các trạm điện 110 kV được điều khiển và thao tác xa từ Trung tâm điều khiển phải được trang bị Gateway hoặc RTU thiết lập hai kết nối với hệ thống điều khiển tại Trung tâm điều khiển và từ Trung tâm điều khiển sẽ chia sẻ thông tin đến Cấp điều độ có quyền điều khiển.”.

4. Sửa đổi khoản 8 Điều 41 như sau:

“8. Nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời có tổng công suất từ 10 MW đến 30 MW và đấu nối vào cấp điện áp từ 110 kV trở lên phải đầu tư các trang thiết bị, hệ thống điều khiển, tự động đảm bảo kết nối ổn định, tin cậy và bảo mật với hệ thống AGC của Cấp điều độ có quyền điều khiển phục vụ điều khiển từ xa công suất nhà máy theo lệnh điều độ của Cấp điều độ có quyền điều khiển.”.

5. Sửa đổi khoản 8 Điều 42 như sau:

“8. Chủ đầu tư nguồn điện mặt trời, điện gió có công suất từ 100 kW đến 01 MW và lựa chọn bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị phân phối điện về trang thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của Cấp điều độ phân phối. Trường hợp không bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia, chủ đầu tư nguồn điện mặt trời, điện gió có công suất từ 100 kW đến 01 MW có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị phân phối điện về trang thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát của Cấp điều độ phân phối.”.

6. Bổ sung khoản 9 Điều 43 như sau:

“9. Chủ đầu tư hệ thống điện mặt trời có công suất từ 100 kW trở lên và lựa chọn bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị phân phối điện về trang thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát, điều khiển của Cấp điều độ phân phối. Trường hợp không bán điện dư vào hệ thống điện quốc gia, chủ đầu tư hệ thống điện mặt trời có công suất từ 100 kW trở lên có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị phân phối điện về trang thiết bị, phương tiện kết nối với hệ thống thu thập, giám sát của Cấp điều độ phân phối.”.

7. Sửa đổi khoản 14 Điều 44 như sau:

“14. Hệ thống pin lưu trữ năng lượng đấu nối vào hệ thống điện quốc gia từ cấp điện áp 110 kV trở lên và có công suất từ 10 MW trở lên phải đầu tư các trang thiết bị, hệ thống điều khiển, tự động đảm bảo kết nối ổn định, tin cậy và bảo mật với hệ thống điều khiển công suất tổ máy (AGC) của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia phục vụ điều khiển xa công suất phát theo lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.”.

8. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 51 như sau:

a) Các tài liệu xác nhận công trình đủ các thủ tục về pháp lý và kỹ thuật:

- Văn bản xác nhận của chủ đầu tư khẳng định các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thử nghiệm, kiểm tra đáp ứng các yêu cầu vận hành và yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật;

- Văn bản thông báo về việc chính thức chấp thuận đóng điện của đơn vị truyền tải điện;

- Biên bản nghiệm thu lắp đặt Hệ thống đo đếm điện năng đủ điều kiện để phục vụ công tác đóng điện chạy thử, nghiệm thu đã chốt chỉ số các công tơ giao nhận điện năng;

- Hợp đồng mua bán điện đã ký hoặc thỏa thuận về mua bán, giao nhận điện trừ các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh.”.

9. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 52 như sau:

“d) Thử nghiệm kết nối AGC.”.

10. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:

“d) Thử nghiệm kết nối AGC.”.

11. Sửa đổi khoản 3 Điều 52 như sau:.

“3. Ngoài các thử nghiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, khách hàng có nhu cầu đấu nối có trách nhiệm thực hiện các thử nghiệm kết nối SCADA, FRS/PQ/PMU trước thời điểm đóng điện phù hợp với phạm vi tại Điều 51 và các thử nghiệm khác để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đã thỏa thuận thống nhất trong Thỏa thuận đấu nối và Hợp đồng mua bán điện.”.

12. Sửa đổi khoản 10 Điều 52 như sau:

“10. Khách hàng có nhu cầu đấu nối lưới điện, nhà máy điện và các thiết bị điện sau điểm đấu nối chỉ được chính thức đưa vào vận hành sau khi đã có đầy đủ biên bản thử nghiệm, chạy thử, nghiệm thu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này. Trường hợp hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thì phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình. Khách hàng có nhu cầu đấu nối có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị truyền tải điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển thời điểm đưa công trình vào vận hành chính thức. Đối với các thử nghiệm chưa thực hiện được do nguồn năng lượng sơ cấp không sẵn sàng quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều này, khách hàng có nhu cầu đấu nối phải hoàn thiện trong thời gian tối đa không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày hòa lưới lần đầu.”.

13. Sửa đổi khoản 8 Điều 53 như sau:

“8. Đối với các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải, đơn vị phát điện có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thử nghiệm lại đối với hệ thống kích từ, hệ thống điều tốc của tổ máy phát khi thay thế, nâng cấp các hệ thống kích từ, điều tốc. Sau khi hoàn thành thử nghiệm, phải thông báo bằng văn bản cho bên có liên quan về kết quả thử nghiệm, các đánh giá và yêu cầu, kiến nghị cần thiết. Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản về việc xác nhận kết quả thử nghiệm đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vận hành và điều độ theo quy định. Trong trường hợp có hạng mục không đáp ứng yêu cầu theo quy định, cấp điều độ có quyền điều khiển thông báo trong văn bản các hạng mục không đạt yêu cầu để đối tác thực hiện cài đặt, hiệu chỉnh và thử nghiệm lại.”.

14. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 59 như sau:

“a) Các tài liệu pháp lý và kỹ thuật:

- Văn bản xác nhận và cam kết của Khách hàng có nhu cầu đấu nối khẳng định các thiết bị trong phạm vi đóng điện đã được thử nghiệm, kiểm tra đáp ứng các yêu cầu vận hành, yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật;

- Văn bản thông báo về việc chính thức chấp thuận đóng điện của đơn vị phân phối điện;

- Biên bản nghiệm thu lắp đặt Hệ thống đo đếm điện năng đủ điều kiện để phục vụ công tác đóng điện chạy thử, nghiệm thu, đã chốt chỉ số công tơ giao nhận điện năng;

- Hợp đồng mua bán điện đã ký hoặc thỏa thuận về mua bán, giao nhận điện trừ các nhà máy điện trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong giai đoạn chưa tham gia thị trường điện cạnh tranh.”.

15. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 60 như sau:

“d) Khách hàng có nhu cầu đấu nối lưới điện, nhà máy điện và các thiết bị điện sau điểm đấu nối chính thức đưa vào vận hành sau khi đã có đầy đủ biên bản thử nghiệm, chạy thử, nghiệm thu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Thông tư này. Trường hợp hạng mục công trình, công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thì phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị phân phối điện và Cấp điều độ có quyền điều khiển thời điểm đưa công trình vào vận hành chính thức.”.

16. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 60 như sau:

“3. Các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối trung áp trở lên cần phải thực hiện các thử nghiệm tối thiểu theo quy định tại Điều 52 Thông tư này, trừ các thử nghiệm các hệ thống mà Thông tư này không bắt buộc và nhà máy không trang bị. Trường hợp các thử nghiệm chưa thực hiện được do nguồn năng lượng sơ cấp không sẵn sàng, khách hàng có nhu cầu đấu nối phải hoàn thiện trong thời gian tối đa không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày hòa lưới lần đầu. Đối với những hệ thống có tại nhà máy điện nhưng Thông tư không bắt buộc phải trang bị, nhà máy điện thỏa thuận với Cấp điều độ có quyền điều khiển để thực hiện thử nghiệm.

4. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tổ chức xây dựng và ban hành các yêu cầu kỹ thuật chi tiết về thử nghiệm và giám sát thử nghiệm, lấy ý kiến các đơn vị điều độ phân phối và các đơn vị có liên quan, báo cáo Bộ Công Thương trước khi áp dụng.”.

