Thông tư 14/2025/TT-BCT quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 14/2025/TT-BCT
Ngày ban hành 01/02/2025
Ngày có hiệu lực 01/02/2025
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Trương Thanh Hoài
Lĩnh vực Thương mại

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2025/TT-BCT

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP LẬP, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về phương pháp lập, hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt giá dịch vụ truyền tải điện; phương pháp hướng dẫn và hình thức định giá đối với lưới điện truyền tải do các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 51 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Đơn vị truyền tải điện, Công ty mua bán điện, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới truyền tải điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.

2. CPI là chỉ số giá tiêu dùng do cơ quan thống kê trung ương công bố.

3. Điểm giao nhận điện là điểm đấu nối giữa các Đơn vị truyền tải điện hoặc với Tổng công ty Điện lực hoặc với khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và được trang bị hệ thống đo đếm điện năng theo quy định.

4. Đơn vị phải trả chi phí truyền tải điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

5. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia, bao gồm: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và Đơn vị truyền tải điện khác thuộc các thành phần kinh tế đầu tư lưới điện truyền tải.

6. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là tổ chức, cá nhân có trang thiết bị điện, lưới điện đấu nối vào lưới điện truyền tải để sử dụng dịch vụ truyền tải điện, bao gồm: Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực và khách hàng mua điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải.

7. Năm N là năm dương lịch tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm áp dụng giá.

8. Năm N-1 là năm dương lịch liền trước năm N.

9. Năm N-2 là năm dương lịch liền trước năm N-1.

10. Tài sản truyền tải điện gồm lưới điện truyền tải, các công trình xây dựng và các trang thiết bị phụ trợ khác được sử dụng cho hoạt động truyền tải điện do Đơn vị truyền tải điện sở hữu.

11. Tổng công ty Điện lực là các tổng công ty điện lực thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội và Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.

Chương II

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRUYỀN TẢI ĐIỆN

Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá dịch vụ truyền tải điện

1. Giá dịch vụ truyền tải điện được xác định hằng năm trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ cho hoạt động truyền tải điện của Đơn vị truyền tải điện với mức lợi nhuận hợp lý.

[...]
2