Luật Đất đai 2024

Nghị định 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Số hiệu 146/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 146/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp

1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Cơ quan được phân quyền thì được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định.

3. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

4. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

5. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

6. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

7. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

8. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

Điều 3. Về phí, lệ phí

Các thủ tục hành chính khi giải quyết mà phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì khi người dân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính đồng thời nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.

Chương II

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Điều 4. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Dầu khí năm 2022

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu dầu khí, hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí và điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 28 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định nội dung chính của loại hợp đồng dầu khí khác quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí, thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 31 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí quy định tại khoản 6 Điều 32 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về xem xét, quyết định việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn; cơ chế điều hành khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều 41 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Dầu khí năm 2022 do Bộ Công Thương thực hiện.

12. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Điều 5. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu quy định tại khoản 5 Điều 13 và các khoản 5, 6 Điều 20 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí, điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 21, các khoản 2, 3 Điều 23 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí quy định tại khoản 4 Điều 27 và khoản 8 Điều 28 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề nghị mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 33 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí quy định tại các khoản 4, 5 Điều 34 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển quy định tại khoản 4 Điều 45 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

12. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT

Điều 6. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Hóa chất năm 2007 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2023 (sau đây gọi chung là Luật Hóa chất)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Hóa chất do Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao thẩm quyền quản lý hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh quy định tại Điều 60 Luật Hóa chất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 7. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tại Luật Hóa chất

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Hóa chất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT

Điều 8. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 33/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định việc thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1, điểm c, d khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 11 và điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1, điểm c, đ khoản 3, điểm c khoản 4, điểm d khoản 6 Điều 18 và điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 9. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 33/2024/NĐ-CP

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đánh giá điều kiện thực tế và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đánh giá điều kiện thực tế, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi theo thẩm quyền Giấy phép sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3; tiếp nhận hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

7. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại khoản 2 và khoản 5 Điều này được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 1 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương IV

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 11. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Thương mại năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2019 (sau đây gọi chung là Luật Thương mại)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Thương mại do Bộ Công Thương thực hiện.

Điều 12. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Thương mại

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về đăng ký của thương nhân tổ chức khi cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Thương mại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 13. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương (sau đây gọi chung là Nghị định số 28/2018/NĐ-CP)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc quyết định các hoạt động xúc tiến thương mại khác được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 28/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi chung là Nghị định số 81/2018/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương trong việc xác nhận hoặc không xác nhận việc thương nhân tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương V

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU

Điều 15. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi chung là Nghị định số 83/2014/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 5a Nghị định số 83/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống quy định tại khoản 19 Điều 9, khoản 16 Điều 15 và điểm h khoản 1 Điều 40 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

Chương VI

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH KHÍ

Điều 16. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP và Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá (sau đây gọi chung là Nghị định số 87/2018/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini quy định tại khoản 1 Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương VII

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ VÀ KINH DOANH RƯỢU

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ

Điều 17. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2023 (sau đây gọi chung là Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc đồng ý bằng văn bản đối với hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá được thực hiện tại doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất thuốc lá quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ

Điều 18. Phân cấp thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 106/2017/NĐ- CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá, Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Nghị định số 17/2020/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 67/2013/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 22, khoản 8 Điều 45 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có Giấy phép sản xuất thuốc lá quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về trường hợp đặc biệt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều 14. Điều 43 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương đồng ý bằng văn bản đối với thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá và việc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với những máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Tài chính.

13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

14. Trình tự, thủ tục thực hiện tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Điều này được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 19. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 67/2013/NĐ-CP

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá của Bộ Công Thương quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28, Điều 43 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 3. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH RƯỢU

Điều 20. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh rượu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 105/2015/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 25, khoản 2 Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, thu hồi Giấy phép phân phối rượu quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 25, khoản 2 Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương VIII

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN  VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 21. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 115/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 60/2024/NĐ-CP)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Chương IX

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 22. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 và điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 23. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 4 Điều 40 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 24. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 181/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về huấn luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 6, Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương X

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

Điều 25. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 5 Điều 67 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 10 Điều 68 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn điện quy định tại khoản 9 Điều 69 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phân loại, phân cấp công trình thủy điện quy định tại khoản 7 Điều 75 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về an toàn trong giai đoạn quản lý, vận hành quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về quy định chung về phạm vi bảo vệ công trình thủy điện quy định tại khoản 8 Điều 78 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN

Điều 26. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định về hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục công trình thủy điện quan trọng đặc biệt quy định tại điểm a khoản 5 Điều 30 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên quy định tại điểm a khoản 5 Điều 76 Luật Điện lực năm 2024, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

4. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 3 Điều này được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XI

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 27. Phân cấp nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 42 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XII

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

Điều 28. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương tại Luật Quản lý ngoại thương năm 2017

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện, trừ vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt theo pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép quá cảnh đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương cho phép gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý ngoại thương theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

7. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Thương mại năm 2005

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Thương mại do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Thương mại do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều này được quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 30. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Phòng không nhân dân năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Phòng không nhân dân năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1 Điều này theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Phòng không nhân dân năm 2024.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU

Điều 31. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ cơ quan ngang Bộ tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện, trừ vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt theo pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc chấp thuận hàng hóa cấm xuất khẩu được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong việc xem xét, quyết định việc gia công hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp phép nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 69/2018/NĐ-CP nhưng không phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trên cơ sở ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp, thu hồi CFS đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện. Quy trình, thủ tục cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về điều tiết hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép tạm nhập tái xuất theo hình thức khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp, thu hồi, đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 1 Điều 29 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP; quản lý sử dụng và hoàn trả số tiền ký quỹ của doanh nghiệp; tổ chức kiểm tra xác nhận điều kiện về kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh quy định tại Điều 30 và khoản 2 Điều 32 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về xem xét cấp Giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

15. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 32. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua các địa điểm khác không phải là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 33. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương), Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ trưởng Bộ Công Thương) cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam quy định tại Điều 6 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 34. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục X Nghị định này.

Chương XIII

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 35. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và chấm dứt hoạt động của Chi nhánh quy định tại Điều 6 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 20, Điều 22, Điều 23, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP.

Điều 36. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn Bộ Công Thương, Bộ quản lý ngành tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương trong việc cho ý kiến trước khi cấp, thay đổi đăng ký hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương, Bộ quản lý ngành xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 10, Điều 25 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 2 Điều này theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 13, khoản 3, 4, 5 Điều 28, khoản 6, 7, 8 Điều 29 và khoản 2 Điều 38 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP.

Chương XIV

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 37. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 8 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 9 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XV

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 38. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp tại Điều 18 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 39. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc trách nhiệm, quản lý nhà nước của Bộ Công Thương tại Điều 4 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XVI

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 40. Phân quyền nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện khảo sát dự án điện gió ngoài khơi trước khi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện.

3. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép quy định tại điểm c khoản 3 Điều 50 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

4. Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan quy định tại khoản 4 Điều 54 Luật Điện lực năm 2024 do Bộ Công Thương thực hiện.

5. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định.

6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này theo quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này.

Điều 41. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Điện lực năm 2024

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ vận chuyển khí thiên nhiên bằng đường ống và dịch vụ tồn trữ, tái hoá, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Điện lực năm 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 điều này theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC

Điều 42. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực về quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về định giá cụ thể dịch vụ tồn trữ, tái hóa, vận chuyển và phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng cho sản xuất điện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 1 điều này theo quy định tại Mục 2 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.

Điều 43. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 61/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Điện lực về giấy phép hoạt động điện lực

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực phân phối điện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán buôn điện, bán lẻ điện quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 22 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại và cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi giấy phép hoạt động điện lực thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 61/2025/NĐ-CP.

Chương XVII

PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 44. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 2 Điều 9, khoản 2 Điều 13, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 28, khoản 3 Điều 32, khoản 5 Điều 33, khoản 4 Điều 37, khoản 5 Điều 39, khoản 3 Điều 40, khoản 3 Điều 47 và khoản 2 Điều 73 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

Điều 45. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 46. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận và giải quyết yêu cầu hỗ trợ thương lượng của người tiêu dùng quy định tại khoản 3 Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tổ chức hoạt động khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 3 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về thực hiện việc giao nhiệm vụ cho tổ chức xã hội có tôn chỉ, mục đích tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định của luật khác có liên quan quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức hòa giải về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 6 Điều 75 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Điều 47. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh về tình hình đăng ký và áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 48. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và Nghị định số 18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sau đây gọi chung là Nghị định số 40/2018/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về giải quyết thủ tục thông báo chấm dứt bán hàng đa cấp quy định tại Điều 18 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại Điều này được quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XVIII

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Điều 49. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2013/NĐ-CP)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng tham gia, phạm vi áp dụng, cơ chế quản lý, hỗ trợ kinh phí của Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Điều 60 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về lấy ý kiến Bộ Công an về an ninh quốc gia trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 67c Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

6. Trình tự, thủ tục thực hiện tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XIX

VỀ PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Mục 1. PHÂN QUYỀN TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 50. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2018 (sau đây gọi chung là Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả)

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hàng năm quy định tại Điều 32 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện.

Mục 2. PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ

Điều 51. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong cả nước quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh sách cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được khen thưởng hoặc xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 21/2011/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện quy định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 do Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện.

Chương XX

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN CÔNG

Điều 52. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều 2, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.

Chương XXI

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH KHOÁNG SẢN

Điều 53. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 17/2020/NĐ-CP

1. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định đối với trường hợp khoáng sản nhập khẩu còn tồn kho do không tiêu thụ hết trong nước muốn tái xuất hoặc khoáng sản cần chuyển ra nước ngoài để phân tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ chế biến và các trường hợp cá biệt khác quy định tại Điều 14 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra thực tế, xem xét, quyết định thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đề nghị tái xuất hoặc xuất khẩu tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Thương nhân có nhu cầu gửi văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở thực tiễn tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi ý kiến đến Bộ Công Thương để xem xét, quyết định;

b) Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương chủ trì, lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

Chương XXII

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

Điều 54. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ

1. Thẩm quyền của Bộ Công Thương về cấp Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện tại điều này theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương XXIII

PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC Ô TÔ

Điều 55. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về ban hành phương pháp xác định tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước đối với ô tô tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Nghị định số 116/2017/NĐ-CP do Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.

Chương XXIV

TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 56. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện công bố thủ tục hành chính có sự thay đổi do phân định lại thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;

c) Bảo đảm điều kiện nguồn lực để triển khai, thực hiện triển khai Nghị định này;

d) Theo dõi, báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi Chính phủ, Bộ Nội vụ về tình hình triển khai thi hành Nghị định.

2. Trách nhiệm của bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan

a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công Thương trong việc tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động theo dõi, báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về tình hình triển khai thi hành Nghị định;

c) Bảo đảm điều kiện nguồn lực để thực hiện.

Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Đảm bảo nguồn lực về tài chính để thực hiện sau khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

1. Đầu mối, chủ trì theo dõi về tình hình triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ triển khai theo Nghị định này đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

3. Đảm bảo nguồn lực về nhân lực để thực hiện sau khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Điều 59. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Tổ chức việc thực hiện, triển khai nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, phân quyền theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

2. Đảm bảo sẵn sàng nguồn lực thực hiện tại địa phương.

3. Công bố thủ tục hành chính tại địa phương trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Chương XXV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 60. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc phân cấp, ủy quyền trong phạm vi thẩm quyền đã được phân định theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật về tổ chức chính phủ, tổ chức chính quyền địa phương.

5. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành, Bộ trưởng Bộ Công Thương, bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thừa ủy quyền của Chính phủ hướng dẫn áp dụng Nghị định này hoặc thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của mình theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 61. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài đã được Bộ Công Thương xác nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cho Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 10 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.

2. Quy định về hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 128/2024/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực thi hành cùng thời điểm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đối với công trình thủy điện quan trọng đặc biệt và công trình thủy điện trên địa bàn 02 tỉnh trở lên đã được Bộ Công Thương tiếp nhận, đang trong quá trình xem xét thẩm định thì tiếp tục thực hiện trình Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP.

4. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện đã được Bộ Công Thương phê duyệt có sự thay đổi, điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Điện lực năm 2024 hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 35 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Quyết định số 07/2024/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sẽ hết hiệu lực thi hành cùng thời điểm văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này có hiệu lực thi hành.

6. Quy định chuyển tiếp về giấy phép hoạt động điện lực:

a) Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, cấp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực đầy đủ và hợp lệ đến cơ quan cấp giấy phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định tại Nghị định số 61/2025/NĐ-CP để cấp giấy phép hoạt động điện lực;

b) Đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép hoạt động điện lực đó.

7. Các hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

8. Các mẫu đơn, biểu mẫu ban hành kèm theo các Nghị định được viện dẫn trong các quy định tại Nghị định này được điều chỉnh, sử dụng theo thẩm quyền tương ứng của cơ quan, tổ chức đã được phân định tại Nghị định này.

9. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

PHỤ LỤC I

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục về phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí;

d) Căn cứ danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí đã được Bộ Công Thương phê duyệt:

- Bộ Công Thương thông báo đến cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí để lập và trình đề cương chi tiết và dự toán chi phí thực hiện đề án theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP, đồng thời thông báo đến Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam;

- Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp phần kinh phí thực hiện các đề án điều tra cơ bản về dầu khí sử dụng vốn ngân sách nhà nước vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

đ) Hằng năm, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam rà soát danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí và tình hình triển khai thực hiện từng đề án để báo cáo Bộ Công Thương phê duyệt điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí (nếu cần thiết).

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh danh mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản1 Phụ lục này.

2. Trình tự, thủ tục về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu dầu khí

2.1. Trình tự, thủ tục về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 3, 4 Điều 13 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

d) Quy định này không áp dụng cho trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Dầu khí năm 2022.

2.2. Trình tự, thủ tục về phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 3, 4 Điều 20 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu để ký hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Bộ Công Thương, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thông báo cho bên dự thầu được lựa chọn về kết quả lựa chọn nhà thầu, điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí và kế hoạch đàm phán hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam, nhà thầu và Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa thể thống nhất nội dung dự thảo hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương lý do và đề xuất gia hạn thời gian đàm phán để Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

3. Trình tự, thủ tục về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí, điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí

3.1. Trình tự, thủ tục về phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Bộ Công Thương, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí.

3.2 Trình tự, thủ tục về phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.

4. Trình tự, thủ tục về quyết định nội dung chính của loại hợp đồng dầu khí khác

a) Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí khác (nêu rõ tên gọi của loại hợp đồng dầu khí mới). Hồ sơ bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí, trong đó nêu rõ lý do đề xuất loại hợp đồng này; đánh giá của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia về loại hợp đồng đề xuất; các nội dung của hợp đồng; các văn bản tài liệu khác có liên quan;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương;

d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và chấp thuận nội dung chính của hợp đồng dầu khí khác do Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam đề xuất.

5. Trình tự, thủ tục về chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí, thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp đặc biệt, cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí

5.1. Trình tự, thủ tục về chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí, thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trong trường hợp đặc biệt

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 27 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt.

5.2. Trình tự, thủ tục về cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 6, 7 Điều 28 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và chấp thuận đề nghị kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí.

6. Trình tự, thủ tục về phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 32 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt đề nghị mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí.

7. Trình tự, thủ tục về phê duyệt chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 33 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt đề nghị chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương phê duyệt việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.

8. Trình tự, thủ tục về xem xét, quyết định việc Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 34 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt đề nghị phê duyệt thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương phê duyệt về việc thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.

9. Trình tự, thủ tục về xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn

a) Trường hợp nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hiện hữu hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Dầu khí năm 2022, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam thực hiện quy trình chỉ định thầu theo quy định tại Điều 21 Luật Dầu khí năm 2022, Nghị định số 45/2023/NĐ-CP và Nghị định này. Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam phê duyệt và phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Trường hợp các bên nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí có đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật khác nhau, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh đối với các bên nhà thầu nêu trên theo quy định tại Nghị định số 45/2023/NĐ-CP.

10. Trình tự, thủ tục về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn; cơ chế điều hành hoạt động khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí

10.1. Trình tự, thủ tục về phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí

a) Trường hợp nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí không đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới, tối thiểu 06 tháng trước thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn. Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn.

10.2. Trình tự, thủ tục về tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn

Căn cứ quyết định của Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn:

a) Trường hợp không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, nhà thầu có trách nhiệm tiến hành thu dọn các công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt;

b) Trường hợp tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam gia tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí theo cơ chế tài chính quy định tại Điều 37 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm; lựa chọn và chỉ định đơn vị vận hành hoạt động dầu khí trong thời gian này (nếu cần thiết). Hết thời hạn 02 năm kể từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định và phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Dầu khí năm 2022. Trình tự, thủ tục xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 36 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.

c) Trường hợp khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam gia tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định tại Chương VIII Nghị định số 45/2023/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục phê duyệt cơ chế điều hành khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí

- Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

- Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và phê duyệt cơ chế điều hành khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.

11. Trình tự, thủ tục về chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển

a) Hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

b) Bộ Công Thương thực hiện quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 Điều 45 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP;

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định và chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển.

 

PHỤ LỤC II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục về cho phép sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh

a) Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, tổ chức, cá nhân đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ được giao thẩm quyền quản lý hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm cho phép việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này, bộ, cơ quan ngang bộ được giao thẩm quyền quản lý hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm xem xét, cho phép việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm bằng văn bản. Trường hợp không cho phép, bộ, cơ quan ngang bộ được giao thẩm quyền quản lý hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

2. Trình tự, thủ tục về trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh

a) Cơ quan chuyên môn về môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xác định nguồn, phạm vi tác động của hóa chất độc tồn dư của chiến tranh; xây dựng kế hoạch xử lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Kế hoạch xử lý theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Kế hoạch xử lý.

3. Trình tự, thủ tục về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất

a) Trình tự, thủ tục thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện lập 01 bộ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 10 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất của tổ chức, cá nhân được đặt tại địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Trường hợp tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất tại địa phương khác với địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn quản lý và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đã đáp ứng đủ điều kiện, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp quản lý. Mẫu Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất

- Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp trong trường hợp Giấy chứng nhận bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tổ chức, cá nhân đồng thời gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất

- Trường hợp có thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận và gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện; bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;

- Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận thực hiện như cấp mới Giấy chứng nhận.

4. Trình tự, thủ tục về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1

a) Trình tự, thủ tục về cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp phép;

- Trong thời hạn 16 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế. Trường hợp đáp ứng điều kiện sản xuất, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 33/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời không cấp Giấy phép, nêu rõ lý do;

- Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trước khi cấp Giấy phép. Thời gian lấy ý kiến đối đa 05 ngày làm việc, không kể thời gian gửi và nhận văn bản và không tính vào thời gian cấp phép. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì được coi là đồng ý với đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân.

b) Trình tự, thủ tục về cấp lại Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1

- Trường hợp Giấy phép bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 33/2024/NĐ-CP; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng (nếu có);

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

c) Trình tự, thủ tục về cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1

- Trường hợp có thay đổi về địa điểm sản xuất hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1 và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 33/2024/NĐ-CP; bản chính Giấy phép đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất đối với các nội dung điều chỉnh;

- Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.

5. Trình tự, thủ tục về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1

a) Trình tự, thủ tục về cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp phép;

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và trình Thủ tướng Chính phủ cấp Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không cấp Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 1 quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 33/2024/NĐ-CP và có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp;

- Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ cấp phép. Thời gian lấy ý kiến đối đa 05 ngày làm việc, không kể thời gian gửi và nhận văn bản và không tính vào thời gian cấp phép. Quá thời hạn trên, nếu Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì được coi là đồng ý với đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân.

b) Trình tự, thủ tục về cấp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1:

- Trường hợp Giấy phép bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng (nếu có);

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không cấp lại Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Thời hạn của Giấy phép cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp.

c) Trình tự, thủ tục về cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1:

- Trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng, thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ hoặc hóa đơn, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép; giấy tờ, tài liệu xác nhận đối với các nội dung điều chỉnh;

- Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện như cấp mới Giấy phép.

d) Trình tự, thủ tục về gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1:

- Giấy phép được gia hạn trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa xong. Giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần;

- Trước khi Giấy phép hết hạn tối thiểu 10 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép; bản sao Giấy phép đã được cấp;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, trình Thủ tướng Chính phủ gia hạn Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không gia hạn Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

đ) Giấy phép được gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp phép gia hạn.

6. Trình tự, thủ tục về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3

a) Trình tự, thủ tục về cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp phép;

- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất của tổ chức, cá nhân được đặt tại địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 16 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện thực tế và cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân theo mẫu tại Phụ lục II của Nghị định số 33/2024/NĐ-CP. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

Trường hợp tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất tại địa phương khác với địa phương đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của tổ chức, cá nhân để lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn quản lý và có ý kiến bằng văn bản về việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân không muộn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đã đáp ứng đủ điều kiện, đồng thời gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp quản lý. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

- Trường hợp sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 cho các mục đích chuyên ngành (y tế, dược phẩm, nông nghiệp, an ninh, quốc phòng), khi cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi cấp phép. Thời gian lấy ý kiến đối đa 05 ngày làm việc, không kể thời gian gửi và nhận văn bản và không tính vào thời gian cấp phép. Quá thời hạn trên, nếu Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì được coi là đồng ý với đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân;

- Sau khi cấp phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản Giấy phép về Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành để phối hợp theo dõi, quản lý.

b) Trình tự, thủ tục về cấp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3:

- Trường hợp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng (nếu có);

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân đồng thời gửi 01 bản cho Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành để phối hợp theo dõi, quản lý. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

c) Trình tự, thủ tục về cấp điều chỉnh Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3

- Trường hợp có thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất; loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép: Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng được điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với các nội dung điều chỉnh;

- Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép như cấp mới Giấy phép.

7. Trình tự, thủ tục về cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3

a) Trình tự, thủ tục về cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lập 01 bộ hồ sơ quy định khoản 2 Điều 19 Nghị định số 33/2024/NĐ-CP gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp phép;

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 33/2024/NĐ-CP và có thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp;

- Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 cho các mục đích chuyên ngành (y tế, dược phẩm, nông nghiệp, an ninh, quốc phòng), khi cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi cấp phép. Thời gian lấy ý kiến đối đa 05 ngày làm việc, không kể thời gian gửi và nhận văn bản và không tính vào thời gian cấp phép. Quá thời hạn trên, nếu Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì được coi là đồng ý với đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân.

b) Miễn trừ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3 có nồng độ dưới 1%.

c) Trình tự, thủ tục về cấp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3

- Trường hợp Giấy phép bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin đăng ký thành lập của tổ chức, cá nhân, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép; bản chính Giấy phép đã được cấp trong trường hợp Giấy phép bị sai sót hoặc có thay đổi về thông tin của tổ chức, cá nhân; phần bản chính còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép trong trường hợp Giấy phép bị hư hỏng;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, cấp lại Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Thời hạn của Giấy phép cấp lại bằng thời hạn còn lại của Giấy phép đã cấp.

d) Trình tự, thủ tục về cấp điều chỉnh Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3:

- Trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng, thỏa thuận mua bán, đơn đặt hàng, bản ghi nhớ hoặc hóa đơn, tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép; giấy tờ, tài liệu xác nhận đối với các nội dung điều chỉnh;

- Thời hạn Giấy phép cấp điều chỉnh thực hiện như cấp mới Giấy phép.

đ) Trình tự, thủ tục về gia hạn Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3:

- Giấy phép được gia hạn trong trường hợp hết thời hạn ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng việc xuất khẩu, nhập khẩu chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa xong. Giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần;

- Trước khi Giấy phép hết hạn tối thiểu 05 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn Giấy phép phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

- Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép; bản sao Giấy phép đã được cấp;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, gia hạn Giấy phép cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

- Giấy phép được gia hạn không quá 06 tháng kể từ ngày cấp phép gia hạn.

e) Việc tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, gia hạn Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;

g) Tại thời điểm thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, tổ chức, cá nhân không phải xuất trình Giấy phép kinh doanh hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 cho cơ quan hải quan.

8. Trình tự, thủ tục về phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Cơ quan chuyên môn quản lý về hóa chất thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh.

 

PHỤ LỤC III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

Trình tự, thủ tục về Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài

1. Thương nhân tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài (không bao gồm các hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ gồm: 01 Bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

2. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:

- Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua dịch vụ bưu chính;

- Nộp 01 hồ sơ đăng ký tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Nộp 01 hồ sơ đăng ký thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

3. Thời hạn đăng ký (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn dịch vụ bưu chính hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến): Tối đa (sớm nhất) 365 ngày và tối thiểu (chậm nhất) 45 ngày trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp không xác nhận thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải nêu rõ lý do.

5. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân phải có văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký.

 

PHỤ LỤC IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH KHÍ
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

 1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG

1.1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.

1.2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

1.3. Tài liệu chứng minh có cầu cảng hoặc hợp đồng thuê cầu cảng thuộc hệ thống cầu cảng Việt Nam được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng.

1.4. Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bồn chứa.

1.5. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.

1.6. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh LPG chai ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này phải bổ sung các giấy tờ sau:

a) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định chai LPG còn hiệu lực;

b) Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với chai LPG.

1.7. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí qua đường ống ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này phải bổ sung tài liệu chứng minh có đường ống vận chuyển khí hoặc hợp đồng thuê đường ống vận chuyển khí; bản sao Giấy chứng nhận kiểm định đường ống còn hiệu lực và tài liệu chứng minh có trạm cấp khí đáp ứng các quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG

2.1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.

2.2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.

2.3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG.

2.4. Danh mục quy trình về an toàn chế tạo chai LPG, quy trình sửa chữa chai LPG.

2.5. Quy trình chế tạo một chai LPG điển hình (bao gồm cả tính toán bền).

2.6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai sau chế tạo, sau sửa chữa.

2.7. Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định thiết bị kiểm tra an toàn sau chế tạo và sửa chữa hoặc hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

2.8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini

3.1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP.

3.2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.

3.3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG mini.

3.4. Quy trình sản xuất chai LPG mini.

3.5. Quy trình về an toàn chế tạo chai LPG mini.

3.6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai LPG mini.

3.7. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định dây chuyền, máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất chai LPG mini.

3.8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

4.1. Thương nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số 87/2018/NĐ-CP gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.2. Trường hợp thương nhân chưa đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.

4.3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện có thời hạn hiệu lực là 10 năm kể từ ngày cấp mới.

5. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện

5.1. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc bị hư hỏng;

b) Nội dung, thời hạn Giấy chứng nhận cấp lại không thay đổi. Giấy chứng nhận cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận bị mất, sai sót, hư hỏng;

c) Hồ sơ, thủ tục cấp lại gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP;

d) Trên cơ sở kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được lưu, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện.

5.2. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi về đăng ký kinh doanh; thay đổi địa điểm trụ sở chính; thay đổi thông tin liên quan đến thương nhân đăng ký;

b) Hồ sơ, thủ tục điều chỉnh gồm: Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 12 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP; Giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung thay đổi;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện không thay đổi.

6. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện

Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi.

 

PHỤ LỤC V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

A. PHÂN PHỐI THUỐC LÁ

I. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá.

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế.

3. Bản sao văn bản giới thiệu của các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của các thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, trong đó ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

4. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (đối với trường hợp xin cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép).

5. Bảng kê danh sách thương nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế, Giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá (nếu đã kinh doanh) của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Thương nhân đề nghị cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục I Phụ lục này, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân lưu 01 bộ.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan có thẩm quyền Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá phải có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá thương nhân phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá.

2. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;

b) Bản sao Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Thương nhân có nhu cầu cấp bổ sung, sửa đổi Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá. Trường hợp thương nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

V. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Trước thời điểm Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá ít nhất 30 ngày, thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới.

2. Trường hợp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, thương nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại;

b) Bản sao Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá đã được cấp (nếu có).

3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá:

a) Thương nhân nộp hồ sơ xin đề nghị cấp lại Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá. Trường hợp thương nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC LÁ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, thương nhân phải nộp bản gốc Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi. Cơ quan ra quyết định thu hồi đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đó.

B. SẢN XUẤT THUỐC LÁ

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHO PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ MANG NHÃN HIỆU NƯỚC NGOÀI TIÊU THỤ TẠI VIỆT NAM

1. Hồ sơ đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam:

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Thuyết minh hiện trạng quy trình sản xuất, cơ sở vật chất (nhà xưởng), máy móc thiết bị (Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá, năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng…); công suất sản xuất; sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá đang và dự kiến sản xuất; phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế; hiệu quả của việc sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài.

2. Trình tự, thủ tục cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam:

a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam và hồ sơ nhãn hiệu nước ngoài về Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính về quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có);

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HÌNH THỨC LIÊN DOANH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Hợp đồng thành lập tổ chức kinh tế;

- Hồ sơ dự án;

- Thuyết minh dự án

+ Trường hợp dự án được thực hiện lần đầu hoặc hoạt động độc lập: Báo cáo (dự án) đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

+ Trường hợp dự án đang sản xuất: Thuyết minh hiện trạng quy trình sản xuất, cơ sở vật chất (nhà xưởng), máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá (Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá, năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng…); công suất sản xuất; sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá; phạm vi và mục tiêu hoạt động; phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế; hiệu quả của dự án; báo cáo kiểm toán độc lập năm gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ (hoặc báo cáo tài chính);

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;

- Bản sao hồ sơ chứng minh đầu tư trồng hoặc liên kết đầu tư trồng cây thuốc lá.

2. Trình tự, thủ tục chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá

a) Các bên liên doanh gửi hồ sơ dự án thành lập liên doanh, hợp đồng liên doanh kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương;

Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, phạm vi và mục tiêu hoạt động, quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế.

b) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, các bên liên doanh mới được triển khai đăng ký thành lập liên doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC LÁ CHỈ ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI DOANH NGHIỆP ĐÃ CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và các hồ sơ tài liệu có liên quan;

- Hồ sơ dự án;

- Thuyết minh dự án;

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;

- Phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có).

2. Trình tự thủ tục chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá

a) Các bên gửi hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp kèm theo văn bản đề nghị về Bộ Công Thương. Văn bản đề nghị bao gồm các nội dung chính của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; quy mô, sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án, phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có);

b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Công Thương xem xét, quyết định. Trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời doanh nghiệp;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương, các bên mới được triển khai thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá theo mẫu Phụ lục 10 kèm theo Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá;

b) Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành đồng bộ của công đoạn chế biến nguyên liệu thuốc lá theo mẫu Phụ lục 11 kèm theo Thông tư số 57/2018/T-BCT;

c) Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc thiết bị.

2. Trình tự, thủ tục hành chính cấp giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

3. Lập và lưu giữ Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản: 01 bản gửi Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp, 02 bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP LẠI GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Trình tự thủ tục hành chính cấp lại giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Trường hợp giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá đã được cấp hết thời hạn hiệu lực. Trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới.

b) Trường hợp giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá bị mất, bị tiêu hủy toàn bộ hoặc một phần, bị rách, nát hoặc bị cháy, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải lập, nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp lại;

- Bản sao giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá đã được cấp (nếu có).

c) Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ xin đề nghị cấp lại giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Hồ sơ cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;

b) Bản sao Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

2. Trình tự, thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, tổ chức, cá nhân phải lập 01 bộ hồ sơ gửi về cơ quan cấp phép.

b) Trình tự, thủ tục cấp bổ sung, sửa đổi giấy phép:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ xin đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng được điều kiện theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do.

VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ ĐỂ SẢN XUẤT THUỐC LÁ TIÊU THỤ TRONG NƯỚC

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước

a) Văn bản đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước theo mẫu Phụ lục 6 Thông tư số 43/2023/TT-BCT;

b) Bản sao Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá đã được cấp.

2. Trình tự thủ tục hành chính chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất thuốc lá tiêu thụ trong nước

a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Căn cứ vào lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm, sản lượng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước và nhu cầu đăng ký của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và chấp thuận cho doanh nghiệp được nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

VIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ; ĐẦU TƯ SẢN XUẤT THUỐC LÁ XUẤT KHẨU, GIA CÔNG THUỐC LÁ XUẤT KHẨU; DI CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM THEO QUY HOẠCH; ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ 

1. Hồ sơ đề nghị đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá 

a) Văn bản đề nghị đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá theo mẫu Phụ lục 2 Thông tư số 43/2023/TT-BCT.

b) Bản sao Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

c) Hồ sơ dự án;

d) Thuyết minh dự án

- Báo cáo (dự án) đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

- Thuyết minh quy trình sản xuất, cơ sở vật chất (nhà xưởng), máy móc thiết bị (Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành đồng bộ tách cọng thuốc lá hoặc chế biến ra sợi thuốc lá, thuốc lá tấm và các nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất ra các sản phẩm thuốc lá, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng…), phù hợp với sản phẩm và quy mô sản xuất của dự án; công suất sản xuất; sản lượng sản xuất từng loại nguyên liệu thuốc lá; phạm vi và mục tiêu hoạt động; phương án đầu tư máy móc thiết bị; phương án đảm bảo vệ sinh, môi trường, phương án phòng cháy chữa cháy; hiệu quả của dự án.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ; đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu; di chuyển địa điểm theo quy hoạch

a) Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi văn bản và dự án đầu tư đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm các nội dung: Tên dự án, địa điểm, thông số kỹ thuật chủ yếu có liên quan, quy mô, sản lượng sản xuất, hiệu quả của dự án, phương án xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu đầu tư thay thế);

b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp triển khai thực hiện đầu tư theo trình tự và thủ tục về đầu tư và xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật;

d) Doanh nghiệp phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả xử lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá đã thay thế trong quá trình đầu tư.