17. Bổ sung khoản 7 Điều 61 như sau:

“7. Đối với các nhà máy điện có tổng công suất lắp đặt lớn hơn 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối, đơn vị phát điện có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thử nghiệm lại đối với hệ thống kích từ, hệ thống điều tốc của tổ máy phát khi thay thế, nâng cấp các hệ thống kích từ, điều tốc. Sau khi hoàn thành thử nghiệm, phải thông báo bằng văn bản cho bên có liên quan về kết quả thử nghiệm, các đánh giá và yêu cầu, kiến nghị cần thiết. Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản về việc xác nhận kết quả thử nghiệm đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu về vận hành và điều độ theo quy định. Trong trường hợp có hạng mục không đáp ứng yêu cầu theo quy định, Cấp điều độ có quyền điều khiển thông báo trong văn bản các hạng mục không đạt yêu cầu để đối tác thực hiện cài đặt, hiệu chỉnh và thử nghiệm lại.”.

18. Sửa đổi khoản 1 Điều 78 như sau:

“1. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tính toán, xác định giới hạn vận hành ổn định của hệ thống điện. Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia phục vụ cho việc nghiên cứu đánh giá ổn định hệ thống điện.”.

19. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 1 Điều 100 như sau:

“b) Bản sao hoặc bản ký sổ của Giấy chứng nhận kiểm định đối với CT, VT, công tơ đo đếm của Đơn vị thử nghiệm, kiểm định trong trường hợp sử dụng với dấu kiểm định kiểu 1;

c) Bản sao Biên bản thử nghiệm (bao gồm kết quả sai số) đối với CT, VT và công tơ đo đếm của Đơn vị thử nghiệm, kiểm định;”.

20. Sửa đổi khoản 1 Điều 119 như sau:

“1. Hồ sơ kỹ thuật

a) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đối với CT, VT và công tơ đo đếm của Đơn vị thử nghiệm, kiểm định;

b) Bản sao Quyết định phê duyệt mẫu đối với công tơ đo đếm, CT, VT (nếu có);

c) Bản sao Biên bản thử nghiệm đối với CT, VT và công tơ đo đếm của Đơn vị thử nghiệm, kiểm định;

d) Biên bản kiểm tra, thử nghiệm tổng mạch nhị thứ của Hệ thống đo đếm của Đơn vị thử nghiệm, kiểm định;

đ) Biên bản cài đặt thông số của công tơ đo đếm.”.

21. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 120 như sau:

“1. Sau khi hoàn thành việc lắp đặt Hệ thống đo đếm và Hệ thống thu thập số liệu đo đếm, chậm nhất 14 ngày trước ngày dự kiến thực hiện nghiệm thu, Đơn vị đầu tư hệ thống đo đếm có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị tiến hành nghiệm thu kèm 01 (một) bộ hồ sơ phục vụ nghiệm thu cho Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện và các Đơn vị giao nhận điện liên quan. Thành phần hồ sơ gồm các hạng mục quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và tại khoản 2, khoản 3 Điều 119 Thông tư này. Đối với các hạng mục quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 119 Thông tư này, Đơn vị đầu tư hệ thống đo đếm có trách nhiệm gửi các bên tham gia nghiệm thu trước thời điểm hoàn thành công tác nghiệm thu.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tiến hành nghiệm thu và hồ sơ phục vụ nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thực hiện công việc sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định và đảm bảo điều kiện để tiến hành nghiệm thu, Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm gửi văn bản cho các đơn vị tham gia nghiệm thu để thống nhất kế hoạch nghiệm thu;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện nghiệm thu, Công ty Mua bán điện hoặc Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu Đơn vị đầu tư hệ thống đo đếm bổ sung và thông báo cho các đơn vị tham gia nghiệm thu.”.

22. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 131 như sau:

“b) Sau khi xác định được nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục sự cố, Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm khắc phục sự cố Hệ thống đo đếm, cụ thể như sau:

- Trường hợp thiết bị đo đếm bị hư hỏng, Đơn vị sở hữu hệ thống đo đếm chủ trì, phối hợp với Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm thay thế hoặc sửa chữa trong thời hạn ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu quy định tại Thông tư này và hoạt động trở lại bình thường. Việc thay thế hoặc sửa chữa phải thực hiện theo quy định tại Điều 127 Thông tư này;

- Trường hợp không thể khắc phục ngay sự cố, Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm chủ trì, phối hợp với các Đơn vị giao nhận điện liên quan xác định phương án đo đếm thay thế tạm thời (nếu cần thiết).”.

23. Sửa đổi Điều 139 như sau:

“Điều 139. Yêu cầu về kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp

Ngoài các quy định về kiểm định thiết bị đo đếm quy định tại Điều 133 Thông tư này, việc kiểm định thiết bị đo đếm cấp điện áp hạ áp phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Hàng năm, Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị bán lẻ điện lập kế hoạch kiểm định định kỳ các thiết bị đo đếm đang sử dụng để bán điện cho Khách hàng sử dụng điện trong phạm vi quản lý.

2. Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị bán lẻ điện chịu toàn bộ chi phí kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa thiết bị đo đếm để đảm bảo các thiết bị đo đếm hoạt động bình thường và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đo lường và yêu cầu quy định tại Thông tư này.”.

24. Sửa đổi khoản 3 Điều 141 như sau:

“3. Vị trí đo đếm điện năng và Hệ thống đo đếm được xác định theo quy định tại Chương V Thông tư này.”.

25. Sửa đổi khoản 3 Điều 158 như sau:

“3. Thực hiện các thử nghiệm để đánh giá trong quá trình vận hành của hệ thống thiết bị theo quy định tại Điều 79 Thông tư này.”.

26. Sửa đổi khoản 3 Điều 163 như sau:

“3. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng và công bố biểu mẫu cung cấp thông tin dự báo, phương pháp đánh giá kết quả dự báo công suất và điện năng phát của các nguồn năng lượng tái tạo, mẫu báo cáo đánh giá sai số dự báo, độ chính xác với từng khoảng thời gian dự báo công suất và điện năng phát của các nhà máy điện năng lượng tái tạo; hằng năm công bố yêu cầu về độ chính xác đối với từng khoảng thời gian dự báo công suất phát của các nhà máy điện năng lượng tái tạo.”.

27. Sửa đổi tên của Phụ lục 1A ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“THÔNG TIN ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI CHO KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU ĐẤU NỐI LƯỚI ĐIỆN (ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI)”.

28. Sửa đổi tên của Phụ lục 1B ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“THÔNG TIN VỀ NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ TỔ MÁY PHÁT ĐIỆN CỦA KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU ĐẤU NỐI (ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI)”.

29. Sửa đổi tên của Phụ lục 1C ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“THÔNG TIN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐIỆN CỦA ĐƠN VỊ PHÂN PHỐI ĐIỆN, ĐƠN VỊ BÁN LẺ ĐIỆN VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN (ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI)”.

30. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư như sau:

a) Sửa đổi tên như sau:

“MẪU THỎA THUẬN ĐẤU NỐI

(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)”;

b) Sửa đổi đoạn một của căn cứ ký kết Thỏa thuận đấu nối như sau:

“Căn cứ Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng;[1]”;

c) Sửa đổi Điều 4 như sau:

“Điều 4. Chi phí kiểm tra và thử nghiệm bổ sung

Chi phí kiểm tra và thử nghiệm bổ sung trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 53 Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng được hai bên thống nhất như sau:

1. ……..

2. ……..”.

31. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư như sau:

a) Sửa đổi đoạn một của căn cứ ký kết Thỏa thuận đấu nối như sau:

“Căn cứ Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng[2];”;

b) Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

“2. Đo đếm điện năng

……………………………………………………………………………………………………

(Tuân thủ Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành)”;

c) Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 2 như sau:

“b) [Tên khách hàng đề nghị đấu nối] cam kết quản lý, vận hành hệ thống điện/nhà máy điện của mình tuân thủ Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.”;

d) Sửa đổi Điều 4 như sau:

“Điều 4. Chi phí kiểm tra và thử nghiệm bổ sung

Chi phí kiểm tra và thử nghiệm bổ sung trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 61 Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng được hai bên thống nhất như sau:

1. ..............

2. ...............”;

đ) Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 6 như sau:

“1. Bên B có quyền đề nghị tách đấu nối tự nguyện trong các trường hợp cụ thể quy định tại Tài liệu đính kèm số 5 và phải tuân thủ các quy định có liên quan tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

2. Bên A có quyền tách đấu nối bắt buộc trong các trường hợp quy định tại Điều 74 Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng.”;

e) Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:

“3. Thỏa thuận đấu nối này được làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Cấp điều độ phân phối tỉnh là cấp chỉ huy, điều độ hệ thống phân phối điện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu sự chỉ huy trực tiếp về điều độ của Cấp điều độ miền tương ứng. Cấp điều độ phân phối tỉnh do đơn vị điều độ trực thuộc Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và các Công ty Điện lực tỉnh đảm nhiệm.”.

2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 như sau:

“2. Điện áp trên lưới điện trung áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Đường dây cấp điện áp 110kV được Cấp điều độ miền ủy quyền điều khiển, máy biến áp 110kV (bao gồm cả thiết bị đóng cắt phía 110kV) trừ các máy biến áp 110kV tại các nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các cấp điều độ cao hơn, lưới điện trung áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Công suất phát của nhà máy điện có tổng công suất đặt từ 30 MW trở xuống, nguồn diesel hòa lưới và hệ thống nguồn điện khác đấu nối vào lưới điện trung, hạ áp thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”.

3. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Quyền kiểm tra của Cấp điều độ phân phối tỉnh

Lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh nhưng đã được ủy quyền điều khiển cho đơn vị quản lý vận hành.”.

4. Bổ sung điểm l khoản 1 Điều 35 như sau:

“l) Đánh giá nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện.”.

5. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 42 như sau:

“3. Sau khi nhận được sơ đồ kết dây cơ bản của hệ thống điện miền đã được phê duyệt, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và công bố sơ đồ kết dây cơ bản của hệ thống phân phối điện.

4. Trong quá trình vận hành, khi xét thấy sơ đồ kết dây cơ bản không còn phù hợp, các cấp điều độ lập sơ đồ kết dây mới của hệ thống điện thuộc quyền điều khiển gửi cho cấp điều độ có quyền kiểm tra xem xét và có ý kiến. Đơn vị Điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm phê duyệt sơ đồ kết dây mới của hệ thống điện quốc gia trong Phương thức vận hành; Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm phê duyệt sơ đồ kết dây mới của hệ thống phân phối điện thuộc quyền điều khiển của Cấp điều độ phân phối tỉnh trong Phương thức vận hành.”.

6. Sửa đổi khoản 2 Điều 51 như sau:

“2. Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm công bố trên Trang thông tin điện tử các thông tin đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện cho các tháng còn lại trong năm.”.

7. Sửa đổi khoản 5 Điều 54 như sau:

“5. Các đơn vị quản lý vận hành chịu ảnh hưởng có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho đơn vị quản lý vận hành có công tác thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa theo khoản 4 Điều này. Các đơn vị chịu ảnh hưởng có trách nhiệm đăng ký tách thiết bị, ngừng hoặc giảm khả dụng nguồn điện thuộc phạm vi quản lý với Cấp điều độ có quyền điều khiển.”.

8. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 65 như sau:

“b) Trước ngày 25 hàng tháng, căn cứ thông tin do các đơn vị phát điện cung cấp, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xác định và công bố Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần thứ cấp tháng tới trên Trang thông tin điện tử.”.

9. Sửa đổi Điều 66 như sau:

“Điều 66. Nội dung đăng ký phương thức vận hành

Căn cứ vào phạm vi quản lý, quyền điều khiển và quyền kiểm tra, Cấp điều độ miền, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm lập và đăng ký phương thức vận hành bao gồm các nội dung sau:

1. Dự báo phụ tải hệ thống điện thuộc quyền điều khiển;

2. Dự kiến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

3. Dự kiến kế hoạch vào vận hành của các công trình điện mới thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

4. Dự kiến chương trình thử nghiệm vận hành thiết bị thuộc quyền kiểm tra của điều độ cấp trên;

5. Dự kiến kế hoạch huy động nguồn điện thuộc quyền điều khiển.”.

10. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 2 Điều 67 như sau:

“b) Trước ngày 15 hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới cho Cấp điều độ miền;

c) Trước ngày 20 hàng tháng, Cấp điều độ miền gửi đăng ký phương thức vận hành tháng tới cho Cấp điều độ quốc gia.”.

11. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 68 như sau:

“c) Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia cho tháng tới, báo cáo Bộ Công Thương.”.

12. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 71 như sau:

“c) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện năm tới đã được duyệt.”.

13. Sửa đổi điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 71 như sau:

“a) Trước ngày 26 hàng tháng, Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm thông báo Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia tháng được thông qua cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cấp điều độ miền và Đơn vị quản lý vận hành và công bố trên Trang thông tin điện tử;

b) Trước ngày 27 hàng tháng, Cấp điều độ miền có trách nhiệm thông báo cho Cấp điều độ phân phối tỉnh, Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống điện miền của tháng tới đã được duyệt;

c) Trước ngày 28 hàng tháng, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị quản lý vận hành Phương thức vận hành hệ thống phân phối điện của tháng tới đã được duyệt.”.

14. Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 71 như sau:

“c) Trước 17h00 ngày thứ Sáu hàng tuần, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống phân phối điện tuần tới đã được duyệt.”.

15. Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 71 như sau:

“c) Trước 17h00 hàng ngày, Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị quản lý vận hành phương thức vận hành hệ thống phân phối điện ngày tới nếu có thay đổi so với phương thức vận hành tuần.”.

16. Sửa đổi khoản 1 Điều 75 như sau:

“1. Cấp điều độ quốc gia là cấp chỉ huy điều độ cao nhất của hệ thống điện quốc gia, là nơi ra lệnh điều độ tới Cấp điều độ miền, nhà máy điện thuộc quyền điều khiển, trạm điện thuộc quyền điều khiển và các Đơn vị quản lý vận hành trong hệ thống điện quốc gia.”.

17. Sửa đổi Điều 77 như sau:

“Điều 77. Cấp điều độ phân phối tỉnh

1. Cấp điều độ phân phối tỉnh là nơi ra lệnh điều độ tới trạm điện và nhà máy điện thuộc quyền điều khiển và các Đơn vị quản lý vận hành khác trong hệ thống phân phối điện tỉnh.

2. Người trực tiếp chỉ huy điều độ hệ thống phân phối điện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Điều độ viên phân phối tỉnh. Nhân viên vận hành cấp dưới trực tiếp của Điều độ viên phân phối tỉnh bao gồm:

a) Trưởng ca nhà máy điện có thiết bị thuộc quyền điều khiển;

b) Trưởng kíp trạm điện (trực tại trạm điện hoặc tại trung tâm điều khiển trạm điện) có thiết bị thuộc quyền điều khiển;

c) Nhân viên trực thao tác lưu động (trong trường hợp thao tác tại các thiết bị thuộc quyền điều khiển).”.