IX. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ NHẬP KHẨU THUỐC LÁ NHẰM MỤC ĐÍCH PHI THƯƠNG MẠI

1. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại

- Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá gửi văn bản đề nghị xin nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại theo mẫu Phụ lục 01 Thông tư số 43/2023/TT-BCT về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của số hàng mẫu nhập khẩu.

2. Trình tự, thủ tục nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại (Trình tự, thủ tục thực hiện nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 106/2017/NĐ-CP)

a) Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Số lượng thuốc lá nhập khẩu để nghiên cứu sản xuất thử mỗi lần không quá 500 bao (quy về 20 điếu/bao) đối với thuốc lá điếu, 50 điếu đối với xì gà.

b) Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá nhập khẩu thuốc lá vào Việt Nam để nghiên cứu sản xuất thử nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng internet đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải có văn bản nêu rõ lý do.

X. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ VIỆC NHƯỢNG BÁN, XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT, THANH LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC LÁ, CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

b) Danh mục máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá.

2. Trình tự, thủ tục nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Doanh nghiệp lập hồ sơ nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị cần thanh lý và văn bản đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp hoặc thành lập Tổ giám sát tiêu hủy máy móc, thiết bị trong trường hợp thanh lý tiêu hủy thiết bị;

b) Doanh nghiệp sau khi nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất hoặc thanh lý máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không tiêu hủy theo quy định.

XI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá

- Đơn đề nghị nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo mẫu Phụ lục 3 Thông tư số 43/2023/TT-BCT.

- Bản sao Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

- Văn bản đồng ý chủ trương đầu tư, dự án và các văn bản phê duyệt liên quan (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá

Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời doanh nghiệp, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

XII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ, GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ XUẤT KHẨU HOẶC GIA CÔNG SẢN PHẨM THUỐC LÁ XUẤT KHẨU

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công sản phẩm thuốc lá xuất khẩu

- Đơn đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công sản phẩm thuốc lá xuất khẩu theo mẫu Phụ lục 5 Thông tư số 43/2023/TT-BCT.

- Bản sao Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

- Hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá.

2. Trình tự, thủ tục chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công sản phẩm thuốc lá xuất khẩu

a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và chấp thuận cho doanh nghiệp được nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

XIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ ĐỂ SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ XUẤT KHẨU HOẶC GIA CÔNG NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ XUẤT KHẨU

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để sản xuất nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu

- Đơn đề nghị chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công sản phẩm thuốc lá xuất khẩu theo mẫu Phụ lục 4 Thông tư số 43/2023/TT-BCT.

- Bản sao Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá.

- Hợp đồng sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá.

2. Trình tự, thủ tục chấp thuận nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để sản xuất nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu

a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị nhập khẩu hoặc gia hạn thời hạn nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và chấp thuận cho doanh nghiệp được nhập khẩu hoặc gia hạn thời hạn nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để sản xuất xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

c) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

XIV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỐI VỚI THUÊ, MƯỢN, CHUYỂN NHƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÒN DƯ NĂNG LỰC SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

Trình tự, thủ tục thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

 

PHỤ LỤC VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH RƯỢU
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

A. PHÂN PHỐI RƯỢU

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI RƯỢU

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:

1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP.

1.2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

1.3. Tài liệu về hệ thống phân phối rượu gồm một trong hai loại sau:

a) Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu kèm bản sao Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự kiến tham gia hệ thống phân phối rượu;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh rượu.

1.4. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:

a) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;

b) Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân phối rượu

2.1. Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu.

2.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối rượu cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI RƯỢU

1. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép

Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép phân phối rượu, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

2. Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép

a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thảm quyền Giấy phép phân phối rượu phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI RƯỢU

1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực

Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.

2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:

Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);

b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;

c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.

3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng

a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI GIẤY PHÉP PHÂN PHỐI RƯỢU

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, thương nhân phải nộp bản gốc Giấy phép phân phối rượu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi. Cơ quan ra quyết định thu hồi đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép phân phối rượu trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đó.

B. SẢN XUẤT RƯỢU

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP CÓ QUY MÔ TỪ 3 TRIỆU LÍT/NĂM TRỞ LÊN

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 3 triệu lít/năm trở lên

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (01 bộ) bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

c) Bản sao Bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc bản sao một trong các giấy chứng nhận sau: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (ISO 22000), Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (EFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000);

d) Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp;

đ) Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà doanh nghiệp sản xuất hoặc dự kiến sản xuất;

e) Bản sao bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của cán bộ kỹ thuật.

2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 3 triệu lít/năm trở lên

a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP LẠI GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP CÓ QUY MÔ TỪ 3 TRIỆU LÍT/NĂM TRỞ LÊN

1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực

Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.

2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:

Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);

b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;

c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.

3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng

a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP CÓ QUY MÔ TỪ 3 TRIỆU LÍT/NĂM TRỞ LÊN

1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép (01 bộ) bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

3. Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép

a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP. Trường hợp từ chối cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

 

PHỤ LỤC VII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ sản xuất bao gồm: Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, số quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam, số giấy phép môi trường; tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

b) Hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, số quyết định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; địa điểm kinh doanh; tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

c) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a, b khoản này nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của các Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc gửi về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức thực hiện;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lấy ý kiến của cơ quan có liên quan (nếu có) đối với đề nghị giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp;

đ) Thời gian lấy ý kiến đối đa 07 ngày làm việc, không kể thời gian gửi và nhận văn bản và không tính vào thời gian cấp phép. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có ý kiến góp ý bằng văn bản thì được coi là đồng ý với đề nghị;

e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị ban hành văn bản đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Văn bản đề nghị, trong đó rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; lý do; số quyết định thành lập tổ chức hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Đối với doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;

b) Văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp về cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị đề nghị cấp giấy phép dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp ban hành văn bản đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trình tự, thủ tục huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.

Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 181/2024/NĐ-CP.

4. Trình tự, thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ người quản lý thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức kiểm tra.

Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP; giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 181/2024/NĐ-CP.

5. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thực hiện như sau:

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại trong các trường hợp sau: Bị mất, hư hỏng, có sự thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận huấn luyện;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được cấp lại có thời hạn hiệu lực như giấy chứng nhận huấn luyện đã cấp trước đó;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo quy đinh tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định số 181/2024/NĐ-CP;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp nộp 01 bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

7. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp có hiệu lực trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

 

PHỤ LỤC VIII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN ĐIỆN
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

1. Nội dung phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình. chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

b) Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện;

c) Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất;

d) Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại;

đ) Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ công trình thủy điện, trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ;

e) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình;

g) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của công trình thủy điện;

h) Bảo vệ, xử lý khi công trình thủy điện xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;

i) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;

k) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án:

Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Phụ lục này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo thuyết minh phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 62/2025/NĐ-CP;

b) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và các hạng mục công trình cần bảo vệ;

c) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận xem xét, kiểm tra; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện để hoàn chỉnh theo quy định;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho tổ chức đề nghị phê duyệt để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.

5. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:

a) Đối với phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức liên quan;

b) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện.

 

PHỤ LỤC IX

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC TRONG CÁC LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên

- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ kiểm định viên: Mẫu số 03 Phụ lục II Nghị định số 44/2023/NĐ-CP.

- Bản sao văn bằng tốt nghiệp đại học của người đề nghị cấp chứng chỉ có chứng thực hoặc xuất trình bản chính để đối chiếu.

- Tài liệu chứng minh tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 và 4 Điều 9 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP:

- 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm của người đề nghị cấp chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên

a) Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung chứng chỉ kiểm định viên:

- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;

- Bản gốc chứng chỉ đã được cấp;

- Tài liệu chứng minh sự phù hợp của yêu cầu bổ sung, sửa đổi;

- 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 6 tháng, kể từ ngày đề nghị.

b) Trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên khi hết hạn:

- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;

- Bản gốc chứng chỉ đã được cấp;

- Kết quả sát hạch trước khi cấp lại.

c) Trường hợp chứng chỉ kiểm định viên bị hỏng hoặc mất:

- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;

- 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.

d) Trường hợp Chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi được xem xét để cấp lại:

- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kiểm định viên;

- Báo cáo việc thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền về khắc phục sai phạm;

- Văn bản chứng minh đã hoàn thành khóa huấn luyện và sát hạch đạt yêu cầu về nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động với đối tượng kiểm định tổ chức sau thời điểm quyết định thu hồi chứng chỉ có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại điểm c và đ khoản 2 Điều 14 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP;

- 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm của người đề nghị cấp lại chứng chỉ chụp trong khoảng thời gian 06 tháng, kể từ ngày đề nghị.

3. Trình tự cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công Thương

- Cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho kiểm định viên; trường hợp không cấp, cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Mẫu chứng chỉ kiểm định viên quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP;

- Chứng chỉ kiểm định viên có thời hạn là 05 năm.

 

PHỤ LỤC X

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.

Hồ sơ đề nghị cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bao gồm:

- Văn bản đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (trong đó nêu rõ thông tin về hàng hóa đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu (mô tả, mã HS chi tiết 8 số), số lượng đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu theo từng mã hàng, nhà sản xuất, xuất xứ hàng hóa, tình trạng hàng hóa); lý do, mục đích xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Quản lý ngoại thương, sự cần thiết đề nghị xuất, nhập khẩu: 01 bản chính;

- Tài liệu thuyết minh về kế hoạch sử dụng, quy trình quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình sử dụng tại Việt Nam; phương án xử lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi sử dụng tại Việt Nam;

- Báo cáo tình hình thực hiện các giấy phép đã được cấp trước đó (nếu có): 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý chủ trì xin ý kiến các cơ quan liên quan;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan liên quan có văn bản trả lời bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì;

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do.

2. Trình tự, thủ tục cho phép quá cảnh vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

a) Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị quá cảnh hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ Công Thương.

Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị quá cảnh hàng hóa nêu rõ mặt hàng (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); phương tiện vận chuyển; tuyến đường vận chuyển: 01 bản chính.

- Hợp đồng vận tải: 01 bản sao.

- Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề nghị cho hàng hóa quá cảnh gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương: 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu chủ hàng hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định của chủ hàng, Bộ Công Thương có văn bản trao đổi ý kiến với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản trả lời.

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Công Thương có văn bản trả lời chủ hàng. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

3. Trình tự, thủ tục cho phép thương nhân thực hiện hoạt động gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.

Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia công hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài (trong đó, nêu cụ thể các nội dung quy định về hợp đồng gia công tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ): 01 bản chính;

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh (nếu có): 01 bản sao.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép thương nhân gia công hàng hóa. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm bộ, cơ quan ngang bộ nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan;

d) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép, cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến bộ, cơ quan ngang bộ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấy phép cho thương nhân.

4. Trình tự, thủ tục cho phép hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.

Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Văn bản đề nghị cho phép hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài (trong đó, nêu rõ thông tin về hàng hóa (mô tả, mã HS chi tiết 8 số), số lượng hàng hóa đề nghị cho phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo từng mã hàng, nhà sản xuất, xuất xứ hàng hóa, tình trạng hàng hóa, thời gian tham gia): 01 bản chính;

- Văn bản của cơ quan thẩm quyền nước ngoài thông báo về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại: 01 bản sao.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ, cơ quan ngang Bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm bộ, cơ quan ngang bộ nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan.

5. Trình tự, thủ tục cho phép bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.

Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Văn bản đề nghị cho phép bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu khi tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài (trong đó, nêu rõ thông tin về hàng hóa (mô tả, mã HS chi tiết 8 số), số lượng hàng hóa đề nghị bán, tặng theo từng mã hàng, nhà sản xuất, xuất xứ hàng hóa, tình trạng hàng hóa): 01 bản chính;

- Văn bản của cơ quan thẩm quyền cho phép hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài: 01 bản sao.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm bộ, cơ quan ngang bộ nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan.

6. Trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh

a) Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân, trong đó nêu rõ số lượng, mặt hàng nhập khẩu, mục đích, quy trình sử dụng hàng hóa: 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép xin ý kiến các cơ quan liên quan.

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan liên quan có văn bản trả lời cơ quan cấp phép.

đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép nhập khẩu hàng hóa. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do.

e) Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

- Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

- Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

7. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, Giấy phép tạm nhập, tái xuất theo hình thức khác, Giấy phép tạm xuất, tái nhập, Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 19 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép cấp Giấy phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm cơ quan cấp phép nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan.

d) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Giấy phép; cấp lại do mất, thất lạc Giấy phép, thương nhân gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép xem xét điều chỉnh, cấp lại Giấp phép cho thương nhân.

8. Trình tự, thủ tục cấp Mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất

a) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất: 01 bản chính.

- Văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận về việc doanh nghiệp nộp số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 hoặc Điều 24 hoặc Điều 25 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP: 01 bản chính.

- Tài liệu chứng minh doanh nghiệp sở hữu kho, bãi hoặc hợp đồng thuê kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP (chỉ trong trường hợp doanh nghiệp xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh): 01 bản sao

- Văn bản của cơ quan điện lực nơi doanh nghiệp có kho, bãi xác nhận về việc kho, bãi có đủ nguồn điện lưới để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa (chỉ trong trường hợp doanh nghiệp xin cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh): 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

c) Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép tiến hành kiểm tra, xác nhận điều kiện kho, bãi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra, xác nhận điều kiện kho, bãi, cơ quan cấp phép xem xét cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh cho doanh nghiệp.

Đối với Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt và Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép xem xét cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.

Trường hợp không cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Trường hợp bổ sung, sửa đổi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, cấp lại do mất, thất lạc Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp phép. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép xem xét điều chỉnh, cấp lại Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất cho doanh nghiệp.

đ) Trường hợp phải xác minh các tài liệu, giấy tờ liên quan trong hồ sơ đề nghị cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất của doanh nghiệp, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm cơ quan cấp phép nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan đối với việc xác minh.

9. Trình tự, thủ tục cấp phép quá cảnh hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định pháp luật

a) Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị quá cảnh hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị quá cảnh hàng hóa nêu rõ mặt hàng (tên hàng, mã HS, số lượng, trị giá); phương tiện vận chuyển; tuyến đường vận chuyển: 01 bản chính.

- Hợp đồng vận tải: 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu chủ hàng hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời chủ hàng. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm cơ quan cấp phép nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan.

10. Trình tự, thủ tục Giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép

a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cho thương nhân được ký hợp đồng đại lý trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy phép ký hợp đồng đại lý (trong đó, nêu cụ thể các nội dung về tên, số lượng hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý, bên giao địa lý/bên đại lý, thù lao đại lý, thời hạn đại lý): 01 bản chính.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời về việc cho phép hay không cho phép thương nhân ký hợp đồng đại lý. Trường hợp không cho phép, phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần trao đổi với các cơ quan liên quan về hồ sơ đề nghị của thương nhân, thời gian xử lý hồ sơ tính từ thời điểm cơ quan cấp phép nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan.

11. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương: 01 bản chính.

- Bản giải trình và hồ sơ chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP của Chính phủ: 01 bản chính.

- Bản sao giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân nước ngoài là cá nhân.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương và bản sao giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật; báo cáo tài chính và hoạt động của năm trước đó đối với thương nhân nước ngoài là tổ chức kinh tế.

- Văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài mở tài khoản ở quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà thương nhân nước ngoài đăng ký kinh doanh.

- Hồ sơ đề nghị cấp phép phải được lập bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt và phải được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

- Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép phải thông báo cho thương nhân nước ngoài hoặc cá nhân, tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam để bổ sung hoặc làm lại hồ sơ.

- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài. Trong trường hợp từ chối không cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, cũng trong thời gian ghi ở khoản này, cơ quan cấp phép phải thông báo cho thương nhân nước ngoài hoặc cá nhân, tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của mình trong ba số liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên một trong các loại tờ báo viết được phổ biến toàn quốc tại Việt Nam.

c) Trình tự sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

12. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế

a) Doanh nghiệp gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan cấp phép cấp Giấy phép cho thương nhân. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

13. Trình tự, thủ tục cho phép gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa

a) Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp phép. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của chủ hàng: 01 (một) bản chính;

- Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng);

- Văn bản xác nhận của cơ quan Hải quan về tình trạng lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản chính;

- Tờ khai Hải quan của lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo để chủ hàng yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ.

c) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đúng quy định, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời cho phép hay không cho phép gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa. Trường hợp không cho phép, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.

 

PHỤ LỤC XI

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý Nhà nước)

1. Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT), đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 77/2016/NĐ-CP) nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký chỉ định (nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT (thẩm quyền của Bộ Công Thương về chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý Nhà nước tại Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT, Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện).

2. Đối tượng thực hiện

a) Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

“Điều 4. Yêu cầu về pháp nhân

Được thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng kiểm nghiệm thực phẩm hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Yêu cầu về năng lực

Năng lực của cơ sở kiểm nghiệm đối với các chỉ tiêu đăng ký chỉ định phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005.

2. Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm và lĩnh vực đăng ký chỉ định.

3. Có ít nhất hai (02) kiểm nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp với lĩnh vực đăng ký chỉ định được đào tạo và có kinh nghiệm thực tế về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực từ ba (03) năm trở lên.

4. Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng, năng lực phân tích/kiểm nghiệm các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của Bộ quản lý ngành.

5. Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với ít nhất một chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định.”

b) Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP

- Được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;

- Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005;

- Trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phương pháp thử;

- Có ít nhất 02 thử nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học được đào tạo về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực;

- Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng;

- Các chỉ tiêu/phép thử phải đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của bộ quản lý ngành.

3. Thành phần hồ sơ (Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT):

i) Đơn đăng ký chỉ định cơ sở kiểm nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT;

ii) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);

iii) Tài liệu, hồ sơ kỹ thuật và các quy trình liên quan đến chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định.

iv) Hồ sơ năng lực:

- Danh sách, hồ sơ trang thiết bị chính, cơ sở hạ tầng (phù hợp nội dung báo cáo năng lực hoạt động cơ sở kiểm nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);

- Danh sách, hồ sơ kiểm nghiệm viên tương ứng với lĩnh vực đăng ký chỉ định kèm theo bản sao có chứng thực các chứng chỉ chuyên môn;

- Các tài liệu chứng minh về bảo đảm chất lượng kiểm nghiệm: kế hoạch, kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng; Báo cáo kết quả kiểm tra thành thạo tay nghề của kiểm nghiệm viên đối với chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định;

- Báo cáo năng lực cơ sở kiểm nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

- Mẫu Phiếu kết quả kiểm nghiệm theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

- Kết quả hoạt động kiểm nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký chỉ định trong mười hai (12) tháng gần nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành theo Thông tư liên tịch này.

v) Đối với cơ sở kiểm nghiệm đã được tổ chức công nhận hợp pháp của Việt Nam hoặc tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên tham gia ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của Hiệp, hội Công nhận phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC - International Laboratory Accreditation Cooperation), Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC - Asian Pacific Laboratory Accreditation Cooperation) đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005, đăng ký chỉ định các chỉ tiêu/phép thử trong phạm vi đã được công nhận: nộp các tài liệu nêu tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT; bản sao (có chứng thực) chứng chỉ công nhận, danh mục, phạm vi công nhận.

4. Trình tự thủ tục chỉ định (Điều 9 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT): 

i) Trong thời gian mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành soát xét hồ sơ. Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải có văn bản thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

ii) Đối với cơ sở kiểm nghiệm không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT:

- Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký ban hành quyết định thành lập đoàn đánh giá cơ sở kiểm nghiệm.

- Đoàn đánh giá cơ sở kiểm nghiệm bao gồm các thành viên có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực đánh giá, chỉ định.

- Quyết định thành lập đoàn đánh giá phải nêu rõ phạm vi, nội dung đánh giá, danh sách và phân công trách nhiệm của từng thành viên tiến hành đánh giá tại cơ sở kiểm nghiệm. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ khi kết thúc đánh giá tại cơ sở 3 đoàn đánh giá phải gửi kết luận về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Mẫu Biên bản đánh giá cơ sở kiểm nghiệm quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).

- Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ khi nhận được kết luận của đoàn đánh giá, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và chỉ định đơn vị kiểm nghiệm nếu đạt yêu cầu (mẫu Quyết định chỉ định quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT). Nếu không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có thông báo bằng văn bản về lý do không chỉ định cho cơ sở kiểm nghiệm.

- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể thành lập hội đồng tư vấn trước khi ký ban hành Quyết định chỉ định.

iii) Đối với cơ sở kiểm nghiệm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT:

- Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ năng lực đáp ứng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT và các yêu cầu của Bộ quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký ban hành Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kèm theo danh mục các chỉ tiêu/phép thử.

Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có thông báo bằng văn bản về lý do không chỉ định cho cơ sở kiểm nghiệm.

- Trong trường hợp cần thiết (kết quả thẩm định hồ sơ chưa đủ cơ sở kết luận năng lực phân tích của cơ sở đáp ứng theo quy định tại Điều 5), cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ thành lập đoàn đánh giá để tiến hành đánh giá tại cơ sở kiểm nghiệm.

5. Hiệu lực của Quyết định chỉ định (Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT):

Thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định là ba (03) năm kể từ ngày ký ban hành. Mẫu theo Phụ lục 6 của Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ GIA HẠN CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC (Điều 7 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT)

Trước khi Quyết định chỉ định hết hiệu lực chín mươi (90) ngày, cơ sở kiểm nghiệm gửi một (01) bộ hồ sơ gia hạn chỉ định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

- Hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đăng ký gia hạn chỉ định cơ sở kiểm nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

ii) Kết quả so sánh liên phòng, thử nghiệm thành thạo đối với chỉ tiêu/phép thử do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các nhà cung cấp thử nghiệm thành thạo, liên quan đến phạm vi đăng ký tổ chức;

iii) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm nghiệm trong thời gian được chỉ định theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, BỔ SUNG PHẠM VI CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM PHỤC VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định khi có thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định phải thực hiện việc đăng ký thay đổi, bổ sung gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT. Trường hợp cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định có thay đổi tư cách pháp nhân hoặc địa chỉ cơ sở phải có văn bản nêu rõ các nội dung thay đổi.

IV. Trình tự, thủ tục về đăng ký chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm (Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2013/TT-BCT) sửa đổi bổ sung tại Điều 17 Thông tư số 27/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BCT))

1. Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký chỉ định về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thẩm quyền của Bộ Công Thương về chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm tại Thông tư số 40/2013/TT-BCT, Thông tư số 27/2016/TT-BCT, Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2. Đối tượng thực hiện

Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu tại Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP.

“Điều 25. Điều kiện chỉ định cơ sở kiểm nghiệm và cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

1. Điều kiện chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;

b) Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005;

c) Trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phương pháp thử;

d) Có ít nhất 02 thử nghiệm viên là cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học được đào tạo về kiểm nghiệm trong cùng lĩnh vực;

đ) Các phương pháp thử được cập nhật và xác nhận giá trị sử dụng;

e) Các chỉ tiêu/phép thử phải đáp ứng quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và các yêu cầu khác có liên quan theo quy định của bộ quản lý ngành.

2. Điều kiện chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng thực phẩm:

a) Đã được Bộ Công Thương chỉ định;

b) Hệ thống quản lý chất lượng phải được công nhận phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 và còn hiệu lực ít nhất 01 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký chỉ định;

c) Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với các chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định thử nghiệm kiểm chứng.”

3. Thành phần hồ sơ (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT):

Hồ sơ đăng ký chỉ định bao gồm:

i) Đơn đăng ký chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng;

ii) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật hoặc Quyết định giao nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

iii) Bản sao có chứng thực Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;

iv) Tài liệu, hồ sơ kỹ thuật và các quy trình phân tích liên quan đến chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định kiểm nghiệm kiểm chứng (tài liệu có đóng dấu giáp lai của cơ sở kiểm nghiệm đăng ký chỉ định).

v) Hồ sơ năng lực:

- Danh sách, hồ sơ trang thiết bị chính, cơ sở hạ tầng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 40/2013/TT-BCT;

- Mẫu Phiếu kết quả kiểm nghiệm kiểm chứng theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 40/2013/TT-BCT;

- Kết quả hoạt động kiểm nghiệm đối với lĩnh vực đăng ký chỉ định trong mười hai (12) tháng gần nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành theo Thông tư số 40/2013/TT-BCT.

vi) Đối với cơ sở kiểm nghiệm đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng đã được tổ chức công nhận nước ngoài là thành viên tham gia ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC - International Laboratory Accreditation Cooperation), Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC - Asian Pacific Laboratory Accreditation Cooperation) đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005, đăng ký chỉ định các chỉ tiêu/phép thử trong phạm vi đã được công nhận phải nộp các tài liệu nêu tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT; bản sao (có chứng thực) chứng chỉ công nhận, danh mục, phạm vi công nhận.

4. Trình tự thủ tục chỉ định (Điều 7 Thông tư số 40/2013/TT-BCT)

i) Trong thời gian mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành soát xét hồ sơ. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải có văn bản thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.

ii) Đối với cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng không thuộc đối tượng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT:

- Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập đoàn đánh giá điều kiện và năng lực của cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng. Quyết định thành lập đoàn đánh giá phải nêu rõ phạm vi, nội dung đánh giá, danh sách và phân công trách nhiệm của từng thành viên tiến hành đánh giá tại cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng;

- Đoàn đánh giá cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng gồm các thành viên có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực an toàn thực phẩm, phân tích, kiểm nghiệm và kinh nghiệm đánh giá cơ sở kiểm nghiệm;

- Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2013/TT-BCT. Trong thời gian năm (05) ngày làm việc, kể từ khi kết thúc đánh giá tại cơ sở, đoàn đánh giá phải gửi kết luận về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu biên bản đánh giá cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 40/2013/TT-BCT);

- Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ khi nhận được kết luận đạt yêu cầu của đoàn đánh giá Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét và ra Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng (mẫu Quyết định chỉ định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp không đạt yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có thông báo bằng văn bản về lý do không chỉ định cho cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng;

- Trong trường hợp có kiến nghị của cơ sở kiểm nghiệm đăng ký chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về kết luận của đoàn đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể thành lập hội đồng tư vấn để xem xét về kết luận của đoàn đánh giá trước khi ký Quyết định chỉ định;

iii) Đối với cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT:

- Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ năng lực đáp ứng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư số 40/2013/TT-BCT Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng kèm theo danh mục các chỉ tiêu/phép thử.

Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không chỉ định cho cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng.

- Trong trường hợp kết quả thẩm định hồ sơ chưa đủ cơ sở kết luận năng lực phân tích, kiểm nghiệm kiểm chứng của cơ sở đáp ứng Điều 25 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thành lập đoàn đánh giá để tiến hành đánh giá năng lực kiểm nghiệm tại cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

- Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định: Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 40/2013/TT-BCT để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thủ tục chỉ định theo quy định tại khoản 1, điểm a, b, khoản 3 Điều 7 Thông tư số 40/2013/TT-BCT .

5. Hiệu lực của Quyết định chỉ định (Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 40/2013/TT-BCT):

Thời hạn hiệu lực của Quyết định chỉ định là ba (03) năm kể từ ngày ký ban hành. Mẫu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ GIA HẠN CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM KIỂM CHỨNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Điều 10 Thông tư số 40/2013/TT-BCT)

Trước khi Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng hết hiệu lực sáu mươi (60) ngày, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng gửi một (01) bộ hồ sơ xin gia hạn chỉ định cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

1. Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2013/TT-BCT để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ. Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định gia hạn chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng. Trường hợp không đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đăng ký gia hạn chỉ định. Hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đăng ký gia hạn chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

ii) Kết quả so sánh liên phòng, thử nghiệm thành thạo đối với chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các nhà cung cấp thử nghiệm thành thạo tổ chức, kết quả này phải còn giá trị trong 03 năm (bao gồm cả thời gian xin gia hạn);

iii) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm nghiệm kiểm chứng trong thời gian được chỉ định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 40/2013/TT-BCT.

2. Đối với cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT: Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2013/TT-BCT để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ. Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định gia hạn chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng. Trường hợp không đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đăng ký gia hạn chỉ định;

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, BỔ SUNG PHẠM VI CHỈ ĐỊNH CƠ SỞ KIỂM NGHIỆM KIỂM CHỨNG VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM (Điều 11 Thông tư số 40/2013/TT-BCT)

1. Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng đã được chỉ định khi có thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định phải thực hiện việc đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 40/2013/TT-BCT để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thủ tục chỉ định theo quy định tại khoản 1, điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 40/2013/TT-BCT. Hồ sơ bao gồm:

i) Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

ii) Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm nghiệm kiểm chứng trong thời gian được chỉ định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

iii) Bản sao có chứng thực Quyết định chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;

iv) Tài liệu, hồ sơ kỹ thuật và các quy trình phân tích liên quan đến chỉ tiêu/phép thử đăng ký chỉ định kiểm nghiệm kiểm chứng (tài liệu có đóng dấu giáp lai của cơ sở kiểm nghiệm đăng ký chỉ định);

v) Danh sách, hồ sơ trang thiết bị chính, cơ sở hạ tầng đáp ứng được yêu cầu thay đổi, bổ sung (phù hợp nội dung báo cáo năng lực hoạt động cơ sở kiểm nghiệm theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đối với cơ sở đăng ký kiểm nghiệm kiểm chứng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2013/TT-BCT: Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định: Cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 40/2013/TT-BCT để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thủ tục chỉ định theo quy định tại khoản 1, điểm a, b, khoản 3 Điều 7 Thông tư số 40/2013/TT-BCT.

VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, CƠ SỞ VỪA SẢN XUẤT VỪA KINH DOANH THỰC PHẨM DO BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN (Điều 24a, Điều 24b Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, bổ sung tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP)

1. Đối tượng thực hiện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

i) Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế:

- Rượu: Từ 03 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;

- Bia: Từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;

- Nước giải khát: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;

- Sữa chế biến: Từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên;

- Dầu thực vật: Từ 50 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;

- Bánh kẹo: Từ 20 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên;

- Bột và tinh bột: Từ 100 ngàn tấn sản phẩm/năm trở lên.

ii) Cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm có công suất thiết kế theo quy định tại điểm a khoản này.

iii) Cơ sở kinh doanh thực phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT này và có sản xuất thực phẩm với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại điểm a khoản này.

iv) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ có quy mô sản xuất sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT.

2. Thành phần hồ sơ (Điều 24a. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm Nghị định số 77/2016/NĐ-CP):

i) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01a Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;

ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

iii) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo Mẫu số 02a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 02b (đối với cơ sở kinh doanh) hoặc cả Mẫu số 02a và Mẫu số 02b (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 17/2020/NĐ-CP;

iv) Danh sách tổng hợp đủ sức khỏe do chủ cơ sở xác nhận hoặc giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

v) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.

3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận (Điều 24b. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm Nghị định số 77/2016/NĐ-CP)

i) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thì hồ sơ không còn giá trị.

ii) Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi Biên bản thẩm định về cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận.

Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ban hành quyết định thành lập. Đoàn thẩm định có từ 03 đến 05 thành viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên làm công tác chuyên môn về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm (có bằng cấp về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm) hoặc quản lý về an toàn thực phẩm. Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia. Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở.

iii) Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở

- Kiểm tra tính thống nhất của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở;

- Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định.

iv) Kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở

- Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo Mẫu số 03a, Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm theo Mẫu số 03b hoặc Mẫu số 03a và Mẫu số 03b đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh thực phẩm theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 17/2020/NĐ-CP.

Đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp, cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi các điều kiện kinh doanh của ít nhất một nhóm sản phẩm được đánh giá “Đạt”. Các nhóm sản phẩm đạt yêu cầu theo quy định sẽ được ghi vào Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

- Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục theo Mẫu số 04 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 17/2020/NĐ-CP và nộp phí thẩm định về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại theo quy định tại điểm c khoản này.

Thời hạn thẩm định lại tối đa là 10 ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục. Sau 60 ngày cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định trước đó với kết luận “Chờ hoàn thiện” không còn giá trị.

Trường hợp kết quả thẩm định lại “Không đạt” hoặc quá thời hạn khắc phục mà cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận.

- Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 bản và cơ sở giữ 01 bản.

4. Cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu số 05a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 05b (đối với cơ sở kinh doanh), Mẫu số 05c (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 17/2020/NĐ-CP.

5. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT):

i) Cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất, kinh doanh;

ii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp 01 Giấy chứng nhận cho cơ sở kinh doanh. Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp 01 Giấy chứng nhận cho chuỗi siêu thị mini và cửa hàng tiện lợi theo quy định pháp luật có diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT;

iii) Cơ sở kinh doanh bán buôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT có thực hiện hoạt động bán lẻ và cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT được quyền lựa chọn cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

iv) Chủ cơ sở xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo Mẫu 01 và Mẫu 02 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 43/2018/TT-BCT.

6. Hiệu lực của Giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 43/2018/TT-BCT):

Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm.

VIII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, CƠ SỞ VỪA SẢN XUẤT VỪA KINH DOANH THỰC PHẨM DO BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN (Điều 24a, Điều 24b Nghị định số 77/2016/NĐ-CP, bổ sung tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP)

- Các cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có nhu cầu cấp lại nộp hồ sơ cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận trực tiếp hoặc theo đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử.

1. Đối tượng thực hiện

Các cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có nhu cầu cấp lại

2. Thành phần hồ sơ (Điều 24a. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm Nghị định số 77/2016/NĐ-CP):

i) Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất hoặc bị hỏng

Đơn đề nghị theo Mẫu số 01b Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 77/2016/NĐ-CP.

ii) Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh hoặc khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực:

- Đơn đề nghị theo Mẫu số 01b Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ;

- Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 77/2016/NĐ-CP.

iii) Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh:

- Đơn đề nghị cấp theo Mẫu số 01b Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 77/2016/NĐ-CP

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã được cấp (bản sao có xác nhận của chủ cơ sở);

- Tài liệu chứng minh sự thay đổi tên cơ sở.

iv) Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi tên cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh:

- Đơn đề nghị cấp theo Mẫu số 01b Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 77/2016/NĐ-CP;

- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã được cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở);

- Danh sách tổng hợp đủ sức khỏe do chủ cơ sở xác nhận hoặc giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở).”

3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận (Điều 24b. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm Nghị định số 77/2016/NĐ-CP)

i) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất hoặc bị hỏng

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

ii) Trường hợp cấp lại do cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định như cấp lần đầu.

iii) Trường hợp cơ sở thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

iv) Trường hợp cơ sở thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi tên cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại hợp lệ, căn cứ hồ sơ lưu, cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xem xét và cấp lại. Trường hợp từ chối cấp lại, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

v) Trường hợp chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm có tăng về cơ sở kinh doanh, việc điều chỉnh Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định như cấp lần đầu. Trường hợp chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm có giảm về cơ sở kinh doanh, việc điều chỉnh Giấy chứng nhận theo quy định như trường hợp cơ sở thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh.

4. Cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu số 05a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 05b (đối với cơ sở kinh doanh),  Mẫu số 05c (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 77/2016/NĐ-CP.

5. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT):

i) Cơ quan có thẩm quyền cấp 01 Giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất, kinh doanh;

ii) Chủ cơ sở xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo Mẫu 01 và Mẫu 02 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 43/2018/TT-BCT.

6. Hiệu lực của Giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 43/2018/TT-BCT):

Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 03 năm đối với trường hợp hết hạn đề nghị cấp lại.

Giấy chứng nhận có hiệu lực theo thời hạn của Giấy chứng nhận cũ trong trường hợp: do bị mất hoặc bị hỏng; cơ sở thay đổi tên cơ sở nhưng không thay đổi chủ cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh; cơ sở thay đổi chủ cơ sở nhưng không thay đổi tên cơ sở, địa chỉ, địa điểm và toàn bộ quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh; chuỗi cơ sở kinh doanh thực phẩm có giảm về cơ sở kinh doanh.

IX. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM XUẤT KHẨU (khoản 1 Điều 23 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP)

Thủ tục hành chính về kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm xuất khẩu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

X. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THỰC HIỆN VIỆC TRUY XUẤT NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI SẢN PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN (Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP)

Thủ tục hành chính về thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

 

PHỤ LỤC XII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VÀ THỪA NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

1. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

- Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Chính phủ về (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018) được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.

- Tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực phân công của Bộ Công Thương.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử dụng.

2. Điều kiện chỉ định; hồ sơ đăng ký chỉ định; hình thức nộp hồ sơ; trình tự, thủ tục chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực được chỉ định, cấp lại đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp có Quyết định chỉ định còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoặc thu hẹp phạm vi chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều 18a, Điều 18b, Điều 18c, Điều 18d Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP

1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hình thức nộp hồ sơ; Trình tự cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).

2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hình thức nộp hồ sơ; Trình tự cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).

3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Hình thức nộp hồ sơ; Trình tự cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).

4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ chứng nhận chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý; Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý; Hình thức nộp hồ sơ; Trình tự cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận sản phẩm, hệ thống quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).

 

PHỤ LỤC XIII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phê duyệt danh mục đối với dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực như sau:

a) Căn cứ Quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phê duyệt, Bộ Công Thương lập danh mục các dự án đầu tư kinh doanh điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Bộ Công Thương lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp có liên quan trước khi phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quyết định lộ trình giảm bù chéo giá điện; lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, bao gồm giá bán lẻ điện có nhiều thành phần mà trong đó có tối thiểu 02 thành phần như giá công suất, giá điện năng, giá cố định, giá biến đổi hoặc thành phần giá khác (nếu có) được áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép như sau:

a) Bộ Công Thương ban hành văn bản chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng lộ trình giảm bù chéo giá điện, lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;

b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng lộ trình giảm bù chéo giá điện, lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện theo yêu cầu, trình Bộ Công Thương xem xét, quyết định;

c) Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra, rà soát và lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan (nếu có) về lộ trình giảm bù chéo giá điện, lộ trình cải tiến cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;

d) Trên cơ sở ý kiến của các Bộ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phê duyệt Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, trong đó bao gồm các biện pháp quản lý nhu cầu điện, cơ chế tài chính và trách nhiệm tham gia của các bên liên quan như sau:

a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng, trình Bộ Công Thương Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia bao gồm các nội dung chính như sau: Nguyên tắc thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia theo hướng bao gồm hoạt động khuyến khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; tăng cường hiệu quả sử dụng điện, giảm nhu cầu phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm; các chương trình quản lý nhu cầu phụ tải điện; Trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc triển khai Chương trình quản lý nhu cầu điện quốc gia để tối ưu vận hành hệ thống điện, giảm chênh lệch công suất giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện; Các cơ chế tài chính để thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện.

b) Bộ Công Thương lấy ý kiến của Bộ Tài chính và các Bộ, địa phương, doanh nghiệp có liên quan trước khi phê duyệt.

 

PHỤ LỤC XIV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP

1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh nếu là công ty hợp danh.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính);

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi:

a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

Báo cáo theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều chỉnh lần gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính);

Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng thời hạn hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không đáp ứng quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP

1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 13a ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

b) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

c) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp;

d) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ đại học trở lên.

2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành quyết định công nhận.

3. Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.

4. Trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đề nghị công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp đã được công nhận, cơ sở đào tạo phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và ban hành thông báo công nhận nội dung thông tin thay đổi. Trường hợp thông tin thay đổi có nội dung trái pháp luật hoặc không phù hợp với quy định của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo không công nhận nội dung thay đổi.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 20a ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;

c) 02 ảnh kích thước 3 x 4 cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo Mẫu số 21a ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP cho những người đạt kết quả.

3. Trường hợp giấy xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra cấp lại xác nhận đã được cấp và người đề nghị cấp lại không phải hoàn thành lại khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN KIẾN THỨC CHO ĐẦU MỐI TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 20b ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân;

c) 02 ảnh kích thước 3 x 4 cm của những người trong danh sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP;

d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kiểm tra kiến thức cho đầu mối tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương theo Mẫu số 21b ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP cho những người đạt kết quả.

3. Trường hợp giấy xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy, cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra cấp lại xác nhận đã được cấp và người đề nghị cấp lại không phải hoàn thành lại khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI XÁC NHẬN KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong trường hợp sau:

a) Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;

b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra trong 02 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng đào tạo với người được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các trường hợp thu hồi xác nhận nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và gửi quyết định thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới doanh nghiệp. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra việc thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI XÁC NHẬN KIẾN THỨC CHO ĐẦU MỐI TẠI ĐỊA PHƯƠNG

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương trong trường hợp sau:

a) Phát hiện hồ sơ đăng ký kiểm tra của người được cấp xác nhận có thông tin gian dối;

b) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

c) Người được cấp xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt vai trò đầu mối tại địa phương với doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra trong 02 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt quan hệ đầu mối tại địa phương.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các trường hợp thu hồi nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và gửi quyết định thu xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương tới doanh nghiệp. Xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đã tổ chức kỳ kiểm tra việc thu xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương của từng doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

 

PHỤ LỤC XV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

1. Trình tự, thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng

a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng trước khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Thông tin phải thông báo bao gồm:

- Tên miền của website thương mại điện tử;

- Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;

- Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

- Bản chụp giao diện website thương mại điện tử bán hàng đảm bảo đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 28 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.

2. Trình tự, thủ tục thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng

a) Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng thương mại điện tử bán hàng trước khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Thông tin phải thông báo bao gồm:

- Tên ứng dụng;

- Địa chỉ lưu trữ hoặc địa chỉ tải ứng dụng;

- Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên ứng dụng;

- Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu ứng dụng;

- Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

- Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

- Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với ứng dụng thương mại điện tử;

- Bản chụp giao diện ứng dụng thương mại điện tử bán hàng đảm bảo đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 28 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm webite thương mại điện tử

a) Thương nhân, tổ chức trước khi chính thức hoạt động đánh giá tín nhiệm webite thương mại điện tử thực hiện thủ tục đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trình tự, thủ tục thực hiện:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 22 Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý website thương mại điện tử.

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về một trong các nội dung sau:

- Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ;

- Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 1 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin, nếu thương nhân, tổ chức không có phản hồi thì hồ sơ đăng ký trên hệ thống sẽ bị chấm dứt và thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại từ đầu.

c) Khi xác nhận đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ gửi thông báo về việc xác nhận đăng ký cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký, đồng thời đưa tên thương nhân, tổ chức vào danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá tín nhiệm đã đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

d) Sau khi được xác nhận đăng ký, biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

4. Trình tự, thủ tục hủy bỏ, chấm dứt đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong các trường hợp sau:

- Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;

- Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;

- Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục nhưng quá 01 năm mà không tiến hành hoạt động này.

- Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;

- Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.

b) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước 15 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký.

c) Khi chấm dứt hoặc hủy bỏ đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ rút tên thương nhân, tổ chức khỏi danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã đăng ký, đồng thời xóa biểu tượng tín nhiệm của thương nhân, tổ chức đó cùng với danh sách các website được gắn biểu tượng này trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

5. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến Bộ Công an về an ninh quốc gia trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh

Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67c Nghị định số 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sụng tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư thực hiện trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

a) Trong quá trình cho ý kiến theo thẩm quyền đối với Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến Bộ Công an;

b) Trên cơ sở văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công an có văn bản nêu rõ ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của nhà đầu tư, gửi lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thời hạn lấy ý kiến Bộ Công an không tính vào thời hạn xem xét cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

 

PHỤ LỤC XVI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
(Kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)

Trình tự, thủ tục thực hiện cấp Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển

1. Điều kiện được hưởng ưu đãi

Dự án được xem xét xác nhận hưởng ưu đãi khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Sản phẩm của Dự án thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Phụ lục tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 hoặc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BCT ngày 23/11/2021 của Bộ Công Thương. Trường hợp sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Phụ lục 1, Thông tư số 19/2021/TT-BCT ngày 23/11/2021 của Bộ Công Thương phải có Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (các tiêu chuẩn do Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu CEN - European Committee for Standardization ban hành) hoặc tương đương;

- Dây chuyền công nghệ, hệ thống máy móc, thiết bị của dự án phù hợp để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trải qua các công đoạn sản xuất phù hợp với thiết kế của dây chuyền công nghệ và quy trình sản xuất bao gồm các công đoạn (cơ khí, điện hóa, hóa, nhiệt điện,...) của dự án đảm bảo có sự biến đổi vật lý hoặc cơ học từ nguyên liệu, vật liệu, các chất liệu khác nhau để tạo thành sản phẩm;

- Dự án đủ điều kiện đi vào hoạt động sản xuất;

- Dự án có ít nhất 01 doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp sản xuất và cung ứng nguyên liệu, vật liệu hoặc linh kiện, phụ tùng chính để phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đề nghị xác nhận ưu đãi.

2. Hồ sơ cấp Giấy xác nhận ưu đãi

- Văn bản đề nghị xác nhận ưu đãi;

- Thuyết minh chi tiết về dự án;

- Thuyết minh chi tiết về sản phẩm của dự án;

- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu và các lần điều chỉnh (trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);

- Bản sao thủ tục pháp lý của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng bao gồm: Giấy phép xây dựng; Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;

- Bản sao thủ tục pháp lý của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về môi trường bao gồm: Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc tương đương;

- Đăng ký môi trường hoặc Giấy phép môi trường (trường hợp chưa có Giấy phép môi trường thì cung cấp giấy phép môi trường thành phần đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và các giấy tờ liên quan khác (nếu có);

- Bản sao Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (các tiêu chuẩn do Ủy ban tiêu chuẩn hóa Châu Âu CEN - European Committee for Standardization ban hành) hoặc tương đương (theo quy định);

- Bản sao Hợp đồng với 01 doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp sản xuất về việc mua nguyên liệu, vật liệu hoặc linh kiện, phụ tùng chính để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ xác nhận ưu đãi. Hợp đồng còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ xin xác nhận ưu đãi;

- Bộ chứng từ gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ xin xác nhận ưu đãi liên quan đến xuất khẩu, mua bán sản phẩm công nghiệp hỗ trợ xác nhận ưu đãi (Tờ khai Hải quan xuất khẩu hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan theo quy định, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ khác có liên quan chứng minh mã hàng hóa của sản phẩm).

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định, bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao điện tử bằng ngôn ngữ Tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch thuật, công chứng. Bên ngoài hồ sơ ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký xác nhận ưu đãi.

b) Căn cứ hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi của doanh nghiệp, trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

c) Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền, nếu doanh nghiệp đề nghị xác nhận ưu đãi không thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ hoặc bổ sung không đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền dừng việc xử lý hồ sơ.

d) Sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ. Trường hợp cần làm rõ thông tin được cung cấp trong hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra thực tế tại cơ sở hoặc có văn bản yêu cầu giải trình thông tin của hồ sơ.

đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, các giải trình thông tin hồ sơ của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra thực tế (nếu có) đạt yêu cầu, Cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy xác nhận ưu đãi cho doanh nghiệp.

 

11
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại
Tải văn bản gốc Nghị định 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 146/2025/ND-CP

Hanoi, June 12, 2025

 

DECREE

PRESCRIBING DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF INDUSTRY AND TRADE

Pursuant to the Law on Government Organization in 2025;

Pursuant to the Law on Organization of Local Governments in 2025;

Pursuant to the Resolution No. 190/2025/QH15 dated February 19, 2025 of the National Assembly dealing with certain issues concerning arrangement and organization of the state apparatus;

At the request of the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

The Government promulgates a Decree prescribing devolution and delegation of powers in the field of industry and trade.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Decree deals with powers and procedures for performing tasks and exercising powers of competent authorities and persons in the field of industry and trade as prescribed in laws and resolutions of the National Assembly, ordinances and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, decrees of the Government, and decisions of the Prime Minister to be adjusted for the purpose of devolution and delegation of powers.

Article 2. Rules for devolution and delegation of powers

1. Ensure compliance with regulations of the Constitution of Vietnam; rules and regulations on devolution and delegation of powers set out in the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments.

2. Allow authorities to which powers have been devolved to further delegate or authorize others to perform such devolved tasks and powers as prescribed.

3. Ensure thorough delegation of tasks between central-government authorities and local governments, while maintaining the unified managerial authority of the Government and the executive power of the Head of the Government over the state management of the industry and trade field, and promoting proactivity, creativity and accountability of local governments in performing the state management in the industry and trade field.

4. Ensure that the Government, the Prime Minister, Ministries and ministerial agencies focus on macro-level state management; comprehensively and consistently establish institutions, strategies, plannings and plans which must be constructive and efficient, and facilitate strengthened inspection, audit and supervision.

5. Promote devolution, delegation and clear distinction of powers between People's Councils, People's Committees, and Chairpersons of People's Committees; clear distinction between general powers of People's Committees and specific powers of Chairpersons of People's Committees; ensure the consistency of such distinction of powers with the tasks, powers and capacities of the competent authorities and persons vested with devolved or delegated powers.

6. Carry out devolution and delegation of powers between relevant sectors and fields in a comprehensive, consistent and interconnected manner without omission or overlapping of tasks; ensure legal grounds for normal, continuous and uninterrupted operation of authorities; avoid interruption, overlapping or omission of functions, tasks, fields and areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Do not affect the implementation of international conventions and agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

9. Ensure allocation of adequate state budget-derived funding for covering costs of performance of devolved or delegated tasks as prescribed.

Article 3. Fees and charges

When submitting applications for handling of administrative procedures, applicants shall also pay fees/charges to receiving authorities, if the payment of fees/charges for handling such administrative procedures is compulsory as prescribed by the law on fees and charges. Specific rates of fees/charges, management and use thereof shall be subject to relevant regulations on fees and charges adopted by the Government, the Minister of Finance of Vietnam or provincial-level People’s Councils.

Chapter II

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN PETROLEUM FIELD

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN PETROLEUM FIELD

Article 4. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Petroleum 2022

The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. tasks and powers of the Prime Minister to approve contractor selection plans, and results of selection of petroleum contractors and completion of petroleum contracts as prescribed in points a, c, d clause 1 Article 24 of the Law on Petroleum 2022.

3. tasks and powers of the Prime Minister to approve petroleum contract contents and any adjustments thereto as prescribed in clause 1 Article 26 and clause 1 Article 28 of the Law on Petroleum 2022.

4. tasks and powers of the Prime Minister to make decisions on primary contents of petroleum contracts of other types as prescribed in Clause 2 Article 30 of the Law on Petroleum 2022.

5. tasks and powers of the Prime Minister to approve the extension of the signed petroleum contracts, the extension of the petroleum screening and exploration phase in special circumstances, and the extension of retention period for discovered gas areas as prescribed in clauses 4 and 5 Article 31 of the Law on Petroleum 2022.

6. tasks and powers of the Prime Minister to approve the expansion of petroleum contract areas, the consolidation of petroleum discoveries and petroleum fields as prescribed in clause 6 Article 32 of the Law on Petroleum 2022.

7. tasks and powers of the Prime Minister to approve the transfer of participating interests, rights and obligations of contractors under petroleum contracts as prescribed in clause 2 Article 36 of the Law on Petroleum 2022.

8. tasks and powers of the Prime Minister to consider and make decisions on the exercise by Vietnam National Industry - Energy Group (PVN) of the rights to participate in petroleum contracts, the rights to acquire participating interests, and receive participating interests under petroleum contracts as prescribed in clause 3 Article 39 of the Law on Petroleum 2022.

9. tasks and powers of the Prime Minister to consider and approve direct appointment of contractors to sign new petroleum contracts upon expiry of existing petroleum contracts as prescribed in clause 2 Article 40 of the Law on Petroleum 2022.

10. tasks and powers of the Prime Minister to approve the follow-up plans for treatment of oil fields, oil field groups, and oil blocks upon the expiry of petroleum contracts; and operational mechanisms for enhanced oil recovery of oil fields, oil field groups, and oil blocks as prescribed in clauses 2, 3, and 5 Article 41 of the Law on Petroleum 2022.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix I enclosed herewith.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN PETROLEUM FIELD

Article 5. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 45/2023/ND-CP dated July 01, 2023 elaborating Law on Petroleum

The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of performing and exercising:

1. tasks and powers of the Prime Minister to approve the list of petroleum baseline survey schemes as prescribed in clauses 6, 7 and 8 Article 3 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

2. tasks and powers of the Prime Minister to approve contractor selection plans and contractor selection results as prescribed in clause 5 Article 13 and clauses 5 and 6 Article 20 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

3. tasks and powers of the Prime Minister to approve petroleum contract contents and any adjustments thereto as prescribed in clauses 4 and 5 Article 21 and clauses 2 and 3 Article 23 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

4. tasks and powers of the Prime Minister to approve the extension of the signed petroleum contracts, the extension of the petroleum screening and exploration phase in special circumstances, and the extension of retention period for discovered gas areas as prescribed in Clause 4 Article 27 and Clause 8 Article 28 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

5. tasks and powers of the Prime Minister to approve requests for expansion of petroleum contract areas, the consolidation of petroleum discoveries and petroleum fields as prescribed in Clause 4 Article 32 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. tasks and powers of the Prime Minister to consider and make decisions on the exercise by Vietnam National Industry - Energy Group (PVN) of the rights to participate in petroleum contracts, the rights to acquire participating interests, and receive participating interests under petroleum contracts as prescribed in Clauses 4 and 5 Article 34 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

8. tasks and powers of the Prime Minister to consider and approve direct appointment of contractors to sign new petroleum contracts upon expiry of existing petroleum contracts as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 36 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

9. tasks and powers of the Prime Minister to approve the follow-up plans for treatment of oil fields, oil field groups, and oil blocks upon the expiry of petroleum contracts; and operational mechanisms for enhanced oil recovery of oil fields, oil field groups, and oil blocks as prescribed in Clause 6 Article 36 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

10. tasks and powers of the Prime Minister to receive oil fields, oil field groups, and oil blocks from contractors upon the expiry of petroleum contracts as prescribed in Clause 7 Article 36 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

11. tasks and powers of the Prime Minister to approve policies for implementation of field development projects with an integrated chain of onshore and offshore installation and equipment as prescribed in Clause 4 Article 45 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

12. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix I enclosed herewith.

Chapter III

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF CHEMICALS

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELD OF CHEMICALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministries and ministerial agencies vested with authority to manage chemicals on the List of prohibited chemicals shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to grant permission for production, import, and use of chemicals on the List of prohibited chemicals in special circumstances for scientific research, national defense and security, and/or epidemic prevention and control purposes as prescribed in clause 3 Article 19 of the Chemicals Law.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to discharge the responsibility to deal with toxic remnants of war as prescribed in Article 60 of the Chemicals Law.

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix II enclosed herewith.

Article 7. Devolution of tasks and powers of supervisory ministries under Chemicals Law  

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of supervisory ministries to organize issuance of certificates of eligibility for production and trading of chemicals as prescribed in Clause 4 Article 14 of the Chemicals Law.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix II enclosed herewith.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF CHEMICALS

Article 8. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 33/2024/ND-CP dated March 27, 2024 on implementation of Convention on the Prohibition of the Development, Production, Stockpiling and Use of Chemical Weapons and on their Destruction

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to issue, re-issue, modify and revoke Licenses for production of Schedule 1 chemicals as prescribed in  Clause 1, Points c and d Clause 3, Point c Clause 4 Article 11, and Point b Clause 2 Article 36 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix II enclosed herewith.

Article 9. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Decree No. 33/2024/ND-CP

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive applications, conduct appraisal of applications and physical assessment of conditions, and submit reports thereon to the Prime Minister to seek his decision to issue, re-issue or modify Licenses for production of Schedule 1 chemicals as prescribed in Clause 1 Article 11 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive applications, conduct appraisal of applications and physical assessment of conditions, and make decision to issue, re-issue or modify Licenses for production and trading of Schedule 2 and Schedule 3 chemicals as prescribed in Clause 1 Article 12 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

3. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to establish teams in charge of conducting physical assessment of conditions at premises of facilities producing and/or trading Schedule chemicals as prescribed in Clause 3 Article 13 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive applications and submit satisfactory applications to the Prime Minister for issuance, re-issuance, modification or renewal of Licenses for export and import of Schedule 1 chemicals as prescribed in Clause 1 Article 18 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

5. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive applications for issuance, re-issuance, modification or renewal of Licenses for export and import of Schedule 2 and Schedule 3 chemicals as prescribed in Clause 1 Article 19 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

6. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, re-issue, modify, extend and revoke, within its competence, Licenses for production, trade, import or export Schedule 2 and Schedule 3 chemicals; receive applications and submit reports on satisfactory applications to the Prime Minister to seek his approval of issuance, re-issuance, modification, extension or revocation of Licenses for production, import or export of Schedule 1 chemicals as prescribed in Point b Clause 2 Article 36 of Decree No. 33/2024/ND-CP.

7. Procedures for performing and exercising such tasks and powers prescribed in clauses 2 and 5 of this Article are approved in Appendix II enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to approve provincial-level Plans for prevention of and response to toxic chemical incidents as prescribed in Clause 2 Article 6 of the Prime Minister’s Decision No. 26/2016/QD-TTg dated July 01, 2016 (as amended by Clause 1 Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 04/2020/QD-TTg dated January 13, 2020).

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 1 of this Article are approved in Appendix II enclosed herewith.

Chapter IV

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TRADE PROMOTION

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELD OF TRADE PROMOTION

Article 11. Devolution of tasks and powers of Government under Law on Commerce 2005, as amended in 2017 and 2019 (hereinafter referred to as “Commerce Law”)

The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to stipulate maximum values of goods and services used for promotion and maximum rates of discounts on promoted goods and services to be applied by traders when conducting promotional activities as prescribed in Clause 4 Article 94 of the Commerce Law.

Article 12. Devolution of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Commerce Law

Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to process applications for registration of traders that organize for other traders to participate in overseas trade fairs or exhibitions as prescribed in Clause 2 Article 133 of the Commerce Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 28/2018/ND-CP dated March 01, 2018 elaborating Law on Foreign Trade Management regarding foreign trade development measures, as amended by Government’s Decree No. 14/2024/ND-CP dated February 07, 2024 providing amendments to Government’s Decree No. 28/2018/ND-CP dated March 01, 2018 elaborating Law on Foreign Trade Management regarding foreign trade development measures (hereinafter referred to as “Decree No. 28/2018/ND-CP”)

The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to make decisions on other trade promotion activities eligible for assistance under National-level trade promotion programs as prescribed in clause 5 Article 15 of Decree No. 28/2018/ND-CP.

Article 14. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 elaborating Commerce Law regarding trade promotion, as amended by Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP dated February 05, 2020 providing amendments to Decrees regarding business and investment conditions under state management of Ministry of Industry and Trade and Government’s Decree No. 128/2024/ND-CP dated October 10, 2024 providing amendments to Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 elaborating Commerce Law regarding trade promotion (hereinafter referred to as “Decree No. 81/2018/ND-CP”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to decide whether or not to grant approval for traders that organize participation by other traders, organizations and individuals in overseas trade fairs or exhibitions (excluding such trade fairs or exhibitions conducted within the framework of trade promotion programs or events decided by the Prime Minister) as prescribed in Point b Clause 2 Article 29 of Decree No. 81/2018/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix III enclosed herewith.

Chapter V

DELEGATION IN FIELD OF PETROL AND OIL TRADING

Article 15. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP September 03, 2014 on petrol and oil trading, as amended by Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP dated January 15, 2018 providing amendments to Decrees regarding business and investment conditions under state management of Ministry of Industry and Trade, Government’s Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 01, 2021 providing amendments to Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP September 03, 2014 on petrol and oil trading, and Government’s Decree No. 80/2023/ND-CP dated November 17, 2023 providing amendments to Government’s Decree No. 95/2021/ND-CP dated November 01, 2021 and Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP September 03, 2014 on petrol and oil trading (hereinafter referred to as “Decree No. 83/2014/ND-CP”)

1. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider granting approval for transfer of shares to foreign investors as prescribed in Article 5a of Decree No. 83/2014/ND-CP according to the procedures stipulated by the Minister of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

DELEGATION IN FIELD OF GAS BUSINESS

Article 16. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 87/2018/ND-CP dated June 15, 2018 on gas business, as amended by Government’s Decree No. 17/2020/ND-CP and Government’s Decree No. 85/2024/ND-CP dated July 10, 2024 elaborating Law on Prices (hereinafter referred to as “Decree No. 87/2018/ND-CP”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, modify, re-issue and revoke certificates of eligibility for LPG/LNG/CNG exporters and importers as prescribed in Clause 1 Article 44, Article 45, and Clause 2 Article 46 of Decree No. 87/2018/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, modify, re-issue and revoke certificates of eligibility for LPG cylinder production and repair as prescribed in Clause 1 Article 44, Article 45, and Clause 2 Article 46 of Decree No. 87/2018/ND-CP.

3. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, modify, re-issue and revoke certificates of eligibility for mini-sized LPG cylinder production as prescribed in Clause 1 Article 44, Article 45, and Clause 2 Article 46 of Decree No. 87/2018/ND-CP.

4. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix IV enclosed herewith.

Chapter VII

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TOBACCO AND ALCOHOL BUSINESS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Tobacco 2012, as amended in 2018 and 2023 (hereinafter referred to as “Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Tobacco”)

1. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider giving written approval for contracts for assignment of industrial property rights for manufacturing of tobacco products which is carried out at enterprises holding licenses for manufacturing of tobacco products as prescribed in Clause 4 Article 21 of the Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Tobacco.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix V enclosed herewith.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TOBACCO BUSINESS

Article 18. Delegation of powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 67/2013/ND-CP dated June 27, 2013 elaborating Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Tobacco regarding tobacco business, as amended by Government’s Decree No. 106/2017/ND-CP dated September 14, 2017 providing amendments to Government’s Decree No. 67/2013/ND-CP dated June 27, 2013 elaborating Law on Prevention and Control of Harmful Effects of Tobacco regarding tobacco business, Decree No. 08/2018/ND-CP, and Decree No. 17/2020/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 67/2013/ND-CP”)

1. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to grant permission for manufacturing of tobacco products bearing foreign brands for sale in Vietnam as prescribed in Clause 2 Article 22 and Clause 8 Article 45 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

2. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to grant approval for foreign investment in the form of joint ventures for manufacturing of tobacco products as prescribed in Point dd Clause 1 and Clause 2 Article 25 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

3. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to give approval for contracts for assignment of industrial property rights for manufacturing of tobacco products which may only be carried out at enterprises holding licenses for manufacturing of tobacco products as prescribed in Point dd Clause 1 and Clause 3 Article 25 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to make decisions on special circumstances as prescribed in Clause 1 Article 32 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market as prescribed in Point d Clause 2 Article 36 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

7. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give written approval for leasing, lending or transfer of machinery and equipment specializing in tobacco industry of enterprises with excess capacity for producing tobacco products and capacity sharing agreements between tobacco manufacturers as prescribed in Point b Clause 3 and Clause 4 Article 21 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

8. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for investment in innovation of equipment and technologies; investment in manufacturing of tobacco products for export, processing of tobacco products for export; relocation under planning; investment in processing of unmanufactured tobacco as prescribed in Clause 2 Article 24 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

9. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for import of tobacco for non-commercial purposes as prescribed in Clause 3 Article 31 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

10. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment specializing in tobacco industry of tobacco manufacturers, enterprises carrying out processing of unmanufactured tobacco as prescribed in Point b Clause 2, Clause 3, Clause 4, and Clause 5 Article 33 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

11. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for import of machinery and equipment specializing in tobacco industry as prescribed in Clause 2 Article 34 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

12. Provincial-level People’s Committees shall take charge of and cooperate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Public Security, and the Ministry of Finance in performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to organize inspection of and take actions against machinery and equipment used for producing tobacco products of unknown origin as prescribed in Clause 3 Article 35 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

13. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export as prescribed in Point d Clause 2 Article 36 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

14. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clauses 1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 of this Article are approved in Appendix V enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, re-issue, modify or revoke Licenses for distribution of tobacco products as prescribed in Point a Clause 1 Article 28 and Article 43 of Decree No. 67/2013/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix V enclosed herewith.

Section 3. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF TRADING IN ALCOHOLIC BEVERAGES

Article 20. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017 on trading in alcoholic beverages, as amended by Decree No. 17/2020/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 105/2017/ND-CP”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, re-issue, modify or revoke Licenses for mass production of alcoholic beverages with a scale of at least 03 million liters/year as prescribed in Points a, d Clause 1 Article 25 and Clause 2 Article 33 of Decree No. 105/2017/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, re-issue, modify or revoke Licenses for distribution of alcoholic beverages as prescribed in Points a, d Clause 1 Article 25 and Clause 2 Article 33 of Decree No. 105/2017/ND-CP.

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix VI enclosed herewith.

Chapter VIII

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF MARKET DEVELOPMENT AND MANAGEMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to direct and organize provision of professional training courses in market development and management as prescribed in point b clause 1 Article 38 of Decree No. 60/2024/ND-CP.

Chapter IX

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELDS OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS AND EXPLOSIVE PRECURSORS

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELDS OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS AND EXPLOSIVE PRECURSORS

Article 22. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments 2024

1. The Minister of Industry and Trade, the Minister of Public Security, and the Minister of National Defense shall, within the ambit of their assigned tasks and powers, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to assign organizations and enterprises to carry out production of industrial explosive materials as prescribed in Point a Clause 2 Article 34 and Point b Clause 1 Article 35 of Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments 2024.