18. Sửa đổi điểm đ khoản 5 Điều 173 như sau:

“đ) Ngoài các quy định về chế độ báo cáo sự cố theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 5 Điều này, Cấp điều độ có quyền điều khiển có trách nhiệm thực hiện các chế độ báo cáo sự cố trong hệ thống điện quốc gia như sau:

- Đối với sự cố kéo dài xảy ra trong hệ thống truyền tải điện từ cấp điện áp 220 kV trở lên gây hư hỏng thiết bị hoặc sự cố trên hệ thống điện quốc gia gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc sự cố dẫn đến sa thải phụ tải với quy mô công suất từ 200 MW trở lên, ngay sau khi cô lập phần tử bị sự cố trong hệ thống điện quốc gia, gửi báo cáo về thông tin sự cố cho Bộ Công Thương, thông qua hình thức tin nhắn hoặc thư điện tử (email);

- Trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, gửi Báo cáo sự cố về Bộ Công Thương bằng thư điện tử (email) theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm tổng hợp báo cáo phân tích các sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này (đối với các sự cố phải phân tích, đánh giá) và các sự cố xảy ra trong tháng trước gửi về Bộ Công Thương theo đường văn thư và thư điện tử (email) đối với các sự cố sau:

+ Các sự cố kéo dài trên lưới điện 500 kV;

+ Các sự cố kéo dài trên lưới điện 220 kV, 110 kV và nhà máy điện mà gây mất điện diện rộng trên phạm vi từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ba (03) phường nội thành của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hoặc phải sa thải phụ tải với quy mô công suất từ 200 MW trở lên hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ vận hành của nhà máy điện tham gia thị trường điện cạnh tranh.”.

19. Sửa đổi Điều 220 như sau:

“Điều 220. Quy định về tổ chức kiểm tra, cấp và sử dụng Chứng nhận vận hành

1. Cấp điều độ quốc gia có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho các chức danh trực tiếp tham gia công tác điều độ, vận hành tại Cấp điều độ quốc gia, Cấp điều độ miền, nhà máy điện, trạm điện thuộc quyền điều khiển.

2. Cấp điều độ miền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại Cấp điều độ phân phối tỉnh, nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển thuộc quyền điều khiển.

3. Cấp điều độ phân phối tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành tại nhà máy điện, trạm điện, trung tâm điều khiển thuộc quyền điều khiển.

4. Đối với nhà máy điện, trạm điện thuộc quyền điều khiển của nhiều cấp điều độ, thẩm quyền kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia công tác vận hành do cấp điều độ cao nhất có quyền điều khiển thực hiện.

5. Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia có trách nhiệm xây dựng trình tự thực hiện kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia, báo cáo Bộ Công Thương trước khi ban hành và công bố.

6. Chứng nhận vận hành được cấp mới có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp.

7. Khi Chứng nhận vận hành còn thời hạn dưới 06 tháng, nhân viên vận hành tham gia kiểm tra có kết quả đạt yêu cầu được cấp đổi Chứng nhận vận hành. Chứng nhận vận hành được cấp đổi có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp.

8. Trong trường hợp Chứng nhận vận hành bị mất hoặc bị hỏng không thể sử dụng được, đơn vị quản lý vận hành gửi văn bản đề nghị cấp lại kèm kết quả kiểm tra hoặc chứng nhận vận hành đã được cấp cho Đơn vị có thẩm quyền kiểm tra để đề nghị cấp lại chứng nhận vận hành không qua kiểm tra. Chứng nhận vận hành được cấp lại có thời hạn sử dụng tương ứng với thời hạn sử dụng của Chứng nhận vận hành đã được cấp trước đó.

9. Chứng nhận vận hành và quyết định về việc công nhận các chức danh tham gia công tác điều độ, vận hành hệ thống điện được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được cấp.

10. Chứng nhận vận hành cho các chức danh tại các cấp điều độ có giá trị sử dụng tương đương tại các cấp điều độ cùng cấp. Chứng nhận vận hành cho chức danh Trưởng ca nhà máy điện, Trưởng kíp trạm điện hoặc Trung tâm điều khiển có giá trị sử dụng tương đương tại các nhà máy điện, trạm điện hoặc Trung tâm điều khiển cùng cấp điều độ có quyền điều khiển cụ thể như sau:

a) Chứng nhận vận hành Trưởng ca nhà máy điện có tổng công suất đặt lớn hơn 30 MW được áp dụng cho tất cả các nhà máy điện khác có cùng loại hình công nghệ và cùng cấp điện áp đấu nối hoặc cấp điện áp đấu nối thấp hơn;

b) Chứng nhận vận hành Trưởng ca nhà máy điện có tổng công suất đặt từ 10 MW đến 30 MW được áp dụng cho các nhà máy điện đến 30 MW khác có cùng loại hình công nghệ và cùng cấp điện áp đấu nối hoặc cấp điện áp đấu nối thấp hơn;

c) Chứng nhận vận hành Trưởng ca nhà máy điện có tổng công suất đặt dưới 10 MW được áp dụng cho các nhà máy điện dưới 10 MW khác có cùng loại hình công nghệ và cùng cấp điện áp đấu nối hoặc cấp điện áp đấu nối thấp hơn;

d) Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng kíp trạm điện được áp dụng đối với Nhân viên vận hành dự kiến làm Trưởng kíp trạm điện cùng cấp điện áp hoặc cấp điện áp thấp hơn.”.

20. Sửa đổi khoản 5 Điều 224 như sau:

“5. Có đủ sức khoẻ để làm việc theo chế độ ca, kíp đối với chức danh Điều độ viên, kỹ sư SCADA hệ thống điện quốc gia, trực ca năng lượng tái tạo.”.

21. Sửa đổi khoản 3 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư như sau:

“3. Chứng nhận vận hành cấp cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ tại Cấp điều độ phân phối tỉnh

a) Chứng nhận vận hành cấp cho Điều độ viên phân phối tỉnh có ký hiệu là ĐĐ.Bx.01;

b) Chứng nhận vận hành cấp cho Kỹ sư phương thức hệ thống phân phối điện có ký hiệu là ĐĐ.Bx.02;

c) Chứng nhận vận hành cấp cho Kỹ sư SCADA/DMS hệ thống phân phối điện có ký hiệu là ĐĐ.Bx.03.”.

Điều 4. Bãi bỏ một số khoản, điều của Thông tư số 05/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng

1. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 7 Điều 42.

2. Bãi bỏ khoản 7 Điều 161.

Điều 5. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 06/2025/TT-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia

1. Bãi bỏ điểm d khoản 15 Điều 3, điểm i khoản 2 Điều 26, điểm đ khoản 4 Điều 26, điểm a khoản 11 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 67, điểm a khoản 2 Điều 67, điểm a khoản 3 Điều 67, điểm a khoản 4 Điều 67, điểm b khoản 1 Điều 80, điểm i khoản 1 Điều 123.

2. Bãi bỏ khoản 10 Điều 26, khoản 1 Điều 41, khoản 1 Điều 70, khoản 4 Điều 100, khoản 3 Điều 136, khoản 3 Điều 137, khoản 5 Điều 221.

3. Bãi bỏ Điều 13, Điều 18, Điều 22, Điều 27, Điều 78, Điều 128, Điều 240, Điều 241, Điều 242.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 9 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các quy định tại khoản 8 và khoản 14 Điều 2 của Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2025.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương để hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Các Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, ĐL (2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Long

 



[1] Đối với các văn bản quy phạm pháp luật được nêu trong mẫu Thỏa thuận đấu nối này, các bên hiệu chỉnh theo tên văn bản có hiệu lực tại thời điểm ký Thỏa thuận đấu nối

[2] Đối với các văn bản quy phạm pháp luật được nêu trong mẫu Thỏa thuận đấu nối này, các bên hiệu chỉnh theo tên văn bản có hiệu lực tại thời điểm ký Thỏa thuận đấu nối

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 46/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư 05/2025/TT-BCT quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Thông tư 06/2025/TT-BCT quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 46/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư 05/2025/TT-BCT quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Thông tư 06/2025/TT-BCT quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 46/2025/TT-BCT

Hanoi, August 06, 2025

 

CIRCULAR

AMENDMENT TO CIRCULAR NO. 04/2025/TT-BCT DATED FEBRUARY 1, 2025 OF THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE ON PROCEDURES FOR REDUCING, DISCONNECTING ELECTRICITY SUPPLY, CIRCULAR NO. 05/2025/TT-BCT DATED FEBRUARY 1, 2025 OF THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE ON ELECTRICAL TRANSMISSION, DISTRIBUTION, AND METERING SYSTEMS, AND CIRCULAR NO. 06/2025/TT-BCT DATED FEBRUARY 1, 2025 OF THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE ON DISPATCH AND OPERATION, INCIDENT HANDLING, BLACK START AND RESTORATION OF THE NATIONAL POWER SYSTEM

Pursuant to the Law on Electricity No. 61/2024/QH15;

Pursuant to Decree 40/2025/ND-CP dated February 26, 2025 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;

At request of the Director of Electricity Authority of Vietnam;

The Minister of Industry and Trade promulgates Circular on amendment to Circular No. 04/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade on procedures for reducing, disconnecting electricity supply, Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade on electrical transmission, distribution, and metering systems, and Circular No. 06/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade on dispatch and operation, incident handling, black start and restoration of the national power system.