2. The Minister of Industry and Trade, the Minister of Public Security, and the Minister of National Defense shall, within the ambit of their assigned tasks and powers, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to assign tasks to traders of industrial explosive materials as prescribed in Point a Clause 3 Article 34 and Point b Clause 1 Article 36 of Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments 2024.

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article are approved in Appendix VII enclosed herewith.

Article 23. Devolution of tasks and powers of Minister of Industry and Trade under Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments 2024

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Minister of Industry and Trade to define authorities competent to issue certificates of eligibility for production of explosive precursors as prescribed in Clause 5 Article 44 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments 2024.

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 1 of this Article are approved in Appendix VII enclosed herewith.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS

Article 24. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 181/2024/ND-CP dated December 31, 2024 elaborating the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments regarding industrial explosive materials and explosive precursors

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to organize training and examinations, and issue/re-issue certificates of training in industrial explosive material safety engineering as prescribed in Clause 1 Article 6, Article 9, and Point b Clause 1 Article 18 of Decree No. 181/2024/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 1 of this Article are approved in Appendix VII enclosed herewith.

Chapter X

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN ELECTRICAL SAFETY FIELD

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN ELECTRICAL SAFETY FIELD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt regulations on assurance of safety of electricity works as prescribed in Clause 5 Article 67 of the Law on Electricity 2024.

2. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt regulations on safety corridors of electricity works as prescribed in Clause 10 Article 68 of the Law on Electricity 2024.

3. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt general regulations on electrical safety as prescribed in Clause 9 Article 69 of the Law on Electricity 2024.

4. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt general regulations on safety in use of electricity for domestic and commercial purposes as prescribed in Clause 3 Article 74 of the Law on Electricity 2024.

5. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt general regulations on classification and grading of hydropower works as prescribed in Clause 7 Article 75 of the Law on Electricity 2024.

6. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt general regulations on safety in stage of management and operation as prescribed in Clause 5 Article 77 of the Law on Electricity 2024.

7. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to adopt general regulations on protection corridors of hydropower works as prescribed in Clause 8 Article 78 of the Law on Electricity 2024.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN ELECTRICAL SAFETY FIELD

Article 26. Devolution of tasks and powers of Government under Government’s Decree No. 62/2025/ND-CP dated March 04, 2025 elaborating the Law on Electricity regarding protection of electricity works and safety in electricity field

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider approving list of especially important hydropower works as prescribed in Point a Clause 5 Article 30 of Decree No. 62/2025/ND-CP.

3. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Minister of Industry and Trade to conduct appraisal and give approval of plans for hydropower dam and reservoir protection for especially important hydropower works and hydropower works located in at least 02 provinces as prescribed in Point a Clause 5 Article 76 of the Law on Electricity 2024, Point a Clause 4 and Clause 7 Article 35 of Decree No. 62/2025/ND-CP.

4. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 3 of this Article are approved in Appendix VIII enclosed herewith.

Chapter XI

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH

Article 27. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government's Decree No. 44/2016/ND-CP dated May 15, 2016 elaborating Law on Occupational Safety and Health regarding technical inspection of occupational safety, occupational safety and health training, and workplace monitoring

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue and re-issue inspector certificates in fields and sectors within its competence as prescribed in clause 4 Article 42 of the Decree No. 44/2016/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 1 of this Article are approved in Appendix IX enclosed herewith.

Chapter XII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELDS OF COMMERCE, IMPORT AND EXPORT

Article 28. Devolution of tasks and powers of Prime Minister, Ministry of Industry and Trade under Law on Foreign Trade Management 2017

1. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to make decisions to permit the export and import of goods prescribed in clause 1 Article 10 of the Law on Foreign Trade Management 2017 to serve special purposes, or for purposes of warranty, analysis, testing, scientific research, healthcare, production of pharmaceutical products, or national defense and security as prescribed in clause 2 Article 10 of the Law on Foreign Trade Management 2017, except weapons and technical equipment of strategic significance, and special professional and technical facilities as prescribed by law on national defense and security industry, and industrial mobilization.

2. The Ministry of Industry and Trade shall play the leading role and cooperate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider making decisions to permit the transit of goods which are weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments as prescribed in clause 1 Article 44 of the Law on Foreign Trade Management 2017.

3. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to make decisions to grant permission for traders to carry out processing of goods on the List of goods banned from export, or banned from import, or goods temporarily suspended from export, or temporarily suspended from import for foreign traders for consumption abroad as prescribed in Clause 3 Article 51 of the Law on Foreign Trade Management 2017.

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant permission for transit of goods on the List of goods banned from export, or banned from import; goods temporarily suspended from export, or temporarily suspended from import; goods banned from trading as prescribed by law as prescribed in Clause 2 Article 44 of the Law on Foreign Trade Management 2017.

5. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant permission for extension of the transit period of the goods in transit prescribed in Clause 2 Article 44 of the Law on Foreign Trade Management 2017 as prescribed in Clause 2 Article 47 of the Law on Foreign Trade Management 2017.

6. The Minister of Industry and Trade and provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Minister of Industry and Trade, as prescribed in Article 34 of the Law on Foreign Trade Management 2017, to consider issuing certificates of origin and giving written approvals for traders to make out origin declarations for their exported goods in accordance with regulations of law on origin of goods.

7. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix X enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to give approval for bringing of goods/services banned from export to participate in overseas trade fairs or exhibitions as prescribed in Clause 2 Article 135 of the Commerce Law.

2. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to give approval for sale or donation of goods which are banned from export but have been temporarily exported for participating in overseas trade fairs or exhibitions as prescribed in Clause 2 Article 137 of the Commerce Law.

3. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article are approved in Appendix X enclosed herewith.

Article 30. Devolution of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Law on People’s Air Defense 2024

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue licenses for import, temporary import or temporary export of unmanned aircrafts, other flying vehicles, aircraft engines, aircraft propellers, and equipment and devices of unmanned aircrafts and other flying vehicles as prescribed in Clause 3 Article 27 of the Law on People’s Air Defense 2024, after obtaining written consent from the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clause 1 of this Article shall comply with legislative documents providing guidelines for implementation of the Law on People’s Air Defense 2024.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELDS OF COMMERCE, IMPORT AND EXPORT

Article 31. Delegation of tasks and powers of Prime Minister, Ministries and ministerial agencies under Government’s Decree No. 69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 elaborating Law on Foreign Trade Management

1. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider making decisions to permit the export of goods banned from export; permit the import of goods banned from import to serve special purposes, or for purposes of warranty, analysis, testing, scientific research, healthcare, production of pharmaceutical products, or national defense and security as prescribed in clause 3 Article 5 of the Decree No. 69/2018/ND-CP, except weapons and technical equipment of strategic significance, and special professional and technical facilities as prescribed by law on national defense and security industry, and industrial mobilization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Industry and Trade shall play the leading role and cooperate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider making decisions to permit the transit of goods which are weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments as prescribed in Point a Clause 1 Article 35 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

4. Ministries and ministerial agencies shall, within their competence, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to consider making decisions on processing of goods banned from export, or banned from import, or goods temporarily suspended from export, or temporarily suspended from import for foreign traders for consumption abroad as prescribed in Article 46 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

5. Provincial-level People’s Committees shall, on the basis of opinions given by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for import of goods which may directly affect national defense and security on the List provided in Appendix IV enclosed with Decree No. 69/2018/ND-CP but are not used for the purposes of national defense and security as prescribed in Clause 4 Article 8 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

6. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of Ministries and relevant ministerial agencies to organize issuance and revocation of CFS for exported goods as prescribed in Clauses 1 and 4 Article 11 of Decree No. 69/2018/ND-CP. Procedures for issuance of CFS for exported goods shall comply with provisions of Clause 3 Article 11 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

7. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for temporary import of goods as prescribed in point b clause 1 Article 13 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

8. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to regulate temporarily imported goods as prescribed in clause 2 Article 14 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

9. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for temporary import of goods in other forms as prescribed in point a clause 1 Article 15 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

10. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for temporary export of goods as prescribed in Point a Clause 1 and Point a Clause 3 Article 17 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

11. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for merchanting trade of goods as prescribed in point a clause 1 Article 18 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant licenses for transit of goods banned from export, or banned from import; goods temporarily suspended from export, or temporarily suspended from import; goods banned from trading as prescribed by law as prescribed in as prescribed at Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

14. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of Ministries and ministerial agencies to issue licenses to traders to enter into agency contracts for sale and purchase of goods for export under licenses as prescribed in Clause 1 Article 50 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

15. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix X enclosed herewith.

Article 32. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 14/2018/ND-CP dated January 23, 2018 providing detailed regulations on border trade

Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to play the leading role and cooperate with relevant agencies in submitting reports requesting the Prime Minister to consider permitting trading and exchange of goods through locations other than auxiliary checkpoints and border crossings specified in Clauses 1 and 2 Article 6 of Decree No. 14/2018/ND-CP, as prescribed in Clause 3 Article 6 of Decree No. 14/2018/ND-CP.

Article 33. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade, Minister of Industry and Trade under Government’s Decree No. 90/2007/ND-CP dated May 31, 2007 prescribing rights to export and import of foreign traders that do not establish presence in Vietnam

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Trade (presently, the Ministry of Industry and Trade) and the Minister of Trade (presently, the Minister of Industry and Trade) to issue, re-issue, modify, extend or revoke certificates of registration of rights to export and rights to import to foreign traders that do not establish presence in Vietnam as prescribed in Article 6 of Decree No. 90/2007/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix X enclosed herewith.

Article 34. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 100/2020/ND-CP dated August 28, 2020 on trading in duty-free goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are approved in Appendix X enclosed herewith.

Chapter XIII

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF GOODS TRADING AND ACTIVITIES DIRECTLY RELATED TO GOODS TRADING OF FOREIGN INVESTORS, FOREIGN-INVESTED ECONOMIC ORGANIZATIONS IN VIETNAM, AND REPRESENTATIVE OFFICES AND BRANCHES OF FOREIGN TRADERS IN VIETNAM

Article 35. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 07/2016/ND-CP dated January 25, 2016 elaborating Commerce Law regarding Representative Offices and Branches of foreign traders in Vietnam

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue, re-issue, modify, extend and revoke Licenses for establishment of Branches of foreign traders, and approve shutdown of such Branches as prescribed in Article 6 of Decree No. 07/2016/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers in clause 1 of this Article shall comply with Articles 12, 13, 16, 17, 19, 20, 22, 23, 36, and 37 of Decree No. 07/2016/ND-CP.

Article 36. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade, and supervisory ministries under Government’s Decree No. 09/2018/ND-CP dated January 15, 2018 prescribing goods trading and activities directly related to goods trading of foreign investors, foreign-invested economic organizations in Vietnam

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to give opinions about issuance or modification of certificates of registration of goods trading and activities directly related to goods trading in relevant documents as prescribed by the Law on Investment and the Law on Enterprises, as prescribed in Clause 2 Article 6 of Decree No. 09/2018/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade and supervisory ministries to consider giving approval for issuance of business licenses or licenses for establishment of retail outlets as prescribed in Clause 3 Article 8, Article 10, Article 25, and Clause 2 Article 38 of Decree No. 09/2018/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter XIV

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF FOOD SAFETY

Article 37. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 elaborating Law on Food Safety

1. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Minister of Industry and Trade to carry out state inspection of exported foods as prescribed in Clause 1 Article 23 of Decree No. 15/2018/ND-CP.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks, authority and powers of the Minister of Industry and Trade to carry out tracing of origin of substandard products as prescribed in Clause 2 Article 35 of Decree No. 15/2018/ND-CP.

3. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to designate food testing laboratories serving performance of state management tasks, and reference testing laboratories; draw final conclusions in case of discrepancies in testing results given by various laboratories in assigned fields as prescribed in Clause 8 Article 39 of Decree No. 15/2018/ND-CP and Article 25 of Decree No. 77/2016/ND-CP.

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to designate regulatory authorities in charge of conducting inspection of imported food safety in respect of the products in fields under its management as prescribed in Clause 9 Article 39 of Decree No. 15/2018/ND-CP.

5. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue certificates of compliance with food safety regulations to establishments under its jurisdiction as prescribed in Clause 6 Article 39 of Decree No. 15/2018/ND-CP.

6. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are provided in Appendix XI enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF QUALITY OF PRODUCTS AND GOODS

Article 38. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating the Law on Quality of Products and Goods regarding management of quality of products and goods

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to designate conformity assessment bodies and accredit conformity assessment results as prescribed in Article 18 of the Decree No. 132/2008/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are provided in Appendix XII enclosed herewith.

Article 39. Delegation of tasks and powers under Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 regarding conditions to be satisfied by conformity assessment service providers, as amended by Decree No. 154/2018/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 107/2016/ND-CP”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to issue certificates of registration of conformity assessment services in respect of products, goods, business processes, services, processes, environmental conditions under its state management as prescribed in Article 4 of Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 regarding conditions to be satisfied by conformity assessment service providers.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers are provided in Appendix XII enclosed herewith.

Chapter XVI

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN ELECTRICITY FIELD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Electricity 2024

1. The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to approve the list of electricity projects which are not subject to investment policy approval by the National Assembly and are included in the power development plan as prescribed at Point c Clause 1 Article 18 of the Law on Electricity 2024.

2. The Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to assign wholly state-owned enterprise to conduct surveys of offshore wind power projects before selecting investors as prescribed at Point a Clause 2 Article 27 of the Law on Electricity 2024.

3. The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to make decisions on the roadmap for reducing electricity price cross-subsidy; the roadmap for improving the electricity retail tariff structure, including retail electricity prices with multiple components, including at least 02 components such as capacity add-on price, electrical energy price, fixed price, variable price or other price components (if any) applied to consumer groups when technical conditions permit as prescribed at Point c Clause 3 Article 50 of the Law on Electricity 2024.

4. The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to give approval for a national demand side management program which is appropriate to the socio-economic conditions from time to time and includes measures for demand side management, financial mechanism and responsibilities of related parties as prescribed in Clause 4 Article 54 of the Law on Electricity 2024.

5. Procedures for performing and exercising such tasks and powers in clause 2 of this Article shall be stipulated by the Minister of Agriculture and Environment of Vietnam.

6. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in clauses 1, 3 and 4 of this Article are provided in Appendix XIII enclosed herewith.

Article 41. Devolution of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Law on Electricity 2024

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to set prices of natural gas pipeline transportation services and liquefied natural gas storage, regasification, transportation and distribution services for electricity production as prescribed in Clause 3 Article 79 of the Law on Electricity 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN ELECTRICITY FIELD

Article 42. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 56/2025/ND-CP dated March 03, 2025 elaborating Law on Electricity regarding electricity development planning, plan for development of electrical supply grids, investment in and construction of electricity projects, and bidding for selection of investors executing electricity projects

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to set prices of liquefied natural gas storage, regasification, transportation and distribution services for electricity production as prescribed in Clause 2 Article 15 of Decree No. 56/2025/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers in clause 1 of this Article shall comply with Section 2 of Government’s Decree No. 85/2024/ND-CP dated July 10, 2024 elaborating Law on Prices and Circular No. 45/2024/TT-BTC dated July 01, 2024 of the Minister of Finance promulgating general valuation methods for goods and services whose prices are to be set by the State, and relevant legislative documents.

Article 43. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 61/2025/ND-CP dated March 04, 2025 elaborating Law on Electricity regarding electricity licenses

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant electricity licenses covering electricity distribution activities as prescribed in point c clause 1 Article 22 of Decree No. 61/2025/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to grant electricity licenses covering electricity wholesaling or retailing activities as prescribed in points d and e clause 1 Article 22 of Decree No. 61/2025/ND-CP.

3. Procedures for issuance, modification, re-issuance and extension of electricity licenses shall comply with provisions of Article 18 of Decree No. 61/2025/ND-CP.

4. Procedures for revocation of electricity licenses shall comply with provisions of clause 3 Article 23 of Decree No. 61/2025/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DEVOLUTION AND DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELD OF PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS

Article 44. Devolution of tasks and powers of Government under Law on Protection of Consumer Rights 2023

The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Government to elaborate the Law on Protection of Consumer Rights as prescribed in Clause 9 Article 3, Clause 2 Article 9, Clause 2 Article 13, Clause 5 Article 23, Clause 5 Article 28, Clause 3 Article 32, Clause 5 Article 33, Clause 4 Article 37, Clause 5 Article 39, Clause 3 Article 40, Clause 3 Article 47, and Clause 2 Article 73 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

Article 45. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Protection of Consumer Rights 2023

1. The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate the List of products, goods and services required to have registration of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions as prescribed in Clause 1 Article 28 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate the List of products, goods and services required to have registration of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions as prescribed in Clause 1 Article 28 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

Article 46. Devolution of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Law on Protection of Consumer Rights 2023

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive and settle requests for assistance in negotiation from consumers as prescribed in Clause 3 Article 56, Article 57, and Article 58 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to assign tasks to social organizations whose principles and purposes are to protect consumer rights as prescribed in clause 2 Article 53 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023 and other relevant regulations of law as prescribed in Clause 5 Article 75 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to manage consumer right protection activities of social organizations participating in the protection of consumer rights and mediation organizations in charge of protection of consumer rights as prescribed by law as prescribed in Clause 6 Article 75 of the Law on Protection of Consumer Rights 2023.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS

Article 47. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 55/2024/ND-CP dated May 16, 2024 elaborating Law on Protection of Consumer Rights

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive registration of standard form contracts and contracts containing general terms and conditions as prescribed in Clause 1 Article 7 of Decree No. 55/2024/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to receive reports from traders on their registration and application of standard form contracts and contracts containing general terms and conditions as prescribed in Clause 3 Article 7 of Decree No. 55/2024/ND-CP.

Article 48. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 40/2018/ND-CP dated March 12, 2018 providing regulatory framework for multi-level marketing, as amended by Government’s Decree No. 03/2023/ND-CP dated February 10, 2023 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the National Competition Commission and Government’s Decree No. 18/2023/ND-CP dated April 28, 2023 providing amendments to Government’s Decree No. 40/2018/ND-CP dated March 12, 2018 providing regulatory framework for multi-level marketing (hereinafter referred to as “Decree No. 40/2018/ND-CP”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to handle procedures for notification of termination of multi-level marketing activities as prescribed in Article 18 of Decree No. 40/2018/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to make decisions on accreditation of the training program in multi-level marketing laws as prescribed in Clause 2 Article 35 and Clauses 1, 2, and 3 Article 36 of Decree No. 40/2018/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to stipulate the examination, issuance and revocation of certificates of proficiency in multi-level marketing laws as prescribed in Articles 38 and 39 of Decree No. 40/2018/ND-CP.

5. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to stipulate the examination, issuance and revocation of certificates of proficiency in multi-level marketing laws to local contact points as prescribed in Articles 38 and 39 of Decree No. 40/2018/ND-CP.

6. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in this Article are approved in Appendix XIV enclosed herewith.

Chapter XVIII

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF E-COMMERCE

Article 49. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 on e-commerce, as amended by Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP and Government’s Decree No. 85/2021/ND-CP dated September 25, 2021 providing amendments to Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 on e-commerce (hereinafter referred to as “Decree No. 52/2013/ND-CP”)

1. The Minister of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to stipulate eligible participants, scope of application, management mechanisms and provision of financial assistance for the national e-commerce development program as prescribed in Clause 3 Article 7 of Decree No. 52/2013/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to handle procedures for notification of sales e-commerce websites as prescribed in Clause 1 Article 53 of Decree No. 52/2013/ND-CP.

3. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to handle procedures for notification of sales e-commerce applications as prescribed in Clause 3 Article 25 of Decree No. 52/2013/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to get opinions from the Ministry of Public Security about national security conditions to serve the processing of applications for issuance or modification of business licenses as prescribed in Clause 5 Article 67c of Decree No. 52/2013/ND-CP.

6. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article are approved in Appendix XV enclosed herewith.

Chapter XIX

DELEGATION AND DEVOLUTION OF POWERS IN FIELD OF ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY

Section 1. DEVOLUTION OF POWERS IN FIELD OF ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY

Article 50. Devolution of tasks and powers of Prime Minister under Law on Economical and Efficient Use of Energy 2010, as amended in 2018 (hereinafter referred to as “Law on Economical and Efficient Use of Energy”)

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate annual list of key energy-using facilities as prescribed in Article 32 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.

2. The Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction, within the ambit of their assigned functions, tasks, and powers, shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate the List of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling and the application roadmap as prescribed in Clause 4 Article 39 of the Law on Economical and Efficient Use of Energy.

Section 2. DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF ECONOMICAL AND EFFICIENT USE OF ENERGY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate list of nationwide key energy-using facilities as prescribed in Clause 3 Article 7 of Decree No. 21/2011/ND-CP.

2. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate list of state budget-funded agencies and units eligible for commendation and reward or liable to penalties for commission of violations against regulations on economical and efficient use of energy as prescribed in Clause 3 Article 11 of Decree No. 21/2011/ND-CP.

3. The Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction, within the ambit of their assigned functions, tasks, and powers, shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to promulgate the List of appliances and equipment subject to mandatory energy labeling and the application roadmap as prescribed in Clause 2 Article 14.

Chapter XX

DELEGATION OF POWERS IN INDUSTRIAL PROMOTION

Article 52. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 45/2012/ND-CP dated May 21, 2012 on industrial promotion

The Ministry of Industry and Trade shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to approve the National industrial promotion program for each specific period of time as prescribed in Clause 1 Article 2 and Points b, c, and g Clause 1 Article 15 of Decree No. 45/2012/ND-CP.

Chapter XXI

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF MINERAL TRADING

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall play the leading role and cooperate with the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam, and provincial-level People's Committees in carrying out site inspection, considering and making decisions to exercise the powers of the Prime Minister to make decisions on requests for approval of re-export of imported materials that are held in inventory since they are not sold out domestically or transport of minerals abroad for the purposes of analysis, research, testing of processing technologies and other special circumstances as prescribed in Article 14 of Decree No. 17/2020/ND-CP.

2. Procedures for approval of requests for re-export or export specified in clause 1 of this Article:

a) The trader that wishes to make such re-export or export shall submit a written request to the relevant provincial-level People’s Committee. Depending on local actual conditions, the provincial-level People’s Committee shall send its opinions about the received request to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam to seek its decision;

b) In consideration of opinions given by the provincial-level People’s Committee, the Ministry of Industry and Trade shall play the leading role in getting opinions from the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam and relevant authorities. The Minister of Industry and Trade of Vietnam shall consider making decision on each specific request.

Chapter XXII

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF DEVELOPMENT OF SUPPORTING INDUSTRIES

Article 54. Delegation of tasks and powers of Ministry of Industry and Trade under Government’s Decree No. 111/2015/ND-CP dated November 03, 2015 regarding development of supporting industries

1. Provincial-level People’s Committees shall take charge of performing and exercising tasks and powers of the Ministry of Industry and Trade to consider issuing certificates of incentives given to projects on manufacturing of supporting industry products on the List of supporting industry products prioritized for development of small and medium-sized enterprises as prescribed at Point a Clause 2 Article 11 of Decree No. 111/2015/ND-CP.

2. Procedures for performing and exercising such tasks and powers as prescribed in this Article are approved in Appendix XVI enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DELEGATION OF POWERS IN FIELD OF AUTOMOBILES

Article 55. Delegation of tasks and powers of Prime Minister under Government’s Decree No. 116/2017/ND-CP dated October 17, 2017 prescribing conditions for manufacturing, assembly, and import of automobiles, and provision of warranty and maintenance services for automobiles

The Ministry of Industry and Trade shall play the leading role and cooperate with relevant authorities in performing and exercising tasks and powers of the Prime Minister to adopt the methods for determination of local value content required in manufacturing of automobiles as prescribed in point dd Clause 1 Article 29 of Decree No. 116/2017/ND-CP.  

Chapter XXIV

RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, LOCAL GOVERNMENTS

Article 56. Responsibilities of supervisory ministries

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

a) play the leading role and cooperate with relevant ministries and relevant authorities in organizing performance and exercise of tasks and powers delegated according to provisions of this Decree and regulations of laws on government organization, and organization of local governments;

b) provide guidance for provincial-level People’s Committees on handling of administrative procedures as prescribed in this Decree and regulations of relevant laws. Carry out public disclosure of administrative procedures with changes occurring as result of re-distinction of powers in accordance with regulations of law on control of administrative procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) monitor and submit periodical reports on the implementation of this Decree to the Government and the Ministry of Home Affairs by December 15 each year.

2. Relevant supervisory Ministries shall:

a) within the ambit of their assigned functions, tasks and powers, cooperate with the Ministry of Industry and Trade in organizing the performance of tasks and powers delegated according to provisions of this Decree and other relevant laws;

b) within the ambit of their assigned functions, tasks and powers, assume responsibility to proactively monitor and submit reports on  the implementation of this Decree to the Government and the Ministry of Home Affairs;

c) ensure provision of resources for implementation of this Decree.

Article 57. Responsibilities of Ministry of Finance of Vietnam

Ensure financial resources for performance of delegated tasks and powers.

Article 58. Responsibilities of Ministry of Home Affairs

1. Act as a focal point and play the leading role in monitoring the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ensure human resources for performance of delegated tasks and powers.

Article 59. Responsibilities of provincial-level People’s Committees

1. Organize performance and exercise of tasks and powers delegated and devolved according to provisions of this Decree and regulations of laws on government organization, and organization of local governments.

2. Ensure local resources for the implementation of this Decree.

3. Carry out public disclosure of local administrative procedures on the basis of decision on disclosure of administrative procedures of the Minister of Industry and Trade.

Chapter XXV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 60. Effect

1. This Decree comes into force from July 01, 2025.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The National Assembly makes decision to extend the application period of the whole or a part of this Decree at the request of Ministries and/or ministerial agencies which is submitted to the National Assembly by the Government;

b) If any Laws or Resolutions of the National Assembly, Ordinances or Resolutions of the Standing Committee of National Assembly, Decrees or Resolutions of the Government, or Decisions of the Prime Minister prescribing powers and responsibility for state management, and procedures specified in this Decree are approved or promulgated from July 01, 2025 onwards and become effective before March 01, 2027, corresponding provisions of this Decree shall cease to have effect from the effective dates of such legislative documents.

3. During the effective period of this Decree, if any provisions on powers and responsibility for state management, and procedures herein are found different from any relevant legislative documents, the former shall prevail.

4. Ministers, heads of ministerial agencies, and Chairpersons of provincial-level People’s Committees shall organize delegation and authorization within the scope of their powers determined under this Decree and in accordance with regulations of laws on government organization, and organization of local governments.

5. If any difficulties arise during the implementation of this Decree, the Minister of Industry and Trade of Vietnam, Ministers, and heads of ministerial agencies shall, by proxy of the Government, provide guidelines for application of this Decree or provide professional and operational guidelines for implementation of legislative documents in fields and sectors under their management in accordance with regulations of law on promulgation of legislative documents.

Article 61. Transition

1. Regarding overseas trade fairs or exhibitions which have been approved by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam before the effective date of this Decree, traders shall, upon the end of such trade fairs or exhibitions, submit reports on results of such trade fairs or exhibitions to the Ministry of Industry and Trade as prescribed in clause 10 Article 29 of Decree No. 81/2018/ND-CP.

2. Provisions on maximum values of goods and services used for promotion and maximum rates of discounts on promoted goods and services to be applied by traders when conducting promotional activities as prescribed in Clause 1 Article 1 of Decree No. 128/2024/ND-CP shall cease to have effect from the effective date of the legislative document promulgated by the Minister of Industry and Trade of Vietnam within his competence prescribed in this Decree.

3. Plans for hydropower dam and reservoir protection for especially important hydropower works and hydropower works located in at least 02 provinces which have been received by the Ministry of Industry and Trade and are under consideration shall continue to be processed and submitted to the Ministry of Industry and Trade for approval in accordance with Clauses 4 and 5 Article 35 of Decree No. 62/2025/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Prime Minister’s Decision No. 07/2024/QD-TTg dated June 20, 2024 promulgating List of products, goods and services required to have registration of standard form contracts or contracts containing general terms and conditions shall cease to have effect from the effective date of the legislative document promulgated by the Minister of Industry and Trade of Vietnam within his competence prescribed in this Decree.

6. Transitional provisions on electricity licenses:

a) If an application for issuance, modification, re-issuance or extension of electricity license has been submitted to the licensing authority before the effective date of this Decree, and is considered adequate and valid, the electricity license shall be issued in accordance with provisions of Decree No. 61/2025/ND-CP;

b) Electricity licenses granted to electric utilities before the effective date of this Decree shall remain valid until the expiry dates specified thereon.

7. Applications for handling administrative procedures which have been received before the effective date of this Decree shall continue to be processed by receiving authorities in accordance with provisions of legislative documents in force at the time of application receipt.

8. Application forms and templates enclosed with the Decrees referred to in this Decree shall be modified by authorities or organizations having respective competence as assigned in this Decree.

9. Documents or instruments which have been promulgated or issued by competent authorities or title holders before the effective date of this Decree and still remain valid or are unexpired shall continue to be applied or used in accordance with regulations of law until their expiry dates or they are amended, replaced, abrogated, invalidated or revoked by the authorities or title holders that receive transfer of functions, tasks and powers or competent authorities or title holders./. 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

APPENDIX I

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN PETROLEUM FIELD
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

1. Procedures for approval of list of petroleum baseline survey schemes

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 3 Article 3 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 4 and 5 Article 3 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the list of petroleum baseline survey schemes;

d) Based on the list of petroleum baseline survey schemes approved by the Ministry of Industry and Trade:

- The Ministry of Industry and Trade shall notify the agency or organization in charge of implementing the petroleum baseline survey scheme to prepare and submit a detailed outline of cost estimate for implementing the scheme as prescribed in Article 5 of Decree No. 45/2023/ND-CP, and also give a notification thereof to Vietnam National Industry - Energy Group (PVN);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) PVN shall carry out annual review of the list of petroleum baseline survey schemes and the implementation of each scheme, and submit a report requesting the Ministry of Industry and Trade to consider approving adjustments to such a list of petroleum baseline survey schemes (where necessary).

Documentation requirements and procedures for appraisal and approval of adjustments to the list of petroleum baseline survey schemes shall comply with provisions of Points a, b, and c Clause 1 of this Appendix.

2. Procedures for approval of contractor selection plans, and results of selection of petroleum contractors

2.1. Procedures for approval of contractor selection plans

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 13 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 3 and 4 Article 13 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the contractor selection plan;

d) This provision does not apply to cases of direct contracting as prescribed in Clause 2 Article 40 of the Law on Petroleum 2022.

2.2. Procedures for approval of results of selection of petroleum contractors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 3 and 4 Article 20 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the contractor selection results in order to enter into the petroleum contract;

d) Within 15 days from its receipt of the written approval of the contractor selection results given by the Ministry of Industry and Trade, PVN shall notify the selected bidder of the contractor selection results, basic economic and technical conditions of the petroleum contract, and plan for negotiation of the petroleum contract;

dd) Within 90 days from receipt of the PVN’s notice of contractor selection results, the selected bidder and PVN shall complete the negotiation of the petroleum contract. If an agreement on contents of the draft petroleum contract cannot be reached within the abovementioned time limit, PVN shall submit a report indicating reasons for such failure and proposal for extension of the negotiation time limit to the Ministry of Industry and Trade to seek its consideration and decision.

3. Procedures for approval of petroleum contract contents and adjustments thereto

3.1. Procedures for approval of petroleum contract contents

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 21 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 21 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of contents of the petroleum contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.2. Procedures for approval of adjustments to a petroleum contract

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 23 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 21 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of adjustments to the petroleum contract;

d) Within 05 working days from the day on which it gives approval for adjustments to the petroleum contract, the Ministry of Industry and Trade shall issue an adjusted investment registration certificate to the contractor and PVN, and also send the original copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, and relevant tax authorities.

4. Procedures for making decisions on primary contents of petroleum contracts of other types

a) PVN shall prepare 02 application packages (including 01 package of original documents and 01 package of copies of documents) and submit them directly or by post to the Ministry of Industry and Trade to seek approval of primary contents of a petroleum contract of another type (name of the new type of petroleum contract must be clearly stated). Such an application includes: The application form for approval of contents of the petroleum contract which must clearly indicate reasons for proposing this contract type; PVN’s assessment of the proposed contract type; contents of the contract; and other relevant documents;

b) Within 05 working days from its receipt of a valid application, the Ministry of Industry and Trade shall send the received application to get opinions from the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, the Ministry of National Defense, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, and relevant ministries and authorities;

c) Within 15 days from their receipt of the request for opinions from the Ministry of Industry and Trade, ministries and authorities shall give their written opinions about contents of the petroleum contract within the scope of their state management to the Ministry of Industry and Trade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Procedures for approval of extension of signed petroleum contracts, the extension of petroleum screening and exploration phase in special circumstances, and extension of retention period for discovered gas areas

5.1. Procedures for approval of extension of signed petroleum contracts, and extension of petroleum screening and exploration phase in special circumstances

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 27 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 27 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of request for extension of the petroleum screening and exploration phase or extension of the signed petroleum contract in special circumstances.