Article 1. Amendment to Circular No. 04/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade

1. Amend Clause 6 Article 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Power Corporation affiliated to Vietnam Electricity Group (EVN);

b) Electricity companies of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial electricity companies”) affiliated to Power Corporation.”.

2. Add Clause 13 Article 3:

 “13. Provincial People’s Committees mean People’s Committees of provinces and central-affiliated cities.”.

3. Add Clause 6 Article 8:

“6. The Seller and the Buyer has the responsibility to negotiate direct relevant costs of the Seller per instance of disconnection and re-connection for cases of electricity supply disconnection under Clause 2 and Clause 3 Article 5 hereof. Organizations and individuals requesting the Seller to disconnect electricity supply have the responsibility to pay the Seller these costs.”.

4. Amend Point a and Point b Clause 4 Article 10:

“a) Adequate electricity payments for cases of electricity supply disconnection under Clause 1 Article 7 hereof and related costs for each instance of electricity disconnection and re-connection negotiated upon by the parties are paid to the Seller;

b) The Buyer has fulfilled decisions of competent authorities imposing administrative penalties, has ceased violations of the law, has taken actions to rectify damage caused by their violations for cases of electricity supply disconnection under Clause 2 Article 7 hereof and has paid the Seller related costs for each instance of electricity supply disconnection and re-connection negotiated upon by the parties;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies, electricity distribution units, and electricity retailers licensed to engage in electricity operations and possessing electrical substations of which total capacity is 3 MVA or higher have the responsibility to consolidate and submit reports on results of electricity supply reduction, disconnection of the previous month under their jurisdiction to provincial People’s Committees via post or email before the 15th of each month. The report contains:

a) Monthly summary report using form under Appendix II attached hereto;

b) Monthly detail report using form under Appendix III attached hereto.”.

6. Amend Point b Clause 2 Article 12:

“b) Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies have the responsibility to report to provincial People’s Committees via email or fax immediately after emergencies occur or in writing within 36 hours from the moment in which emergencies occur.”.

7. Amend Clause 3 Article 12:

“3. The Seller has the responsibility to file reports on electricity supply reduction or disconnection via post or email system at request of the Ministry of Industry and Trade or provincial People’s Committees.”.

8. Amend Article 13:

“Article 13. Report of provincial electricity companies in case of electricity supply reduction, disconnection due to electricity supply shortfall

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provincial electricity companies have the responsibility to submit reports on current electricity supply situation from the Friday of week W-1 to the Thursday of week W to relevant regional Power Corporation and provincial People’s Committee before 11 a.m. of Friday of week W.

b) Week reports submitted by provincial electricity companies shall conform to report form under Appendix IV attached hereto.

2. Monthly report

Provincial electricity companies have the responsibility to file reports on electricity supply reduction and disconnection of the previous month in their jurisdiction to relevant regional Power Corporations and provincial People’s Committees before the 5th of each month. The reports use form under Appendix IV attached hereto and contain:

a) Electricity production, maximum power allocated and implemented by the provincial electricity company in the month;

b) Estimation of electrical production, load capacity reduced in the month;

c) Allocation of electrical production, reduced capacity to major electricity users and remaining customers in the province;

d) Analysis and identification of causes in case electricity supply in practice differs from monthly plan approved by provincial People’s Committees.”.

9. Amend Point a Clause 1 Article 14:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amend Point a Clause 2 Article 14:

“a) Power Corporation of Hanoi City and Power Corporation of Ho Chi Minh City have the responsibility to file reports on local electricity supply to People’s Committee of Hanoi City and People’s Committee of Ho Chi Minh City respectively in accordance with Clause 2 Article 13 hereof;”.

11. Amend Point b Clause 1 Article 16:

“b) Supervise electricity supply reduction conducted by provincial electricity companies; ensure that electricity supply reduction complies with principles under Article 6 Appendix I attached hereto.“.

12. Amend Point b Clause 2 Article 16:

“b) supervise electricity supply implemented by Power Corporations and provincial electricity companies and ensure that reduction to electricity supply adheres to Article 6 Appendix I attached hereto.”.

13. Amend Clause 3 Article 16:

“3. Provincial People’s Committees have the responsibility to:

a) take charge and cooperate with Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, provincial electricity companies in approving registers of customers prioritized for electricity in case of electricity supply reduction, disconnection implemented by the Seller on an annual basis depending on political, social, national defense and security needs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) supervise electricity supply implemented by local electricity companies on the basis of allocated electrical production and capacity during electricity supply shortfall;

d) supervise local electricity supply in accordance with approved plans and principles under Article 6 Appendix I hereof during electricity supply shortfall;

dd) supervise electricity consumption of users whose load profiles have been agreed upon by local provincial electricity companies during electricity supply shortfall.”.

14. Add Clause 3 Article 17:

“3. Load dispatch authorities with controlling right have the responsibility to cooperate with the Seller in reducing, disconnecting, and re-connecting electricity supply in accordance with Circular.”.

15. Amend Clause 1 Article 18:

“1. This Circular comes into force from February 1, 2025. Circular No. 22/2020/TT-BCT dated September 9, 2020 of the Minister of Industry and Trade, Circular No. 34/2011/TT-BCT dated September 7, 2011 of the Minister of Industry and Trade, and Circular No. 23/2020/TT-BCT dated September 9, 2020 of the Minister of Industry and Trade expire from the effective date hereof.”.

16. Amend Clause 5 Article 8 Appendix I attached hereto:

“5. Provincial People’s Committees have the responsibility to approve and publicize electricity supply plans in their jurisdiction for the following year before December 15.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. Provincial People’s Committees have the responsibility to approve and publicize electricity supply plans for the following month.”.

18. Amend Clause 2 and Clause 3 Article 11 Appendix I attached hereto:

“2. In case of electricity shortfall, provincial electricity companies have the responsibility to develop electricity supply plans for week W+2 and revise electricity supply plans for week W+1 when necessary and report to provincial People’s Committees before 4 p.m. Friday of week W on the basis of electricity distribution plans of regional Power Corporation.

3. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City have the responsibility to finalize electricity supply plans for week W+2 and revise electricity supply plans for week W+1 when necessary and report to People’s Committee of Hanoi City and People’s Committee of Ho Chi Minh City respectively before 4 p.m. Friday of week W on the basis of operation of national power system.”.

19. Amend Clause 2 Article 13 Appendix I attached hereto:

“2. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, and provincial electricity companies have the responsibility to finalize electrical production reduction plans for administrative divisions in week W+2, revise electrical production reduction plans of week W+1 in accordance with principles under Article 6 hereof, and report to provincial People’s Committees before 4 p.m. Friday of week W.”.

20. Amend Clause 4 Article 14 Appendix I attached hereto:

“4. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, and provincial electricity companies in areas suffering from capacity deficiency have the responsibility to finalize electrical production reduction plans for administrative divisions in week W+2, revise electrical production reduction plans of week W+1 in accordance with principles under Article 6 hereof, and report to provincial People’s Committees before 4 p.m. Friday of week W.”.

Article 2. Amendment to Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“9. National power dispatch units have the responsibility to develop, promulgate guidelines pertaining to scope, arrangement, and technical requirements for protective relays of generator groups, transformers, busbars, condensers, and power lines connected to transmission grid, consult electricity transmission units and relevant units, report to the Ministry of Industry and Trade prior to application.”.

2. Add Clause 8 Article 27:

“8. EVN has the responsibility to develop and promulgate guidelines scope, arrangement, and technical requirements for protective relays of generator groups, transformers, busbars, condensers, and power lines connected to distribution grid, consult distribution dispatch units and relevant units, report to the Ministry of Industry and Trade prior to application.”.

3. Amend Clause 1 and Clause 2 Article 30:

“1. Electrical substations of which voltage is 110 kV or higher, power plants of which installation capacity is 10 MW or higher (regardless of connection voltage), and power plants connected to distribution grid that have not been connected to control centers shall be outfitted with Gateway or RTU with 2 physically independent connections with SCADA system of load dispatch authorities with controlling right.

2. Electrical substations of which voltage is 100 kV or higher, power plants of which installation capacity is 10 MW or higher (regardless of connection voltage), and power plants connected to distribution grid that have been connected to control centers shall be outfitted with Gateway or RTU with a connection with SCADA system of load dispatch authorities with controlling right and 2 connections with control system at control centers. 110 kV electrical substations remotely controlled and operated from control centers shall be outfitted with Gateway or RTU with 2 established connections with control system at control centers where information is routed to load discharge authorities with controlling right.”.

4. Amend Clause 8 Article 41:

“8. Wind power plants, solar power plants of which total capacity is between 10 MW and 30 MW, connected via 110 kV or higher shall be required to have control, automated equipment and system capable of maintaining secure, reliable, and private connection with AGC system of load dispatch authorities with controlling right in order to remotely control power plant capacity according to order of load dispatch authorities with controlling right.”.

5. Amend Clause 8 Article 42:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Add Clause 9 Article 43:

“9. Project developers of solar power of which capacity is 100 kW or higher that choose to sell excess electricity to national power system have the responsibility to negotiate and discuss with electricity distribution units pertaining to equipment and means for connecting to collection, supervision, and control systems of distribution dispatch level. Where project developers of solar power of which capacity is 100 kW or higher choose not to sell excess electricity to national power system, the project developers have the responsibility to negotiate and discuss with electricity distribution units pertaining to equipment and means for connecting to collection and supervision systems of distribution dispatch level.”.

7. Amend Clause 14 Article 44:

“14. Where storage battery system of 110 kV or higher and 10 MW or higher is connected to national power system, investment in control, automated equipment and system capable of maintaining secure, reliable, and private connection with automatic generation control (AGC) system of national power dispatch units in order to remotely control generating capacity in accordance with order of national power dispatch units.”.

8. Amend Point a Clause 1 Article 51:

a) Documents verifying fulfillment of legal and technical procedures of structures:

- Written verification of project developers pertaining to the fact that equipment in energizing radius has been tested and examined to satisfy operational and technical requirements at connection points and adequately complied with regulations of the law;

- Written notice regarding official approval for energization of electricity transmission units;

- Commissioning record of installation of electricity metering system capable of serving test energization; commissioning record of acknowledgement of meter readings for electricity delivery;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Amend Point d Clause 1 Article 52:

“d) AGC connection test.”.

10. Amend Point d Clause 2 Article 52:

“d) AGC connection test.”.

11. Amend Clause 3 Article 52:

“3. In addition to tests under Clause 1 and Clause 2 of this Article, customers that wish to establish connection have the responsibility to conduct SCADA, FRS/PQ/PMU tests prior to energization in accordance with Article 51 and other tests in order to satisfy technical requirements under connection agreements and PPA.”.

12. Amend Clause 10 Article 52:

“10. Customers that wish to establish connection with power grid, power plants, and electrical equipment after connection point shall only enter into operation after obtaining test, test operation, and commissioning record satisfactory to requirements under this Circular. Where commissioning of work items and structures are subject to inspections conducted by competent authorities, written approval of commissioning results shall also be required. Customers wishing to establish connection have the responsibility to inform electricity transmission units and power dispatch level with controlling right about the date in which structures enter into official operation. In respect of tests that have not been conducted due to unavailability of primary energy sources under Points a, b, c, d, and dd Clause 2 of this Article, customers wishing to establish connection shall be required to complete these tests within 1 year from the date on which they are connected to the grid for the first time.”.

13. Amend Clause 8 Article 53:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. Amend Point a Clause 1 Article 59:

“a) Legal and technical documents:

- Written verification and commitment of Customers wishing to establish connection regarding the fact that all equipment in energization radius has been inspected, satisfied operational, technical requirements at connection points, and compliant with regulations of the law;

- Written notice pertaining to official approval for energization of electricity distribution units;

- Commissioning record of installation of electricity metering system capable of serving test energization; commissioning record of acknowledgement of meter readings for electricity delivery;

- Signed PPA or agreements pertaining to electricity sale and delivery except for power plants affiliated to EVN that have not participated in competitive electricity market.”.

15. Amend Point d Clause 1 Article 60:

“d) Customers that wish to establish connection with power grid, power plants, and electrical equipment after connection point shall only enter into operation after obtaining test, test operation, and commissioning record satisfactory to requirements under this Circular. Where commissioning of work items and structures are subject to inspections conducted by competent authorities, written approval of commissioning results shall also be required. Customers wishing to establish connection have the responsibility to inform electricity distribution units and dispatch levels with controlling right about the date on which structures enter into official operation.”.

16. Add Clause 3 and Clause 4 Article 60:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. National power dispatch units have the responsibility to develop and promulgate detail technical requirements pertaining to test and test supervision, consult distribution dispatch units and relevant units, and report to the Ministry of Industry and Trade prior to application.”.

17. Add Clause 7 Article 61:

“7. In respect of power plants with total install capacity exceeding 30 MW and connected to distribution grid, electricity generation units have the responsibility to examine and test excitation system, speed controller system of generator groups upon replacing and/or upgrading excitation system, speed controller system. Once tests have been completed, relevant parties must be notified in writing regarding test results, evaluation, necessary requirements and recommendations. Dispatch levels with controlling right have the responsibility to examine and send written verification pertaining to whether or not test results satisfy operational and dispatch requirements as per the law. Where work items do not satisfy requirements, dispatch levels with controlling right shall inform partners about unqualified work items for re-installation, re-calibration, and re-test.”.

18. Amend Clause 1 Article 78:

“1. National power dispatch units have the responsibility to calculate, determine stable operational limit of power system. Electricity transmission units, electricity distribution units, and customers using distribution grid must provide information at request of national power dispatch units for the purpose of assessing power system stability.”.

19. Amend Point b and Point c Clause 1 Article 100:

“b) Photocopies or digitally-signed copies of inspection certificate for CT, VT, meters of test, inspection units in case of type 1 inspection seal;

c) Copies of inspection record (including tolerance results) for CT, VT, and meters of test, inspection units;”.

20. Amend Clause 1 Article 119:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Copies of inspection certificate for CT, VT, and meters of test, inspection units;

b) Copies of decisions on sample approval for meters, CT, VT (if any);

c) Copies of test record for CT, VT< and meters of test, inspection units;

d) Test, inspection record of secondary circuits of metering system of test, inspection units;

dd) Meter configuration records.”.

21. Amend Clause 1 and Clause 2 Article 120:

“1. After installing metering system and metering reading collection system, within 14 days prior to the date on which commissioning is expected to take place, units investing in metering system have the responsibility to send written request for commissioning and dossiers for commissioning to Electric Power Trading Company or electricity distribution units, and relevant electricity providing and receiving units. Written request compositions include items under Points a, b, c Clause 1, Clause 2, and Clause 3 Article 119 hereof. Units investing in metering systems have the responsibility to send items under Point d and Point dd Clause 1 Article 119 hereof to parties in commissioning process before completing commissioning process.