5.2. Procedures for approval of extension of retention period for discovered gas areas

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 5 Article 28 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 6 and 7 Article 28 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of request for extension of retention period for discovered gas area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 32 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 32 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of request for expansion of petroleum contract areas, consolidation of petroleum discoveries, and petroleum fields.

7. Procedures for approval of transfer of participating interests, rights and obligations of contractors under petroleum contracts

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 33 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 33 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of request for transfer of participating interests, rights and obligations of the contractor under a petroleum contract;

d) Within 05 working days from the day on which it gives approval for transfer of rights and obligations under the petroleum contract, the Ministry of Industry and Trade shall issue an adjusted investment registration certificate to the contractor and PVN, and also send the original copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, and relevant tax authorities.

8. Procedures for making decisions on the exercise by Vietnam National Industry - Energy Group (PVN) of the rights to participate in petroleum contracts, the rights to acquire participating interests, and receive participating interests under petroleum contracts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 34 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of PVN’s request for exercise of the rights to participate in petroleum contracts or rights to acquire participating interests or receive participating interests under petroleum contracts;

d) Within 05 working days from the day on which it gives approval for PVN’s exercise of the rights to participate in petroleum contracts or rights to acquire participating interests or receive participating interests under petroleum contracts, the Ministry of Industry and Trade shall issue an adjusted investment registration certificate to the contractor and PVN, and also send the original copies thereof to the Ministry of Finance, the Ministry of Justice, and relevant tax authorities.

9. Procedures for approval of direct appointment of contractors to sign new petroleum contracts upon expiry of existing petroleum contracts

a) In case where the contractor currently performing a petroleum contract sends a proposal for conclusion of a new petroleum contract upon expiry of the existing one as prescribed in Clause 2 Article 40 of the Law on Petroleum 2022, PVN shall follow the direct contracting procedures according to Article 21 of the Law on Petroleum 2022, Decree No. 45/2023/ND-CP, and this Decree. PVN shall consider approving and issuing the request for proposal (RFP);

b) In case where the contractors currently performing a petroleum contract submit proposals for conclusion of a new petroleum contract with different economic and technical conditions, PVN shall send a report requesting the Ministry of Industry and Trade to conduct appraisal and approval for adoption of the competitive bidding method in this case as prescribed in Decree No. 45/2023/ND-CP.

10. Procedures for approval of follow-up plans for treatment of oil fields, oil field groups, and oil blocks upon the expiry of petroleum contracts; operational mechanisms for enhanced oil recovery of oil fields, oil field groups, and oil blocks

10.1. Procedures for approval of follow-up plans for treatment of oil fields, oil field groups, and oil blocks

a) If the contractor that currently performs a petroleum contract does not submit any proposal for conclusion of a new petroleum contract, at least 06 months before the expiry of the existing petroleum contract, PVN shall request the Ministry of Industry and Trade to consider giving approval for the follow-up plan for treatment of oil field, oil field group, or oil block upon the expiry of the petroleum contract. Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 3 Article 36 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the follow-up plan for treatment of oil field, oil field group, or oil block before the expiry of the petroleum contract.

10.2. Procedures for receipt of the oil field, oil field group, or oil block from the contractor upon expiry of the petroleum contract

Pursuant to the decision issued by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam giving approval of the follow-up plan for treatment of oil field, oil field group, or oil block before the expiry of the petroleum contract:

a) In case the exploitation of the oil field, oil field group, or oil block is ceased, the contractor shall be responsible for conducting decommissioning of petroleum installations according to the approved decommissioning plan;

b) In case the exploitation of the oil field, oil field group, or oil block is to be continued, PVN shall receive transfer of the oil field, oil field group, or oil block from the contractor on an “as is” basis, and undertake the conduct of petroleum operations according to the financial mechanism specified in Article 37 of Decree No. 45/2023/ND-CP until a new petroleum contract is signed, provided that the period of such operations shall not exceed 02 years; select and designate a qualified entity in charge of petroleum operations during this period (if it is deemed necessary). Upon expiry of the 02-year period from its receipt of transfer of the oil field, oil field group, or oil block, if no contractor expresses interest or no contractor is selected to sign a new petroleum contract, PVN shall submit a report on this case to the Ministry of Industry and Trade to seek its appraisal and approval of the follow-up plan for treatment of oil field, oil field group, or oil block adopting any of the methods specified in clause 3 Article 41 of the Law on Petroleum 2022. Procedures for follow-up treatment of oil field, oil field group, or oil block shall be followed according to Clauses 3, 4, and 5 Article 36 of Decree No. 45/2023/ND-CP.

Within 45 days from the date of its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the follow-up plan for treatment of oil field, oil field group, or oil block.

c) In case of enhanced oil recovery of the oil field, oil field group, or oil block, PVN shall undertake the conduct of petroleum operations in accordance with provisions of Chapter VIII of Decree No. 45/2023/ND-CP.

Procedures for approval of the operational mechanism for enhanced oil recovery of the oil field, oil field group, or oil block:

- Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 60 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of the operational mechanism for enhanced oil recovery of the oil field, oil field group, or oil block.

11. Records on approval of guidelines for implementation of oil field development projects with integrated chains of onshore and offshore petroleum structures and equipment

a) Documentation requirements shall be satisfied according to Clause 1 Article 45 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

b) The Ministry of Industry and Trade shall follow the procedures set out in Clauses 2 and 3 Article 45 of Decree No. 45/2023/ND-CP;

c) Within 45 days from its receipt of a valid package of documents, the Ministry of Industry and Trade shall complete appraisal and approval of guidelines for implementation of an oil field development project with an integrated chain of onshore and offshore petroleum structures and equipment.

 

APPENDIX II

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF CHEMICALS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

1. Procedures for granting permission for production, import, and use of chemicals on the List of prohibited chemicals in special circumstances for scientific research, national defense and security, and/or epidemic prevention and control purposes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 working days from their receipt of a valid application as prescribed in point a of this clause, the Ministry or ministerial agency vested with authority to manage chemicals on the List of prohibited chemicals shall consider granting written permission for production, import, and use of chemicals on the List of prohibited chemicals. If an application is refused, the Ministry or ministerial agency vested with authority to manage chemicals on the List of prohibited chemicals shall give a written response indicating reasons for such refusal.

2. Procedures for discharging the responsibility to deal with toxic remnants of war

a) Specialized environmental agency affiliated to the relevant provincial-level People’s Committee shall play the leading role and cooperate with relevant agencies and organizations in determining the source and extent of impact of the toxic remnants of war; developing and submitting a plan for dealing with such toxic remnants of war to the provincial-level People’s Committee for approval;

b) Within 15 working days from its receipt of the draft plan for dealing with such toxic remnants of war as prescribed in point a of this clause, the provincial-level People’s Committee shall consider giving approval of such a plan.

3. Procedures for issuing certificates of eligibility for production and trading of chemicals

a) Procedures for appraising and issuing certificates of eligibility for production and trading of chemicals

- The applicant shall submit 01 application package containing the required documents as prescribed in Clauses 1, 2, and 3 Article 10 of Decree No. 113/2017/ND-CP, by post, in person, or via the online public service system, to the authority competent to issue such eligibility certificate;

- If the application is inadequate and invalid, within 03 working days from its receipt of the application, the receiving authority shall request the applicant to make necessary modifications to their application. The time limit for processing an application for eligibility certificate shall exclude the length of time for making such modifications;

- Where the chemicals production and/or trading facility is located in the same province as that where the applicant is headquartered, within 12 working days from its receipt of an adequate and valid application, the receiving authority shall examine and appraise the received application, conduct physical verification to the chemicals production and/or trading facility, and consider issuing an eligibility certificate to the applicant. If an application is refused, the receiving authority shall give a written response indicating reasons for such refusal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Documentation requirements and procedures for re-issuing certificates of eligibility for production and trading of chemicals

- In case an issued eligibility certificate is lost, found erroneous or otherwise damaged, or there are changes in establishment registration information of the certificate holder, the certificate holder shall prepare and send 01 application package for re-issuance of the eligibility certificate to the authority competent to issue such eligibility certificate by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for re-issuance of eligibility certificate includes: An application form for re-issuance of eligibility certificate; the original of the issued certificate (in case the issued certificate is found erroneous or there are changes in information of the certificate holder); the remaining identifiable portion of the original certificate (in case the issued certificate is damaged);

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the receiving authority shall examine the received application and consider re-issuing the eligibility certificate to the applicant, and also send 01 copy of such certificate to the relevant provincial-level People’s Committee. If an application is refused, the receiving authority shall give a written response indicating reasons for such refusal.

c) Documentation requirements and procedures for modifying certificates of eligibility for production and trading of chemicals

- In case of relocation of the chemicals production and/or trading facility, or occurrence of changes in business type, scale or types of chemicals to be produced and traded, the applicant shall prepare and send 01 application package for modification of eligibility certificate to the authority competent to issue such eligibility certificate by post, in person or via the online public service system;

- An application for modification of eligibility certificate includes: An application form for modification of eligibility certificate; the original of the issued certificate; documents proving satisfaction of production and business conditions in respect of proposed modifications;

- Procedures for modification of eligibility certificate shall be same as those for issuance of a new eligibility certificate.

4. Procedures for issuance, re-issuance and modification of Licenses for production of Schedule 1 chemicals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The applicant shall prepare and submit 01 application package as prescribed in Clause 2 Article 11 of Decree No. 33/2024/ND-CP by post, in person, or via the online public service system to the provincial-level People’s Committee;

- If the application is inadequate and invalid, within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall request the applicant to make necessary modifications to their application. The time limit for processing an application for License shall exclude the length of time for making such modifications;

- Within 16 days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine and appraise the received application, and conduct a physical verification. If production conditions are satisfied, within 03 working days, the provincial-level People’s Committee shall consider issuing a License for production of Schedule 1 chemicals which is made using Form No. 03 in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP. If production conditions are not satisfied, within 03 working days, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for its refusal to issue the License;

- Where necessary, the provincial-level People’s Committee may send request for written opinions from relevant supervisory ministries before issuing the License. The maximum length of time for getting such opinions, excluding time for sending and receiving documents, shall be 05 working days, and shall not be included in the time limit for processing an application for License. If the requested authority gives no response within the abovementioned time limit, it shall be considered to have consented to the application.

b) Procedures for re-issuance of Licenses for production of Schedule 1 chemicals

- In case an issued License is lost, found erroneous or otherwise damaged, or there are changes in establishment registration information of the license holder, the license holder shall prepare and send 01 application package for re-issuance of the License for production of Schedule 1 chemicals to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for re-issuance of License includes: An application form which is made using Form No. 01 in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP; the original of the issued License (in case the issued License is found erroneous or there are changes in establishment registration information of the license holder); the remaining identifiable portion of the original License (in case the issued License is damaged, if any);

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine and re-issue the License to the applicant. If an application is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal.

c) Procedures for modification of Licenses for production of Schedule 1 chemicals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Such an application for modification of License includes: An application form for modification of License which is made using Form No. 01 in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP; the original of the issued License; documents proving satisfaction of production conditions in respect of proposed modifications;

- Procedures for modification of License shall be same as those for issuance of a new License.

5. Procedures for issuance, re-issuance, modification and extension of Licenses for export/import of Schedule 1 chemicals

a) Procedures for issuance of Licenses for export/import of Schedule 1 chemicals:

- The applicant shall prepare and submit 01 application package as prescribed in Clause 2 Article 18 of Decree No. 33/2024/ND-CP by post, in person, or via the online public service system to the provincial-level People’s Committee;

- If the application is inadequate and invalid, within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall request the applicant to make necessary modifications to their application. The time limit for processing an application for License shall exclude the length of time for making such modifications;

- Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine the received application and request the Prime Minister to issue a License for export/import of Schedule 1 chemicals. In case the Prime Minister refuses to issue the License, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant;

- The License for export/import of Schedule 1 chemicals is issued using Form No. 04 in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP and shall remain valid for 06 months from its issue date;

- Where necessary, the provincial-level People’s Committee may send request for written opinions about the application from the relevant specialized Ministry before submitting it to the Prime Minister. The maximum length of time for getting such opinions, excluding time for sending and receiving documents, shall be 05 working days, and shall not be included in the time limit for processing an application for License. If the relevant specialized Ministry gives no response within the abovementioned time limit, it shall be considered to have consented to the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- In case an issued License is lost, found erroneous or otherwise damaged, or there are changes in establishment registration information of the license holder, the license holder shall prepare and send 01 application package for re-issuance of the License for export/import of Schedule 1 chemicals to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for re-issuance of License includes: An application form; the original of the issued License (in case the issued License is found erroneous or there are changes in information of the license holder); the remaining identifiable portion of the original License (in case the issued License is damaged, if any);

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall request the Prime Minister to re-issue the License. If the Prime Minister refuses to re-issue the License, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant;

- The validity period of the re-issued License shall be the remaining validity period of the original one.

c) Procedures for modification of Licenses for export/import of Schedule 1 chemicals:

- In case of changes in contents of the sales and purchase agreement or contract, purchase order, memorandum of understanding or invoice, the applicant shall prepare and submit 01 application package for modification of the License to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for modification of License includes: An application form for modification of the License; documents confirming the proposed modifications;

- Procedures for modification of License shall be same as those for issuance of a new License.

d) Procedures for extension of Licenses for export/import of Schedule 1 chemicals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- At least 10 working days before the expiry of the License, the license holder shall prepare and submit 01 application package for extension of the License to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for extension of the License includes: An application form for extension of the License; the copy of the issued License;

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine the received application and request the Prime Minister to grant an extension of the License. If the Prime Minister refuses to grant extension of the License, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant;

dd) The License shall be extended for a maximum period of 06 months from the date on which the extension is granted.

6. Procedures for issuance, re-issuance and modification of Licenses for production and trading of Schedule 2 or 3 chemicals

a) Procedures for issuance of Licenses for production and trading of Schedule 2 or 3 chemicals:

- The applicant shall prepare and submit 01 application package as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 Article 12 of Decree No. 33/2024/ND-CP by post, in person, or via the online public service system to the provincial-level People’s Committee;

- If the application is inadequate and invalid, within 03 days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall request the applicant to make necessary modifications to their application. The time limit for processing an application for License shall exclude the length of time for making such modifications;

- Where the chemicals production and/or trading facility is located in the same province as that where the applicant is headquartered, within 16 working days from its receipt of an adequate and valid application as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 Article 12 of Decree No. 33/2024/ND-CP, the provincial-level People’s Committee shall examine and appraise the received application, conduct physical verification to the chemicals production and/or trading facility, and consider issuing a License to the applicant using the Form in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP. If an application is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- In case of production and/or trading of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals for specialized purposes (healthcare, pharmaceutical products, agriculture, national defense and security), the provincial-level People’s Committee, if deemed necessary, may send a written request for written opinions from the relevant specialized Ministry before issuing a License. The maximum length of time for getting such opinions, excluding time for sending and receiving documents, shall be 05 working days, and shall not be included in the time limit for processing an application for License. If the relevant specialized Ministry gives no response within the abovementioned time limit, it shall be considered to have consented to the application;

- After issuing a License, the provincial-level People’s Committee shall send 01 copy of the issued License to the specialized Ministry for management purpose.

b) Procedures for re-issuance of Licenses for production and trading of Schedule 2 or 3 chemicals:

- In case an issued License for production and trading of Schedule 2 or 3 chemicals is lost, found erroneous or otherwise damaged, or there are changes in establishment registration information of the license holder, the license holder shall prepare and send 01 application package for re-issuance of the License to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for re-issuance of License includes: An application form; the original of the issued License (in case the issued License is found erroneous or there are changes in information of the license holder); the remaining identifiable portion of the original License (in case the issued License is damaged, if any);

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine the received application and re-issue the License to the applicant, and also send 01 copy thereof to the specialized Ministry for management purpose. If an application is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal.

c) Procedures for modification of Licenses for production and trading of Schedule 2 or 3 chemicals

- In case of relocation of the chemicals production and trading facility, or occurrence of changes in business type, scale or types of chemicals, the applicant shall prepare and send 01 application package for modification of the License to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for modification of License includes: An application form for modification of the License; the original of the issued License; documents proving satisfaction of production and business conditions in respect of proposed modifications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Procedures for issuance, re-issuance, modification and extension of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals

a) Procedures for issuance of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals:

- The applicant shall prepare and submit 01 application package as prescribed in Clause 2 Article 19 of Decree No. 33/2024/ND-CP by post, in person, or via the online public service system to the provincial-level People’s Committee;

- If the application is inadequate and invalid, within 03 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall request the applicant to make necessary modifications to their application. The time limit for processing an application for License shall exclude the length of time for making such modifications;

- Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine the received application and issue a License for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals. If an application is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant;

- The License for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals is issued using Form No. 04 in Appendix II enclosed with Decree No. 33/2024/ND-CP and shall remain valid for 06 months from its issue date;

- In case of export/import of Schedule 1, Schedule 2 or Schedule 3 chemicals for specialized purposes (healthcare, pharmaceutical products, agriculture, national defense and security), the provincial-level People’s Committee, if deemed necessary, may send a written request for written opinions from the relevant specialized Ministry before issuing a License. The maximum length of time for getting such opinions, excluding time for sending and receiving documents, shall be 05 working days, and shall not be included in the time limit for processing an application for License. If the relevant specialized Ministry gives no response within the abovementioned time limit, it shall be considered to have consented to the application.

b) License for export/import of Schedule 2 and Schedule 3 chemicals whose concentration is below 1% shall be exempted.

c) Procedures for re-issuance of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Such an application for re-issuance of License includes: An application form for re-issuance of the License; the original of the issued License (in case the issued License is found erroneous or there are changes in information of the license holder); the remaining identifiable portion of the original License (in case the issued License is damaged);

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine and re-issue the License to the applicant. If an application is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal;

- The validity period of the re-issued License shall be the remaining validity period of the original one.

d) Procedures for modification of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals:

- In case of changes in contents of the sales and purchase agreement or contract, purchase order, memorandum of understanding or invoice, the applicant shall prepare and submit 01 application package for modification of the License to the provincial-level People’s Committee by post, in person or via the online public service system;

- Such an application for modification of License includes: An application form for modification of the License; documents confirming the proposed modifications;

- The time limit for issuing a modified License shall be same as that for issuing a new License.

dd) Procedures for extension of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals:

- A License for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals may be extended in case the licensed export/import has not been carried out or has not been finished upon the expiry of the validity period specified thereon. The License shall only be extended once;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Such an application for extension of the License includes: An application form for extension of the License; the copy of the issued License;

- Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall examine and grant an extension of the License to the applicant. If an application for extension of the License is refused, the provincial-level People’s Committee shall give a written response indicating reasons for such refusal;

- The License shall be extended for a maximum period of 06 months from the date on which the extension is granted.

e) Receipt of applications, issuance, re-issuance, modification and extension of Licenses for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals shall be made via the National single-window portal;

g) When following procedures for export/import of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals, exporters/importers are not required to present Licenses for trading of Schedule 2 or Schedule 3 chemicals to customs authorities.

8. Procedures for approving provincial-level Plans for prevention of and response to toxic chemical incidents:

a) Specialized chemical agency affiliated to the relevant provincial-level People’s Committee shall play the leading role and cooperate with relevant agencies and organizations in developing and submitting the provincial-level plan for prevention of and response to toxic chemical incidents to the provincial-level People’s Committee for approval;

b) Within 15 working days from its receipt of the draft of the provincial-level plan for prevention of and response to toxic chemical incidents as prescribed in point a of this clause, the provincial-level People’s Committee shall consider giving approval of such a plan.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF TRADE PROMOTION
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

Procedures for registration of organization of overseas trade fairs or exhibitions

1. Traders that organize participation by other traders, organizations and individuals in overseas trade fairs or exhibitions (excluding such trade fairs or exhibitions conducted within the framework of trade promotion programs or events decided by the Prime Minister) as prescribed in Point b Clause 2 Article 29 of Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 elaborating the Commerce Law regarding trade promotion must follow administrative procedures for registration of such trade fairs or exhibitions at provincial-level People’s Committees.

Such an application for registration includes: 01 application form for registration of organization of trade fair or exhibition which is made using Form No. 10 in the Appendix enclosed with Government’s Decree No. 128/2024/ND-CP dated October 10, 2024 providing amendments to the Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 elaborating the Commerce Law regarding trade promotion.

2. The trader may submit their application adopting one of the following methods:

- Submit 01 application package by post;

- Submit 01 application package directly to the headquarters of the provincial-level People's Committee; or

- Submit 01 application package via the provincial-level information system for handling of administrative procedures.

3. Time for submission of a registration application (based on the date of receipt specified on the postmark or another form of equivalent validity, if the application is submitted by post, or based on the date specified on the application receipt note, if the application is submitted directly, or based on the date of receipt recorded on the system, if the application is submitted via the online public service system): Not earlier than 365 days but at least 45 days before the opening date of the overseas trade fair or exhibition.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Within 30 days from the end of the trade fair or exhibition, the trader must provide the provincial-level People’s Committee with a report on results of the registered trade fair or exhibition which is made using Form No. 14 in the Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 128/2024/ND-CP dated October 10, 2024 providing amendments to the Government’s Decree No. 81/2018/ND-CP dated May 22, 2018 elaborating the Commerce Law regarding trade promotion.

 

APPENDIX IV

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF GAS BUSINESS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

 1. Application for issuance of Certificate of eligibility for LPG/LNG/CNG importer/exporter

1.1. An application form for issuance of Certificate of eligibility for LPG/LNG/CNG importer/exporter which is made using Form No. 01 in the Appendix enclosed with the Decree No. 87/2018/ND-CP.

1.2. A copy of enterprise registration certificate.

1.3. Documents proving the ownership of wharves or a contract for leasing wharves in the Vietnam port system that are permitted to be put in use by competent authorities.

1.4. A copy of certificate of technical inspection of satisfaction of occupational safety requirements for tanks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1.6. In addition to the documents specified in points 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 of this clause, a bottled LPG importer/exporter is also required to submit the following documents:

a) A copy of Certificate of Inspection for LPG cylinders that remains unexpired;

b)  A copy of Certificate of Conformity for LPG cylinders.

1.7. In addition to the documents specified in points 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 of this clause, an importer/exporter of gases through pipelines must also submit documentary evidence that they own a pipeline system or have entered into a contract for leasing gas pipelines; a copy of Certificate of Inspection for pipelines that remains unexpired and documents proving that they also have a gas distribution station satisfying fire safety requirements as prescribed in Decree No. 87/2018/ND-CP and relevant law provisions.

2. Application for issuance of Certificate of eligibility for LPG cylinder production and repair

2.1. An application form for issuance of Certificate of eligibility which is made using Form No. 10 in the Appendix enclosed with the Decree No. 87/2018/ND-CP.

2.2. A copy of certificate of registration of enterprise/cooperative/household business.

2.3. List of equipment serving inspection of LPG cylinders.

2.4. List of safety procedures for LPG cylinder production, LPG cylinder repair procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.6. Procedures for quality inspection of cylinders after production or repair.

2.7. A copy of Certificate of inspection of equipment used for safety inspection of cylinders after production or repair or calibration in accordance with regulations of law on measurement.

2.8. Documents proving satisfaction of fire safety requirements.

3. Application for issuance of Certificate of eligibility for mini-sized LPG cylinder production

3.1. An application form for issuance of Certificate of eligibility which is made using Form No. 10 in the Appendix enclosed with the Decree No. 87/2018/ND-CP.

3.2. A copy of certificate of registration of enterprise/cooperative/household business.

3.3. List of equipment serving inspection of mini-sized LPG cylinders.

3.4. Procedures for production of mini-sized LPG cylinders.

3.5. Safety procedures for production of mini-sized LPG cylinders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3.7. A copy of Certificate of inspection of mini-sized LPG cylinder production lines, machinery and equipment.

3.8. Documents proving satisfaction of fire safety requirements.

4. Procedures for issuance of Certificate of eligibility

4.1. The trader that satisfies relevant requirements laid down in Decree No. 87/2018/ND-CP shall submit 01 application package for issuance of Certificate of eligibility by post, in person, or via the online public service system to the competent authority.

4.2. If the application submitted by the trader is found inadequate and invalid, the competent authority shall send a written request for application modification to the trader.

4.3. Within 10 working days from its receipt of an adequate and valid application, the competent authority shall examine and appraise the received application, and issue a Certificate of eligibility to the trader. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given to the trader.

4.4. A Certificate of eligibility shall be valid for 10 years from its issue date.

5. Re-issuance or modification of Certificate of eligibility

5.1. Re-issuance of Certificate of eligibility

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Contents and validity period of a re-issued Certificate of eligibility remain unchanged. A re-issued Certificate of eligibility must include a provision nullifying the validity of the former one which has been lost, or is found erroneous or otherwise damaged;

c) Application and procedures for re-issuance: An application form for re-issuance of Certificate of eligibility which is made using Form No. 12 in the Appendix enclosed with the Decree No. 87/2018/ND-CP;

d) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the competent authority shall, upon consideration of the retained application for issuance of Certificate of eligibility, re-issue the Certificate of eligibility.

5.2. Modification of Certificate of eligibility

a) A Certificate of eligibility may be modified in case of occurrence of changes in business registration information; relocation of headquarters; or changes in information relating to the registered trader;

b) Application and procedures for modification: An application form for modification of Certificate of eligibility which is made using Form No. 12 in the Appendix enclosed with the Decree No. 87/2018/ND-CP; relevant documents proving the proposed modifications;

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the competent authority shall modify the Certificate of eligibility. The validity period of the Certificate of eligibility remains unchanged.

6. Revocation of Certificate of eligibility

A trader whose Certificate of eligibility is to be revoked shall send its Certificate of eligibility to the issuing authority within 07 working days from the issue date of the Decision on revocation of Certificate of eligibility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX V

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF TOBACCO BUSINESS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

A. DISTRIBUTION OF TOBACCO PRODUCTS

I. APPLICATION FOR ISSUANCE OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF TOBACCO PRODUCTS

1. An application form for issuance of License for distribution of tobacco products.

2. Copies of the enterprise registration certificate or business registration certificate and taxpayer registration certificate.

3. Copies of the letters of introduction which are made by tobacco suppliers or tobacco distributors and in which the planned business area is specified.

4. The enterprise’s income statements (in case of application for re-issuance or modification of License).

5. List of traders, copies of their enterprise registration certificates or business registration certificates and taxpayer registration certificates, licenses for trading of tobacco products (if available) of traders that are currently members of or will become members of the tobacco product distribution network.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The trader that wishes to apply for a License for distribution of tobacco products shall prepare 02 packages of application as prescribed in Section I of this Appendix, 01 of which shall be sent to the licensing authority and the other is kept by the trader.

2. Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider, examine and appraise the received application, and issue a License for distribution of tobacco products to the trader. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the trader.

3. If an application is inadequate and invalid, within 07 working days from its receipt of the application from the trader, the licensing authority shall send a written request for application modification to the trader.

III. APPLICATION FOR MODIFICATION OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF TOBACCO PRODUCTS

1. Upon occurrence of any changes in contents of the License for distribution of tobacco products, the trader shall prepare and send 01 application package for modification of License to the licensing authority.

2. Such an application includes:

a) An application form for modification of License;

b) A copy of the issued License for distribution of tobacco products;

c) Documents proving proposed modifications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The trader that wishes to apply for modification of License for distribution of tobacco products shall prepare and send 01 application package for modification of License to the licensing authority.

2. Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and modify the License for distribution of tobacco products. If the trader fails to meet relevant conditions as prescribed, the licensing authority shall provide the trader with a written response indicating reasons for its refusal to modify the License for distribution of tobacco products.

V. APPLICATION AND PROCEDURES FOR RE-ISSUANCE OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF TOBACCO PRODUCTS

1. At least 30 days before the expiry of the issued License for distribution of tobacco products, the trader that wishes to continue such distribution activities must submit an application for re-issuance of the License. Application, authority and procedures for re-issuance of License shall be same as those for issuance of a new License.

2. In case the issued License for distribution of tobacco products is lost, entirely or partially destroyed, torn, crumpled or burned, the trader must prepare and submit 01 application for re-issuance of License which includes:

a) An application form for re-issuance of License;

b) A copy of the issued License for distribution of tobacco products (if any).

3. Procedures for re-issuance of License for distribution of tobacco products:

a) The trader shall submit the application for re-issuance of License for distribution of tobacco products to the licensing authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VI. PROCEDURES FOR REVOCATION OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF TOBACCO PRODUCTS

Within 05 working days from their receipt of the decision on revocation of License for distribution of tobacco products, the trader must return the original of the issued License to the competent authority that issued the revocation decision. The authority that issued the decision on revocation of License for distribution of tobacco products shall publish information on such revocation of License on its web portal or website.

B. MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS

I. PROCEDURES FOR GRANTING PERMISSION FOR MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS BEARING FOREIGN BRANDS FOR SALE IN VIETNAM

1. Application for permission for manufacturing of tobacco products bearing foreign brands for sale in Vietnam:

- An application form which is made by the enterprise using the form promulgated by the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

- License for manufacturing of tobacco products;

- The enterprise’s business and manufacturing plan;

- Description of the current status of manufacturing processes, material facilities (factories), machinery and equipment (including a list of machinery and equipment used for rolling and packaging cigarettes, in which capacity of each stage (expressed as packs of 20 cigarettes) must be indicated, and list of equipment used for measuring and inspecting quality, etc.); production capacity; production output sorted by type of tobacco products which are currently manufactured and to be manufactured; plan for investment in machinery and equipment and handling of replaced machinery and equipment; expected efficiency of manufacturing of tobacco products bearing foreign brands.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The enterprise shall send an application form for permission for manufacturing of tobacco products bearing foreign brands for sale in Vietnam and the foreign brand dossier to the Ministry of Industry and Trade. Such an application form shall indicate the manufacturing scale and output  of tobacco products bearing foreign brand, sorted by types of tobacco products, in conformity with the enterprise’s business and manufacturing plan, efficiency of the project, and plan for investment in machinery and equipment and handling of replaced machinery and equipment (if any);

b) Within 30 days from its receipt of adequate documents and application form from the enterprise, the Ministry of Industry and Trade shall consider making a decision. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given to the enterprise.

II. PROCEDURES FOR GRANTING APPROVAL FOR FOREIGN INVESTMENT IN FORM OF JOINT VENTURE FOR MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS

1. Application for approval for foreign investment in form of joint venture for manufacturing of tobacco products

- An application form which is made by the enterprise using the form promulgated by the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

- License for manufacturing of tobacco products;

- The enterprise’s business and manufacturing plan;

- Contract for establishment of economic organization;

- Project dossier;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ In case the project is executed for the first time or operates independently: Report on the investment (project) in accordance with regulations of laws on investment and construction in force;

+ In case of an existing project: Description of the current status of manufacturing processes, material facilities (factories), machinery and equipment specializing in tobacco industry (including a list of machinery and equipment used for rolling and packaging cigarettes, in which capacity of each stage (expressed as packs of 20 cigarettes) must be indicated, and list of equipment used for measuring and inspecting quality, etc.); production capacity; production output sorted by type of tobacco products; operating scope and objectives; plan for investment in machinery and equipment and handling of replaced machinery and equipment; efficiency of the project; independently audited reports of the year prior to the application submission date (or financial statements);

- Documents proving lawful origin of machinery and equipment specializing in tobacco industry;

- Copies of documents proving investment or joint investment in cultivation of tobacco.

2. Procedures for granting approval for foreign investment in form of joint venture for manufacturing of tobacco products

a) The parties to the joint venture shall send the project dossier, the joint venture agreement and the application form for approval to the Ministry of Industry and Trade;

Such an application form includes the following primary information: Name and location of the project, relevant primary technical specifications, operating scope and objectives, production scale and output sorted by type of tobacco products, efficiency of the project, and plan for investment in machinery and equipment and handling of replaced machinery and equipment.

b) Within 30 working days from its receipt of adequate documents and application form from the enterprise, the Ministry of Industry and Trade shall consider making a decision. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given to the enterprise;

c) Only after obtaining the written approval from the Ministry of Industry and Trade, the parties to the joint venture may follow procedures for establishment of the joint venture in accordance with regulations of law on investment in force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Application for approval for contract for assignment of industrial property rights for manufacturing of tobacco products which may only be carried out at enterprise holding license for manufacturing of tobacco products

- An application form which is made by the enterprise using the form promulgated by the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

- License for manufacturing of tobacco products;

- Contract for assignment of industrial property rights or contract for assignment of rights to use intellectual property objects and relevant documents;

- Project dossier;

- Description of the project;

- Documents proving lawful origin of machinery and equipment specializing in tobacco industry;

- Plan for investment in machinery and equipment and handling of replaced machinery and equipment (if any).

2. Procedures for granting approval for contract for assignment of industrial property rights for manufacturing of tobacco products which may only be carried out at enterprise holding license for manufacturing of tobacco products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 30 days from its receipt of adequate documents and application form from the enterprise, the Ministry of Industry and Trade shall consider making a decision. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given to the enterprise;

c) Only after obtaining the written approval from the Ministry of Industry and Trade, the parties may perform the signed contract for assignment of industrial property rights or contract for assignment of rights to use intellectual property objects.

IV. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF LICENSES FOR PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO

1. Application for License for processing of unmanufactured tobacco

a) An application form for issuance of License for processing of unmanufactured tobacco which is made using the form in Appendix 10 enclosed with Circular No. 57/2018/TT-BCT dated December 26, 2018 of the Ministry of Industry and Trade elaborating Decrees on tobacco trading;

b) The list of specialized machinery and equipment used in processing of unmanufactured tobacco which is made using the form in Appendix 11 enclosed with Circular No. 57/2018/TT-BCT;

c) Documents proving lawful origin of machinery and equipment.

2. Administrative procedures for issuance of License for processing of unmanufactured tobacco

a) The enterprise that wishes to engage in processing of unmanufactured tobacco shall submit 01 application package for issuance of License for processing of unmanufactured tobacco to the provincial-level People’s Committee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the application is inadequate or invalid, within 07 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall send a written request for modification of the application to the enterprise.

3. Preparation and retention of License for processing of unmanufactured tobacco

A License for processing of unmanufactured tobacco shall be made in 04 copies: 01 copy is sent to the Ministry of Industry and Trade, 01 copy is sent to the enterprise, and 02 copies are kept by the provincial-level People’s Committee.

V. PROCEDURES FOR RE-ISSUANCE OF LICENSE FOR PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO

1. Administrative procedures for re-issuance of License for processing of unmanufactured tobacco

a) In case of expired License for processing of unmanufactured tobacco: At least 30 days before the expiry of the issued License, the license holder that wishes to continue processing activities shall submit an application for re-issuance of the License. Application, authority and procedures for re-issuance of License shall be same as those for issuance of a new License.

b) In case the issued License for processing of unmanufactured tobacco is lost, entirely or partially destroyed, torn, crumpled or burned, the license holder must prepare and submit 01 application for re-issuance of License which includes:

- An application form for re-issuance of License;

- A copy of the issued License for processing of unmanufactured tobacco (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The applicant shall submit an application for re-issuance of the License to the competent licensing authority;

- Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and re-issue the License for processing of unmanufactured tobacco. If the applicant fails to meet relevant conditions as prescribed, the licensing authority shall provide the applicant with a written response indicating reasons for its refusal to re-issue the License for processing of unmanufactured tobacco.

VI. PROCEDURES FOR MODIFICATION OF LICENSE FOR PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO

1. Application for modification of License for processing of unmanufactured tobacco

a) An application form for modification of License;

b) A copy of the issued License for processing of unmanufactured tobacco (if any);

c) Documents proving proposed modifications.

2. Procedures for modification of License for processing of unmanufactured tobacco

a) If there are any changes in contents of the issued License for processing of unmanufactured tobacco, the license holder shall send 01 application package for modification of License to the licensing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The applicant shall submit 01 application package for modification of the License to the competent licensing authority;

- Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and modify the License for processing of unmanufactured tobacco. If the applicant fails to meet relevant conditions as prescribed, the licensing authority shall provide the applicant with a written response indicating reasons for its refusal to modify the License for processing of unmanufactured tobacco.

VII. PROCEDURES FOR GRANTING APPROVAL FOR IMPORT OF UNMANUFACTURED TOBACCO AND CIGARETTE ROLLING PAPER FOR MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS FOR SALE ON DOMESTIC MARKET

1. Application for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market

a) An application form for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market which is made using the form in Appendix 6 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT;

b) A copy of the issued License for manufacturing of tobacco products.

2. Administrative procedures for granting approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market

a) The enterprise shall send 01 application package for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market to the provincial-level People's Committee;  

b) Based on the annual tariff quota, the enterprise’s production output, the domestic capacity to supply raw materials and the enterprise's registration of import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper serving its manufacturing of tobacco products for sale on the domestic market, within 20 days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall consider the received application and give approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for sale on domestic market. If the enterprise fails to meet relevant conditions as prescribed, the provincial-level People’s Committee shall provide the enterprise with a written response indicating reasons for its refusal to grant approval;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

VIII. PROCEDURES FOR INVESTMENT IN INNOVATION OF EQUIPMENT AND TECHNOLOGIES; INVESTMENT IN MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS FOR EXPORT, PROCESSING OF TOBACCO PRODUCTS FOR EXPORT; RELOCATION OF MANUFACTURING SITES UNDER PLANNING; INVESTMENT IN PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO 

1. Application for investment in innovation of equipment and technologies; investment in manufacturing of tobacco products for export, processing of tobacco products for export; relocation of manufacturing sites under planning; investment in processing of unmanufactured tobacco 

a) An application form for investment in innovation of equipment and technologies; investment in manufacturing of tobacco products for export, processing of tobacco products for export; relocation of manufacturing sites under planning; investment in processing of unmanufactured tobacco which is made using the form in Appendix 2 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT.

b) A copy of the License for processing of unmanufactured tobacco or License for manufacturing of tobacco products.

c) Project dossier;

d) Description of the project

- Report on the investment (project) in accordance with regulations of laws on investment and construction in force;

- Description of manufacturing processes, material facilities (factories), machinery and equipment (including a list of specialized and synchronized machinery and equipment used for stemming/stripping or processing of cut-rag tobacco, reconstituted tobacco sheets and other substitute materials used in the manufacturing of tobacco products, equipment used for measuring and inspecting quality, etc.), which must be conformable with products and production scale of the project; production capacity; production output sorted by type of unmanufactured tobacco; operating scope and objectives; plan for investment in machinery and equipment; plan for ensuring hygiene and environmental protection, fire safety plan; efficiency of the project.

2. Procedures for investment in innovation of equipment and technologies; investment in manufacturing of tobacco products for export, processing of tobacco products for export; relocation of manufacturing sites under planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application from the enterprise, the provincial-level People’s Committee shall issue a written response. In case the application is inadequate or invalid, within 07 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall send a written request for modification of the application to the enterprise. If the enterprise fails to meet relevant conditions as prescribed, the provincial-level People’s Committee shall provide the enterprise with a written response indicating reasons for its refusal to grant approval;

c) After obtaining a written approval from the provincial-level People’s Committee, the enterprise shall proceed to make investment following the order and procedures for investment and fundamental construction as prescribed by law;

d) The enterprise shall submit a report to the provincial-level People’s Committee on results of handling of machinery and equipment specializing in tobacco industry replaced during the investment.

IX. PROCEDURES FOR IMPORT OF TOBACCO FOR NON-COMMERCIAL PURPOSE

1. Application for import of tobacco for non-commercial purpose

- The enterprise holding License for manufacturing of tobacco products shall send an application form for approval for import of tobacco for non-commercial purpose which is made using the form in Appendix 01 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT to the provincial-level People’s Committee.

- Documents proving the origin of imported tobacco samples.

2. Procedures for import of tobacco for non-commercial purpose (Procedures for import of tobacco for non-commercial purpose to be carried out by the provincial-level People’s Committee shall comply with Clause 17 Article 1 of Decree No. 106/2017/ND-CP)

a) Any enterprise that holds a License for manufacturing of tobacco products and wishes to import tobacco into Vietnam for research and trial production must obtain approval from the provincial-level People’s Committee). Each shipment of tobacco imported for research and trial production shall not exceed 500 cigarette packs (equivalent to 20 cigarettes/pack), or 50 cigars.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall consider the received application and give a written response to the enterprise. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given.

X. PROCEDURES FOR SALE, EXPORT, RE-EXPORT OR LIQUIDATION OF MACHINERY AND EQUIPMENT SPECIALIZING IN TOBACCO INDUSTRY OF TOBACCO MANUFACTURERS, ENTERPRISES CARRYING OUT PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO

1. Application for approval for sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment specializing in tobacco industry of tobacco manufacturers, enterprises carrying out processing of unmanufactured tobacco

a) An application form for approval for sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment specializing in tobacco industry of tobacco manufacturers, enterprises carrying out processing of unmanufactured tobacco which is made using the form prescribed by the Minister of Industry and Trade of Vietnam;

b) List of machinery and equipment specializing in tobacco industry of tobacco manufacturers, enterprises carrying out processing of unmanufactured tobacco for which an approval for sale, export, re-export or liquidation is sought.

2. Procedures for sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment specializing in tobacco industry of tobacco manufacturers, enterprises carrying out processing of unmanufactured tobacco

a) The enterprise shall prepare and send documents on sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment and an application form to the provincial-level People’s Committee. Within 15 days from its receipt of documents from the enterprise, the provincial-level People’s Committee shall give a written response to the enterprise or establish a team in charge of supervising destruction of machinery and equipment (in case of destruction of machinery and equipment);

b) Upon completion of the sale, export, re-export or liquidation of machinery and equipment, the enterprise shall submit reports on results thereof to the provincial-level People’s Committee and/or Ministry of Industry and Trade of Vietnam;

c) The provincial-level People’s Committee shall play the leading role and cooperate with relevant agencies in organizing inspection and taking appropriate actions against machinery and equipment which are of unlawful origin or have not been destroyed as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Application for import of machinery and equipment specializing in tobacco industry

- An application form for approval for import of machinery and equipment specializing in tobacco industry which is made using the form in Appendix 3 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT.

- A copy of the License for processing of unmanufactured tobacco or License for manufacturing of tobacco products.

- Written approval for the investment policy, project and relevant written approvals (if any).

2. Procedures for import of machinery and equipment specializing in tobacco industry

The enterprise shall send 01 application package for approval for import of machinery and equipment specializing in tobacco industry. Within 10 working days from its receipt of an adequate application from the enterprise, the provincial-level People’s Committee shall give a written response to the enterprise. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given.

XII. PROCEDURES FOR APPROVAL FOR IMPORT OF UNMANUFACTURED TOBACCO AND CIGARETTE ROLLING PAPER FOR MANUFACTURING OF TOBACCO PRODUCTS FOR EXPORT OR PROCESSING OF TOBACCO PRODUCTS FOR EXPORT

1. Application for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export

- An application form for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export which is made using the form in Appendix 5 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Contract for manufacturing or processing of tobacco products for export.

2. Procedures for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export

a) The enterprise shall send 01 application package for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export to the provincial-level People's Committee; 

b) Within 20 days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall consider the received application and give approval for the enterprise’s import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export. If the enterprise fails to meet relevant conditions as prescribed, the provincial-level People’s Committee shall provide the enterprise with a written response indicating reasons for its refusal to grant approval;

c) In case the application is inadequate or invalid, within 07 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall send a written request for modification of the application to the enterprise.

XIII. PROCEDURES FOR APPROVAL FOR IMPORT OF UNMANUFACTURED TOBACCO FOR MANUFACTURING OR PROCESSING OF UNMANUFACTURED TOBACCO FOR EXPORT

1. Application for approval for import of unmanufactured tobacco for manufacturing or processing of unmanufactured tobacco for export

- An application form for approval for import of unmanufactured tobacco and cigarette rolling paper for manufacturing of tobacco products for export or processing of tobacco products for export which is made using the form in Appendix 4 enclosed with the Circular No. 43/2023/TT-BCT.

- A copy of the License for processing of unmanufactured tobacco.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for approval for import of unmanufactured tobacco for manufacturing or processing of unmanufactured tobacco for export

a) The enterprise shall send 01 application package for approval for import or extension of import of unmanufactured tobacco for manufacturing or processing of unmanufactured tobacco for export to the provincial-level People's Committee; 

b) Within 20 days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall consider the received application and give approval for the enterprise’s import or extension of the enterprise’s import of unmanufactured tobacco for manufacturing or processing of unmanufactured tobacco for export. If the enterprise fails to meet relevant conditions as prescribed, the provincial-level People’s Committee shall provide the enterprise with a written response indicating reasons for its refusal to grant approval;

c) In case the application is inadequate or invalid, within 07 working days from its receipt of the application, the provincial-level People’s Committee shall send a written request for modification of the application to the enterprise.

XIV. PROCEDURES FOR LEASING, LENDING OR TRANSFER OF MACHINERY AND EQUIPMENT SPECIALIZING IN TOBACCO INDUSTRY OF ENTERPRISES WITH EXCESS CAPACITY FOR PRODUCING TOBACCO PRODUCTS

Procedures shall be promulgated by provincial-level People’s Committees.

 

APPENDIX VI

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF TRADING IN ALCOHOLIC BEVERAGES
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

I. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF LICENSES FOR DISTRIBUTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES

1. Application for issuance of License for distribution of alcoholic beverages (01 package) includes:

1.1. An application form for issuance of License for distribution of alcoholic beverages which is made using Form No. 01 enclosed with Decree No. 105/2017/ND-CP.

1.2. A copy of the enterprise registration certificate or another document of equivalent validity.

1.3. Document concerning the alcoholic beverage distribution system, including one of the two following types:

a) A copy of the agreement in principle, confirmation letter or commitment to participating in the alcoholic beverage distribution system enclosed with a copy of the alcoholic beverage wholesaling license of the trader that is expected to participate in the alcoholic beverage distribution system;

b) A copy of the enterprise’s Certificate of branch registration or Certificate of business location registration showing the location used for alcoholic beverage trading.

1.4. Document concerning the alcoholic beverage supplier:

a) Copies of letters of introduction or agreements in principle of alcoholic beverage manufacturers, other alcoholic beverage distributors or foreign alcoholic beverage suppliers which must clearly indicate the types of alcoholic beverages to be distributed in conformity with alcoholic beverage suppliers' business lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for issuance of License for distribution of alcoholic beverages

2.1. The trader shall submit an application in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority.

2.2. Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall examine and appraise the received application, and issue a License for distribution of alcoholic beverages to the trader. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the trader.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

II. PROCEDURES FOR MODIFICATION OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES

1. Application for modification of License for distribution of alcoholic beverages

Upon occurrence of any changes in contents of the License for distribution of alcoholic beverages, the trader shall send an application for modification of License to the licensing authority. Such an application includes:

a) An application form for modification of License which is made using Form No. 02 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP;

b) A copy of the issued License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for modification of the License

a) The trader shall submit an application in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority;

b) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and issue a modified License for distribution of alcoholic beverages using Form No. 06 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

III. PROCEDURES FOR RE-ISSUANCE OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES

1. In case of expired License

The trader shall submit an application for re-issuance of the License at least 30 days before the expiry of the issued License. Application, authority and procedures for re-issuance of License shall be same as those for issuance of a new License.

2. In case of lost or damaged License

a) An application for re-issuance of License (01 package) includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The licensing authority shall, upon consideration of retained documents and application for re-issuance of License, re-issue the License;

c) The validity period of the re-issued License shall be same as that of the original one.

3. Procedures for re-issuance of License in case the issued License is lost or damaged

a) The trader shall submit an application in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority;

b) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and re-issue the License for distribution of alcoholic beverages using Form No. 07 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the trader.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

IV. PROCEDURES FOR REVOCATION OF LICENSE FOR DISTRIBUTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES

Within 05 working days from their receipt of the decision on revocation of License for distribution of alcoholic beverages, the trader must return the original of the issued License to the competent authority that issued the revocation decision. The authority that issued the decision on revocation of License for distribution of alcoholic beverages shall publish information on such revocation of License on its web portal or website.

B. PRODUCTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Application for issuance of License for mass production of alcoholic beverages with a scale of at least 3 million liters/year

Application for issuance of License for mass production of alcoholic beverages (01 package) includes:

a) An application form for issuance of License for mass production of alcoholic beverages which is made using Form No. 01 enclosed with Decree No. 105/2017/ND-CP;

b) A copy of the enterprise registration certificate or another document of equivalent validity;

c) A copy of the Product Disclosure for alcoholic beverages or a copy of the Certificate of submission of Declaration of Conformity or the Certificate of Declaration of conformity with the food safety regulations (if technical regulations for alcoholic beverages are not available); a copy of the Certificate of food safety or a copy of one of the following certificates: Good Manufacturing Practices (GMP), Hazard Analysis and Critical Control Points (HACCP), Food Safety Management Systems (ISO 22000), International Food Standards (EFS), BRC Global Food Standards (BRC) or Food Safety System (FSSC 22000); 

d) A copy of the Decision on approval of environmental impact assessment report or certificate of registration of environmental protection plan or certificate of registration of environmental protection undertaking issued by a competent authority;

dd) A list of alcoholic beverage products produced or to be produced by the enterprise, accompanied with copies of labels of such alcoholic beverage products;

e) Copies of academic degrees/professional certificates and employment decision or employment contract of the technical officer.

2. Procedures for issuance of License for mass production of alcoholic beverages with a scale of at least 3 million liters/year

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 15 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall examine and appraise the received application, and issue a License to the trader. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the trader.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

II. PROCEDURES FOR RE-ISSUANCE OF LICENSES FOR MASS PRODUCTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES WITH A SCALE OF AT LEAST 3 MILLION LITERS/YEAR

1. In case of expired License

The trader shall submit an application for re-issuance of the License at least 30 days before the expiry of the issued License. Application, authority and procedures for re-issuance of License shall be same as those for issuance of a new License.

2. In case of lost or damaged License

a) An application for re-issuance of License (01 package) includes:

An application form for re-issuance of License which is made using Form No. 03 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP and the original or copy of the issued License (if any);

b) The licensing authority shall, upon consideration of retained documents and application for re-issuance of License, re-issue the License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for re-issuance of License in case the issued License is lost or damaged

a) The trader shall submit an application in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority;

b) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and re-issue the License using Form No. 07 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given to the trader.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

III. PROCEDURES FOR MODIFICATION OF LICENSES FOR MASS PRODUCTION OF ALCOHOLIC BEVERAGES WITH A SCALE OF AT LEAST 3 MILLION LITERS/YEAR

1. Upon occurrence of any changes in contents of the issued License, the trader shall send an application for modification of License to the licensing authority.

2. Application for modification of License (01 package) includes:

a) An application form for modification of License which is made using Form No. 02 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP;

b) A copy of the issued License;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for modification of the License

a) The trader shall submit an application in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority;

b) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application, the licensing authority shall consider the received application and issue a modified License using Form No. 06 enclosed with the Decree No. 105/2017/ND-CP. If an application is refused, a written response indicating reasons for refusal shall be given.

If an application is inadequate or invalid, within 03 days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a written request for modification of the application to the trader.

 

APPENDIX VII

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

1. Procedures for assignment of tasks relating to production and trading of industrial explosive materials

a) An application for assignment of production tasks includes: An application form which clearly indicates name and address of the agency, organization or enterprise engaged in production of industrial explosive materials (producer); number of decision on establishment of the organization or enterprise, or number of enterprise registration certificate, number of certificate of satisfaction of public order and security conditions, number of the decision issued by the Minister of Industry and Trade to recognize result of registration of industrial explosive materials and inclusion of these industrial explosive materials in the list of industrial explosive materials permitted for production, trading and use in Vietnam in respect of new industrial explosive materials produced and used in Vietnam, number of the environmental license; documents proving satisfaction of conditions for production of industrial explosive materials laid down in clause 2 Article 34 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments;   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The application specified in point a or b of this clause shall be submitted in person, by post or via the National public service portal or information system for handling of administrative procedures of the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Public Security, or the Ministry of National Defence, or sent to a competent authority designated by the Minister of Industry and Trade, the Minister of Public Security, or the Minister of National Defence;

d) Within 03 working days from its receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Public Security, or the Ministry of National Defence shall get opinions from relevant authorities (if any) about the application for assignment of tasks relating to production or trading of industrial explosive materials; 

dd) The maximum length of time for getting such opinions, excluding time for sending and receiving documents, shall be 07 working days, and shall not be included in the time limit for processing an application. If the requested authority gives no response within the abovementioned time limit, it shall be considered to have consented to the application;

e) Within 03 working days from the end of the time limit for getting opinions, the Minister of Industry and Trade, the Minister of Public Security, or the Minister of National Defence shall give a written assignment of tasks relating to production or trading of industrial explosive materials; if an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

2. Procedures for issuing written request for issuance of license for blasting services on the continental shelf or blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam:

a)  An application form for issuance of written request for issuance of license for blasting services on the continental shelf or blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam which includes: An application form which clearly indicates name and address of the organization or enterprise; reasons; number of decision on establishment of the organization or number of enterprise registration certificate; number of certificate of satisfaction of public order and security conditions; documents proving satisfaction of conditions for provision of blasting services laid down in clause 2 Article 40 of the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Materials and Support Instruments; An enterprise affiliated to the Ministry of National Defence of Vietnam is also required to submit a written request made by the Ministry of National Defence or the authority tasked with managing industrial explosive materials by the Minister of National Defence;

b) The application form specified in point a of this clause shall be submitted on the National public service portal or the information system for handling of administrative procedures of the provincial-level People's Committee or submitted by post or in person to the competent authority as designated by the provincial-level People's Committee;

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate application, the provincial-level People's Committee shall issue a written request for issuance of license for blasting services on the continental shelf or blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam; in case an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

3. Procedures for organizing training and examination, and issuing certificates of training in industrial explosive material safety engineering for managers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall notify the organization or enterprise submitting the application of the training and examination plan; In case the application is inadequate or invalid, the provincial-level People’s Committee shall give a written explanation within 02 working days from its receipt of the application;

c) Within 10 working days from the date on which the training and examination plan is notified, the provincial-level People’s Committee shall organize the notified training and examination.

The examination contents must be conformable with the training contents as prescribed in Article 7 of the Decree No. 181/2024/ND-CP; a certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be granted to a candidate who achieves a minimum score of 6/10;

d) Within 05 working days from the end of the examination, the provincial-level People’s Committee shall grant certificates of training in industrial explosive material safety engineering to successful candidates using Form No. 03 in the Appendix enclosed with Decree No. 181/2024/ND-CP.

4. Procedures for organizing examination and issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering for persons related to production, trading and use of industrial explosive materials, except managers:

a) Application for examination and issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering shall be prepared according to point a clause 2 Article 9 of the Decree No. 181/2024/ND-CP;

b) Within 05 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall notify the organization or enterprise submitting the application of the examination plan; In case the application is inadequate or invalid, the provincial-level People’s Committee shall give a written explanation within 02 working days from its receipt of the application;

c) Within 10 working days from the date on which the examination plan is notified, the provincial-level People’s Committee shall organize the notified examination.

The examination contents must be conformable with the training contents as prescribed in Article 7 of the Decree No. 181/2024/ND-CP; a certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be granted to a candidate who achieves a minimum score of 6/10;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Procedures for re-issuance of certificates of training in industrial explosive material safety engineering:

a) A certificate of training in industrial explosive material safety engineering will be re-issued if the original one is lost or damaged or the information thereon is changed;

b) The validity period of the re-issued certificate of training in industrial explosive material safety engineering is the same as that of the original one;

c) Application for re-issuance of certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be prepared according to point c clause 3 Article 9 of the Decree No. 181/2024/ND-CP;

d) Within 03 working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People’s Committee shall re-issue a certificate of training in industrial explosive material safety engineering. In case the application is inadequate or invalid, the provincial-level People’s Committee shall give a written explanation within 02 working days from its receipt of the application.

6. 01 package of the application for issuance or re-issuance of certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be submitted on the National public service portal or the information system for handling of administrative procedures of the province or central-affiliated city, or submitted by post or in person to the competent authority as designated by the provincial-level People's Committee.

7. A certificate of training in industrial explosive material safety engineering shall be valid nationwide for 02 years from the date of issue.

 

APPENDIX VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Procedures for giving approval of plans for hydropower dam and reservoir protection

1. Contents of a plan for hydropower dam and reservoir protection

a) Geographical characteristics, design parameters, floor plans and boundary lines for protection corridors for hydropower dam and reservoir;

b) Review of management, operation and utilization of hydropower dam and reservoir;

c) Periodic and ad hoc reporting and audit mechanism;

d) Regulations on restriction or prohibition of heavy vehicles operating inside the protected zone of works; fire prevention and safety regulations; regulations on protection of document storage facilities and vaults for safekeeping of explosives, inflammables and hazardous substances;

dd) Personnel structure and assignment of tasks relating to protection of hydropower works, equipment used for performing protection tasks;

e) Conduct of screening and inspection of people and equipment or vehicles entering or leaving the works;

g) Prevention, discovery and termination of any encroachment or damage of hydropower works and proximity thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Resources for implementing the plan;

k) Responsibilities of owner, unit in charge of managing hydropower works, regulatory authorities at all levels, and relevant agencies and units.

2. Documents submitted for appraisal and approval of the plan:

The owner of the hydropower works shall submit 01 package of required documents in person, or by post, or via the online public service portal to the receiving authority specified in clause 3 of this Appendix; assume responsibility for the legality, reliability, and accuracy of the documents included in the plan for response to emergencies. Such a package of documents includes:

a) Explanatory report on the plan for hydropower dam and reservoir protection which is made using the form in Appendix V enclosed with the Decree No. 62/2025/ND-CP;

b) Drawings of total site of the works and work items requiring protection;

c) Other relevant documents.

3. Authority in charge of receiving documents and appraising the plan for hydropower dam and reservoir protection:

The provincial-level People's Committee shall receive documents and organize appraisal of the plan for hydropower dam and reservoir protection falling within approving jurisdiction of the provincial-level People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 03 working days from its receipt of the package of required documents, the receiving authority shall consider and check the received documents. In case such received documents are not yet valid, the receiving authority shall send a written request for modification to the organization that applies for approval of such a plan for hydropower dam and reservoir protection;

b) Within 20 working days from its receipt of an adequate and valid package of required documents, the receiving authority shall organize appraisal of the plan and submit appraisal report to competent authority for giving approval for the plan. If received documents are unsatisfactory, the receiving authority shall give a written notification thereof to the applicant for making necessary modifications;

c) The competent authority shall consider giving approval for the plan for hydropower dam and reservoir protection within 5 days from its receipt of documents from the appraising authority.

5. During appraisal, the appraising authority shall assume the following responsibilities:

a) For the plan for hydropower dam and reservoir protection falling within approving jurisdiction of the provincial-level People's Committee, the appraising authority shall get opinions from the relevant commune-level People's Committees and organizations;

b) Requested authorities and organizations shall provide their opinions in writing within 7 days from their receipt of the request for opinions from the appraising authority.

 

APPENDIX IX

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- An application form for issuance of inspector certificate: Form No. 03 in Appendix II enclosed with Decree No. 44/2023/ND-CP.

- A copy of the bachelor’s degree of the applicant (a certified copy or a copy presented together with its original for verification purpose).

- Documents proving the applicant’s satisfaction of standards set out in clauses 3 and 4 Article 9 of the Decree No. 44/2016/ND-CP:

- 02 color photos of 3x4 cm size of the applicant which must be taken no more than 06 months prior to the date of application submission.

2. Application for re-issuance of inspector certificate

a) In case of changes in contents of the issued inspector certificate:

- An application form for re-issuance of inspector certificate;

- The original of the issued certificate;

- Documents proving appropriateness of proposed modifications;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In case of expired inspector certificate:         

- An application form for re-issuance of inspector certificate;

- The original of the issued certificate;

- Results of the test taken before re-issuance.

c) In case of lost or damaged inspector certificate:

- An application form for re-issuance of inspector certificate;

- 02 color photos of 3x4 cm size of the applicant which must be taken no more than 06 months prior to the date of application submission.

d) In case of revoked inspector certificate:

- An application form for re-issuance of inspector certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Documents proving that the applicant has successfully completed the training course and passed the test in technical inspection of satisfaction of occupational safety requirements for the inspected objects, organized after a decision to revoke the inspector certificate takes effect in the case prescribed in point c or dd clause 2 Article 14 of the Decree No. 44/2016/ND-CP;

- 02 color photos of 3x4 cm size of the applicant which must be taken no more than 06 months prior to the date of application submission.

3. Procedures for issuance/re-issuance of inspector certificates falling within jurisdiction of the Ministry of Industry and Trade

- The individual that wishes to apply for issuance or re-issuance of inspector certificate shall submit 01 application package to the competent authority directly at its single-window section or by post or online through the National public service portal;

- Within 05 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the competent authority shall consider issuing the inspector certificate. In case an application for issuance/re-issuance of inspector certificate is refused, a written response clearly indicating reasons for such refusal must be given;

- The inspector certificate shall be issued using the form in Appendix Ic enclosed with Decree No. 44/2016/ND-CP;

- The issued inspector certificate shall be valid for 05 years.

 

APPENDIX X

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for granting permission for export/import of goods which are banned from export/import

a) The trader shall submit 01 application package for export/import of goods which are banned from export/import in person, by post or online (if applicable) to the competent Ministry or ministerial agency.

Such an application package for permission for export/import of goods which are banned from export/import includes:

- 01 original of the application form for permission for export/import of goods which are banned from export/import (which must clearly indicate information on the goods to be exported/imported (description, 8-digit HS code of goods), quantity of goods to be exported/imported, sorted by HS codes, manufacturer, origin and status of goods); reasons, purposes of export/import as prescribed in clause 2 Article 10 of the Law on Foreign Trade Management, and necessity of the proposed export/import;

- Explanatory notes to the plan for use, procedures for management of exported/imported goods during use in Vietnam; the plan for disposal of exported/imported goods after use in Vietnam;

- 01 original of the report on implementation of previously issued licenses (if any).

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the Ministry or ministerial agency shall send a request for modification of the application to the trader;

c) Within 03 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry or ministerial agency shall play the leading role in getting opinions from relevant authorities;

d) Within 07 working days from their receipt of the written request for opinions, the requested authorities shall provide their opinions in writing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for granting permission for transit of weapons, explosive materials, explosive precursors and support instruments

a) The consignor shall submit 01 application package for permission of transit of goods in person, or by post, or online (if applicable) to the Ministry of Industry and Trade.

Such an application package includes:

- 01 original of the application form for permission of transit of the goods which must clearly indicate information on the goods (name, HS code, quantity and value); means of transport; route of transport.

- 01 copy of the transport contract.

- 01 original of the official letter sent by a competent authority of the country requesting permission for transit of goods to the Minister of Industry and Trade.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the Ministry of Industry and Trade shall send a request for modification of the application to the consignor.

c) Within 05 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry of Industry and Trade shall send written request for opinions of the Ministry of National Defence and/or Ministry of Public Security.

d) Within 05 working days from their receipt of the written request for opinions from the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of National Defence and/or Ministry of Public Security shall give their opinions in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for granting permission for traders to carry out processing of goods on List of goods banned from export/import, or goods temporarily suspended from export/import for foreign traders for consumption abroad

a) The trader shall submit 01 application package for permission for processing of goods on List of goods banned from export/import, or goods temporarily suspended from export/import for foreign traders for consumption abroad in person, by post or online (if applicable) to the competent Ministry or ministerial agency.

Such an application includes:

- 01 original of the application form for permission for processing of goods on List of goods banned from export/import, or goods temporarily suspended from export/import for foreign traders for consumption abroad (which must clearly indicate provisions on the processing contract as prescribed in Government’s Decree No. 69/2018/ND-CP);

- 01 copy of the certificate of eligibility for production/trading (if any).

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the Ministry or ministerial agency shall send a request for modification of the application to the trader;

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry or ministerial agency shall give a written response indicating whether or not the trader is permitted to carry out processing of goods. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities about the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the Ministry or ministerial agency is provided by relevant authorities with their opinions in writing;

d) In case of modification of the License or re-issuance of the License due to loss, the trader shall send an application form and relevant documents to the Ministry or ministerial agency. Within 5 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry or ministerial agency shall consider modifying or re-issuing the License to the trader.

4. Procedures for granting approval for bringing of goods/services banned from export to participate in overseas trade fairs or exhibitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Such an application includes:

- 01 original of the application form for approval for bringing of goods/services banned from export to participate in an overseas trade fair/exhibition (which must clearly indicate information on the goods (description, 8-digit HS code of goods), quantity of goods to be displayed at the trade fair/exhibition, sorted by HS codes, manufacturer, origin and status of goods, and period of the trade fair/exhibition);

- 01 copy of the written announcement of or invitation to the trade fair/exhibition which is made by a competent authority of the foreign country.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the Ministry or ministerial agency shall send a request for modification of the application to the trader;

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry or ministerial agency shall give a written response indicating whether or not the trader's application for bringing of goods/services banned from export to participate in an overseas trade fair/exhibition is approved. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities on the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the Ministry or ministerial agency is provided by relevant authorities with their opinions in writing.

5. Procedures for granting approval for sale or donation of goods which are banned from export but have been temporarily exported for participating in overseas trade fairs or exhibitions

a) The trader shall submit 01 application package for approval for sale or donation of goods which are banned from export but have been temporarily exported for participating in an overseas trade fair/exhibition in person, by post or online (if applicable) to the competent Ministry or ministerial agency.

Such an application includes:

- 01 original of the application form for approval for sale or donation of goods which are banned from export but have been temporarily exported for participating in an overseas trade fair/exhibition (which must clearly indicate information on the goods (description, 8-digit HS code of goods), quantity of goods to be sold or donated, sorted by HS codes, manufacturer, origin and status of goods);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the Ministry or ministerial agency shall send a request for modification of the application to the trader;

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the Ministry or ministerial agency shall give a written response indicating whether or not the trader's application for approval for sale or donation of goods which are banned from export but have been temporarily exported for participating in an overseas trade fair/exhibition is approved. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities on the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the Ministry or ministerial agency is provided by relevant authorities with their opinions in writing.

6. Procedures for granting licenses for import of goods which may directly affect national defense and security

a) The trader shall send 1 application package for License for import in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority.

Such an application includes: 01 original of the application form for License which must clearly indicate the quantity and type of goods to be imported, purposes and procedures for use of the imported goods.

b) If an application is found inadequate as prescribed or additional documents are required, within 3 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the trader.

c) Within 03 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall get opinions from relevant authorities.

d) Within 07 working days from their receipt of the written request for opinions, the requested authorities shall provide the licensing authority with their opinions in writing.

dd) Within 07 working days from its receipt of written opinions from relevant authorities, the licensing authority shall give a written response indicating whether or not a License for import of goods is granted. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The trader shall only be required to submit documents proving the proposed modifications.

- The time limit for processing of an application for modification or re-issuance of License shall not be longer than that for processing of an application for issuance of a new License.

- If an application for modification or re-issuance of the License is refused, the licensing authority shall give a written response indicating reasons for such refusal.

7. Procedures for granting licenses for temporary import of goods, licenses for temporary import of goods in other forms, licenses for temporary export of goods, licenses for merchanting trade of goods

a) The trader shall send 01 application package as prescribed in Article 19 of the Decree No. 69/2018/ND-CP in person, by post or online (if applicable) to the licensing authority.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 3 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the trader.

c) Within 05 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall consider issuing the License to the trader. If an application for License is refused, the licensing authority shall give a written response indicating reasons for refusal. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities about the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the licensing authority is provided by relevant authorities with their opinions in writing.

d) In case of modification of the License or re-issuance of the License due to loss, the trader shall send an application form and relevant documents to the licensing authority. Within 03 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall consider modifying or re-issuing the License to the trader.

8. Procedures for granting temporary import codes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- 01 original of the application form for grant of temporary import code.

- 01 original of the credit institution’s written confirmation of the enterprise’s deposit as regulated in clause 1 Article 23 or Article 24 or Article 25 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

- 01 copy of the document proving the enterprise’s ownership of a warehouse or storage yard, or the lease of warehouse or storage yard serving its temporary import of frozen foods as prescribed in clause 2 Article 23 of the Decree No. 69/2018/ND-CP (applicable to the enterprise that applies for a code for temporary import of frozen foods).

- 01 original of a document made by the electric utility in charge of the area where the enterprise’s warehouse or storage yard is located confirming that the warehouse or storage yard is equipped with an electrical grid-generated power source capable of operating frozen foods containers by their capacity (applicable to the enterprise that applies for a code for temporary import of frozen foods).

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 3 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the enterprise.

c) In case of frozen foods, within 07 working days from its receipt of an adequate application for temporary import code, the licensing authority shall conduct verification of the enterprise’s satisfaction of warehouse/storage yard conditions. Within 07 working days from the date on which the report on verification of enterprise’s satisfaction of warehouse/storage yard conditions is made, the licensing authority shall consider granting the temporary import code for frozen foods to the enterprise.

Regarding the goods subject to special excise duty or used goods, within 07 working days from its receipt of an adequate application for temporary import code, the licensing authority shall consider granting a temporary import code to the enterprise.

If an application for temporary import code is refused, the licensing authority shall give a written response indicating reasons for refusal.

d) In case of modification or re-issuance of temporary import code due to loss, the enterprise shall send an application form and relevant documents to the licensing authority. Within 05 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall consider modifying or re-issuing the temporary import code to the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Procedures for granting licenses for transit of goods banned from export/import; goods temporarily suspended from export/import; goods banned from trading as prescribed by law

a) The consignor shall submit 01 application package for license for transit of goods in person, or by post, or online (if applicable) to the licensing authority.

Such an application package includes:

- 01 original of the application form for license for transit of goods which must clearly indicate information on the goods (name, HS code, quantity and value); means of transport; route of transport.

- 01 original of the transport contract.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the consignor.

c) Within 05 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall give a written response to the consignor. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities on the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the licensing authority is provided by relevant authorities with their opinions in writing.

10. Procedures for issuance of Licenses to traders to enter into agency contracts for sale and purchase of goods for export under licenses

a) The trader shall send 01 application package for issuance of License to trader to enter into an agency contract in person, by post or online (if applicable) to the competent licensing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the trader.

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate application as prescribed, the licensing authority shall give a written response indicating whether or not the trader is licensed to enter into the agency contract. If an application is refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given. Where it is necessary to get opinions from relevant authorities on the application, the time limit for processing the application shall be counted from the time when the licensing authority is provided by relevant authorities with their opinions in writing.

11. Procedures for issuance, re-issuance, modification, extension and revocation of certificates of registration of rights to export and rights to import to foreign traders that do not establish presence in Vietnam

a) An application for issuance, re-issuance, modification, extension or revocation of Certificate of registration of rights to export/rights to import includes:

- 01 original of the application form for issuance of Certificate of registration of rights to export/rights to import which is made using the form provided in the Circular No. 28/2012/TT-BCT dated September 27, 2012 of the Minister of Industry and Trade of Vietnam.

- 01 set of original copies of the statement and documents proving the satisfaction of conditions set out in Article 7 of the Government's Decree No. 90/2007/ND-CP.

- A copy of ID card, passport or another valid personal identification paper of the foreign trader that is a foreigner.

- A copy of the business registration certificate or another document of equivalent validity and a copy of ID card, passport or another valid personal identification paper of the legal representative; financial statements and income statement of the previous year of the foreign trader that is an economic organization.

- A letter of confirmation of trading capital and bank account number made by the bank where the foreign trader’s account is opened in the country or territory in which its business registration is carried out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Procedures for issuance of Certificate of registration of rights to export/rights to import

- The foreign trader that does not establish presence in Vietnam or the individual or economic organization representing such trader (representative) shall send 01 application package in person, by post or online (if applicable) to the licensing authority.

- In case the application is found invalid, within 07 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall request the foreign trader or their representative to modify the application or submit another application.

- Within 30 working days from its receipt of a valid application, the licensing authority shall issue a Certificate of registration of rights to export/rights to import to the foreign trader. If an application is refused, within the same time limit specified in this clause, the licensing authority shall give a written response indicating reasons for such refusal to the foreign trader or their representative.

- Within 05 working days from the issue date of the Certificate of registration of rights to export/rights to import, the foreign trader that does not establish presence in Vietnam shall publish the contents of the issued Certificate in at least three consecutive issues of mass media publications or in at least one printed newspaper circulated nationwide in Vietnam.

c) Procedures for modification, re-issuance or extension of Certificate of registration of rights to export/rights to import shall comply with Article 12, Article 13 of the Government's Decree No. 90/2007/ND-CP.

12. Procedures for granting licenses for import of tobacco products for sale at duty-free shops

a) The enterprise shall send 1 application package as prescribed in clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 100/2020/ND-CP dated August 28, 2020 prescribing duty-free business in person, by post or online (if applicable) to the licensing authority.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 3 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. Procedures for granting permission for extension of transit period of goods

a) The consignor shall submit 01 application package for permission for extension of the transit period of goods in person, or by post, or online (if applicable) to the licensing authority. Such an application package includes:

- 01 (one) original of the application form for permission for extension of the transit period of goods made by the consignor;

- 01 (one) copy (which bears the authorized signature and seal of the consignor to certify that it is a true copy of the original) of the issued License for transit of goods;

- 01 (one) original of the customs authority’s written confirmation of the status of the transit shipment;

- 01 (one) copy (which bears the authorized signature and seal of the consignor to certify that it is a true copy of the original) of the customs declaration of the transit shipment.

b) If an application is found inadequate as prescribed, within 03 working days from its receipt of the application, the licensing authority shall send a request for modification of the application to the consignor.

c) Within 07 working days from its receipt of an adequate and valid application as prescribed, the licensing authority shall give a written response indicating whether or not the permission for extension of the transit period of goods is granted. If an application is refused, the licensing authority shall give a written response indicating reasons for refusal to the consignor.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF FOOD SAFETY
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

I. PROCEDURES FOR DESIGNATING FOOD TESTING LABORATORIES SERVING PERFORMANCE OF STATE MANAGEMENT TASKS (Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT prescribing eligibility requirements and procedures for designating food testing laboratories serving performance of state management tasks)

1. A testing laboratory that meets eligibility requirements laid down in Article 4 and Article 5 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT dated August 01, 2013 of the Minister of Health, the Minister of Industry and Trade, and the Minister of Agriculture and Rural Development prescribing eligibility requirements and procedures for designating food testing laboratories serving performance of state management tasks (hereinafter referred to as “Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT”), and eligibility requirements laid down in clause 1 Article 25 of the Government’s Decree No. 77/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing amendments to regulations on investment and business conditions in international trade in goods, chemicals, industrial explosive materials, fertilizers, gas business and trading of foods under the state management of the Ministry of Industry and Trade (hereinafter referred to as “Decree No. 77/2016/ND-CP”) shall submit one (01) application package for designation (in person or by post) to the competent authority as prescribed in Article 3 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT (The power of the Ministry of Industry and Trade to designate food testing laboratories serving performance of state management tasks prescribed in the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT, Decree No. 77/2016/ND-CP and Decree No. 15/2018/ND-CP shall be performed by provincial-level People’s Committees).

2. Eligible applicants

a) Testing laboratories that meet the requirements laid down in Article 4 and Article 5 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

 “Article 4. Juridical person requirements

The testing laboratory must be duly established in accordance with law; possess either the function of food testing or a decision on task assignment issued by a competent authority.

Article 5. Capacity requirements

The testing laboratory must meet the following capacity requirements for performing registered testing parameters:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. It has adequate equipment and facilities meeting testing requirements and registered fields.

3. It has at least two (02) testing analysts who are technical officers holding bachelor’s degrees appropriate to registered field, and have been trained and have at least three (03) years' experience in testing in the same field.

4. Testing methods are updated and validated; analytical/testing capacity for registered parameters/tests is conformable with regulations in force or corresponding technical regulations and other relevant requirements as prescribed by the supervisory ministry.

5. It has results of proficiency testing or interlaboratory comparison meeting the requirements for at least one registered parameter/test.”

b) Testing laboratories that meet the requirements laid down in clause 1 Article 25 of the Decree No. 77/2016/ND-CP

- The testing laboratory must be duly established in accordance with law or decision on task assignment issued by a competent authority;

- Its quality management system meets requirements laid down in TCVN ISO/IEC 17025:2007 or ISO/IEC 17025:2005;

- It has adequate equipment and facilities meeting requirements of the testing method;

- It has at least 02 testing analysts who are technical officers holding bachelor’s degrees, and have been trained in testing in the same field;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Parameters/tests are conformable with regulations in force or corresponding technical regulations and other relevant requirements as prescribed by the supervisory ministry.

3. Documentation requirements (clause 3 Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT):

i) An application form for designation as food testing laboratory using the form in Appendix 1 enclosed with the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT;

ii) Establishment decision or business registration certificate (certified true copy);

iii) Technical documents and procedures relating to the registered parameters/tests.

iv) Capacity dossier:

- List of and documents on main equipment and infrastructure facilities (in conformity with the report on capacity of the testing laboratory which is made using the form in Appendix 2 enclosed with this Joint Circular);

- List of and documents on testing analysts suitable for the registered testing field, accompanied with certified true copies of their professional certificates;

- Documents proving assurance of testing quality: proficiency testing or interlaboratory comparison plans and/or results; reports on proficiency testing results of testing analysts in respect of registered parameters/tests;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The template of testing report as prescribed in Appendix 3 enclosed with this Joint Circular;

- Statement of results of testing activities in the registered field in the last twelve (12) months which is made using the form in Appendix 4 enclosed with this Joint Circular.

v) In case a testing laboratory that has been evaluated and issued with a certificate of conformance to TCVN ISO/IEC 17025:2007 or ISO/IEC 17025:2005 by a lawful accreditation body of Vietnam or a foreign accreditation body that is a member signatory of Mutual Recognition Agreements of International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC), or Asian Pacific Laboratory Accreditation Cooperation (APLAC) applies for designation of parameters/tests within its accredited scope of testing, it shall submit the documents specified in points a, b, c and d clause 3 Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT; (certified) copies of the certificate of conformance, and accredited list and scope.

4. Designation procedures (Article 9 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT): 

i) Within ten (10) working days from its receipt of an application, the competent regulatory authority shall initiate review of the application. If modifications to the application are required, a written request for application modification shall be sent to the applicant as prescribed. Where no modification is required, the competent regulatory authority shall conduct an evaluation according to Article 10 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

ii) With respect to a testing laboratory other than the one mentioned in point dd Clause 3 Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT:

- Within fifteen (15) working days from its receipt of an adequate and valid application, the competent regulatory authority shall issue a decision on establishment of evaluation team that shall take charge of conduct an evaluation at the premises of the testing laboratory.

- Such an evaluation team shall consist of members possessing appropriate professional knowledge and experience in the field to be evaluated and designated.

- The decision on establishment of evaluation team must clearly state the scope and contents of evaluation, the list of members and assignment of responsibilities for each member conducting the evaluation at the premises of the testing laboratory. Within five (05) working days from the end of the evaluation at the premises of the testing laboratory, the evaluation team shall submit its findings to the competent regulatory authority (using the form of the evaluation report in Appendix 5 enclosed with this Joint Circular).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Where necessary, the competent regulatory authority may convene an advisory council prior to its issuance of the designation decision. <0}

iii) With respect to a testing laboratory mentioned in point dd Clause 3 Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT:

- Within thirty (30) working days from its receipt of an adequate and valid application, the competent regulatory authority shall appraise the received application. If the capacity dossier is found to be conformable with the requirements set forth in Articles 4 and 5 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT and other requirements imposed by the supervisory ministry, the competent regulatory authority shall issue a decision on designation as the testing laboratory which is accompanied with the list of designated parameters/tests.

If the application is not satisfactory, the competent regulatory authority shall give a written response indicating reasons for its refusal to designate the testing laboratory.

- Where necessary (i.e., where, upon the appraisal of the received application, it is not sufficient to reach a conclusion that the testing laboratory meets the analytical capacity requirements set forth in Article 5), the competent regulatory authority shall establish an evaluation team to conduct an evaluation at the premises of the testing laboratory.

5. Validity of the designation decision (clause 4 Article 9 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT):

The validity period of an issued designation decision is three (03) years from the date on which the decision is signed. The decision form is available in Appendix 6 enclosed with the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

II. PROCEDURES FOR EXTENSION OF DESIGNATION AS FOOD TESTING LABORATORY SERVING PERFORMANCE OF STATE MANAGEMENT TASKS (Article 7 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT)

Ninety (90) days prior to the expiry of the designation decision, the testing laboratory shall submit one (01) application package for extension of designation to the competent regulatory authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) An application form for extension of the designation as food testing laboratory which is made using the form in Appendix 1 enclosed with this Joint Circular;

ii) Results of interlaboratory comparison and/or proficiency testing in respect of the parameters/tests provided by the competent regulatory authority or proficiency testing service providers;

iii) A report on testing activities conducted during the designation period which is made using the form in Appendix 4 enclosed with the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT.

III. PROCEDURES FOR MODIFICATION OR EXPANSION OF DESIGNATION SCOPE OF THE FOOD TESTING LABORATORY SERVING PERFORMANCE OF STATE MANAGEMENT TASKS

If a designated testing laboratory wishes to modify or expand the scope of designation, it shall submit an application for modification or expansion to the competent regulatory authority. Such an application shall be prepared according to Article 6 of the Joint Circular No. 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT. If the juridical person status or address of the designated testing laboratory is changed, a document clearly stating such a change must be submitted.

IV. Procedures for application for designation as reference testing laboratory in food safety field (Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT dated December 31, 2013 of the Ministry of Industry and Trade prescribing eligibility requirements and procedures for designation as reference testing laboratories in food safety field under state management of the Ministry of Industry and Trade (hereinafter referred to as “Circular No. 40/2013/TT-BCT”) as amended by Article 17 of the Circular No. 27/2016/TT-BCT dated December 05, 2016 of the Ministry of Industry and Trade amending and abrogating some legislative documents on investment and business conditions in certain fields under state management of the Ministry of Industry and Trade (hereinafter referred to as “Circular No. 27/2016/TT-BCT”)

1. The testing laboratory meeting the requirements set out in Clause 2 Article 25 of the Decree No. 77/2016/ND-CP shall submit 01 application package for designation to the provincial-level People’s Committee (The power of the Ministry of Industry and Trade to designate reference testing laboratories in food safety field prescribed in Circular No. 40/2013/TT-BCT, Circular No. 27/2016/TT-BCT, Decree No. 77/2016/ND-CP and Decree No. 15/2018/ND-CP shall be performed by provincial-level People’s Committees)

2. Eligible applicants

The testing laboratories that meet the requirements laid down in Article 25 of the Decree No. 77/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. In order to be designated as a food testing laboratory, a laboratory must:

a) be established under the law or a task assignment decision of a competent authority;

b) have developed a quality management system that meets the provisions in TCVN ISO/IEC 17025:2007 or ISO/IEC 17025:2005;

c) have equipment and facilities that meet requirements on testing methods;

d) employ at least 02 testing analysts who are technical officers holding bachelor’s degrees, and have been trained in testing in the same field;

dd) have testing methods updated and validated;

e) have parameters/tests conformable with regulations in force or corresponding technical regulations and other relevant requirements as prescribed by the supervisory ministry.

2. In order to be designated as a food reference testing laboratory, a laboratory must:

a) have been designated by the Ministry of Industry and Trade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) have results of proficiency testing or interlaboratory comparison that meet the requirements for the registered parameters/tests.”

3. Documentation requirements (clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT):

An application package for designation includes:

i) An application form for designation as reference testing laboratory;

ii) A certified true copy of the decision on establishment of a public service unit which is established in accordance with regulations of law or task assignment decision of a competent authority or business registration certificate;

iii) A certified true copy of the unexpired decision on designation as food testing laboratory serving performance of state management tasks issued by a competent authority;

iv) Technical documents and analytical procedures relating to the registered parameters/tests (such documents must be fan-stamped by the testing laboratory).

v) Capacity dossier:

- List of and documents on main equipment and infrastructure facilities (using the form in Appendix II enclosed with the Circular No. 40/2013/TT-BCT);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Statement of results of testing activities in the registered field in the last twelve (12) months which is made using the form in Appendix IV enclosed with the Circular No. 40/2013/TT-BCT.

vi) In case a testing laboratory that has been evaluated and issued with a certificate of conformance to TCVN ISO/IEC 17025:2007 or ISO/IEC 17025:2005 by a foreign accreditation body that is a member signatory of Mutual Recognition Agreements of International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC), or Asian Pacific Laboratory Accreditation Cooperation (APLAC) applies for designation of parameters/tests within its accredited scope of testing, it shall submit the documents specified in points a, b, c and d clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT; (certified) copies of the certificate of conformance, and accredited list and scope.

4. Designation procedures (Article 7 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT): 

i) Within ten (10) working days from its receipt of an application, the provincial-level People's Committee shall initiate review of the application. If modifications to the application are required, a written request for application modification shall be sent to the applicant as prescribed.

ii) With respect to a testing laboratory applying for designation as a reference testing laboratory other than the one mentioned in point e Clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT:

- Within fifteen (15) working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall issue a decision on establishment of evaluation team that shall take charge of conduct an evaluation of satisfaction of eligibility and capacity requirements at the premises of the reference testing laboratory. The decision on establishment of evaluation team must clearly state the scope and contents of evaluation, the list of members and assignment of responsibilities for each member conducting the evaluation at the premises of the reference testing laboratory;

- Such an evaluation team shall consist of members possessing professional knowledge in food safety, analysis and testing, and appropriate experience in conducting evaluation of testing laboratories;

- In case no modification is required, the evaluation shall be conducted according to Article 8 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT. Within five (05) working days from the end of the evaluation at the premises of the testing laboratory, the evaluation team shall submit its findings to the provincial-level People's Committee (using the form of the evaluation report in Appendix V enclosed with Circular No. 40/2013/TT-BCT);

- Within fifteen (15) working days from its receipt of the evaluation report in which the testing laboratory is considered to have met requirements from the evaluation team, the provincial-level People's Committee shall consider issuing a decision on designation as reference testing laboratory (using the form stipulated by the provincial-level People's Committee). If the testing laboratory is considered to have failed to meet requirements, the provincial-level People's Committee shall give a written response indicating reasons for its refusal to designate the reference testing laboratory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

iii) With respect to a testing laboratory applying for designation as a reference testing laboratory mentioned in point e Clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT:

- Within thirty (30) working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall appraise the received application. If the capacity dossier is found to be conformable with the requirements set forth in Articles 4 and 5 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT, the provincial-level People's Committee shall issue a decision on designation as reference testing laboratory which is accompanied with the list of designated parameters/tests.

If the application is not satisfactory, the provincial-level People's Committee shall give a written response indicating reasons for its refusal to designate the reference testing laboratory.

- Where, upon the appraisal of the received application, it is not sufficient to reach a conclusion that the testing laboratory meets the analytical and reference testing capacity requirements set forth in Article 25 of the Decree No. 77/2016/ND-CP, the provincial-level People's Committee shall establish an evaluation team to conduct an evaluation of testing capacity at the premises of the testing laboratory according to Article 8 of this Circular.

- In case of modification or expansion of designation scope: The reference testing laboratory shall submit an application package as prescribed in Article 11 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT to the provincial-level People's Committee for consideration. The provincial-level People's Committee shall follow designation procedures as prescribed in clause 1, points a, b clause 3 Article 7 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT

5. Validity of the designation decision (clause 4 Article 7 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT):

The validity period of an issued designation decision is three (03) years from the date on which the decision is signed. The decision form shall be stipulated by the provincial-level People's Committee.

V. PROCEDURES FOR EXTENSION OF DESIGNATION AS REFERENCE TESTING LABORATORY IN FOOD SAFETY FIELD (Article 10 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT)

Sixty (60) days prior to the expiry of the decision on designation as reference testing laboratory, the reference testing laboratory shall submit one (01) application package for extension of designation the provincial-level People's Committee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) An application form for extension of the designation as reference testing laboratory which is made using the form stipulated by the provincial-level People's Committee;

ii) Results of interlaboratory comparison and/or proficiency testing in respect of the registered parameters/tests provided by the competent regulatory authority or proficiency testing service providers; these results must remain valid for at least 03 years (including the proposed extension period);

iii) A report on reference testing activities conducted during the designation period which is made using the form in Appendix IV enclosed with the Circular No. 40/2013/TT-BCT.

2. With respect to a testing laboratory applying for designation as a reference testing laboratory mentioned in point e Clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT: The reference testing laboratory shall submit an application package as prescribed in Article 10 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT to the provincial-level People's Committee for consideration. Within thirty (30) working days from its receipt of an adequate and valid application, the provincial-level People's Committee shall consider issuing a decision on extension of designation as reference testing laboratory. If the application is inadequate or invalid, the provincial-level People's Committee shall give a written response to the reference testing laboratory applying for extension of designation;

VI. PROCEDURES FOR MODIFICATION OR EXPANSION OF SCOPE OF DESIGNATION AS REFERENCE TESTING LABORATORY IN FOOD SAFETY FIELD (Article 11 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT)

1. If the designated reference testing laboratory wishes to modify or expand the scope of designation, it shall submit an application for modification or expansion according to Article 11 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT to the provincial-level People's Committee for consideration. The provincial-level People's Committee shall follow designation procedures as prescribed in clause 1, points a, b, c, d, dd clause 2 Article 7 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT. Such an application package includes:

i) An application form for modification or expansion of the scope of designation as reference testing laboratory which is made using the form in Appendix I enclosed with this Circular;

ii) A report on reference testing activities conducted during the designation period which is made using the form in Appendix IV enclosed with this Circular;

iii) A certified true copy of the unexpired decision on designation as food testing laboratory serving performance of state management tasks issued by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

v) List of and documents on main equipment and infrastructure facilities meeting the proposed modification or expansion (in conformity with the report on capacity of the testing laboratory which is made using the form in Appendix II enclosed with this Circular).

2. With respect to a testing laboratory applying for designation as a reference testing laboratory mentioned in point e Clause 3 Article 6 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT: In case of modification or expansion of designation scope: The reference testing laboratory shall submit an application package as prescribed in Article 11 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT to the provincial-level People's Committee for consideration. The provincial-level People's Committee shall follow designation procedures as prescribed in clause 1, points a, b clause 3 Article 7 of the Circular No. 40/2013/TT-BCT.

VII. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS TO FOOD PRODUCTION ESTABLISHMENTS AND FOOD PRODUCTION AND TRADING ESTABLISHMENTS BY THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM (Article 24a, Article 24b of the Decree No. 77/2016/ND-CP, as amended by Article 12, Article 13 of the Decree No. 17/2020/ND-CP)

1. Implementing entities

Provincial-level People's Committees

i) An establishment that produces:

- Alcoholic beverage products:  At least 03 million liters per year;

- Beer: At least 50 million liters per year;

- Soft drinks: At least 20 million liters per year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Vegetable oil: At least 50 thousand tons per year; 

- Confectionery: At least 20 thousand tons per year; 

- Flour and starch: At least 100 thousand tonnes per year.

ii) An establishment that produces and trades in food products at the same location and has an appropriate designed capacity as prescribed in Point a of this Clause.

iii) Food trading establishments that are prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT and have a designed capacity smaller than the one prescribed in Point a of this Clause.

iv) Establishments that produce and trade various types of food products prescribed in Clause 8 and Clause 10 Article 36 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018, and have a production capacity falling under the management of the Ministry of Industry and Trade as prescribed in Point a Clause 1 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT.

2. Documentation requirements (Article 24a. Application for issuance of certificate of compliance with food safety regulations of Decree No. 77/2016/ND-CP):

i) An application form which is made using Form 01a in Appendix I enclosed with the Decree No. 17/2020/ND-CP;

ii) A copy of the business registration certificate, or enterprise registration certificate, or investment registration certificate as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

iv) A list of physically fit persons which is certified by the applicant’s owner or certificates of fitness of the applicant’s owner and persons directly participating in the food production and trading, which are issued by the health facility at district level or higher;

v) Certificates of completion of training in food safety of persons who directly participate in the food production and trading, which are certified by the applicant’s owner.

3. Procedures for issuance of Certificates (Article 24b. Procedures for issuance of the certificate of compliance with food safety regulations in Decree No. 77/2016/ND-CP)

i) Receive and check the validity of the application:

Within 05 working days from its receipt of the application for issuance of the certificate of compliance with food safety regulations, the competent authority shall check and verify the validity of the received application. If the received application is invalid, the competent authority shall request the applicant in writing to modify and complete it. If the applicant fails to make modifications or make insufficient modifications to the application within 30 working days from the date on which a written request for modification is made, the application will be no longer invalidated.

ii) Establish a verification team in charge of conducting a verification visit to the applicant’s premises

Within 15 working days from the day on which the received application is checked and certified adequate and valid, the competent authority shall organize a verification visit to the applicant’s premises. If an inferior authority is authorized to carry out a verification visit to the applicant’s premises, a letter of authorization is required. After completing the verification visit, the authorized authority must submit the verification record to the authorizing authority to establish the basis for issuing the certificate of compliance with food safety regulations.

The verification team in charge of conducting a verification visit to the applicant’s premises shall be established under the establishment decision issued by the regulatory authority competent to issue the certificate of compliance with food safety regulations or its authorized authority. A verification team comprises 03 – 05 members, at least 02 of whom are specialized in foods or food safety (possess academic qualifications in foods or food safety) or in food safety management. The verification team is entitled to invite independent experts who acquire appropriate professional qualifications. Head of the verification team shall be responsible for the results of the verification visit to the applicant’s premises.

iii) Carry out verification visit to the applicant’s premises- Check the consistency of the documents included in the application for issuance of the certificate of compliance with food safety regulations submitted to the competent authority with their originals kept by the applicant;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

iv) Give verification results

- The verification result which is “Passed”, “Partially passed” or “Failed” must be specified in the verification record which is made using Form No. 03a if the applicant is a food production establishment or Form No. 03b if the applicant is a food trading establishment or a combined form of Form No. 03a and Form No. 03b if the applicant is a food production and trading establishment. Such forms are provided in Section I of the Appendix enclosed with Decree No. 17/2020/ND-CP.

The certificate of compliance with food safety regulations is issued to a general food trading establishment when at least a group of food products is given "Passed” result. Groups of food products given “Passed” result shall be specified in the certificate of compliance with food safety regulations issued to this establishment.

- If "Failed” or “Partially passed” result is given, explanation shall be provided in the verification record. If the “Partially passed” result is given, rectification must be completed within 60 days from the date on which the verification record is obtained.  After the rectification has been done at the request of the verification team, the applicant shall send a report made using Form No. 04 in Section I of the Appendix enclosed with Decree No. 17/2020/ND-CP and pay verification fees to the competent authority so as to carry out the verification visit again in accordance with regulations laid down in Point c of this Clause. 

The re-verification must be completed within a maximum period of 10 working days from the day on which the rectification report is received. If the applicant fails to submit the rectification report within the period of 60 days, the submitted application for the certificate of compliance with food safety regulations and the verification record which includes “Partially passed” result shall be invalidated.

If the re-verification result is “Failed” or the rectification report is not sent by the prescribed deadline, the competent authority shall request local authorities in writing to supervise the applicant and request the applicant not to operate until it obtains the certificate of compliance with food safety regulations.

- The record of verification visit to the applicant’s premises is made in 02 copies of the same validity, 01 of which is kept by the verification team and the other is kept by the applicant.

4. Issue certificate of compliance with food safety regulations

Within 05 working days from the date on which the “Passed” result is given, the competent authority shall issue the certificate of compliance with food safety regulations which is made using Form No. 05a (if the applicant is a food production establishment) or Form No. 05b (if the applicant is a food trading establishment) or Form No. 5c (if the applicant is a food production and trading establishment) in Section I of the Appendix enclosed with Decree No. 17/2020/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) The competent authority shall issue 01 certificate of compliance with food safety regulations to the food production and trading establishment;

ii) The provincial-level People’s Committee shall issue 01 certificate of compliance with food safety regulations to the food trading establishment. The local competent authority shall issue 01 certificate of compliance with food safety regulations to the chain of mini-supermarkets or the chain of convenience stores whose area is equivalent to that of a mini-supermarket as regulated by applicable laws as prescribed in Point b Clause 2 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT;

iii) The food wholesaling establishment that is prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT and carries out retailing operations, and the food trading establishment prescribed in Point d Clause 1 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT are entitled to decide regulatory authorities that shall process their applications for certificate of compliance with food safety regulations.

iv) The establishment’s owner shall give certification of completion of training in food safety using Form 01 and Form 02 in Appendix I enclosed with the Circular No. 43/2018/TT-BCT.

6. Validity of certificate of compliance with food safety regulations (Clause 1 Article 7 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT):

A certificate of compliance with food safety regulations shall be valid up to 03 years.

VIII. PROCEDURES FOR RE-ISSUANCE OF CERTIFICATES OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS TO FOOD PRODUCTION ESTABLISHMENTS, AND FOOD PRODUCTION AND TRADING ESTABLISHMENTS BY THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE OF VIETNAM (Article 24a, Article 24b of the Decree No. 77/2016/ND-CP, as amended by Article 12, Article 13 of the Decree No. 17/2020/ND-CP)

- If any food production establishment that falls under the management of the Ministry of Industry and Trade and has been issued with a certificate of compliance with food safety regulations wishes to apply for re-issuance of such a certificate, it shall be required to send an application package to the issuing authority in person or by post or online.

1. Implementing entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Documentation requirements (Article 24a. Application for issuance of certificate of compliance with food safety regulations in Decree No. 77/2016/ND-CP):

i) In case of lost or damaged certificate:

An application form which is made using Form 01a in Section I of the Appendix enclosed with the Decree No. 77/2016/ND-CP.

ii) In case of changes in food production/trading location; changes in production process, food products, or expired certificate:

- An application form which is made using Form 01a in Section I of the Appendix enclosed with the Decree No. 77/2016/ND-CP;

- The documents specified in Clause 1 Article 12 of Decree No. 77/2016/ND-CP.

iii) In case of changes in the establishment’s name without changes in the establishment owner, address, location, production process and food products:

- An application form which is made using Form 01b in Section I of the Appendix enclosed with the Decree No. 77/2016/ND-CP

- The issued certificate of compliance with food safety regulations (a copy bearing the applicant’s certification);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

iv) In case of changes in the establishment owner without changes in the establishment’s name, address, location, production process and food products:

- An application form which is made using Form 01b in Section I of the Appendix enclosed with the Decree No. 77/2016/ND-CP;

- The issued certificate of compliance with food safety regulations (a copy bearing the applicant’s certification);

- A list of physically fit persons which is certified by the applicant’s owner or certificates of fitness of the applicant’s owner and persons directly participating in the food production and trading, which are issued by the health facility at district level or higher (a copy bearing the applicant’s certification).”

3. Procedures for issuance of Certificates (Article 24b. Procedures for issuance of the certificate of compliance with food safety regulations in Decree No. 77/2016/ND-CP): 

i) In case of lost or damaged certificate

Within 03 working days from its receipt of a valid application form, based on retained documents, the competent authority that has issued the certificate of compliance with food safety regulations to the applicant shall consider re-issuing such a certificate. If an application is refused, a written notice indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

ii) In case of changes in food production/trading location; changes in production process, food products, or expired certificate:

Procedures for re-issuing certificate shall be same as those for issuing a new certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 03 working days from its receipt of a valid application package, based on retained documents, the competent authority that has issued the certificate of compliance with food safety regulations to the applicant shall consider re-issuing such a certificate. If an application is refused, a written notice indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

iv) In case of changes in the establishment owner without changes in the establishment’s name, address, location, production process and food products:

Within 03 working days from its receipt of a valid application package, based on retained documents, the competent authority that has issued the certificate of compliance with food safety regulations to the applicant shall consider re-issuing such a certificate. If an application is refused, a written notice indicating reasons for refusal shall be given to the applicant.

v) If there is an increase in the number of food trading establishments of a chain of food trading establishments, procedures for modification of the certificate of compliance with food safety regulations shall be same as those for issuing a new certificate. If there is a decrease in the number of food trading establishments of a chain of food trading establishments, procedures for modification of the certificate of compliance with food safety regulations shall be same as those for making changes in the establishment’s name without changes in the establishment owner, address, location, production process and food products.

4. Issue certificate of compliance with food safety regulations

Within 05 working days from the date on which the “Passed” result is given, the competent authority shall issue the certificate of compliance with food safety regulations which is made using Form No. 05a (if the applicant is a food production establishment) or Form No. 05b (if the applicant is a food trading establishment) or Form No. 5c (if the applicant is a food production and trading establishment) in Section I of the Appendix enclosed with Decree No. 77/2016/ND-CP.

5. Rules for issuance of the certificate of compliance with food safety regulations (Clause 3 Article 6 of the Circular No. 43/2018/TT-BCT):

i) The competent authority shall issue 01 certificate of compliance with food safety regulations to the food production and trading establishment;

ii) The establishment’s owner shall give certification of completion of training in food safety using Form 01 and Form 02 in Appendix I enclosed with the Circular No. 43/2018/TT-BCT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A certificate which is re-issued in case the original certificate is expired shall be valid for 03 years.

A certificate which is re-issued in case of lost or damaged certificate; changes in the establishment’s name without changes in the establishment owner, address, location, production process and food products; changes in the establishment owner without changes in the establishment’s name, address, location, production process and food products; or decrease in the number of food trading establishments of a chain of food trading establishments shall have the same validity period as that of the original one.

IX. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR CARRYING OUT STATE MANAGEMENT OF EXPORTED FOODS (clause 1 Article 23 of Decree No. 15/2018/ND-CP)

Administrative procedures for carrying out state management of exported foods shall be stipulated by provincial-level People’s Committees.

X. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR CARRYING OUT TRACING OF ORIGIN OF SUBSTANDARD PRODUCTS (Clause 2 Article 35 of Decree No. 15/2018/ND-CP)

Administrative procedures for carrying out tracing of origin of substandard products shall be stipulated by provincial-level People’s Committees.

 

APPENDIX XII

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF QUALITY OF PRODUCTS AND GOODS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Designation of conformity assessment bodies and accreditation of conformity assessment results

- Conformity assessment bodies that have successfully completed operation registration procedures as prescribed in Article 17 of Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating the Law on Quality of Products and Goods regarding management of quality of products and goods (as amended in clause 8 Article 1 of the Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018) shall be entitled to participate in assessment of conformity of group-2 products and goods as prescribed in Point a, Point b Clause 2 Article 4 and Point a, Point b Clause 2 Article 7 of Decree No. 132/2008/ND-CP.

- Conformity assessment bodies designated by competent authorities shall be entitled to participate in assessment of conformity of group-2 products and goods as prescribed in Clause 2 Article 4 and Clause 2 Article 7 of Decree No. 132/2008/ND-CP.

- Provincial-level People's Committees shall designate conformity assessment bodies to carry out testing, inspection, certification and verification of products and goods under the management of the Ministry of Industry and Trade of Vietnam as assigned.

- Provincial-level People's Committees shall publish lists of designated conformity assessment bodies, legally registered conformity assessment bodies and accredited conformity assessment bodies as prescribed in Clause 2 Article 26 of the Law on Quality of Products and Goods to serve demands of relevant authorities, organizations and individuals.

2. Eligibility requirements; application for designation; application submission methods; procedures for initial designation, modification or expansion/addition of designation scope/designated fields, re-issuance of designation decisions which are unexpired but have been lost or damaged or in case there are changes in name/address of the conformity assessment body, or the scope of designation is narrowed shall comply with provisions of Articles 18a, 18b, 18c, 18d of the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 providing amendments to the Decree No. 132/2008/ND-CP.

II. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF REGISTRATION OF CONFORMITY ASSESSMENT SERVICES

1. Eligibility requirements for provision of quality testing services for products and goods; application for issuance of certificate of registration of quality testing services for products and goods; application submission methods; procedures for issuance, modification and re-issuance of certificate of registration of quality testing services shall comply with provisions of Articles 5, 6, 7, and 8 of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 regarding conditions to be satisfied by conformity assessment service providers (as amended in the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 09, 2018 providing amendments to and abrogating certain regulations on investment and business conditions in the fields falling under management of Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections).

2. Eligibility requirements for provision of quality verification services for products and goods; application for issuance of certificate of registration of quality verification services for products and goods; application submission methods; procedures for issuance, modification and re-issuance of certificate of registration of quality verification services shall comply with provisions of Articles 9, 10, 11, and 12 of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 regarding conditions to be satisfied by conformity assessment service providers (as amended in the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 09, 2018 providing amendments to and abrogating certain regulations on investment and business conditions in the fields falling under management of Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Eligibility requirements for provision of certification services for products and management systems; application for issuance of certificates of products and management systems; application submission methods; procedures for issuance, modification and re-issuance of certificates of products and management systems shall comply with provisions of Articles 17, 18, 19, and 20 of the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 regarding conditions to be satisfied by conformity assessment service providers (as amended in the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 09, 2018 providing amendments to and abrogating certain regulations on investment and business conditions in the fields falling under management of Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections).

 

APPENDIX XIII

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN ELECTRICITY FIELD
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

1. Procedures for approving list of electricity projects which are not subject to investment policy approval by the National Assembly and are included in the power development plan  

a) Pursuant to the approved power development planning, the plan for implementation of the power development planning, and 05-year business and development investment plans of wholly state-owned enterprises, the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall compile the list of electricity projects which are not subject to investment policy approval by the National Assembly;

b) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall get opinions from the Ministry of Finance of Vietnam, the Ministry of Agriculture and Environment of Vietnam, and other relevant Ministries, central-government authorities, local governments, regulatory authorities and enterprises before granting approval of the list.

2. Procedures for performing and exercising tasks and powers to make decisions on the roadmap for reducing electricity price cross-subsidy; the roadmap for improving the electricity retail tariff structure, including retail electricity prices with multiple components, including at least 02 components such as capacity add-on price, electrical energy price, fixed price, variable price or other price components (if any) applied to consumer groups when technical conditions permit

a) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall give an official document directing Vietnam Electricity to develop the roadmap for reducing electricity price cross-subsidy and the roadmap for improving the electricity retail tariff structure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall examine, review and get opinions of relevant Ministries, authorities, organizations and units (if any) about such roadmap for reducing electricity price cross-subsidy and roadmap for improving the electricity retail tariff structure;

d) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall, on the basis of opinions given by relevant Ministries, authorities, organizations and units, consider making decision.

3. Procedures for performing and exercising tasks and powers to give approval for national demand side management program which is appropriate to the socio-economic conditions from time to time and includes measures for demand side management, financial mechanism and responsibilities of related parties  

a) Vietnam Electricity shall develop and submit the national demand side management program to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam. Such a plan includes rules for implementing the national demand side management program towards encouraging and providing instructions for shifting of electricity use; improving efficiency in electricity use, lowering peak demand and load difference between peak and off-peak hours; responsibilities of relevant parties to implement the national demand side management program to optimize the operation of the power system, decrease the capacity difference between peak and off-peak hours of the power system load profile; financial mechanisms for implementing the national demand side management program.

b) The Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall get opinions from the Ministry of Finance of Vietnam, and other relevant Ministries, local governments, and enterprises before granting approval.

 

APPENDIX XIV

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

I. PROCEDURES FOR TERMINATION OF MULTI-LEVEL MARKETING (MLM) ACTIVITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Notification of termination of MLM activities includes:

The notice of termination of MLM activities made using Form No. 06 in the Appendix enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP;

A report made using Form No. 06a in the Appendix enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP;

01 copy of the enterprise registration certificate of the latest modification or another document of equivalent legal effect;

01 original of the MLM registration certificate;

01 copy of the decision on termination of MLM activities issued by the proprietor if the MLM company is a sole proprietorship, or the company’s owner if the MLM company is a single-member limited liability company;  the decision on and the minutes of the meeting on termination of MLM activities issued by the Board of Members if the MLM company is a multi-member limited liability company, or by the General Meeting of Shareholders if the MLM company is a joint-stock company, or general partners if the MLM company is a partnership.

b) Procedures for termination of MLM activities:

The MLM company shall send notification of termination of MLM activities to the provincial-level People's Committee (in person, online or by post);

If the notification fails to meet the requirements in Point a Clause 1 Article 18 of the Decree No. 40/2018/ND-CP, the provincial-level People's Committee shall send a request for modification to the MLM company within 10 working days from its receipt of the notification. The MLM company must modify the notification within 15 working days from its receipt of the request for modification.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 10 working days from its receipt of a valid notification, the provincial-level People's Committee shall issue a written certification of receipt of the notification of termination of MLM activities, inform provincial-level People's Committees nationwide of such termination adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of Decree No. 40/2018/ND-CP, and publish the termination-related information on its website.

2. In case a MLM company terminates MLM activities because its MLM registration certificate expires or is revoked:

a) Notification of termination of MLM activities includes:

The notice of termination of MLM activities made using Form No. 06 in the Appendix enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP;

A report made using Form No. 06a in the Appendix enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP;

01 copy of the enterprise registration certificate of the latest modification or another document of equivalent legal effect;

01 original of the MLM registration certificate.

b) Procedures for termination of MLM activities:

Within 30 working days after the MLM registration certificate expires or is revoked, the MLM company shall send its notification of termination of MLM activities to the provincial-level People's Committee (in person, online or by post);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case the MLM company fails to make modification within the prescribed time limit or its notification is considered unsatisfactory, the provincial-level People's Committee shall give a written notice of return of notification to the MLM company, in which reasons for such return must be indicated.

Within 10 working days from its receipt of a valid notification, the provincial-level People's Committee shall issue a written certification of receipt of the notification of termination of MLM activities, inform provincial-level People's Committees nationwide of such termination adopting one of the methods specified in Clause 5 Article 10 of Decree No. 40/2018/ND-CP, and publish the termination-related information on its website.

II. PROCEDURES FOR ACCREDITATION OF TRAINING PROGRAMS IN MLM LAWS  

1. An application for accreditation includes:

a) An application form made using Form No. 13a enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP;

b) A copy of the decision on establishment of training institution issued by a competent authority or another document of equivalent legal effect;

c) The training program in MLM laws;

d) A list of at least 02 lecturers who possess bachelor’s degree or higher.

2. Accreditation procedures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 30 working days from its receipt of a valid application, the provincial-level People's Committee shall organize appraisal of the received application and issue an accreditation decision.

3. A decision on accreditation of the training program in MLM laws shall be valid for 03 years from the date on which it is signed.

4. In case there are any changes in the application for accreditation of a training program in MLM laws which has been accredited, the training institution shall notify such changes to the provincial-level People's Committee in writing.

Within 30 working days from its receipt of the application, the provincial-level People's Committee shall organize appraisal of the received application, and issue a notice of accreditation of such changes. If such changes are found to be unlawful or unconformable with the provisions of Decree No. 40/2018/ND-CP, the provincial-level People's Committee shall issue a notice of refusal to accredit such changes.

III. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF PROFICIENCY IN MLM LAWS

1. The MLM company shall submit an application for the examination for certificate of proficiency in MLM laws to the provincial-level People's Committee (either in person or by post). Such an application includes:

a) An application form which is made using Form No. 20a enclosed with the Decree No. 40/2018/ND-CP;

b) The list of eligible candidates, indicating full name, sex, date of birth, number, date of issue and issuing authority of ID card/citizen identity card of each candidate;

c) 02 photos of 3x4 cm size of each candidate in the list specified in Point b Clause 1 Article 39 of Decree No. 40/2018/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 15 working days after the examination for the certificate of proficiency in MLM laws, the provincial-level People's Committee shall issue certificates of proficiency in MLM laws using Form No. 21a enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP to successful candidates.

3. In case a certificate of proficiency in MLM laws is lost, torn or otherwise destroyed, the authority that organized the examination shall consider reissuing the certificate. An applicant for reissuance of the certificate in this case shall not be required to complete another training program in MLM laws.

IV. PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LOCAL CONTACT POINT'S COMPETENCY

1. The MLM company shall submit an application for the examination for certificates of local contact point's competency to the provincial-level People's Committee (either in person or by post). Such an application includes:

a) An application form which is made using Form No. 20b enclosed with the Decree No. 40/2018/ND-CP;

b) A list of eligible candidates, indicating full name, sex, date of birth, number, date of issue and issuing authority of ID card/citizen identity card of each candidate;

c) 02 photos of 3x4 cm size of each candidate in the list specified in Point b Clause 1 Article 39 of Decree No. 40/2018/ND-CP;

d) 01 copy of the certificate of completion of training program in MLM laws of each candidate.

2. Within 15 working days after the examination for the certificate of local contact point's competency, the provincial-level People's Committee shall issue certificates of local contact point's competency using Form No. 21b enclosed with Decree No. 40/2018/ND-CP to successful candidates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

V. PROCEDURES FOR REVOCATION OF CERTIFICATES OF PROFICIENCY IN MLM LAWS

1. Provincial-level People's Committee shall consider revoking certificate of proficiency in MLM laws in the following cases:

a) The application for registration for the examination is found to contain fraudulent information;

b) The MLM company terminates its MLM activities;

c) The holder of certificate of proficiency in MLM laws has his/her employment contract or training contract terminated. In this case, the MLM company shall send a notice of such termination to the authority that organized the examination within 02 working days from the date of such termination.

2. Procedures for revocation of certificates of proficiency in MLM laws:

a) Within 10 working days from the occurrence of any of the cases of revocation mentioned above, the provincial-level People's Committee shall issue a decision to revoke the certificate of proficiency in MLM laws, and send it to the relevant MLM company. The certificate of proficiency in MLM laws subject to revocation shall be invalid from the date on which the provincial-level People's Committee issues the revocation decision.

b) The provincial-level People's Committee shall disclose information about revocation of certificates of proficiency in MLM sorted by MLM companies on the website of the authority that organized the examination.

VI. PROCEDURES FOR REVOCATION OF CERTIFICATES OF LOCAL CONTACT POINT'S COMPETENCY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The application for registration for the examination is found to contain fraudulent information;

b) The MLM company terminates its MLM activities;

c) The holder of certificate of local contact point's competency terminates his/her role as a local contact point with the MLM company. In this case, the MLM company shall send a notice of such termination to the authority that organized the examination within 02 working days from the date of such termination.

2. Procedures for revocation of certificates of local contact point's competency:

a) Within 10 working days from the occurrence of any of the cases of revocation mentioned above, the provincial-level People's Committee shall issue a decision to revoke the certificate of local contact point's competency, and send it to the relevant MLM company. The certificate of local contact point's competency subject to revocation shall be invalid from the date on which the provincial-level People's Committee issues the revocation decision.

b) The provincial-level People's Committee shall disclose information about revocation of certificates of local contact point's competency sorted by MLM companies on the website of the authority that organized the examination.

 

APPENDIX XV

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF E-COMMERCE
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Before selling goods/providing services, the trader, organization or individual owning the sales e-commerce website must follow procedures for notification of such website to the relevant provincial-level People's Committee.

b) Information to be notified includes:

- Domain name of the e-commerce website;

- Types of goods and services to be introduced on the website;

- Registered name of the trader or organization or name of the individual owning the website;

- Headquarters address of the trader or organization or address of permanent residence of the individual;

- Number, issue date and issuing authority of the business registration certificate of the trader or number, issue date and issuing authority of the organization’s establishment decision or individual’s personal tax identification number;

- Names, titles, identity card numbers, telephone numbers and e-mail addresses of the representative of the trader and person responsible for the e-commerce website;

- A photocopy of the interface of the sales e-commerce website which must contain adequate information as prescribed in Article 28 of the Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 on e-commerce, as amended by Government’s Decree No. 08/2018/ND-CP and Government’s Decree No. 85/2021/ND-CP dated September 25, 2021 providing amendments to Government’s Decree No. 52/2013/ND-CP dated May 16, 2013 on e-commerce.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Before selling goods/providing services, the trader, organization or individual owning the sales e-commerce application must follow procedures for notification of such website to the relevant provincial-level People's Committee.

b) Information to be notified includes:

- Name of the application;

- Archive address or address to download the application;

- Types of goods and services to be introduced on the application;

- Registered name of the trader or organization or name of the individual owning the application;

- Headquarters address of the trader or organization or address of permanent residence of the individual;

- Number, issue date and issuing authority of the business registration certificate of the trader or number, issue date and issuing authority of the organization’s establishment decision or individual’s personal tax identification number;

- Names, titles, identity card numbers, telephone numbers and e-mail addresses of the representative of the trader and person responsible for the e-commerce application;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for registration of e-commerce website rating services

a) Before officially providing e-commerce website rating services, the trader or organization must follow registration procedures with the relevant provincial-level People's Committee.

b) Registration procedures:

Step 1: The trader or organization (“applicant”) shall declare information using the prescribed form and attach it to the registration application as prescribed in Article 22 of the Circular No. 47/2014/TT-BCT dated December 05, 2014 of the Minister of Industry and Trade prescribing management of e-commerce websites.

Step 2: Within 15 working days, the applicant shall receive a response, from the provincial-level People’s Committee, indicating one of the following contents:

- Certification that the registration application is adequate and valid;

- Notification that the registration application is invalid or request for additional information. In such case, the applicant shall repeat Step 1 or provide additional information as requested. Within 20 working days from its receipt of the receipt of the request for additional information, if the applicant fails to provide additional information as requested, its registration application on the system shall be invalidated and the applicant is required to repeat registration procedures from the first step.

c) When certifying registration, the provincial-level People’s Committee shall send a notice of registration certification to the applicant’s registered email, and include the applicant’s name in the list of registered credit rating service providers published on the E-commerce Management Portal.

d) After registration has been confirmed, the provincial-level People’s Committee shall publish the trustmark of the trader or organization providing e-commerce website rating services and list of websites bearing this trustmark on the E-commerce Management Portal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The provincial-level People’s Committee shall terminate the registration of the trader or organization providing e-commerce website rating services in the following cases:

- Such termination is requested by the trader or organization;

- The trader or organization ceases to provide e-commerce website rating services;

- The trader or organization has registered for provision of credit rating services with a regular and continuous rating frequency but fails to provide such registered services for more than 01 year.

- The trader or organization providing e-commerce website rating services fails to fulfill its obligations as prescribed in Clause 4 Article 61 of the Decree No. 52/2013/ND-CP and continues to re-commit the violation after receiving a warning;

- The trader or organization providing e-commerce website rating services has its registration revoked under Clause 2 Article 61 of Decree No. 52/2013/ND-CP.

b) When ceasing its provision of credit rating services, the trader or organization providing e-commerce website rating services must notify the provincial-level People’s Committee at least 15 working days in advance in order to terminate the registration.

c) Upon termination or revocation of registration, the provincial-level People’s Committee shall remove the name of the trader or organization from the list of registered e-commerce website rating service providers, and also delete the trustmark of such trader or organization and the list of websites bearing this trustmark on the E-commerce Management Portal.

5. Procedures for getting opinions from Ministry of Public Security about national security conditions to serve the processing of applications for issuance or modification of Business Licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) During consideration to give opinions within its competence about the application for issuance of modification of the Business License, the provincial-level People’s Committee shall give a written request for opinions of the Ministry of Public Security;

b) On the basis of the written request from the provincial-level People’s Committee, the Ministry of Public Security shall give a written response indicating its approval or refusal to approve the investor’s application to the provincial-level People’s Committee within 20 days from its receipt of the request from the provincial-level People’s Committee;

c) The length of time for getting opinions of the Ministry of Public Security shall not be included in the prescribed time limit for processing of the application for business license by the provincial-level People’s Committee.

 

APPENDIX XVI

PROCEDURES TO BE FOLLOWED IN FIELD OF DEVELOPMENT OF SUPPORTING INDUSTRIES
(Enclosed with the Government’s Decree No. 146/2025/ND-CP dated June 12, 2025)

Procedures for issuing certificates of incentives given to projects on manufacturing of supporting industry products on the List of supporting industry products prioritized for development

1. Conditions for receiving incentives

A project shall be considered eligible for incentives when meeting the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The project’s technological line, machinery, and equipment are suitable for manufacturing of supporting industry products to enhance their added values. The supporting industry products must undergo production stages consistent with the design of the project’s technological line and production process, including (mechanical, electrochemical, chemical, thermoelectric, etc.) stages, ensuring physical or mechanical transformation from raw materials, materials, and other substances into finished products;

- Conditions for putting the project into operation are satisfied;

- There is at least 01 small and medium-sized enterprise that produces and supplies the main raw materials, materials or components, spare parts to serve the manufacturing of supporting industry products for which certificate of incentives is applied for.

2. Application for issuance of certificate of incentives

- An application form for certificate of incentives;

- Detailed description of the project;

- Detailed description of the project’s products;

- Copies of the investment certificate or investment registration certificates (including the original certificate and its modifications) (except the cases where procedures for issuance of investment registration certificate are not required);

- Copies of the project’s legal documents approved by competent authorities in accordance with regulations of law on construction, including: building permit; notice of results of inspection of acceptance testing of the finished construction works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Environmental registration or environmental license (in case the environmental license is not yet available, component environmental licenses issued by competent authorities must be provided) and other relevant documents (if any);

- A copy of the Certificate of conformity with technical standards of the European Union (standards issued by the European Committee for Standardization – CEN) or equivalent (as prescribed);

- A copy of the contract signed with 01 small and medium-sized enterprise that is a manufacturer on the purchase of main raw materials, materials or components, spare parts to serve the manufacturing of supporting industry products for which certificate of incentives is applied for. This contract is still valid at the time of application submission;

- A set of the most recent documents prior to the time of application submission relating to the export and trading of supporting industry products for which certificate of incentives is applied for (export customs declaration or its substitute document as prescribed, commercial invoice, or other documents proving HS codes of the products).

3. Procedures for issuing certificate of incentives

a) 01 application package containing original documents in Vietnamese and 01 set of electronic copies thereof shall be submitted. Documents in foreign languages must be translated and notarized. The cover of the application package must indicate adequate information on the applicant.

b) Within 05 working days from its receipt of the application for certificate of incentives, the competent authority shall consider the received application. If the application is considered inadequate or invalid, the competent authority shall issue a written request for modification.

c) After 20 days from the day on which the competent authority issued the request for application modification, if the applicant fails to modify its application as requested or makes inadequate or invalid modifications to the application, the competent authority shall cease processing the application.

d) If the application is considered adequate and valid, the competent authority shall appraise the application. In order to clarify information provided in the application, the competent authority may conduct a verification visit to the applicant’s premise or request the applicant in writing to provide explanations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại
Số hiệu: 146/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 12/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 235/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2025
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Điều 52 Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại hết hiệu lực kể từ khi Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 52. Phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều 2, điểm b, điểm c, điểm g khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương thực hiện.
Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 235/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2025
Biểu mẫu thực hiện thủ tục cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 32. Bổ sung các biểu mẫu thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam, văn bản đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá, văn bản đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá, văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, văn bản đề nghị thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực hoặc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm 1 Phần I, điểm 1 Phần II, điểm 1 Phần III, tiết a điểm 1 Phần X, Phần XIV Mục B Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
...

B. SẢN XUẤT THUỐC LÁ

I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHO PHÉP SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ MANG NHÃN HIỆU NƯỚC NGOÀI TIÊU THỤ TẠI VIỆT NAM

1. Hồ sơ đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam:

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Thuyết minh hiện trạng quy trình sản xuất, cơ sở vật chất (nhà xưởng), máy móc thiết bị (Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá, năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng…); công suất sản xuất; sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá đang và dự kiến sản xuất; phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế; hiệu quả của việc sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài.
Biểu mẫu thực hiện thủ tục cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 32. Bổ sung các biểu mẫu thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam, văn bản đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá, văn bản đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá, văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, văn bản đề nghị thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực hoặc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm 1 Phần I, điểm 1 Phần II, điểm 1 Phần III, tiết a điểm 1 Phần X, Phần XIV Mục B Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HÌNH THỨC LIÊN DOANH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Hợp đồng thành lập tổ chức kinh tế;

- Hồ sơ dự án;

- Thuyết minh dự án

+ Trường hợp dự án được thực hiện lần đầu hoặc hoạt động độc lập: Báo cáo (dự án) đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

+ Trường hợp dự án đang sản xuất: Thuyết minh hiện trạng quy trình sản xuất, cơ sở vật chất (nhà xưởng), máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá (Bảng kê danh mục máy móc, thiết bị cuốn điếu thuốc lá và đóng bao thuốc lá, năng lực từng công đoạn quy đổi ra bao 20 điếu, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng…); công suất sản xuất; sản lượng sản xuất từng loại sản phẩm thuốc lá; phạm vi và mục tiêu hoạt động; phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế; hiệu quả của dự án; báo cáo kiểm toán độc lập năm gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ (hoặc báo cáo tài chính);

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;

- Bản sao hồ sơ chứng minh đầu tư trồng hoặc liên kết đầu tư trồng cây thuốc lá.
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 32. Bổ sung các biểu mẫu thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam, văn bản đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá, văn bản đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá, văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, văn bản đề nghị thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực hoặc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm 1 Phần I, điểm 1 Phần II, điểm 1 Phần III, tiết a điểm 1 Phần X, Phần XIV Mục B Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
...
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ CHẤP THUẬN HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC LÁ CHỈ ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI DOANH NGHIỆP ĐÃ CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá

- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành;

- Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá;

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp hoặc hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và các hồ sơ tài liệu có liên quan;

- Hồ sơ dự án;

- Thuyết minh dự án;

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá;

- Phương án đầu tư máy móc thiết bị và xử lý các máy móc thiết bị được thay thế (nếu có).
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá chỉ được thực hiện tại doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 32. Bổ sung các biểu mẫu thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam, văn bản đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá, văn bản đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá, văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, văn bản đề nghị thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực hoặc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm 1 Phần I, điểm 1 Phần II, điểm 1 Phần III, tiết a điểm 1 Phần X, Phần XIV Mục B Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
...
X. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ VIỆC NHƯỢNG BÁN, XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT, THANH LÝ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC LÁ, CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ

1. Hồ sơ đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá

a) Văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đối với thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
...
Điều 32. Bổ sung các biểu mẫu thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuốc lá theo quy định tại Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Văn bản đề nghị cho phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài tiêu thụ tại Việt Nam, văn bản đề nghị chấp thuận đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá, văn bản đề nghị chấp thuận hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghiệp sản xuất thuốc lá, văn bản đề nghị nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá, văn bản đề nghị thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực hoặc điều chuyển năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp quy định tại điểm 1 Phần I, điểm 1 Phần II, điểm 1 Phần III, tiết a điểm 1 Phần X, Phần XIV Mục B Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THUỐC LÁ
...
XIV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỐI VỚI THUÊ, MƯỢN, CHUYỂN NHƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CHUYÊN NGÀNH THUỐC LÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÒN DƯ NĂNG LỰC SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ

Trình tự, thủ tục thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Biểu mẫu thực hiện thủ tục đối với thuê, mượn, chuyển nhượng máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất còn dư năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 38/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu theo khoản 6 Điều 28 Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là C/O) và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (sau đây gọi là Văn bản chấp thuận) theo khoản 6 Điều 28 Nghị định số 146/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

3. Thương nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa.

Chương II TỔ CHỨC, THỰC HIỆN CẤP C/O VÀ CẤP VĂN BẢN CHẤP THUẬN

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện cấp C/O và Văn bản chấp thuận

1. Bảo đảm sự thống nhất, toàn diện trong công tác quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu.

2. Bảo đảm phù hợp với chủ trương theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

3. Phù hợp với quy định về cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được cấp C/O và cấp Văn bản chấp thuận tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Bảo đảm không làm gián đoạn việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế từ cấp Cục thuộc Bộ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trở lên có nội dung về xuất xứ hàng hóa.

Điều 4. Nội dung, phạm vi cấp C/O và Văn bản chấp thuận

1. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cấp và tổ chức triển khai việc cấp các loại C/O và Văn bản chấp thuận tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ theo thẩm quyền cấp các loại C/O và Văn bản chấp thuận tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.

3. Việc đáp ứng điều kiện được thực hiện trên cơ sở tự đánh giá theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) gửi kết quả tự đánh giá điều kiện cho Bộ trưởng Bộ Công Thương; tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ gửi kết quả tự đánh giá điều kiện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Điều 5. Điều kiện cấp C/O và Văn bản chấp thuận

1. Bảo đảm đội ngũ nhân lực để thực hiện việc cấp và tổ chức triển khai việc cấp các loại C/O và Văn bản chấp thuận.

2. Được đào tạo, tập huấn kiến thức về xuất xứ hàng hóa đối với người có thẩm quyền ký C/O và Văn bản chấp thuận.

3. Có tài khoản thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

4. Bảo đảm hạ tầng số để triển khai Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương (sau đây gọi là Hệ thống eCoSys) tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn liên tục, ổn định và thực hiện thông suốt quy trình thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử, cấp C/O dưới dạng điện tử, truyền dữ liệu C/O điện tử và cấp Văn bản chấp thuận.

5. Có khu vực lưu trữ riêng, các trang thiết bị cần thiết lưu trữ hồ sơ, chứng từ cấp C/O và Văn bản chấp thuận.

Chương III TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bảo đảm việc tổ chức được giao nhiệm vụ theo thẩm quyền triển khai cấp các loại C/O và Văn bản chấp thuận.

2. Thông tin đến Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) văn bản triển khai việc cấp C/O và Văn bản chấp thuận (nếu có); mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O và Văn bản chấp thuận; mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký C/O và Văn bản chấp thuận theo hướng dẫn của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) và cập nhật ngay khi có thay đổi.

3. Công bố công khai nội dung quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa và hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp C/O và Văn bản chấp thuận thực hiện đúng theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

4. Kiểm tra, giám sát tổ chức được giao nhiệm vụ cấp C/O và Văn bản chấp thuận; xử lý vi phạm đối với việc triển khai cấp C/O và Văn bản chấp thuận, thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ cấp C/O và Văn bản chấp thuận

1. Duy trì điều kiện cấp C/O và Văn bản chấp thuận theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Thực hiện quy trình, thủ tục cấp C/O và Văn bản chấp thuận theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa, bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, cải cách hành chính và tạo thuận lợi; tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, vướng mắc của thương nhân đề nghị cấp C/O và Văn bản chấp thuận.

3. Theo dõi, hướng dẫn thương nhân đề nghị cấp C/O và Văn bản chấp thuận thực hiện đúng theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.

4. Kiểm tra, xác minh đối với C/O và Văn bản chấp thuận đã được cấp theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa (kể cả trường hợp không còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cấp C/O và Văn bản chấp thuận).

5. Báo cáo định kỳ theo quý, năm hoặc báo cáo đột xuất gửi Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình cấp C/O, Văn bản chấp thuận và thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị thuộc Bộ Công Thương

1. Cục Xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm:

a) Tổng hợp tình hình thực hiện cấp C/O và Văn bản chấp thuận.

b) Xây dựng nội dung chương trình đào tạo, tập huấn về xuất xứ hàng hóa.

c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất cơ quan, tổ chức cấp C/O và Văn bản chấp thuận.

d) Duy trì điều kiện cấp C/O và Văn bản chấp thuận theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số chịu trách nhiệm:

a) Quản lý hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống eCoSys, kết nối và truyền dữ liệu C/O điện tử từ Hệ thống eCoSys sang Cổng Thông tin một cửa quốc gia của Việt Nam.

b) Tạo tài khoản và cấp mã số của cơ quan, tổ chức cấp C/O và Văn bản chấp thuận trên Hệ thống eCoSys.

c) Đăng tải và cập nhật danh mục cơ quan, tổ chức cấp C/O và Văn bản chấp thuận lên Hệ thống eCoSys.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
...
PHỤ LỤC I DANH SÁCH CÁC MẪU C/O VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN DO CỤC XUẤT NHẬP KHẨU (BỘ CÔNG THƯƠNG) CẤP
...
PHỤ LỤC II DANH SÁCH CÁC MẪU C/O VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN DO TỔ CHỨC ĐƯỢC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH GIAO NHIỆM VỤ CẤP
...
PHỤ LỤC III BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN CẤP C/O VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN
...
PHỤ LỤC IV BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CẤP C/O VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN

Xem nội dung VB
Điều 28. Phân quyền nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương tại Luật Quản lý ngoại thương năm 2017
...
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Công Thương về cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 40/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025