2. Within 3 working days from the date on which written request for commissioning and dossiers for commissioning in accordance with Clause 1 of this Article, Electric Power Trading Company or electricity distribution units have the responsibility to examine adequacy and legitimacy of the documents and:

a) Where documents are legitimate and adequate for the purpose of commissioning, Electric Power Trading Company or electricity distribution units have the responsibility to send commissioning plans to participating units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

22. Amend Point b Clause 3 Article 131:

“b) Upon determining reasons and developing rectifying measures, metering system managing and operating units have the responsibility to cooperate with units that own metering systems in rectifying issues of metering system, to be specific:

- Where metering equipment malfunctions, units that own metering systems shall take charge and cooperate with metering system managing and operating units in repairing or replacing as soon as possible in order to ensure that metering equipment conforms to this Circular and operates normally. Replacement and repair shall conform to Article 127 hereof;

- Where immediate rectification of emergencies is not feasible, metering system managing and operating units shall take charge and cooperate with relevant electricity providing and receiving units in determining temporary alternative metering solutions (if needed).”.

23. Amend Article 139:

“Article 139. Requirements pertaining to inspection of low-voltage metering devices

In addition to regulations on inspection of metering devices under Article 133 hereof, inspection of low-voltage metering devices shall satisfy requirements below:

1. On an annual basis, electricity distribution units or electricity retailers shall develop plans for periodic inspection of metering devices in use to sell electricity to electricity users under their management.

2. Electricity distribution units or electricity retailers shall incur costs for initial inspection, periodic inspection, inspection after repair of metering devices to ensure that metering devices operate normally and satisfy technical requirements in accordance with metrology laws and requirements under this Circular.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. Electricity metering location and metering system shall be determined in accordance with Chapter V hereof.”.

25. Amend Clause 3 Article 158:

“3. Conduct tests in order to evaluate during operation of equipment system in accordance with Article 79 hereof.”.

26. Amend Clause 3 Article 163:

“3. National power dispatch units have the responsibility to develop, publish form of documents providing forecast, methods for evaluating capacity and electrical production forecast results of renewable energy sources, sample report on assessment of forecast tolerance, accuracy corresponding to capacity and electrical production forecast periods of renewable power plants; on an annual basis, publicize accuracy requirements for individual generation capacity forecast period of renewable power plants.”.

27. Amend title of Appendix 1A attached hereto:

“CONNECTION REGISTRATION INFORMATION FOR CUSTOMERS APPLYING FOR GRID CONNECTION (CONNECTED TO TRANSMISSION GRID)”.

28. Amend title of Appendix 1B attached hereto:

“INFORMATION ON POWER PLANTS AND GENERATOR GROUPS OF CUSTOMERS APPLYING FOR CONNECTION (CONNECTED TO TRANSMISSION GROD)”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“INFORMATION ON ELECTRICITY USE DEMAND OF ELECTRICITY DISTRIBUTION UNITS, ELECTRICITY RETAILERS, AND ELECTRICITY USERS (CONNECTED TO TRANSMISSION GRID)”.

30. Amend contents of Appendix 2 attached hereto:

a) Amend the title:

“SAMPLE CONNECTION AGREEMENT

(Attached to Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade)”;

b) Amend the first paragraph of the basis of Connection agreement:

“Pursuant to Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade;[1]”;

c) Amend Article 4:

Article 4. Additional inspection and test costs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. ……..

2. ……..”.

31. Amend contents of Appendix 5 attached hereto:

a) Amend the first paragraph of the basis of Connection agreement:

“Pursuant to Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade;[2]”;

b) Amend Clause 2 Article 1:

“2. Electricity metering

……………………………………………………………………………………………………

(Compliant with Regulations on electricity transmission system, electricity distribution system, and electricity metering system promulgated by the Minister of Industry and Trade)”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“b) [Name of customer applying for connection] hereby undertakes to manage, operate their electrical system/power plant in a manner complaint with Circular No. 05/2025/TT-BCT.”;

d) Amend Article 4:

“Article 4. Additional inspection and test costs

Additional inspection and test costs for cases detailed under Clause 3 Article 61 of Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Ministry of Finance on electricity transmission system, electricity distribution system, and electricity metering system shall be negotiated by the parties as follows:

1. ..............

2. ...............”;

dd) Amend Clause 1 and Clause 2 Article 6:

“1. Party B has the right to request voluntary connection separation in specific cases detailed under Attachment No. 5 and comply with relevant regulations under Regulations on electricity transmission system, electricity distribution system, and electricity metering system promulgated by the Minister of Industry and Trade.

2. Party A has the right to implement mandatory connection separation in cases detailed under Article 74 of Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. This Connection agreement is made into 4 copies of equal value where each party keeps 2 copies.”.

Article 3. Amendment to Circular No. 06/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade

1. Amend Clause 3 Article 4:

“3. Provincial dispatch level shall be in charge of coordinating, regulating electricity distribution system in provinces and central-affiliated cities under direct command of respective regional dispatch level. Power Corporation of Hanoi City, Power Corporation of Ho Chi Minh City, and provincial electricity companies shall be responsible for provincial dispatch level.”.

2. Amend Clause 2, Clause 3, and Clause 4 Article 12:

“2. Voltage on medium-voltage grid in jurisdiction of provinces and central-affiliated cities.

3. 110 kV transmission lines authorized by regional dispatch level, 110 kV transformers (including switchgears on 110 kV side) other than 110 kV transformers at power plants within controlling right of higher dispatch levels, medium-voltage grid in provinces and central-affiliated cities.

4. Generation capacity of power plants of which total installation capacity is 30 MW or lower, grid-connected diesel-powered electricity and other power source system connected to medium-voltage, low-voltage grid in provinces and central-affiliated cities.”.

3. Amend Article 17:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Distribution grids are under controlling right of provincial distribution dispatch level but have been authorized to managing and operating units.”.

4. Add Point l Clause 1 Article 35 as follows:

“l) Assessment of necessity for load adjustment programs.”.

5. Amend Clause 3 and Clause 4 Article 42:

“3. Upon receiving approved basic connection schemes of regional power system, provincial distribution dispatch level has the responsibility to approve and publicize basic connection scheme of electricity distribution system before December 15 each year.

4. Where basic connection scheme is deemed no longer appropriate during operation, dispatch levels shall develop and send new connection scheme for power system under their controlling right to dispatch level with inspecting right for consideration and feedback. National power dispatch units have the responsibility to approve new connection scheme of national power system in operation methods; electricity distribution units have the responsibility to approve new connection scheme of electricity distribution system under controlling right of provincial distribution dispatch level in operation method.”.

6. Amend Clause 2 Article 51:

“2. National power dispatch units have the responsibility to publicize information pertaining to assessment of electricity supply capability for remaining months in the year on their website before the 25th of each month.”.

7. Amend Clause 5 Article 54:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Amend Point b Clause 5 Article 65:

“b) On the basis of information provided by electric utilities, national power dispatch units have the responsibility to determine and publish list of power plants, generator groups that provide secondary frequency regulation services in the following months on their website before the 25th of each month.”.

9. Amend Article 66:

“Article 66. Registration of operation methods

On the basis of management scope, controlling right and inspecting right, regional dispatch level and provincial distribution dispatch level have the responsibility to develop and register operation methods which contain:

1. Load forecast for power systems within their controlling right;

2. Expected maintenance and repair plans for power grids within inspecting right of superior dispatch levels;

3. Expected commencement plan of new power structures within inspecting right of superior dispatch levels;

4. Expected test operation program for equipment within inspecting right of superior dispatch level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amend Point b and Point c Clause 2 Article 67:

“b) Provincial dispatch level shall send registration for operation methods for the following month to regional dispatch level before the 15th of each month;

c) Regional dispatch level shall send registration for operation methods for the following month to national dispatch level.”.

11. Amend Point c Clause 2 Article 68:

“c) National power dispatch units have the responsibility to finalize, approve operation methods for national power system for the following month and report to the Ministry of Industry and Trade before the 25th each month.”.

12. Amend Point c Clause 1 Article 71:

“c) Provincial dispatch level has the responsibility to inform managing and operating units about operation methods of power distribution system of the following year before December 20 each year.”.

13. Amend Point a, Point b, and Point c Clause 2 Article 71:

“a) National dispatch level has the responsibility to inform EVN, regional dispatch level, managing and operating units about approved operation methods of national power system and publicize approved operation methods of national power system on their website before the 26th of each month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provincial dispatch level has the responsibility to inform managing and operating units about approved operation methods of power distribution system of the following month before the 28th of each month.”.

14. Amend Point c Clause 3 Article 71:

“c) Provincial dispatch level has the responsibility to inform managing and operating units about approved operation methods of power distribution system of the following week before 5 p.m. Friday each week.”.

15. Amend Point c Clause 4 Article 71:

“c) Provincial dispatch level has the responsibility to inform managing and operating units about operation methods of electricity distribution system for the following day where they deviate from weekly operation methods before 5 p.m. each day.”.

16. Amend Clause 1 Article 75:

“1. National dispatch level is the highest dispatch level of national power system, issues dispatch command to regional dispatch level, power plants within controlling right, electrical substations within controlling right, and managing and operating units in national power system.”.

17. Amend Article 77:

“Article 77. Provincial dispatch level

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individuals directly commanding and regulating electricity distribution system of provinces and central-affiliated cities shall be provincial dispatchers. Subordinate dispatchers of provincial dispatchers include:

a) Shift supervisors at power plants with equipment under controlling right;

b) Group leaders (stationing at electrical substations or electrical substation control centers) at electrical substations with equipment under controlling right;

c) Mobile operators (in case of manual operation at equipment under controlling right).”.

18. Amend Point dd Clause 5 Article 173:

“dd) In addition to regulations on emergency reports in accordance with Point a, Point b, Point c, and Point d Clause 5 of this Article, dispatch levels with controlling right have the responsibility to file emergency reports relating to national power system as follows:

- In respect of extended emergencies in transmission system of 220 kV or higher that cause equipment damage or malfunctioning in national power system and widespread power outage in at least 1 province or central-affiliated city or emergencies that cause load shedding at at least 200 MW, as soon as faulty elements are isolated from national power system, report on the emergencies must be sent to the Ministry of Industry and Trade via text messages or email;

- Within 36 hours from the moment in which emergencies occur, emergency reports using form under Appendix VIII attached hereto must be sent to the Ministry of Industry and Trade via email;

- National power dispatch unit has the responsibility to consolidate and send emergency analysis reports using form under Appendix IX attached hereto (in case of emergencies requiring analysis and assessment) and emergencies in the previous month to the Ministry of Industry and Trade via post and email before the 20th of each month. Emergency analysis reports shall be required in case of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Extended emergencies on 220 kV, 110 kV grids and power plants that cause widespread power outage in a province, central-affiliated city or more or 3 wards of Hanoi City and Ho Chi Minh City or more and require load shedding at 200 MW or more or directly affect operation modes of power plants engaging in competitive electricity market.”.

19. Amend Article 220:

“Article 220. Regulations on examination, issuance, and use of operation certificate

1. National dispatch level has the responsibility to arrange examination and issue operation certificate using form under Appendix I attached hereto to individuals holding titles and directly engaging in dispatch and operation at national dispatch level, regional dispatch level, power plants, and electrical substations under controlling right.

2. Regional dispatch level has the responsibility to arrange examination and issue operation certificate using form under Appendix I attached hereto to individuals holding titles and directly engaging in dispatch and operation at provincial dispatch level, power plants, electrical substations, control centers under controlling right.

3. Provincial dispatch level has the responsibility to arrange examination and issue operation certificate using form under Appendix I attached hereto to individuals holding titles and directly engaging in dispatch and operation at power plants, electrical substations, control centers under controlling right.

4. In respect of power plants and electrical substations under controlling right of multiple dispatch levels, the highest dispatch level shall be entitled to arrangement of examination and issuance of operation certificate to individuals holding titles and directly engaging in dispatch and operation.

5. National power dispatch unit has the responsibility to develop procedures for examining and issuing operation certificate using form under Appendix I attached hereto to individuals holding titles and directly engaging in dispatch and operation at national power system and report to the Ministry of Industry and Trade prior to issuance and disclosure.

6. Effective period of new operation certificate shall be 10 years from the date of issue.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Where operation certificate is lost or damaged beyond usable, managing and operating units shall submit application for re-issuance and examination results or previous operation certificate to competent units without re-taking examination. Effective period of re-issued operation certificate shall correspond to effective period of previously issued operation certificate.

9. Operation certificate and decision on acknowledgement of individuals holding titles participating in regulation and operation of power system issued before the effective date hereof shall remain effective until expiry.

10. Operation certificate issued to personnel at dispatch levels has equal value at equivalent dispatch levels. Operation certificate issued to power plant shift supervisors, electrical substation or control center group leaders shall have equal value at power plants, electrical substations, or control centers at the same dispatch levels with controlling right. To be specific:

a) Operation certificate held by shift supervisors of power plants of which installation capacity is greater than 30 MW can be used in other power plants with similar technologies and equal connection voltage or lower;

b) Operation certificate held by shift supervisors of power plants of which installation capacity is between 10 MW to 30 MW can be used in power plants of which installation capacity does not exceed 30 MW with similar technologies and equal connection voltage or lower;

c) Operation certificate held by shift supervisors of power plants of which installation capacity is below 10 MW can be used in power plants of which installation capacity is below 10 MW with similar technologies and equal connection voltage or lower;

d) Operation certificate held by group leaders of electrical substations can be held by operators expected to held group leader position of electrical substations with equal connection voltage or lower.”.

20. Amend Clause 5 Article 224:

“5. Have sufficient health to work in shifts or groups in case of dispatchers, SCADA engineers of national power system, on-duty renewable energy personnel.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. Operation certificate issued to individuals directly engaging in regulation operation at provincial dispatch level

a) Operation certificate issued to provincial dispatchers shall carry the code DD.Bx.01;

b) Operation certificate issued to specialized engineers shall carry the code DD.Bx.02;

c) Operation certificate issued to SCADA/DMS engineers of electricity distribution system shall carry the code DD.Bx.03.”.

Article 4. Annulment of clauses and articles under Circular No. 05/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade

1. Annul Clause 2 and Clause 7 Article 42.

2. Annul Clause 7 Article 161.

Article 5. Annulment of points, clauses, and articles of Circular No. 06/2025/TT-BCT dated February 1, 2025 of the Minister of Industry and Trade

1. Annul Point d Clause 15 Article 3, Point i Clause 2 Article 26, Point dd Clause 4 Article 26, Point a Clause 11 Article 26, Point a Clause 1 Article 67, Point a Clause 2 Article 67, Point a Clause 3 Article 67, Point a Clause 4 Article 67, Point b Clause 1 Article 80, and Point i Clause 1 Article 123.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Annul Article 13, Article 18, Article 22, Article 27, Article 78, Article 128, Article 240, Article 241, and Article 242.

Article 6. Implementation

1. This Circular comes into force from September 22, 2025, except for cases under Clause 2 of this Article.

2. Clause 8 and Clause 14 Article 2 hereof come into force from August 6, 2025.

3. Difficulties that arise during implementation should be reported to the Ministry of Industry and Trade for guidance./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Hoang Long

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

[2] In respect of legislative documents specified under this Connection agreement, the parties shall adjust title of these documents into legislative documents applicable on the date on which Connection agreement is signed.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 46/2025/TT-BCT sửa đổi Thông tư 04/2025/TT-BCT quy định trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện, Thông tư 05/2025/TT-BCT quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Thông tư 06/2025/TT-BCT quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Số hiệu: 46/2025/TT-BCT
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Bộ Công thương
Người ký: Nguyễn Hoàng Long
Ngày ban hành: 06/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản