Luật Đất đai 2024

Luật Năng lượng nguyên tử 2025

Số hiệu 94/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 94/2025/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Năng lượng nguyên tử.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân; thanh sát hạt nhân và quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử

1. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về năng lượng nguyên tử mà không trái với nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại Điều 6 của Luật này thì áp dụng quy định của luật, nghị quyết đó.

2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định về năng lượng nguyên tử thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện theo quy định của Luật này, nội dung thực hiện theo quy định của luật, nghị quyết đó và phải tuân thủ quy định tại Điều 6 của Luật này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. An toàn bức xạ là việc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn nguồn bức xạ, chống lại tác hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả của chiếu xạ đối với con người, môi trường.

2. An toàn hạt nhân là việc thực hiện biện pháp bảo đảm tuân thủ điều kiện vận hành, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con người, môi trường.

3. An ninh hạt nhân là việc phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với hành vi trộm cắp, phá hoại, xâm nhập trái phép, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân hoặc cơ sở quản lý, sử dụng, vận hành chúng.

4. An ninh nguồn phóng xạ là việc thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ.

5. Bảo vệ bức xạ là việc bảo vệ con người khỏi tác hại của bức xạ ion hóa và biện pháp để đạt được điều này.

6. Bức xạ ion hóa (sau đây gọi là bức xạ) là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất.

7. Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.

8. Chất phóng xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã phóng xạ của hạt nhân nguyên tử và có nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức thanh lý theo quy định của pháp luật.

9. Chất thải phóng xạ là chất thải chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ phải thải bỏ.

10. Chu trình nhiên liệu hạt nhân là các hoạt động liên quan đến việc tạo ra năng lượng hạt nhân, bao gồm: khai thác, chế biến quặng urani hoặc thori; làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân; tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng đến hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng sinh ra từ việc tạo ra năng lượng hạt nhân và hoạt động nghiên cứu, phát triển có liên quan.

11. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia là cơ quan chuyên môn giúp cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quản lý và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân và chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

12. Hoạt độ phóng xạ là đại lượng biểu thị số lượng hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian.

13. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, chuyển nhượng, xuất khẩu, nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

14. Kiểm xạ là việc đo liều, suất liều chiếu xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ, mức nhiễm bẩn phóng xạ ở một khu vực và môi trường xung quanh để đánh giá hoặc kiểm soát mức độ chiếu xạ và luận giải kết quả đo.

15. Liều chiếu xạ là một đại lượng đo năng lượng bức xạ được truyền vào và hấp thụ bởi một vật thể hoặc mô sống.

16. Lò phản ứng hạt nhân là hệ thống được thiết kế, chế tạo để tạo ra phản ứng phân hạch dây chuyền tự duy trì, có kiểm soát.

17. Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu là lò phản ứng hạt nhân để tạo ra nơtron, bức xạ khác sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển, ứng dụng bức xạ, giáo dục và đào tạo.

18. Mức miễn trừ khai báo, cấp phép là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ, suất liều hoặc năng lượng bức xạ được cơ quan có thẩm quyền quy định mà từ mức đó trở xuống thì nguồn bức xạ không bắt buộc phải khai báo, cấp phép.

19. Mức thanh lý là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ trong chất phóng xạ mà từ giá trị đó trở xuống sẽ được coi là không gây nguy hại bức xạ cho con người, môi trường và không còn được quản lý như chất phóng xạ.

20. Năng lượng hạt nhân là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân, bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ.

21. Năng lượng nguyên tử là năng lượng hạt nhân, năng lượng bức xạ điện từ và năng lượng các hạt được gia tốc có khả năng ion hóa vật chất.

22. Người phụ trách an toàn bức xạ là người được người đứng đầu tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ giao trách nhiệm quản lý công tác bảo đảm an toàn bức xạ tại cơ sở, thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.

23. Nhân viên bức xạ là cá nhân làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ hoặc trong môi trường làm việc có khả năng bị chiếu xạ với mức liều hiệu dụng hằng năm lớn hơn 1 miliSivơ không bao gồm phông nền phóng xạ tự nhiên.

24. Nhà máy điện hạt nhân là nhà máy điện sử dụng một hoặc nhiều lò phản ứng hạt nhân để chuyển đổi năng lượng hạt nhân thành năng lượng điện.

25. Nhiên liệu hạt nhân là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân.

26. Nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng là nhiên liệu đã được chiếu xạ và được di dời vĩnh viễn khỏi vùng hoạt lò phản ứng.

27. Nguồn bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ.

28. Nguồn phóng xạ là chất phóng xạ được chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu hạt nhân.

29. Tổ máy điện hạt nhân là tổ hợp bao gồm một lò phản ứng hạt nhân để tạo ra năng lượng phân hạch, tua bin, máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác nhằm chuyển năng lượng phân hạch thành nhiệt năng, điện năng.

30. Thanh sát hạt nhân là việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân và hoạt động khác có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.

31. Thiết bị bức xạ là thiết bị phát ra bức xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ, được sử dụng cho mục đích nhất định.

32. Thiết bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị chuyển hóa, làm giàu urani, thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

33. Văn hóa an toàn là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân luôn được đặt lên hàng đầu.

34. Văn hóa an ninh là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo vệ vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân, cơ sở hạt nhân và thông tin liên quan khỏi các mối đe dọa về an ninh.

35. Vật liệu hạt nhân là plutoni, trừ loại có hàm lượng đồng vị plutoni-238 trên 80%; urani-233; urani giàu đồng vị 235 hoặc 233; urani chứa hỗn hợp các đồng vị có tỷ lệ như urani tự nhiên nhưng không phải loại urani ở dạng quặng hoặc bã quặng; bất kỳ vật liệu nào chứa một hay nhiều loại kể trên.

36. Vật liệu hạt nhân nguồn là một trong các vật liệu sau đây: urani, thori dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa thành phần đồng vị urani-235 ít hơn urani tự nhiên; quặng chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng; hợp chất của thori và urani khác chưa đủ hàm lượng để được xác định là vật liệu hạt nhân.

37. Vật liệu phóng xạ là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải phóng xạ.

38. Vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ là vật thể có chất phóng xạ bám trên bề mặt hoặc trong thành phần của nó một cách không mong muốn có nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức thanh lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:

a) Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân; góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, phát triển bền vững đất nước trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước;

b) Ưu tiên đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;

c) Bảo đảm ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; xây dựng và vận hành mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; đầu tư xây dựng địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia;

d) Nâng cao năng lực và hiệu quả bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý chất thải phóng xạ; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

đ) Có cơ chế ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị và phòng thí nghiệm cho cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

e) Ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tăng cường năng lực chế tạo và nội địa hóa trang thiết bị trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong xây dựng và chế tạo thiết bị, tiến tới làm chủ công nghệ điện hạt nhân;

g) Bảo đảm, tăng cường năng lực, nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

h) Đầu tư, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội tại địa phương có cơ sở hạt nhân;

i) Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

k) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ, xây dựng cơ sở bức xạ, xây dựng cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm chính về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.

2. Bảo đảm để lợi ích do công việc bức xạ mang lại phải lớn hơn những rủi ro, thiệt hại có thể gây ra cho con người, tài sản, xã hội và môi trường; bảo vệ thế hệ hiện tại và tương lai.

3. Bảo đảm liều chiếu xạ đối với công chúng và nhân viên bức xạ không vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử; bảo vệ bức xạ phải được tối ưu hóa để bảo đảm mức độ an toàn cao nhất có thể đạt được một cách hợp lý.

4. Chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực và kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; áp dụng biện pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; bảo đảm trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý nhà nước trong xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

5. Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân, cộng đồng dân cư với thông tin về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm tính công khai, minh bạch, liên thông, đồng bộ và kịp thời trong việc thu thập, xử lý, khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

2. Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là hệ thống tích hợp thống nhất, phục vụ cập nhật, lưu trữ, quản lý, trao đổi và chia sẻ dữ liệu về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được thiết kế bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin chuyên ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Việc khai báo, cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ; kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị hạt nhân và vật liệu phóng xạ; quản lý vật liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ; báo cáo và trao đổi dữ liệu quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo chuyên ngành khác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải được thực hiện, quản lý và lưu trữ trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, trừ nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.

4. Việc truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin và pháp luật về an ninh mạng.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm cung cấp, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.

6. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức, vận hành Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; phân công một cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử).

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên địa bàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tại khoản 11 Điều 4 của Luật này, bảo đảm nguyên tắc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân với việc phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.

2. Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.

3. Tiến hành công việc bức xạ, thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

4. Sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức cho phép theo quy định của pháp luật.

5. Nhập khẩu chất thải phóng xạ.

6. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân.

7. Xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

8. Chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao bất hợp pháp vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.

9. Che giấu thông tin, trì hoãn cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không có căn cứ, không đúng sự thật về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân làm tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

10. Cung cấp thông tin giả hoặc sai lệch; làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nhằm trục lợi hoặc gây cản trở công tác quản lý nhà nước.

Chương II

PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được quy định như sau:

a) Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;

b) Nội dung chính của Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện;

c) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.

2. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như sau:

a) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản, dài hạn và xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;

b) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật này;

c) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch;

d) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây: việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp; việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia thực hiện.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân lực trình độ cao, chuyên gia ở trong nước và nước ngoài làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đạt loại giỏi trở lên vào làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của Nhà nước.

3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm cả điện hạt nhân; mở rộng vai trò và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, người hoạt động công vụ tiếp xúc với phóng xạ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, phát triển công nghệ chiến lược, tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; có chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Nhà nước đầu tư có trọng điểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động phục vụ phát triển điện hạt nhân.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, ưu đãi để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ để phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa loại hình tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức tiến hành công việc bức xạ; tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia thành lập, đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức thu hút nguồn lực xã hội cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:

a) Đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

b) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

c) Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;

d) Đầu tư hợp tác với các tổ chức nghiên cứu năng lượng nguyên tử quốc tế thành lập các phòng thí nghiệm chung;

đ) Thuê, cho thuê tài sản và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết;

e) Mua trả chậm, trả dần, thuê, mượn một số thiết bị bức xạ;

g) Tài trợ, viện trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

h) Xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

i) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

AN TOÀN BỨC XẠ, BẢO VỆ BỨC XẠ, AN TOÀN HẠT NHÂN VÀ AN NINH HẠT NHÂN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 14. Công việc bức xạ

Công việc bức xạ bao gồm:

1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

2. Vận hành thiết bị chiếu xạ;

3. Sử dụng thiết bị bức xạ; sử dụng, lưu giữ nguồn phóng xạ;

4. Sản xuất, chế biến chất phóng xạ, làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân;

5. Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có tính phóng xạ;

6. Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

7. Thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;

8. Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;

9. Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ; vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;

10. Công việc bức xạ khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 15. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm:

1. Đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

2. Lắp đặt nguồn phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;

3. Đo liều chiếu xạ cá nhân; đánh giá hoạt độ phóng xạ;

4. Kiểm định thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ;

5. Tẩy xạ, kiểm xạ;

6. Thử nghiệm thiết bị bức xạ;

7. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 16. Cơ sở bức xạ

Cơ sở bức xạ bao gồm:

1. Cơ sở vận hành máy gia tốc;

2. Cơ sở vận hành thiết bị chiếu xạ sử dụng nguồn phóng xạ;

3. Cơ sở sản xuất, chế biến chất phóng xạ;

4. Cơ sở xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này;

5. Cơ sở bức xạ khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 17. Báo cáo đánh giá an toàn, báo cáo phân tích an toàn và báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ

1. Báo cáo đánh giá an toàn được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 14 của Luật này;

b) Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức xạ.

2. Báo cáo phân tích an toàn được quy định như sau:

a) Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phê duyệt trước khi xây dựng cơ sở bức xạ, trừ cơ sở vận hành thiết bị chiếu xạ có cơ cấu tự che chắn theo thiết kế của nhà sản xuất và cơ sở vận hành máy gia tốc di động để soi chiếu kiểm tra hàng hóa;

b) Cơ sở bức xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn khi đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ đối với việc thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia hoặc cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra

1. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra bao gồm:

a) Kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ khi tiến hành công việc bức xạ;

b) Kiểm soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu xạ đối với: người bệnh trong chẩn đoán và điều trị; người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh; người tình nguyện tham gia vào chương trình nghiên cứu y sinh học;

c) Kiểm soát chiếu xạ công chúng là kiểm soát liều chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra đối với người không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Việc kiểm soát chiếu xạ quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Yêu cầu về an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ bao gồm:

a) Xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

b) Xây dựng và thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ phù hợp với mức độ nguy hiểm của nguồn phóng xạ và dựa trên việc đánh giá mối đe dọa nhằm ngăn chặn hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ; bảo đảm tính tương hỗ, nâng cao hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ;

c) Duy trì việc bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ cho đến khi nguồn phóng xạ được thanh lý;

d) Kiểm đếm nguồn phóng xạ định kỳ;

đ) Có biện pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh nguồn phóng xạ;

e) Thực hiện quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo đảm an ninh, bao gồm cả an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân có vật liệu hạt nhân bao gồm:

a) Xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

b) Xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ thực thể đối với vật liệu hạt nhân dựa trên việc đánh giá các mối đe dọa, bản chất của vật liệu hạt nhân và hậu quả có thể xảy ra do hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến vật liệu hạt nhân;

c) Áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu khi thiết kế, xây dựng biện pháp bảo vệ thực thể đối với vật liệu hạt nhân;

d) Xây dựng và thực hiện chính sách, chương trình bảo đảm chất lượng đối với hệ thống bảo vệ thực thể;

đ) Có biện pháp ứng phó trong trường hợp mất an ninh vật liệu hạt nhân;

e) Thực hiện quy định về bảo mật thông tin liên quan đến hệ thống bảo vệ thực thể, bao gồm cả an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị phá hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp có trách nhiệm sau đây:

a) Báo cáo ngay cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức tìm kiếm, thu hồi và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.

4. Tổ chức, cá nhân phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị phá hoại, bị bỏ rơi, bị chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Kiểm xạ khu vực làm việc

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải tổ chức thực hiện định kỳ và có hệ thống việc kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc các thông số cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá an toàn bức xạ.

2. Máy móc, thiết bị sử dụng cho việc kiểm xạ, đo đạc phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phải được bảo dưỡng, hiệu chuẩn định kỳ.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, cập nhật và bảo quản hồ sơ kiểm xạ.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ

1. Khi chấm dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải thực hiện đúng kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ.

2. Cơ sở bức xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ khi chấm dứt hoạt động.

3. Việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử.

4. Cơ quan cấp giấy phép chấm dứt hoạt động cơ sở bức xạ quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và công nhận cơ sở bức xạ đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ.

Điều 22. Hạn chế tác hại của chiếu xạ hiện hữu đối với con người

1. Chiếu xạ hiện hữu đối với con người bao gồm:

a) Chiếu xạ trực tiếp hoặc gián tiếp bởi chất phóng xạ tồn dư phát sinh từ các hoạt động trong quá khứ chưa được kiểm soát hoặc phát sinh từ sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đã được công bố kết thúc;

b) Chiếu xạ tự nhiên bởi bức xạ từ vũ trụ và vật thể tự nhiên xung quanh.

2. Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định địa điểm có mức chiếu xạ hiện hữu có khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con người.

Điều 23. Quan trắc phóng xạ môi trường

1. Quan trắc phóng xạ môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về diễn biến phóng xạ trong các thành phần môi trường tại khu vực quan trắc. Quan trắc phóng xạ môi trường giúp phát hiện kịp thời mọi diễn biến bất thường về bức xạ tác động đến môi trường, hỗ trợ việc chủ động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; cung cấp cơ sở dữ liệu về phóng xạ phục vụ công tác quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Tổ chức tiến hành công việc bức xạ có nguy cơ làm phát tán chất phóng xạ phải tiến hành quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia kết quả quan trắc phóng xạ môi trường định kỳ và báo cáo ngay khi phát hiện kết quả quan trắc phóng xạ môi trường bất thường.

3. Dữ liệu quan trắc phóng xạ môi trường phải được quản lý và chia sẻ trên Nền tảng số quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

4. Việc phát triển mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia thực hiện theo Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải áp dụng các nguyên tắc trong kiểm soát chiếu xạ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này. Không áp dụng nguyên tắc giới hạn liều đối với công chúng và nhân viên bức xạ trong chiếu xạ y tế đối với người bệnh.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ trong y tế phải thực hiện, tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, người bệnh, người hỗ trợ và chăm sóc người bệnh và công chúng; xây dựng và thực hiện chương trình bảo đảm chất lượng trong chẩn đoán và điều trị; thiết lập mức liều tham chiếu chẩn đoán, kiểm soát chiếu xạ cho người bệnh; khai báo, điều tra sự cố y khoa liên quan đến bức xạ; thiết lập hồ sơ quản lý liều chiếu đối với người bệnh; xây dựng và ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị.

3. Thiết bị bức xạ sử dụng trong y tế phải được chế tạo, kiểm định đáp ứng quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Nhân viên bức xạ làm việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ, thuốc phóng xạ tại cơ sở y tế phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và có chứng chỉ nhân viên bức xạ phù hợp.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân

1. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ bao gồm:

a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thực hiện quy định của Luật này đối với việc tiến hành công việc bức xạ;

b) Bố trí người phụ trách an toàn bức xạ; quy định trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách an toàn bức xạ bằng văn bản;

c) Thực hiện đầy đủ điều kiện trong giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy hoặc chỉ dẫn về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân;

đ) Bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo an toàn bức xạ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và theo dõi liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ;

e) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân; cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết khi được yêu cầu;

g) Tổ chức kiểm xạ, kiểm soát chất thải phóng xạ, bảo đảm không vượt quá giới hạn liều theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

h) Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị và tổ chức hoạt động ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở;

i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

2. Trách nhiệm của người phụ trách an toàn bức xạ bao gồm:

a) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ thực hiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;

b) Giúp người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xây dựng và tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết để tuân thủ các điều kiện về an toàn bức xạ;

c) Quản lý hoạt động liên quan đến lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bảo đảm an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm vi trách nhiệm của mình;

d) Báo cáo người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi phát hiện có dấu hiệu bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân hoặc khi có sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

đ) Lập và lưu giữ hồ sơ liên quan đến an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.

3. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ bao gồm:

a) Thực hiện quy định của pháp luật, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các hướng dẫn về an toàn phù hợp với công việc bức xạ đang tiến hành;

b) Sử dụng thiết bị theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn bức xạ; từ chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

c) Báo cáo ngay cho người phụ trách an toàn bức xạ khi có hiện tượng bất thường về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;

d) Thực hiện biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân hoặc theo chỉ dẫn của người được chỉ định bởi người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.

4. Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn về an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an ninh các nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân.

Mục 2. THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN CÓ TÍNH PHÓNG XẠ

Điều 26. Yêu cầu đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ

1. Khoáng sản có tính phóng xạ bao gồm:

a) Khoáng sản phóng xạ theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản;

b) Khoáng sản khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này mà sản phẩm phụ hoặc chất thải phát sinh trong quá trình thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có chứa các nhân phóng xạ nằm trong chuỗi phân rã phóng xạ tự nhiên của urani và thori với tổng hoạt độ phóng xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Lập báo cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này, trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định;

b) Cung cấp thông tin liên quan đến công tác bảo đảm an toàn bức xạ khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

3. Việc sử dụng kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với hoạt động thăm dò khoáng sản phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đối với hoạt động khai thác khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Đối với hoạt động chế biến khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để quyết định dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp hoạt động chế biến khoáng sản gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, việc thẩm định báo cáo đánh giá an toàn được thực hiện đồng thời với hoạt động thẩm định quy định tại điểm b khoản này;

d) Đối với hoạt động đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ, kết quả thẩm định báo cáo đánh giá an toàn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trường hợp phải lập báo cáo đánh giá an toàn bổ sung.

Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện biện pháp bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về địa chất và khoáng sản, pháp luật về bảo vệ môi trường; quan trắc phóng xạ môi trường và bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

b) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, đầu tư, bảo vệ môi trường và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia về kết quả thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a khoản này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. VẬN CHUYỂN, VẬN CHUYỂN QUÁ CẢNH, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU VẬT LIỆU PHÓNG XẠ, THIẾT BỊ HẠT NHÂN

Điều 28. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ

1. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ.

2. Kế hoạch ứng phó sự cố trong vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 29. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử; vận chuyển, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân

1. Hoạt động quá cảnh của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ Việt Nam, vận chuyển thiết bị hạt nhân, vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, trừ nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình và dưới trung bình, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và phải chịu sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân vận tải không được từ chối vận chuyển vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân đã đủ điều kiện vận chuyển và được cấp phép vận chuyển theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định việc vận chuyển nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm trung bình và dưới trung bình.

Điều 30. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân

1. Việc nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân chỉ được phép thực hiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.

2. Cơ quan hải quan phải ưu tiên làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan đối với vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 1 Điều này; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan hoặc tái xuất hoặc tịch thu.

4. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia, cơ quan liên quan trong việc kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.

Điều 31. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ

1. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ không có trong danh mục được phép nhập khẩu hoặc có trong danh mục được phép nhập khẩu nhưng đã chiếu xạ quá mức quy định thì không được phép nhập khẩu.

2. Hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu phải ghi rõ trên nhãn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 32. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ

1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phối hợp với cơ quan hải quan triển khai các biện pháp cần thiết để kiểm tra hàng hóa nhập khẩu khi phát hiện có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ hoặc trong trường hợp có cảnh báo sớm hàng hóa có dấu hiệu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.

2. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với con người, môi trường;

b) Áp dụng tái xuất ngay; trong trường hợp không xác định được chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa để tái xuất thì áp dụng kế hoạch ứng phó sự cố đối với nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát.

3. Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia kiểm soát việc thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về an toàn bức xạ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chủ hàng, chủ phương tiện vận tải hoặc người thực hiện dịch vụ quá cảnh trung chuyển hàng hóa có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại cửa khẩu.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử quy định danh mục hàng hóa phải kiểm xạ.

6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Mục 4. AN TOÀN VÀ AN NINH CƠ SỞ HẠT NHÂN

Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân

1. Cơ sở hạt nhân bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;

b) Cơ sở vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Cơ sở chuyển hóa, làm giàu urani, chế tạo, tái chế nhiên liệu hạt nhân;

d) Cơ sở lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

2. Cơ sở hạt nhân phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ, công chúng; kiểm soát lượng phát thải phóng xạ ra môi trường không vượt quá giới hạn quy định;

b) Ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; giảm thiểu hậu quả đối với con người, môi trường và xã hội trong trường hợp xảy ra sự cố;

c) Bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong việc xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động thiết bị hạt nhân, cơ sở hạt nhân; trong sử dụng, lưu giữ và vận chuyển nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân và chất thải phóng xạ;

d) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với nguy cơ thất lạc, hành vi trộm cắp, chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân; hành vi tiếp cận bất hợp pháp hoặc phá hoại cơ sở hạt nhân;

đ) Việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế do đối tác thực hiện đề xuất áp dụng cho dự án nhưng phải bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt Nam và phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.

3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạt nhân, tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải lập báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân bao gồm: thông tin chi tiết liên quan đến an toàn, mức độ phức tạp của cơ sở hạt nhân và các rủi ro bức xạ hạt nhân liên quan nhằm đánh giá và chứng minh sự tuân thủ các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, bảo đảm việc cập nhật, tính nhất quán và liên tục trong các giai đoạn phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành. Báo cáo phân tích an toàn của cơ sở hạt nhân được lưu giữ cho đến khi cơ sở hạt nhân chấm dứt hoạt động hoàn toàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với cơ sở hạt nhân;

b) Yêu cầu an toàn bức xạ đối với thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

c) Yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

d) Yêu cầu về an ninh hạt nhân đối với vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và cơ sở hạt nhân.

Điều 34. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở hạt nhân

1. Trách nhiệm chung bao gồm:

a) Chịu trách nhiệm cao nhất về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân và bảo vệ môi trường trong toàn bộ vòng đời cơ sở hạt nhân;

b) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Xây dựng biện pháp quản lý, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá việc thực hiện;

d) Tuân thủ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 25 của Luật này.

2. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân bao gồm:

a) Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện: báo cáo phân tích an toàn, hệ thống quản lý chất lượng;

c) Tổ chức quan trắc phóng xạ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này và quan trắc các thông số khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

d) Lập và gửi báo cáo thực trạng an toàn hằng năm, báo cáo tổng thể 10 năm hoặc báo cáo theo yêu cầu tới cơ quan an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân quốc gia;

đ) Thiết lập, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn.

3. Trách nhiệm bảo đảm an ninh hạt nhân bao gồm:

a) Bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác bảo đảm an ninh hạt nhân;

b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an ninh cơ sở hạt nhân;

c) Thiết lập, duy trì và thúc đẩy văn hóa an ninh;

d) Thực hiện ngay biện pháp cần thiết để tìm kiếm, thu hồi nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân bị thất lạc, chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng trái phép; đồng thời báo cáo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan công an nơi gần nhất và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia; chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí liên quan;

đ) Triển khai hệ thống bảo đảm an ninh và bảo vệ thực thể nhằm phát hiện, ngăn chặn và ứng phó kịp thời với hành vi chiếm đoạt, chuyển giao, sử dụng trái phép nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân; hành vi khủng bố, phá hoại đối với thiết bị hạt nhân. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, phải báo cáo ngay cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 35. Thông tin, tuyên truyền

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt nhân và cơ sở hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của Nhân dân về cơ sở hạt nhân;

b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh và ứng phó sự cố cho Nhân dân địa phương nơi có cơ sở hạt nhân;

c) Cung cấp thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn, an ninh của cơ sở hạt nhân cho Nhân dân địa phương;

d) Thiết lập cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh và giám sát của người dân, cộng đồng dân cư về an toàn, an ninh, đặc biệt trên nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. CHẤT THẢI PHÓNG XẠ, NGUỒN PHÓNG XẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG VÀ NHIÊN LIỆU HẠT NHÂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG

Điều 36. Yêu cầu chung về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: thu gom, phân loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.

2. Quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng bao gồm các hoạt động: xử lý, lưu giữ, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

3. Hoạt động quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo vệ con người và môi trường khỏi các nguy hại phóng xạ, các nguy hại khác và không tạo gánh nặng cho thế hệ tương lai;

b) Giảm thiểu phát sinh chất thải phóng xạ ở mức thấp nhất có thể;

c) Tính đến các nguy hại về sinh học, hóa học và các nguy hại khác có thể đi kèm với việc quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

d) Có biện pháp kiểm soát tới hạn và tản nhiệt dư sinh ra trong quá trình quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

đ) Việc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì có thể áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật của nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn, hướng dẫn về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định tại điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

e) Bảo đảm nguồn lực tài chính về quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

4. Địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.

5. Địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất tập trung chất thải phóng xạ cấp tỉnh được xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và quy hoạch khác có liên quan.

6. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử tổ chức xây dựng nội dung quy hoạch về địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia để tích hợp vào quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.

7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Tổ chức, cá nhân làm phát sinh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng có trách nhiệm sau đây:

a) Khai báo, đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo quy định của Luật này;

b) Thực hiện quy định về chuyển giao trong trường hợp bắt buộc hoặc tự nguyện chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

c) Bảo đảm chi phí cho hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 38. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng

1. Tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng là doanh nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Có phương án bảo đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức;

c) Quản lý an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng trong toàn bộ vòng đời hoạt động của tổ chức.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Thu gom, phân loại, xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Yêu cầu lựa chọn địa điểm xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

c) Việc bảo đảm tài chính cho hoạt động và chấm dứt hoạt động của tổ chức xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật này;

d) Trách nhiệm Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan trong bảo đảm an ninh, an toàn cho việc xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

Điều 39. Xuất khẩu chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, xuất khẩu và nhập khẩu nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

1. Việc xuất khẩu chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phải được cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cấp phép khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Quốc gia nhập khẩu đã được thông báo về việc chuyển giao chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và đã đồng ý tiếp nhận;

b) Việc vận chuyển chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng tuân thủ các cam kết quốc tế tại tất cả các quốc gia mà các vật liệu đó quá cảnh;

c) Quốc gia nhập khẩu có hạ tầng kỹ thuật và pháp luật cần thiết để quản lý an toàn, an ninh chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và các hướng dẫn của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.

2. Nguồn phóng xạ đã qua sử dụng được phép nhập khẩu nếu có nguồn gốc sản xuất tại Việt Nam hoặc đáp ứng quy định sau đây:

a) Còn hoạt độ phóng xạ phù hợp để dự kiến tiếp tục sử dụng cho mục đích dân sự tại Việt Nam;

b) Có tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ, đặc điểm kỹ thuật;

c) Có mục đích sử dụng rõ ràng và đáp ứng quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 40. Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng

1. Thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng là thủ tục đưa vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng ra khỏi đối tượng quản lý của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân có vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có trách nhiệm sau đây:

a) Quản lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ theo quy định tại các điều 36, 37 và 38 của Luật này hoặc chuyển giao cho cơ sở đã được cấp phép tiến hành công việc bức xạ đối với hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng hoặc nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

b) Đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cho phép thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý.

3. Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ đã qua sử dụng đề nghị cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia cho phép thanh lý nguồn phóng xạ đã qua sử dụng có tổng hoạt độ phóng xạ nhỏ hơn hoặc bằng mức thanh lý.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Chương IV

NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Mục 1. NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 41. Yêu cầu chung

1. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:

a) Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử trong việc chủ trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;

b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến nhà máy điện hạt nhân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời phải bao gồm nội dung về khảo sát và đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, đánh giá sơ bộ về tác động phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, thiết kế sơ bộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 của Luật này và nội dung đặc thù khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm khảo sát, đánh giá chi tiết địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc khảo sát, đánh giá phải xem xét đầy đủ các yếu tố sau đây:

a) Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân;

b) Các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường;

c) Mật độ, phân bố dân cư và các đặc điểm của khu vực liên quan tới khả năng thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

d) Đặc điểm về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn của địa điểm, bao gồm nguy cơ xâm nhập trái phép, phá hoại, tấn công khủng bố và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

2. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

3. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được phê duyệt khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan;

b) Bảo đảm an toàn cho dân cư trên địa bàn và bảo vệ môi trường;

c) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất, khí tượng, thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;

d) Bảo đảm quốc phòng, an ninh nhà máy điện hạt nhân, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;

đ) Bảo đảm khả năng thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân giảm thiểu hậu quả khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo từng giai đoạn phù hợp với tiến độ và yêu cầu kỹ thuật của dự án; bảo đảm thiết kế xây dựng đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thiết kế xây dựng phải được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử, quy định khác của pháp luật có liên quan và được kiểm soát thông qua hệ thống quản lý chất lượng.

2. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu, nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

b) Sử dụng các công nghệ tiên tiến, được kiểm chứng;

c) Bảo đảm vận hành ổn định, tin cậy trong các giới hạn và điều kiện vận hành trong toàn bộ vòng đời của nhà máy; có tính tới yếu tố con người và tương tác giữa người và máy.

3. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và phải bảo đảm các yêu cầu theo từng giai đoạn như sau:

a) Thiết kế sơ bộ thuộc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sơ bộ cho lựa chọn địa điểm xây dựng;

b) Thiết kế cơ sở thuộc báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn và tính khả thi của các giải pháp thiết kế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

c) Thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại các giai đoạn thực hiện dự án phải phù hợp với các đặc điểm của địa điểm, dựa trên các tiêu chí thiết kế bảo đảm công trình được xây dựng phù hợp với yêu cầu an toàn, bảo đảm việc vận hành an toàn của nhà máy điện hạt nhân, bảo đảm đủ nội dung thông tin để lập báo cáo phân tích an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Yêu cầu khác về thiết kế theo thông lệ quốc tế.

4. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định các nội dung của thiết kế có liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại khoản 3 Điều này làm căn cứ để thực hiện thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân bao gồm:

a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó phải bao gồm cả nội dung đánh giá tác động môi trường về phóng xạ và bức xạ;

b) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm cả nội dung: phương án bảo đảm cung cấp nhiên liệu hạt nhân; an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xử lý, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, chất thải phóng xạ; biện pháp bảo vệ môi trường; phương án đào tạo nguồn nhân lực và nội dung đặc thù khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân không sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, trong đó bao gồm báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về xây dựng, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

2. Việc thi công các hạng mục liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư được cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân khi chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

b) Thiết kế của nhà máy điện hạt nhân phù hợp với đặc điểm của địa điểm xây dựng, bảo đảm không gây ảnh hưởng bất lợi đến địa điểm; đáp ứng các quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 44 của Luật này;

c) Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Chủ đầu tư có đủ năng lực để tổ chức thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

đ) Kế hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan;

g) Kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

h) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ đầu tư phải tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng việc chế tạo cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giám sát nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nhà cung cấp.

4. Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp điều chỉnh thiết kế làm ảnh hưởng đến giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân so với nội dung đã được thẩm định, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét, chấp thuận trước khi tiếp tục thi công các hạng mục liên quan.

5. Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bàn giao, bảo hành, bảo trì, công trình xây dựng tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân

1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân bao gồm 02 giai đoạn chính sau đây:

a) Thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động thử nghiệm, kiểm tra riêng lẻ và tích hợp các cấu trúc, hệ thống và bộ phận nhằm xác minh tính toàn vẹn cơ học, khả năng vận hành và chức năng thiết kế của chúng trong điều kiện không có nhiên liệu hạt nhân;

b) Vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động nạp nhiên liệu hạt nhân vào lò phản ứng và tiến hành các thử nghiệm khởi động, kiểm tra các hệ thống và thiết bị trong điều kiện có mặt nhiên liệu hạt nhân nhằm xác minh khả năng vận hành an toàn của nhà máy theo từng mức công suất.

2. Chủ đầu tư phải lập chương trình vận hành thử nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét thẩm định, phê duyệt trước khi tiến hành thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân.

3. Chủ đầu tư phải được cấp giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng.

4. Các yêu cầu để được cấp giấy phép vận hành thử bao gồm:

a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành thử, chương trình vận hành thử, giới hạn và điều kiện vận hành, kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân đáp ứng yêu cầu an toàn;

b) Các hạng mục kỹ thuật phải được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu an toàn trước khi vận hành thử;

c) Hệ thống quản lý an toàn và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm tổ chức việc vận hành thử an toàn; có nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện và sử dụng thiết bị mô phỏng theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn vận hành, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc vận hành thử phải tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt, trong trường hợp có sự thay đổi phải được cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chấp thuận.

6. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thực hiện giám sát toàn bộ quá trình vận hành thử để bảo đảm các hoạt động được thực hiện phù hợp với chương trình vận hành thử đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân.

7. Sau khi hoàn thành việc vận hành thử, chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả vận hành thử, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, điều kiện và giới hạn vận hành so với thiết kế khi xây dựng.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; quy định trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.

Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép.

2. Tổ chức vận hành được cấp giấy phép vận hành khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhà máy điện hạt nhân được xây dựng phù hợp với thông số thiết kế; tình trạng thực tế của nhà máy đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn;

b) Có đủ nguồn lực bảo đảm việc vận hành an toàn;

c) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành, quy trình và hướng dẫn vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành đáp ứng yêu cầu an toàn;

d) Có hệ thống quản lý chất lượng trong giai đoạn vận hành đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

đ) Có kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Có biện pháp bảo đảm tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong suốt quá trình vận hành và chấm dứt hoạt động;

g) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật về điện lực sau khi có giấy phép vận hành theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức vận hành phải bảo đảm vận hành an toàn, ổn định theo giới hạn và điều kiện được phê duyệt; duy trì hệ thống quản lý chất lượng, quan trắc phóng xạ môi trường; thực hiện đầy đủ các chương trình bảo trì, thử nghiệm, quan trắc, kiểm tra và kiểm soát chất lượng, bảo đảm năng lực ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; thường xuyên đánh giá rủi ro bức xạ và áp dụng biện pháp kiểm soát phù hợp theo mức độ quan trọng về an toàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử thẩm định, cấp giấy phép.

2. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm công nhận tổ chức vận hành hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân. Việc chấm dứt hoạt động bao gồm tẩy xạ, tháo dỡ, quản lý chất thải phóng xạ phát sinh trong quá trình này và các hoạt động có liên quan.

3. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được xem xét từ giai đoạn thiết kế và được rà soát, cập nhật định kỳ hoặc khi có sự thay đổi so với các giai đoạn trước đó. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử, mọi thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt phải được cơ quan này chấp thuận.

4. Chủ sở hữu, tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí và có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

5. Nhà máy điện hạt nhân chỉ được công nhận đã chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân khi hoàn thành kế hoạch chấm dứt hoạt động đã được phê duyệt.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm, công nghệ, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân có quyền thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

2. Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật được tính vào tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

3. Chính phủ quy định nội dung sau đây:

a) Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân;

b) Nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan.

Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh

1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát việc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

2. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện dấu hiệu gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có quyền sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện;

b) Tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 59 và Điều 60 của Luật này. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 61 của Luật này;

c) Tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh nghiêm trọng để ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

3. Cơ quan công an, cơ quan quốc phòng tổ chức lực lượng chuyên trách, thực hiện biện pháp bảo vệ an ninh nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;

b) Bảo đảm nguồn lực, tài chính và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ an ninh;

c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, cơ quan quốc phòng và cơ quan có thẩm quyền trong công tác bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ công trình nhà máy điện hạt nhân.

Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Điều 52. Yêu cầu chung

1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm sau đây:

a) Tham mưu, giúp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chủ trì thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phê duyệt địa điểm, cấp phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, phối hợp thanh sát hạt nhân đối với các hoạt động liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc lựa chọn, phê duyệt địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành, chấm dứt hoạt động và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc thẩm định các nội dung liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

4. Hoạt động giám sát an toàn tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các biện pháp và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo đảm an ninh lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Việc khảo sát, đánh giá, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 43 của Luật này.

3. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

4. Thiết kế xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này, trừ điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này.

5. Việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,3 và 4 Điều 45 của Luật này.

6. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục liên quan tới an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, chủ đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;

c) Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật này;

d) Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bảo hành, bảo trì, bàn giao công trình xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 47 của Luật này, các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 4 Điều 47 của Luật này và yêu cầu chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm vận hành thử an toàn; nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của pháp luật.

2. Việc vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 48 của Luật này.

3. Trường hợp dừng lò dài hạn, tổ chức vận hành phải xây dựng chương trình bảo trì kỹ thuật bao gồm các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm bảo đảm an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong suốt thời gian dừng lò dài hạn.

4. Việc chấm dứt hoạt động đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 49 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

THÔNG BÁO, KHAI BÁO, CẤP PHÉP, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. THÔNG BÁO, KHAI BÁO, CẤP PHÉP

Điều 55. Thông báo và khai báo

1. Tổ chức, cá nhân có kế hoạch tiến hành công việc bức xạ thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân.

2. Tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có chất phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ với nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ trên mức miễn trừ khai báo, cấp phép; thiết bị bức xạ có suất liều, năng lượng cực đại trên mức miễn trừ khai báo, cấp phép; vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.

3. Tổ chức, cá nhân có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ phải khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kế hoạch chuyển giao, chuyển nhượng nguồn phóng xạ.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khai báo, mức miễn trừ khai báo, cấp phép và hình thức thông báo.

Điều 56. Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ quy định tại Điều 14 của Luật này phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 15 của Luật này phải có giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thẩm quyền cấp và thời hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 57. Chứng chỉ

1. Cá nhân thực hiện dịch vụ hoạt động hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử quy định tại Điều 15 của Luật này phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

3. Chính phủ quy định về vị trí công việc phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và thời hạn của chứng chỉ nhân viên bức xạ, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 58. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải gửi hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm điều kiện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Không bảo đảm điều kiện về nhân lực, trang thiết bị thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

c) Không thực hiện đúng nội dung, phạm vi hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được ghi trong giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

d) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

e) Giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép, giấy đăng ký;

g) Chấm dứt hoạt động tiến hành công việc bức xạ, hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử hoặc bị tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được xem xét cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

5. Chính phủ quy định trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử; thẩm quyền, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 59. Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân

1. Phạm vi, nguyên tắc hoạt động thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân được quy định như sau:

a) Thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân là việc xem xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý của cơ quan thanh tra có thẩm quyền đối với việc chấp hành quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử; việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; việc tuân thủ quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

b) Hoạt động thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về năng lượng nguyên tử, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu sau: do thanh tra viên, người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung thanh tra; tần suất thanh tra tương ứng quy mô, loại hình công việc bức xạ, mức độ rủi ro của công việc bức xạ gây ra; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt động thanh sát hạt nhân.

2. Yêu cầu về thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:

a) Bảo đảm an toàn cao nhất cho con người, môi trường và cấu trúc, hệ thống, bộ phận liên quan đến an toàn, an ninh nhà máy điện hạt nhân;

b) Tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và thanh sát hạt nhân;

c) Không làm gián đoạn vận hành của nhà máy điện hạt nhân, trừ trường hợp phát hiện có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hạt nhân.

3. Nội dung thanh tra đối với nhà máy điện hạt nhân bao gồm:

a) Việc tuân thủ quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, tháo dỡ tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân; việc tuân thủ giới hạn vận hành, điều kiện của giấy phép;

b) Việc nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, sử dụng và lưu giữ nhiên liệu hạt nhân;

c) Tình trạng an toàn bức xạ trong nhà máy điện hạt nhân và khu vực xung quanh;

d) Tính nguyên vẹn của nhà lò, các cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan đến an toàn của lò phản ứng; tình trạng hoạt động của trang thiết bị bảo đảm vận hành an toàn lò phản ứng;

đ) Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bao gồm việc tổ chức diễn tập và khả năng ứng phó khẩn cấp; hệ thống và công tác phòng cháy, chữa cháy;

e) Công tác bảo đảm an ninh hạt nhân, phòng, chống khủng bố hạt nhân; việc thực hiện quy định về thanh sát hạt nhân;

g) Việc quan trắc phóng xạ môi trường; hồ sơ môi trường, hệ sinh thái, nước, không khí chịu tác động do phát thải phóng xạ, phát thải nhiệt từ nhà máy điện hạt nhân;

h) Việc quản lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

i) Nội dung khác theo quy định của Luật này.

4. Việc thanh tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải tuân thủ chế độ thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải tiến hành đột xuất trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện bất thường về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kết quả giám sát, quan trắc phóng xạ môi trường, kiểm tra kỹ thuật có dấu hiệu bất thường, vượt ngưỡng cho phép hoặc không phù hợp với điều kiện bảo đảm an toàn đã được phê duyệt;

b) Phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; có dấu hiệu mất an ninh hạt nhân hoặc sử dụng trái phép vật liệu hạt nhân;

c) Theo kinh nghiệm vận hành từ nhà máy điện hạt nhân có công nghệ hoặc điều kiện vận hành tương tự trên thế giới, theo khuyến cáo của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế mà phải tiến hành thanh tra nhằm kịp thời ngăn ngừa sự cố tương tự xảy ra tại Việt Nam.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 60. Kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về năng lượng nguyên tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.

2. Hoạt động kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra; do người có kiến thức về an toàn bức xạ và hạt nhân tiến hành; có trang thiết bị chuyên dụng phù hợp với nội dung kiểm tra; bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan, kịp thời, chính xác; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan; không trùng lặp về nội dung, thời gian, đối tượng với hoạt động thanh tra, hoạt động thanh sát hạt nhân.

3. Yêu cầu, nội dung kiểm tra về an toàn bức xạ và hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 59 của Luật này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 61. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu khắc phục ngay tình trạng hoặc hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kiến nghị tạm dừng hoạt động một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện hạt nhân; thu hồi, kiến nghị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VI

THANH SÁT HẠT NHÂN

Điều 62. Yêu cầu chung

1. Hoạt động thanh sát hạt nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế phối hợp với cơ quan đầu mối quốc gia về hoạt động thanh sát hạt nhân quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhằm xác minh việc tuân thủ điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia là cơ quan đầu mối quốc gia về hoạt động thanh sát hạt nhân theo điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp thông tin cho Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu của điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Xác minh thông tin đã khai báo của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân và kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân, điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Xây dựng và quản lý hệ thống quốc gia về kế toán và kiểm soát vật liệu hạt nhân, bao gồm cả dữ liệu về thanh sát hạt nhân;

d) Tiếp nhận đề cử, làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp thị thực cho thanh sát viên quốc tế.

3. Tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, lưu giữ và sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu phi hạt nhân, thiết bị được đặc biệt thiết kế và chế tạo để sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân;

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu phi hạt nhân, thiết bị được đặc biệt thiết kế và chế tạo để sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân;

c) Tổ chức, cá nhân tiến hành và có kế hoạch tiến hành hoạt động nghiên cứu, triển khai liên quan đến chu trình nhiên liệu hạt nhân, trong đó có hoạt động không sử dụng vật liệu hạt nhân.

4. Hoạt động thanh sát hạt nhân phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và được tiến hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ, không gây cản trở đến hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân.

5. Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan trong hoạt động thanh sát hạt nhân và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan này.

Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân

1. Tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về thanh sát hạt nhân, bảo vệ thực thể và các biện pháp bảo đảm an ninh vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn và cơ sở hạt nhân, yêu cầu khác theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân chịu thanh sát hạt nhân phải bảo đảm cho thanh sát viên quốc tế và đại diện của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tiến hành đầy đủ hoạt động thanh sát hạt nhân và thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để xác minh hoạt động có liên quan đến chu trình nhiên liệu hạt nhân theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 64. Thanh sát viên quốc tế

1. Thanh sát viên quốc tế do Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế đề cử để thực hiện hoạt động thanh sát quốc tế tại Việt Nam và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, chấp thuận. Thanh sát viên quốc tế đã được chấp thuận sẽ được ưu tiên cấp thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Thanh sát viên quốc tế được phép tới các địa điểm và cơ sở theo quy định của điều ước quốc tế về không phổ biến vũ khí hạt nhân và thanh sát hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện thanh sát hạt nhân.

3. Trong thời gian thực hiện thanh sát tại Việt Nam, thanh sát viên quốc tế phải tuân thủ pháp luật và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Chương VII

ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT NHÂN

Mục 1. ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN

Điều 65. Yêu cầu chung

1. Sự cố bức xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh nguồn phóng xạ. Việc xác định mức sự cố bức xạ và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố bức xạ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Sự cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân. Việc xác định mức sự cố hạt nhân và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi xảy ra sự cố hạt nhân thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 66. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân

1. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân gồm có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia và được quy định như sau:

a) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra đối với công việc bức xạ của cơ sở;

b) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp tỉnh áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra đối với địa phương hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, vượt quá phạm vi cơ sở;

c) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp quốc gia được áp dụng khi sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra ở cấp độ quốc gia hoặc trong trường hợp sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, vượt quá phạm vi cấp tỉnh.

2. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân các cấp bao gồm các nội dung chính sau: tổ chức bộ máy, dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy ra, các phương án ứng phó, phương án huy động nguồn lực ứng phó, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân các cấp, yêu cầu đối với công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

Điều 67. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân

1. Tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân là tình huống đặc biệt nghiêm trọng gây ra từ các tình huống sau đây:

a) Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân gây ra rò rỉ phóng xạ, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân ở diện rộng, phạm vi ảnh hưởng từ một đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc ra ngoài biên giới quốc gia;

b) Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân xảy ra ở nước ngoài, phát tán phóng xạ mạnh, ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với con người và môi trường tại một hoặc nhiều địa phương của Việt Nam.

2. Việc ban bố tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

3. Chính phủ quy định các biện pháp đặc thù trong tình trạng khẩn cấp về bức xạ và hạt nhân ngoài các biện pháp được áp dụng theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, THIỆT HẠI HẠT NHÂN

Điều 68. Bồi thường thiệt hại bức xạ

1, Thiệt hại bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố liên quan đến mất an toàn bức xạ gây ra, bao gồm cả chi phí cho việc khắc phục hậu quả.

2. Trách nhiệm bồi thường, mức bồi thường, thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 69. Bồi thường thiệt hại hạt nhân

1. Thiệt hại hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường, bao gồm cả thiệt hại kinh tế do chi phí phát sinh cho việc khắc phục hậu quả do sự cố hạt nhân xảy ra trên phạm vi lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ có chủ đầu tư trong giai đoạn vận hành thử hoặc chỉ có tổ chức vận hành phải chịu trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân xảy ra ở bất kỳ nơi nào, khi có bằng chứng cho thấy thiệt hại đó là do sự cố hạt nhân tại cơ sở hạt nhân của chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành đó gây ra;

b) Trách nhiệm đối với thiệt hại hạt nhân do vật liệu hạt nhân bị trộm cắp, bị mất, bị thải bỏ hoặc bị bỏ rơi thuộc về tổ chức vận hành cuối cùng được phép sở hữu vật liệu đó;

c) Trách nhiệm đối với thiệt hại hạt nhân được áp dụng ở bất kỳ nơi nào bị thiệt hại.

3. Trong quá trình vận chuyển vật liệu hạt nhân, tổ chức gửi vật liệu hạt nhân phải chịu trách nhiệm về thiệt hại hạt nhân cho đến khi tổ chức nhận đã tiếp nhận vật liệu hạt nhân, trừ khi hai bên có thỏa thuận bằng văn bản để chuyển trách nhiệm sang giai đoạn khác của quá trình vận chuyển hoặc chuyển trách nhiệm sang tổ chức vận tải theo yêu cầu của tổ chức này. Trong trường hợp chuyển trách nhiệm sang tổ chức vận tải, tổ chức vận tải có trách nhiệm như tổ chức vận hành quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải bồi thường thiệt hại hạt nhân gây ra cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sự cố xảy ra do chiến tranh, khủng bố. Tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân được miễn trừ toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ bồi thường nếu chứng minh được rằng thiệt hại là do người bị thiệt hại cố ý hoặc bất cẩn gây ra thiệt hại.

5. Mức bồi thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách nhiệm, tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại hạt nhân mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Việc bồi thường thiệt hại hạt nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Tính chất, hình thức, phạm vi và việc phân bổ khoản bồi thường được xác định theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

b) Trường hợp yêu cầu bồi thường vượt quá hoặc có khả năng vượt quá tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân, ưu tiên bồi thường đối với thiệt hại tính mạng hoặc thương tích cá nhân và sau khi tất cả các yêu cầu bồi thường này được đáp ứng thì các yêu cầu bồi thường khác sẽ được giải quyết.

7. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại hạt nhân là 30 năm đối với thiệt hại tính mạng, sức khỏe, 10 năm đối với các thiệt hại khác, kể từ thời điểm xảy ra sự cố hạt nhân.

8. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan.

9. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 và khoản 6 Điều này.

Điều 70. Bảo đảm tài chính

1. Chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải mua và duy trì bảo hiểm hoặc có hình thức bảo đảm tài chính khác để thực hiện đầy đủ trách nhiệm bồi thường thiệt hại hạt nhân theo mức bồi thường thiệt hại hạt nhân mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành chịu trách nhiệm cho một sự cố hạt nhân quy định tại khoản 5 Điều 69 của Luật này.

2. Khi đề nghị cấp giấy phép vận hành cơ sở hạt nhân, chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải cung cấp thông tin, tài liệu chứng minh để cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia phê duyệt các điều kiện bảo đảm tài chính quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chủ sở hữu cơ sở hạt nhân phải tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân bảo đảm tài chính cho việc bồi thường thiệt hại hạt nhân trong trường hợp chủ sở hữu cơ sở hạt nhân không đồng thời là tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân.

4. Trường hợp thiệt hại thực tế vượt quá mức bồi thường thiệt hại mà chủ đầu tư hoặc tổ chức vận hành cơ sở hạt nhân phải chịu trách nhiệm, Nhà nước sẽ bảo đảm chi trả phần vượt quá, nhưng không lớn hơn tổng mức bồi thường thiệt hại cho một sự cố hạt nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 71. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 17, Mục III, Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 60/2024/QH15, Luật số 74/2025/QH15 và Luật số 89/2025/QH15 như sau:

17

Lệ phí cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ

Bộ Tài chính

2. Bãi bỏ danh mục số thứ tự 25 tại Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 38/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 10 Điều 5 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15 như sau:

“a) Phát triển điện hạt nhân được xác định là một cấu phần chiến lược trong phát triển điện lực quốc gia để bảo đảm mục tiêu an ninh cung cấp điện;”.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 73 của Luật này.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Cơ chế, chính sách đặc biệt để đầu tư, xây dựng dự án điện hạt nhân, dự án lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy đăng ký. Trường hợp được miễn giấy phép tiến hành công việc bức xạ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn giấy phép tiến hành công việc bức xạ.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép tiến hành công việc bức xạ, giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử, chứng chỉ nhân viên bức xạ mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ thì việc cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Dự án điện hạt nhân đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong trường hợp quy hoạch khác cùng cấp, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành chưa cập nhật, điều chỉnh, bổ sung.

5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan đến các quy định của Luật này chưa được sửa đổi, bổ sung thì giao Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời điều chỉnh, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quy định tại các điều, khoản, điểm liên quan, bảo đảm thống nhất trong việc áp dụng pháp luật. Chính phủ có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

254
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Năng lượng nguyên tử 2025
Tải văn bản gốc Luật Năng lượng nguyên tử 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 94/2025/QH15

Hanoi, June 27, 2025

 

LAW

ATOMIC ENERGY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, amended by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Atomic Energy

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for the development and application of atomic energy, radiation safety, radiation protection, nuclear safety, and nuclear security; nuclear power plants and research reactors; responses to radiation incidents and nuclear incidents and compensation for radiation damage and nuclear damage; nuclear inspection and state management concerning atomic energy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to domestic organizations and individuals, Vietnamese citizens residing abroad, foreign organizations and individuals, and international organizations engaged in atomic energy operations in Vietnam.

Article 3. Application of Law on Atomic Energy

1. Where specific laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam promulgated before the effective date of this Law contain specific regulations on atomic energy that are not contrary to the principles of radiation safety, nuclear safety, and nuclear safety assurance prescribed in Article 6 of this Law, such laws and resolutions shall prevail.

2. Where specific laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam promulgated after the effective date of this Law contain regulations on atomic energy, it is compulsory to specify the contents to be implemented under this Law and the contents to be implemented under such laws and resolutions while ensuring compliance with Article 6 of this Law.

Article 4. Interpretation of terms

For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:

1. Radiation safety refers to the implementation of measures to ensure the safety of radiation sources, protect against harm caused by radiation, prevent incidents, or minimize the consequences of irradiation on humans and the environment.

2. Nuclear safety refers to the implementation of measures to ensure compliance with operational conditions, prevent incidents, or minimize the consequences of incidents caused by nuclear devices or materials to humans and the environment.

3. Nuclear security refers to the prevention, detection, and response to theft, sabotage, unauthorized access, illegal transport, transfer, or other harmful acts involving radioactive sources, nuclear materials, and nuclear devices, as well as establishments that manage, use, and operate them.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Radiation protection refers to the protection of humans from the harmful effects of ionizing radiation and the measures to achieve such protection.

6. Ionizing radiation (hereinafter referred to as “radiation”) refers to particle beams or electromagnetic waves capable of ionizing matter.

7. Irradiation refers to the impact of radiation on humans, the environment, animals, plants, or other material objects.

8. Radioactive substance refers to a substance that emits radiation due to radioactive decay of atomic nuclei with radioactivity concentration or total radioactivity exceeding the disposal level prescribed by the law.

9. Radioactive waste refers to waste containing radioactive substances or objects contaminated with radiation that must be discarded.

10. Nuclear fuel cycle refers to activities concerning the generation of nuclear energy, including uranium or thorium mining and processing; uranium enrichment; nuclear fuel fabrication; use of fuel in nuclear reactors; reprocessing of spent nuclear fuel; treatment, storage, and disposal of radioactive waste and spent nuclear fuel generated from nuclear energy production and relevant research and development activities.

11. National radiation and nuclear safety authorities refer to specialized authorities that assist central authorities in state management concerning atomic energy, including the implementation of state management tasks related to radiation safety, nuclear safety, nuclear security, nuclear inspection, and other functions and tasks in compliance with this Law and other relevant laws.

12. Radioactivity refers to a quantity representing the number of radioactive decay instances per unit of time.

13. Atomic energy activities refer to training, scientific research, and technological development concerning atomic energy; design, construction, trial operation, operation, and operational termination of nuclear and radiation establishments; survey, mining, processing, and closure of radioactive ore mines; production, storage, use, transport, transfer, trading, export, and import of radioactive sources, radioactive devices, nuclear fuel, source nuclear materials, nuclear materials, and nuclear devices; management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel and services supporting the application of atomic energy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Radiation dose refers to a quantity measuring the energy transmitted and absorbed by an object or living tissue due to radiation.

16. Nuclear reactor refers to a system designed and built to generate a controlled and self-sustaining nuclear fission chain reaction.

17. Research reactor refers to a nuclear reactor used to produce neutrons and other types of radiation for research, development, radiation application, education, and training.

18. Notification and licensing exemption levels refer to threshold values of specific activity, total activity, dose rate, or radiation energy set by competent authorities, below which radiation sources are exempt from mandatory notification or licensing.

19. Disposal levels refer to threshold values of radioactivity concentration or total radioactivity of radionuclides in a radioactive substance, below which it is considered not harmful to humans and no longer managed as a radioactive substance.

20. Nuclear energy refers to energy released during nuclear transformations, including fission energy, fusion energy, and energy from radioactive decay.

21. Atomic energy refers to nuclear energy, electromagnetic radiation energy, and energy of accelerated particles capable of ionizing matter.

22. Radiation safety officer refers to a person assigned by the head of an organization or an individual engaged in radiation work to be in charge of radiation safety management at an establishment and ensure compliance with radiation safety laws.

23. Radiation worker refers to an individual who directly works with radioactive devices, nuclear devices, or radioactive materials, or works in an environment with potential irradiation exceeding an annual effective dose of 1 millisievert, excluding natural background radiation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

25. Nuclear fuel refers to nuclear materials fabricated as fuel for nuclear reactors.

26. Spent nuclear fuel refers to fuel that has been irradiated and permanently removed from the reactor core.

27. Radiation source refers to a source of radiation or radioactive devices.

28. Radioactive sources refer to radioactive substances fabricated for use, excluding nuclear materials.

29. Nuclear power unit refers to a combination consisting of a nuclear reactor for fission energy production, turbines, power generators, and other auxiliary devices serving the conversion of fission energy into thermal energy and electricity.

30. Nuclear inspection refers to the control of the use of nuclear materials, source nuclear materials, materials, devices used in the nuclear fuel cycle, and other related activities to prevent the proliferation of nuclear weapons and the illegal transport or use of nuclear materials, source nuclear materials, and materials and devices used in the nuclear fuel cycle.

31. Radioactive devices refer to devices that emit radiation or are capable of emitting radiation, used for specific purposes.

32. Nuclear devices refer to nuclear reactors, uranium conversion/enrichment devices, nuclear fuel fabrication devices, or spent nuclear fuel treatment devices.  

33. Safety culture refers to a system of standards, principles, and behaviors developed by organizations and individuals to ensure that radiation safety and nuclear safety are prioritized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

35. Nuclear materials refer to plutonium (excluding that with a plutonium-238 isotope content greater than 80%); uranium-233, enriched uranium in isotope 235 or 233; uranium containing a mixture of isotopes in proportions found in natural uranium, but not in the form of ore or tailings; any material containing one or more of the mentioned substances.

36. Source nuclear material refers to any of the following materials: uranium or thorium in the form of ore or tailings; uranium containing a proportion of the uranium-235 isotope lower than that of natural uranium; ore containing thorium or uranium equal to or greater than 0,05% by weight; other compounds of uranium or thorium that do not meet the required content levels to be determined as nuclear materials.

37. Radioactive materials refer to radioactive substances, nuclear materials, source nuclear materials, and radioactive waste.

38. Radioactively contaminated object refers to an object on whose surface or within whose composition radioactive substances are unintentionally present with radioactivity concentration or total radioactivity exceeding the disposal levels prescribed by the law.

Article 5. State policies concerning atomic energy

1. State policies concerning atomic energy include:

a) Promoting the development and application of atomic energy for peaceful purposes to serve socio-economic development, environmental protection, and improvement of the quality of life for the people; contributing to energy security assurance and sustainable national development based on optimal utilization of both domestic and overseas sources;

b) Prioritizing investment and diversifying funding sources for the development and application of atomic energy;

c) Ensuring state budget allocation for scientific research and technological development concerning atomic energy; developing and operating the national environmental radiation monitoring and warning network; investing in the construction of national-level locations for the storage, treatment, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Establishing preferential mechanisms for training, advanced training, attraction, use, and utilization of personnel sources; investing in technical-physical facilities, equipment, and laboratories for research and training establishments in the field of atomic energy;

e) Prioritizing the transfer and application of advanced, high, and environmentally friendly technologies concerning atomic energy; strengthening fabrication capacity and localizing equipment concerning atomic energy; gradually improving the localization rate in the development and fabrication of devices, progressing toward mastering nuclear power technology;

g) Ensuring and strengthening capacity, personnel sources, finance, and technical-physical facilities for national radiation and nuclear safety authorities and the system of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security authorities;

h) Investing in and consistently developing infrastructures, culture, education, health, and social welfare in areas where nuclear establishments are located;

i) Intensifying international integration, cooperation, and implementation of international commitments concerning atomic energy to which the Socialist Republic of Vietnam is a party. Creating favorable conditions for domestic organizations and individuals, Vietnamese citizens residing abroad, foreign organizations and individuals, and international organizations to cooperate in atomic energy for socio-economic development;

k) Promoting information and dissemination and raising public awareness to foster social consensus on the development and application of atomic energy and promote a culture of safety and security.

2. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 6. Principles of ensuring radiation safety, nuclear safety, and nuclear security

1. Organizations and individuals engaged in radiation work, the construction of radiation establishments, or the construction of nuclear establishments shall assume responsibility for ensuring radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, and develop, maintain, and promote a culture of safety and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The radiation dose to the public and radiation workers must not exceed the permissible limits as prescribed by atomic energy laws; radiation protection must be optimized to achieve the highest achievable level of safety appropriately.

4. Resources and response plans for radiation and nuclear incidents must be prepared in advance. Measures must be adopted to minimize the harmful effects of radiation in the event of such incidents. The accountability of state management authorities in handling radiation and nuclear incidents must be ensured.

5. The rights of citizens and residential communities to access information on radiation safety, nuclear safety, and nuclear security must be ensured. Preparedness and responses to radiation and nuclear incidents must comply with the law.

Article 7. Digital transformation in atomic energy

1. The State shall promote comprehensive digital transformation in radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, and the development and application of atomic energy, ensuring publicity, transparency, interoperability, consistency, and timeliness in the collection, processing, utilization, and sharing of information and data to improve the effectiveness and efficiency of activities concerning atomic energy.

2. The digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy is an integrated system that serves to update, store, manage, exchange, and share data on organizations, personnel, technical facilities, and other activities in atomic energy. Such a platform must be designed to ensure integration, interoperability, and data sharing with national information systems and relevant specialized information systems as prescribed by the law.

3. The declaration, issuance of licenses, registrations, certificates; control of export and import of nuclear devices and radioactive materials; management of radioactive materials and radioactive devices; reports on and exchanges of data on environmental radiation monitoring and other specialized reports concerning atomic energy must be implemented, managed, and stored on the digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy, excluding contents classified as state secrets.

4. Access, utilization, and use of data on the digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy must be in accordance with the proper authority and purpose and comply with state secret protection regulations, personal data protection laws, information safety assurance laws, and cybersecurity laws.

5. Organizations and individuals engaged in atomic energy activities shall promptly provide and update adequate and accurate information and data on the digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy in compliance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government of Vietnam shall elaborate on the organization and operation of the digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy.

Article 8. State management of atomic energy

1. The Government of Vietnam shall ensure consistent state management of atomic energy; assign a central authority to serve as the focal point for the state management of atomic energy (hereinafter referred to as “central state management authority for atomic energy”).

2. Ministries and ministerial agencies shall, within their tasks and entitlements, implement the state management of atomic energy.

3. Provincial People’s Committees shall, within their tasks and entitlements, implement the state management of atomic energy in their areas.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on the national radiation and nuclear safety authorities prescribed in Clause 11 Article 4 of this Law, ensuring the principle of separating the state management function for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security from the development and application of atomic energy.

Article 9. Prohibited acts

1. Abusing or taking advantage of atomic energy activities to infringe on the independence, sovereignty, unity, and territorial integrity, interfere with internal affairs, threaten national security and benefits, infringe on the legitimate rights and benefits of organizations and individuals, and cause harm to human health or the environment.

2. Researching, developing, fabricating, trading, transporting, transferring, storing, using, or threatening to use nuclear or radiation weapons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Producing, trading, exporting, or importing consumer products or goods with radioactivity levels exceeding the permissible limits prescribed by the law.

5. Importing radioactive waste.

6. Violating regulations on assurance of radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and nuclear inspection.

7. Infringing on facilities, devices, and equipment serving the assurance of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security in atomic energy.

8. Appropriating, sabotaging, or illegally transferring radioactive materials or nuclear devices.

9. Concealing information, delaying the provision of information, or providing baseless or false information on radiation or nuclear incidents that harms the benefits of the State or legitimate rights and benefits of organizations and individuals.

10. Providing false or misleading information; forging or falsifying dossiers or documents related to atomic energy activities for profiteering or to obstruct state management.

Chapter II

DEVELOPMENT AND APPLICATION OF ATOMIC ENERGY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The strategy for developing and applying atomic energy for peaceful purposes is stipulated as follows:

a) The strategy for developing and applying atomic energy for peaceful purposes shall be formulated based on the strategy for socio-economic development;

b) The Strategy for developing and application of atomic energy for peaceful purposes shall include key contents such as viewpoints, objectives, tasks, solutions, and implementation resources;

c) The central state management authority for atomic energy shall formulate and present the strategy for developing and applying atomic energy to the Prime Minister of Vietnam for approval.

2. The planning for development and application of atomic energy is stipulated as follows:

a) The planning for development and application of atomic energy is a technical and specialized planning, formulated based on the strategy for socio-economic development, the strategy for developing and applying atomic energy for peaceful purposes, and the relevant national sector planning. It proposes the basic and long-term orientation and determines the general and specific objectives for developing and applying atomic energy for peaceful purposes.

b) The central state management authority for atomic energy shall formulate, appraise, and present the planning for development and application of atomic energy to the Prime Minister of Vietnam for approval; announce, implement, assess, and adjust the planning in compliance with this Law;

c) The planning for development and application of atomic energy shall be adjusted upon adjustments to the strategic objectives, plans for socio-economic development, strategies for field and sector development, and relevant planning according to planning laws that alter the content of the planning;

d) The planning for development and application of atomic energy shall be adjusted under simplified procedures when the implementation of resolutions of the National Assembly of Vietnam, Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, or the Government of Vietnam on assurance of national defense and security, administrative division arrangement, and projects of national importance alters one or more contents of the planning; or the planning conflicts with planning of higher levels; or the planning conflicts with planning of the same level; or the implementation of emergency projects or urgent tasks alters one or more contents of the planning according to the regulations of the Government of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Development of atomic energy personnel

1. The State shall establish programs concerning training, advanced training, and development of atomic energy personnel and encourage participation by domestic organizations and individuals, Vietnamese citizens residing abroad, foreign organizations and individuals, and international organizations.

2. The State shall adopt preferential policies to attract and employ domestic and foreign high-qualification personnel and experts to work in the field of atomic energy; prioritize the recruitment of graduates with excellent academic performance in atomic energy-related majors to work in state management authorities, and establishments for training, research, development, and application of atomic energy of the State.

3. The State shall adopt preferential and supportive policies for any person appointed to attend training or advanced training in atomic energy, including nuclear power; expand the role and responsibility of training and research establishments in atomic energy.

4. Persons engaged in atomic energy receiving salary from the state budget shall be entitled to professional incentive allowances, and persons engaged in official work involving radiation exposure shall be entitled to allowances for hazardous and dangerous work according to the law.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1, 2, and 3 of this Article.

Article 12. Development of scientific and technological potential for development and application of atomic energy

1. The State shall prioritize investment in the development of scientific potential, nuclear technologies, and strategic technologies, increase facilities for research and application of science and technology in atomic energy, and establish national science, technology, and innovation programs concerning the development and application of atomic energy.

2. The State shall make focused investments and encourage domestic organizations and individuals, Vietnamese citizens residing abroad, foreign organizations and individuals, and international organizations to invest in atomic energy activities for socio-economic development and activities for nuclear power development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 13. Privatization of atomic energy activities

1. The State shall diversify the types of scientific and technological organizations, training establishments involving atomic energy, organizations conducting radiation work, and providers of services supporting the application of atomic energy.

2. Enterprises, organizations, and public service providers may establish scientific and technological development funds for the research and application of atomic energy as prescribed by the law on science, technology, and innovation.

3. Organizations and individuals participating in the establishment and investment in scientific and technological organizations, training establishments involving atomic energy, organizations conducting radiation work, and providers of services supporting the application of atomic energy shall be entitled to preferential policies as prescribed by the law.

4. Forms of attracting social resources for atomic energy activities include:

a) Investment in the establishment of scientific and technological organizations, training establishments involving atomic energy, organizations conducting radiation work, and providers of services supporting the application of atomic energy;

b) Public-private partnership investment in atomic energy;

c) Loans for investment in infrastructure facilities, radioactive devices, and nuclear devices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Leasing, renting, and use of property for business, joint ventures, or partnerships;

e) Deferred payment, installment purchase, leasing, or borrowing of specific radioactive devices;

g) Sponsorships and aid from domestic and foreign organizations and individuals;

h) Privatization of public services in atomic energy;

i) Other forms prescribed by the law.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter III

RADIATION SAFETY, RADIATION PROTECTION, NUCLEAR SAFETY, AND NUCLEAR SECURITY

Section 1. GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Radiation work includes:

1. Trial operation of nuclear power units and research reactors; operation of nuclear power plants and research reactors;

2. Operation of radioactive devices;

3. Use of radioactive devices; use and storage of radioactive sources;

4. Production and processing of radioactive substances, uranium enrichment, and nuclear material fabrication;

5. Survey, extraction, and processing of radioactive minerals;

6. Treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel.

7. Changes to the operational scale/scope or operational termination of radiation and nuclear establishments;

8. Import and export of radioactive substances, source nuclear materials, nuclear materials, and nuclear devices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Other radiation work as prescribed by the Government of Vietnam.

Article 15. Provision of services supporting application of atomic energy  

Services supporting atomic the application of energy include:

1. Radiation safety training; professional training and advanced training for individuals engaged in the provision of services supporting the application of atomic energy;

2. Installation of radioactive sources and installation, maintenance, and repair of radioactive devices and nuclear devices;

3. Personal radiation dose monitoring; assessment of radioactivity;

4. Inspection of radioactive devices and nuclear devices; calibration of radiation measuring devices;

5. Radiation decontamination and radiation monitoring;

6. Testing of radioactive devices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Radiation establishments

Radiation establishments include:

1. Establishments operating accelerators;

2. Establishments operating irradiation devices that use radioactive sources;

3. Establishments producing and processing radioactive substances;

4. Establishments treating, storing, and disposing of radioactive substances, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel according to Clause 1 Article 38 of this Law;

5. Other radiation establishments as prescribed by the Government of Vietnam.

Article 17. Safety assessment reports, safety analysis reports, and safety status reports for radiation work

1. Safety assessment reports are regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Safety assessment reports for radiation work must be conformable with each type of radiation work.

2. Safety analysis reports are regulated as follows:

a) Radiation establishments shall prepare and present safety analysis reports to national radiation and nuclear safety authorities for approval before constructing the radiation establishments, excluding establishments operating radioactive devices with built-in shielding mechanisms by manufacturer design and establishments operating mobile accelerators used for goods inspection;

b) Radiation establishments shall prepare safety analysis reports when applying for licenses to conduct radiation work upon changes to operational scale/scope or operational termination.

3. Agencies and organizations engaged in radiation work shall prepare safety status reports for radiation work annually or upon request from national radiation and nuclear safety authorities or specialized authorities assisting the provincial People’s Committees in the state management of atomic energy as prescribed by the law.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 18. Control of irradiation caused by radiation work

1. Control of irradiation caused by radiation work includes:

a) Occupational irradiation control refers to the control of radiation dose for radiation personnel when conducting radiation work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Public irradiation control refers to the control of radiation doses caused by radiation work for persons not prescribed in Points a and b of this Clause.

2. The irradiation control prescribed in Clause 1 of this Article must comply with Clauses 2 and 3 Article 6 of this Law.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 19. Security requirements for radioactive sources and nuclear materials

1. Requirements for organizations and individuals possessing radioactive sources include:

a) Developing, maintaining, and promoting a security culture;

b) Developing and adopting measures to ensure radioactive source safety in conformity with the hazard level of radioactive sources based on assessment of threats to prevent theft, sabotage, unauthorized access, illegal transport, transfer, or other harmful acts concerning radioactive sources; ensuring mutual support and enhancing the effectiveness of measures to ensure radiation safety;

c) Maintaining the security assurance of radioactive sources until they are disposed;

d) Regularly conducting inventories of radioactive sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Implementing regulations on information confidentiality concerning security assurance systems, including cybersecurity as prescribed by the law.

2. Requirements for organizations and individuals possessing nuclear materials include:

a) Developing, maintaining, and promoting a security culture;

b) Developing and adopting physical protection measures for nuclear materials based on threat assessments, nature of nuclear materials, and potential consequences of theft, sabotage, unauthorized access, illegal transport, transfer, or other harmful acts concerning nuclear materials;

c) Applying the defense-in-depth principle when designing and developing physical protection measures for nuclear materials;

d) Developing and implementing policies and programs on quality assurance for physical protection systems;

dd) Adopting response measures in case of loss of nuclear material security;

e) Implementing regulations on information confidentiality concerning physical protection systems, including cybersecurity as prescribed by the law.

3. Organizations and individuals whose radioactive sources or nuclear materials are lost, appropriated, sabotaged, abandoned, or illegally transferred shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Cooperate with relevant agencies, organizations, and individuals in searching, recovering, and handling radiation or nuclear incidents for radioactive sources and nuclear materials.

4. Organizations and individuals detecting lost, appropriated, sabotaged, abandoned, illegally transferred, or undeclared radioactive sources or nuclear materials shall immediately submit reports to any of the authorities listed in Clause 3 Point a of this Article.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 20. Radiation monitoring in workplaces

1. Organizations and individuals conducting radiation work shall regularly and systematically conduct radiation monitoring in their workplaces, and measure the necessary parameters as the basis for radiation safety assessments.

2. Machinery and devices used for radiation monitoring and measurement must comply with specific national technical regulations and must be regularly maintained and calibrated.

3. Organizations and individuals conducting radiation work shall prepare, update, and preserve radiation monitoring dossiers.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 21. Operational termination of radiation establishments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Radiation establishments shall bear all costs associated with decommissioning, radiation decontamination, treatment of radioactive sources, and storage and treatment of radioactive waste upon operational termination. 

3. Decommissioning, radiation decontamination, and treatment of radioactive sources and radioactive waste shall comply with the regulations of the Director of the central state management authority for atomic energy.

4. Authorities issuing the licenses to terminate the operation of radiation establishments prescribed in Clause 1 of this Article shall inspect the decommissioning, radiation decontamination, and treatment of radioactive sources and radioactive waste and recognize that the radiation establishments have fulfilled their responsibility for radiation safety assurance.

Article 22. Minimization of harmful effects of existing irradiation to humans

1. Existing irradiation to humans includes:

a) Direct or indirect irradiation caused by residual radioactive substances generated from past uncontrolled activities or from officially concluded radiation or nuclear incidents;

b) Natural irradiation from cosmic radiation and natural surrounding objects.

2. The Government of Vietnam shall assign specific Ministries and ministerial agencies to determine locations with potentially harmful levels of existing irradiation that require intervention by competent authorities; organize surveys and assessments of harm potential; notify provincial People’s Committees for cooperation in preparing plans and adopting necessary measures to minimize harmful effects on humans.

Article 23. Environmental radiation monitoring

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations conducting radiation work with the potential to release radioactive substances shall conduct environmental radiation monitoring, submit reports on the results of the periodic environmental radiation monitoring to national radiation and nuclear safety authorities, and immediately report any abnormal environmental radiation monitoring results.

3. Environmental radiation monitoring data shall be managed and shared on the national digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy.

4. The development of the national environmental radiation monitoring and warning network shall comply with the planning for the development and application of atomic energy.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 24. Radiation safety requirements in health

1. Organizations and individuals using radioactive devices, radioactive sources, and radiopharmaceuticals shall apply the irradiation control principles prescribed in clauses 2 and 3 Article 6 of this Law.  The dose limit principle for the public and radiation workers shall not be applied in cases of medical irradiation to patients.

2. Organizations and individuals using radioactive devices, radioactive sources, and radiopharmaceuticals shall implement and comply with regulations on radiation safety assurance for radiation workers, patients, persons supporting and caring for patients, and the public; develop and implement programs on quality assurance in diagnosis and treatment; establish diagnostic reference dose levels and control irradiation for patients; declare and investigate medical incidents involving radiation; prepare dossiers on radiation dose management for patients; develop and issue technical and professional procedures for diagnosis and treatment.

3. Radioactive devices used in the health sector must be fabricated and inspected in compliance with the law on atomic energy, the law on technical regulations and standards, and other relevant laws.

4. Radiation workers who directly work with radioactive devices, radioactive sources, and radiopharmaceuticals at health establishments shall undergo professional training and hold appropriate radiation worker certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Responsibilities of organizations and individuals in ensuring radiation safety, radiation protection, and security of radioactive sources and nuclear materials

1. Responsibilities of heads of organizations and individuals licensed to conduct radiation work:

a) Assume primary responsibility for ensuring radiation safety, radiation protection, and security of radioactive sources and nuclear materials, and comply with this Law while conducting radiation work;

b) Assign a person to take charge of radiation safety; stipulate the responsibilities and entitlements of such a person in writing;

c) Comply with the conditions specified in the licenses to conduct radiation work;

d) Develop and implement internal regulations or instructions concerning radiation safety, radiation protection, and security of radioactive sources and nuclear materials;

dd) Ensure safe working conditions, organize professional training in radiation safety, arrange periodic health checkups and occupational health examinations, and monitor radiation doses for radiation workers;

e) Comply with inspections by competent state authorities for radiation safety and security of radioactive sources and nuclear materials; adequately provide necessary information upon request;

g) Organize radiation monitoring and control radioactive waste, ensuring that the dose limits are not exceeded as prescribed by the law on atomic energy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Submit reports to the provincial People’s Committees and national radiation and nuclear safety authorities upon radiation or nuclear incidents.

2. Responsibilities of persons in charge of radiation safety:

a) Assist heads of organizations or individuals licensed to conduct radiation work in implementing the regulations prescribed in Points c, d, dd, e, g, and h Clause 1 of this Article;

b) Assist heads of organizations or individuals licensed to conduct radiation work in developing and implementing necessary technical measures to ensure compliance with radiation safety conditions;

c) Manage activities concerning the storage and use of radioactive sources, radioactive devices, nuclear materials, and nuclear devices to ensure radiation safety, radiation protection, security of radioactive sources, nuclear materials, and nuclear devices within their responsibilities;

d) Submit reports to heads of organizations or individuals licensed to conduct radiation work when detecting abnormal signs of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, or upon radiation or nuclear incidents;

dd) Prepare and store dossiers concerning radiation safety and nuclear safety.

3. Responsibilities of radiation workers:

a) Comply with the law, respective national technical regulations, and safety instructions in conformity with the ongoing radiation work;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Immediately submit reports to the persons in charge of radiation safety upon abnormal signs concerning radiation safety and security of radioactive sources and nuclear materials while conducting radiation work;

d) Adopt measures to remedy radiation and nuclear incidents following the plans for responses to radiation and nuclear incidents or under the instruction of persons designated by heads of organizations or individuals holding licenses to conduct radiation work.

4. The Government of Vietnam shall stipulate the responsibility of Ministries and ministerial agencies regarding guidelines on radiation safety, radiation protection, and security of radioactive sources and nuclear materials.

Section 2. SURVEY, EXTRACTION, PROCESSING, AND CLOSURE OF MAINS CONTAINING RADIOACTIVE MINERALS

Article 26. Requirements for activities concerning survey, extraction, processing, and closure of mines containing radioactive minerals

1. Radioactive minerals include:

a) Radioactive minerals as defined by the law on geology and minerals;

b) Other minerals not specified in Point a of this Clause, whose by-products or waste, generated during survey, extraction, processing, or closure of mines containing radionuclides within the natural decay chains of uranium and thorium, with total radioactivity or radioactivity concentration levels requiring the application of radiation safety measures according to the law on atomic energy.

2. Organizations and individuals surveying, extracting, processing, or closing mines containing radioactive minerals according to Clause 1 of this Article shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Provide information concerning the assurance of radiation safety upon request from national radiation and nuclear safety authorities.

3. The use of appraisal results of the safety assessment report prescribed in Clause 2 of this Clause is regulated as follows:

a) For activities concerning the survey of radioactive minerals, the appraisal results of the safety assessment report shall be grounds for the competent state authority to issue the mineral survey license;

b) For activities concerning the extraction of radioactive minerals, the appraisal results of the safety assessment report shall be grounds for the competent state authority to issue the mineral extraction license;

c) For activities concerning the processing of radioactive minerals, the appraisal results of the safety assessment report shall be grounds for deciding on the investment project according to investment laws and relevant laws.  Where the activities concerning mineral processing are associated with a mineral extraction project, the appraisal of the safety assessment result shall be carried out simultaneously with the appraisal prescribed in Point b of this Clause;

d) For the closure of a mine containing radioactive materials, the appraisal results of the safety assessment report shall be grounds for the competent state authority to decide on the closure of the mine.

4. Organizations and individuals surveying, extracting, processing, and closing mines containing radioactive minerals shall comply with this Law, the law on geology and minerals, the law on investment, and other relevant laws.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article and stipulate cases where additional safety assessment reports are required.

Article 27. Environmental protection responsibilities of organizations and individuals surveying, extracting, processing, and closing mines containing radioactive minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Adopt measures to protect, improve, and restore the environment in compliance with the law on geology and minerals and the law on environmental protection; conduct environmental radiation monitoring and ensure radiation safety according to the law on atomic energy;

b) Submit reports on the results of the implementation of the measures prescribed in Point a of this Clause to competent state authorities for minerals, investment, and environmental protection and national radiation and nuclear safety authorities.

2. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Section 3. TRANSPORT, TRANSIT, IMPORT, AND EXPORT OF RADIAOCTIVE MATERIALS AND NUCLEAR DEVICES

Article 28. Plans to ensure safety and security, and plans to respond to incidents during transport of radioactive materials

1. Organizations and individuals, when transporting radioactive materials, shall prepare and implement plans to ensure safety and security, and plans to respond to incidents during the transport of radioactive materials.

2. Plans to respond to incidents during the transport of radioactive materials must be appraised by the national radiation and nuclear safety authorities.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 29. Transit of nuclear-powered vessels and vehicles and transport/transit of radioactive materials and nuclear devices through Vietnam’s territory

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transporting organizations and individuals shall not refuse to transport radioactive materials and nuclear devices that are eligible for transport and licensed for transport as prescribed by the law.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on Clause 1 of this Article and stipulate the transport of radioactive sources with medium and low-level hazardous radiation.

Article 30. Control of import and export of radioactive materials and nuclear devices

1. The import and export of radioactive materials and nuclear devices may only be carried out when licensed by competent state authorities.

2. Customs authorities shall prioritize customs procedures for radioactive materials and nuclear devices that comply with Clause 1 of this Article in compliance with customs laws. Violations shall, based on their nature, severity, and consequences, be handled under applicable laws.

3. Organizations and individuals importing radioactive materials and nuclear devices that violate Clause 1 of this Article, based on the nature, severity, and consequences of the violations, shall adopt remedial measures before customs clearance, re-export the radioactive materials and nuclear devices, or have their goods confiscated as enforced by competent state management authorities.

4. Organizations and individuals exporting radioactive materials and nuclear devices that violate Clause 1 of this Article, based on the nature, severity, and consequences of the violations, shall adopt remedial measures before customs clearance as enforced by competent state management authorities.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1 and 2 of this Article and stipulate mechanisms for cooperation among customs authorities, national radiation and nuclear safety authorities, and relevant authorities in controlling the import and export of radioactive materials and nuclear devices.

Article 31. Control of import of irradiated consumer goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Irradiated or radioactive consumer goods permitted for import must be clearly labeled.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 32. Control of imports suspected to contain or be contaminated with radioactive substances

1. National radiation and nuclear safety authorities shall cooperate with customs authorities in implementing necessary measures for inspecting imports suspected of containing or being contaminated with radioactive substances, or when early warnings indicate such risks.

2. When imported goods are found to contain radioactive substances or to be contaminated with radiation, customs authorities shall suspend customs procedures and issue notices to the owners of the goods, transport vehicle owners, or persons providing goods transit and transshipment services regarding the handling of the goods by:

a) Enforcing immediate application of necessary safety assurance measures to minimize harmful effects on humans and the environment;

b) Enforcing immediate re-export of the goods. If it is impossible to identify the owners of the goods, transport vehicle owners, or persons providing goods transit and transshipment services for re-export, response plans for uncontrolled radioactive sources shall be applied.

3. Customs authorities shall cooperate with national radiation and nuclear safety authorities in controlling the state management measures concerning radiation safety prescribed in Clause 2 of this Article.

4. The owners of the goods, transport vehicle owners, or persons providing goods transit and transshipment services shall remedy any consequence caused by imports containing or contaminated with radioactive substances at border checkpoints.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.

Section 4. NUCLEAR ESTABLISHMENT SAFETY AND SECURITY

Article 33. Requirements for nuclear establishment safety and security

1. Nuclear establishments include:

a) Nuclear power plants;

b) Establishments operating research reactors;

c) Establishments for uranium conversion/enrichment and nuclear fuel fabrication/reprocessing;

d) Establishments storing, processing, and disposing spent nuclear fuel.

2. Nuclear establishments shall meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Prevent radiation and nuclear incidents; minimize consequences to humans, the environment, and society in case of such incidents;

c) Ensure radiation safety, nuclear safety, and nuclear security during the development, trial operation, operation, and operational termination of nuclear devices and nuclear establishments; and during the use, storage, and transport of nuclear fuel, nuclear materials, and radioactive waste;

d) Prevent, detect, and respond to risks of loss, theft, appropriation, sabotage, and illegal transfer or use of nuclear materials, nuclear devices, and nuclear fuels, and unauthorized access and sabotage of nuclear establishments;

dd) Ensure that the location selection, design, fabrication, construction, trial operation, operation, and operational termination of nuclear establishments comply with specific national technical regulations. Where no national technical regulation is available, it is permitted to apply specific national standards, foreign standards, foreign technical regulations, or international standards proposed by partners to projects, ensuring conformity with Vietnamese conditions and the standards and guidelines on radiation safety, nuclear safety, and nuclear security of the International Atomic Energy Agency.

3. Investors of nuclear establishment construction projects and organizations operating nuclear establishments shall prepare safety analysis reports of nuclear establishments, including detailed information concerning the safety and complexity of the nuclear establishments and relevant nuclear and radiation risks to assess and demonstrate compliance with the requirements for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, ensuring update, consistency, and continuity during stages of approval for the location, design, construction, trial operation, and operation.  Safety analysis reports of nuclear establishments must be stored until the nuclear establishments undergo full operational termination.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on:

a) Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, and agencies relevant to radiation safety, nuclear safety, and nuclear security for nuclear establishments;

b) Radiation safety requirements for the design, construction, trial operation, operation, and operational termination of nuclear establishments;

c) Nuclear safety requirements for the location, design, construction, trial operation, operation, and operational termination of nuclear establishments;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Responsibilities of heads of nuclear establishments

1. General responsibilities:

a) Assume the highest responsibility for ensuring radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and environmental protection throughout the lifecycle of nuclear establishments;

b) Ensure compliance with this Law and relevant laws;

c) Develop management measures and clearly assign responsibilities and entitlements to departments and individuals relevant to radiation safety, nuclear safety, and nuclear security; establish systems for supervising and assessing the implementation;

d) Comply with Points c, d, dd, e, g, h, and i Clause 1 Article 25 of this Law.

2. Responsibilities for ensuring radiation safety and nuclear safety include:

a) Ensure necessary resources for ensuring radiation safety and nuclear safety;

b) Develop and implement safety analysis reports and quality management systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Prepare and send annual safety status reports, 10-year comprehensive reports, or request-based reports to national radiation and nuclear safety authorities;

dd) Establish, maintain, and promote a culture of safety.

3. Responsibilities for ensuring nuclear security include:

a) Ensure necessary resources for ensuring nuclear security;

b) Developing and implementing plans to ensure nuclear establishment security;

c) Establish, maintain, and promote a culture of security;

d) Immediately adopt necessary measures to locate and recover nuclear fuel and nuclear materials that are lost, appropriated, illegally transferred, or used and submit reports to the nearest People’s Committees of police authorities and the national radiation and nuclear safety authorities; assume responsibility for all relevant costs;

dd) Implement systems for security assurance and physical protection to detect, prevent, and promptly respond to appropriation, illegal transfer, or use of nuclear fuel and nuclear materials, and terrorism or sabotage involving nuclear devices. Detected violations must be reported immediately to the national radiation and nuclear safety authorities and competent authorities for handling under the law.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Central state management authorities and provincial People’s Committees where nuclear establishments are located, and nuclear establishments shall:

a) Disseminate and provide information to raise public understanding of nuclear establishments;

b) Disseminate and universalize knowledge of safety, security, and responses to incidents for local populations where nuclear establishments are located;

c) Regularly provide information on the safety and security of nuclear establishments for the local populations;

d) Establish mechanisms for receiving and handling feedback and supervision of people and residential communities regarding safety and security, especially on the digital platform for radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and the development and application of atomic energy.

2. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Section 5. RADIOACTIVE WASTE, SPENT RADIOACTIVE SOURCES, AND SPENT NUCLEAR FUEL

Article 36. General requirements for management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel

1. The management of radioactive waste and spent radioactive sources includes: collection, classification, treatment, storage, and disposal of the radioactive waste and spent radioactive sources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel must comply with the following principles:

a) Protecting humans and the environment from radiation and other hazards without imposing any burden on future generations;

b) Minimizing the generation of radioactive waste to the lowest possible level;

c) Considering biological hazards, chemical hazards, and other hazards potentially associated with the management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel;

d) Adopting measures to control criticality and residual heat generated during the management of radioactive waste and spent nuclear fuel;

dd) Ensuring that the implementation of security and safety measures for the management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel complies with specific national technical regulations. Where no national technical regulation is available, it is permitted to apply specific national standards, foreign standards, foreign technical regulations, or international standards in conformity with conformity with Vietnamese conditions, the standards and guidelines on radiation safety, nuclear safety, and nuclear security of the International Atomic Energy Agency, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

e) Ensuring financial resources for the management of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel.

4. Locations for the storage, treatment, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel at the national level shall be determined in the national planning for environmental protection, regional planning, provincial planning, planning for the development and application of atomic energy, and relevant planning.

5. Locations for concentrated storage, treatment, and disposal of radioactive waste at the provincial level shall be determined in the national planning for environmental protection, regional planning, provincial planning, planning for the development and application of atomic energy, and relevant planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 4, 5, and 6 of this Article.

Article 37. Responsibilities of organizations and individuals generating radioactive waste, spent radioactive sources, or spent nuclear fuel

1. Organizations and individuals generating radioactive waste, spent radioactive sources, or spent nuclear fuel shall:

a) Declare and apply for licenses to conduct radiation work according to this Law;

b) Implement transfer regulations in case of compulsory or voluntary transfer of radioactive waste, spent radioactive sources, or spent nuclear fuel;

c) Ensure the costs for the activities prescribed in Clauses 1 and 2 Article 36 of this Law.

2. The Government of Vietnam shall elaborate on Points b and c Clause 1 of this Article.

Article 38. Organizations treating, storing, and disposing of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel

1. Organizations that treat, store, and dispose of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel are enterprises or other organizations established under the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Request the national radiation and nuclear safety authorities to issue licenses to conduct radiation work for activities concerning the treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel.

b) Prepare financial assurance schemes for their operation and operational termination;

c) Conduct the management of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security for radioactive waste, spent radioactive sources, or spent nuclear fuel throughout their entire operational lifecycle.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 1 and 2 of this Article and the following:

a) Collection, classification, treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel;

b) Requirements for the selection of the locations for treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel;

c) Financial assurance for the operation and operational termination of the organizations that treat, store, and dispose of radioactive substances, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel according to Point c Clause 1 Article 37 of this Law;

d) Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, and relevant local authorities in the assurance of security and safety for the treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel.

Article 39. Export of radioactive waste and spent nuclear fuel, and import and export of spent radioactive sources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The importing country has been notified of and consents to the transfer of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel;

b) The transfer of radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel complies with international commitments in all transit countries;

c) The importing country possesses the necessary technical infrastructures and laws to safely and securely manage radioactive waste, spent radioactive sources, and spent nuclear fuel in conformity with international standards and guidelines of the International Atomic Energy Agency.

2. The import of spent radioactive sources is permitted if they are produced in Vietnam or if they:

a) Have appropriate radioactivity for further civil use in Vietnam;

b) Have documents proving their origin and technical specifications;

c) Have a clear intended use and meet regulations on assurance of radiation safety and security of radioactive sources.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 40. Management of radioactively contaminated objects and disposal of radioactively contaminated objects and spent radioactive sources

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals possessing radioactively contaminated objects shall:

a) Manage radioactively contaminated objects according to Articles 36, 37, and 38 of this Law or transfer them to establishments licensed to conduct radiation work regarding the treatment, storage, and disposal of radioactive waste, spent radioactive sources, or spent nuclear fuel;

b) Request national radiation and nuclear safety authorities to permit the disposal of radioactively contaminated objects with radioactivity concentration or total radioactivity below or equal to the disposal level.

3. Organizations and individuals possessing spent radioactive sources shall request national radiation and nuclear safety authorities to permit the disposal of spent radioactive sources with total radioactivity below or equal to the disposal level.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 2 and 3 of this Article.

Chapter IV

NUCLEAR POWER PLANTS AND RESEARCH REACTORS

Section 1. NUCLEAR POWER PLANTS

Article 41. General requirements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. National radiation and nuclear safety authorities shall:

a) Advise and assist the central state management authority for atomic energy in taking charge of the appraisal of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security and licensing the construction of nuclear power plants, trial operation of nuclear power units, and operation and operational termination of nuclear power plants;

b) Inspect, supervise, and cooperate in nuclear inspection for activities involving nuclear power plants according to this Law and relevant laws.

Article 42. Investment guidelines for nuclear power plant construction projects

1. Decisions on investment guidelines for nuclear power plants construction projects shall comply with the public investment laws, this Law, and relevant laws. The approval of investment guidelines for nuclear power plant construction projects shall comply with investment laws, this Law, and relevant laws.

2. A feasibility study reports of a nuclear power plant construction project shall be prepared in compliance with construction laws and include contents concerning the survey and preliminary assessment of conformity of the location for the construction of the nuclear power plant, preliminary assessment of the impact of radiation according to atomic energy laws, preliminary design according to Point a Clause 3 Article 44 of this Law, and other relevant contents.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 43. Locations for nuclear power plant construction

1. An investor shall survey and assess the nuclear power plant construction location in detail, considering:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Characteristics of the location and the environment concerning the release of radiation from the nuclear power plant that may cause harm to humans and the environment;

c) Population density and regional characteristics affecting responses to radiation and nuclear incidents;

d) Characteristics of the national defense, security, order, and safety of the location, including risks of intrusion, sabotage, terrorism, and other factors affecting the assurance of security and safety during the construction, trial operation, operation, and operational termination of the nuclear power plant.

2. The investor shall prepare an application dossier for approval for the nuclear power plant construction location.

3. The nuclear power plant construction location shall be approved when the following basic requirements are met:

a) Assurance of conformity with the national planning, regional planning, provincial planning, and relevant specialized and technical planning;

b) Assurance of safety for the local residents and environmental protection;

c) Assurance of safety for the operation of the nuclear power plant, considering geological, meteorological, and hydrological factors, national disasters, traffic, and other factors;

d) Assurance of national defense and security of the nuclear power plant, ensuring conformity with the requirements for the assurance of national security and social order and safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Prime Minister of Vietnam shall assess and approve the locations for nuclear power plant construction. The approval may precede or coincide with decisions on investment in the construction of nuclear power plants.  

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 44. Nuclear power plant construction design

1. An investor shall organize the preparation of the nuclear power plant construction design in stages that are appropriate to the project’s progress and technical requirements, ensuring that the construction design meets the requirements for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security as prescribed by the law on atomic energy. The construction design must be carried out by an organization or individual with adequate capacity conditions as prescribed by construction laws, atomic energy laws, and relevant laws, and be controlled by a quality management system.

2. The nuclear power plant construction design shall meet the following basic principles:

a) Complying with the defense-in-depth principle and the principle of ensuring radiation safety, nuclear safety, and nuclear security;

b) Using advanced and verified technologies;

c) Ensuring stable and reliable operation within the limits and operating conditions throughout the lifecycle of the plant, taking into account human factors and human-machine interactions.

3. The nuclear power plant construction design shall comply with construction and atomic energy laws and meet the requirements specific to each state, as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The basic design of the feasibility study report must provide adequate information to assess the conformity of the selected technologies and feasibility of design solutions concerning radiation safety, nuclear safety, and nuclear security; 

c) The design to be implemented after the basic design during the implementation stage of the project must conform with the characteristics of the location based on the design criteria for ensuring that the facility is constructed in conformity with the requirements for safety, ensuring the safe operation of the nuclear power plant, and ensuring adequate information for the preparation of the safety analysis report as prescribed by atomic energy laws;

d) Other design requirements according to international practices.

4. The appraisal and approval of construction designs shall comply with construction laws, atomic energy laws, and relevant laws.

5. The national radiation and nuclear safety authorities shall appraise the contents of designs relevant to radiation safety, nuclear safety, and nuclear security as prescribed in Clause 3 of this Article for use as grounds for the appraisal and approval prescribed in Clause 4 of this Article.

6. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 45. Decisions on investment in nuclear power plant construction projects

1. Responsibilities of an investor for a nuclear power plant construction project:

a) Conduct an environmental impact assessment according to the law on environmental protection, including environmental impact assessment concerning radiation and radioactivity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures and authority concerning the appraisal and approval of the appraisal results of feasibility study reports shall comply with the law on environmental protection.

3. For public-invested nuclear power plant construction projects, the procedures for appraising and deciding on investment in the construction shall comply with public investment laws and relevant laws.

4. Decisions on investment in the construction of nuclear power plants without using public investment shall comply with construction laws and relevant laws.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 46. Nuclear power plant construction

1. An investor shall prepare an application dossier for a nuclear power plant construction permit, which includes a safety analysis report on construction stages and other documents as prescribed by atomic energy and construction laws, and submit it to the central state management authority for atomic energy for appraisal and issuance of the permit.

2. The construction of items relevant to the nuclear power plant's radiation safety, nuclear safety, and nuclear security may only be carried out after the investor has been issued a nuclear power plant construction permit. The central state management authority for atomic energy shall issue the mentioned permit when the investor meets the following conditions:

a) The safety analysis report on construction stages meets the requirements prescribed by the law on atomic energy;

b) The nuclear power plant design conforms with the characteristics of the construction location, does not negatively affect the location, and complies with Clause 2 and Point c Clause 3 Article 44 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The investor has adequate capacity to organize the nuclear power plant construction;

dd) The construction plan meets the requirements prescribed by construction and atomic energy laws;

e) The security assurance plan meets the requirements prescribed by the law on atomic energy and relevant laws; 

g) The operational termination plan meets the requirements prescribed by the law on atomic energy;

h) Other conditions as prescribed by relevant laws.

3. The investor shall inspect and supervise the quality of the fabrication of structures, systems, and components important to the nuclear power plant’s safety, and supervise contractors, subcontractors, and suppliers.

4. During the construction, adjustments to the design (if any) shall comply with the law on construction. Where adjustments to the design affect the measures to ensure radiation safety, nuclear safety, and nuclear security compared to the appraised contents, the investor shall submit reports to the central state management authority for atomic energy for consideration and approval before continuing the construction of relevant items.

5. The construction, quality management, acceptance, acceptance inspection by the investor, handover, warranty, and maintenance of the nuclear power units and the nuclear power plant shall comply with construction, fire safety, and rescue laws and relevant laws.

6. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The trial operation of a nuclear power unit includes the following 2 main stages:

a) Non-nuclear fuel testing refers to the stage of implementing testing, separate inspection, and integration of structures, systems, and components to verify the mechanical integrity, operability, and design functionality of the nuclear power unit under conditions of not having nuclear fuel.

b) Nuclear fuel testing refers to the stage of loading nuclear fuel into the reactor, conducting startup tests, and inspecting systems and devices under conditions of having nuclear fuel to verify the safe operability of the plant at various output capacities.

2. The investor shall prepare and submit a trial operation program to the central state management authority for atomic energy for appraisal and approval before conducting non-nuclear fuel testing.

3. The investor must obtain a trial operation license before loading fuel into the reactor.

4. Requirements for issuance of a trial operation license include:

a) The safety analysis report on the trial operation stage, trial operation program, limit, operational conditions, and results of non-nuclear fuel testing meets the safety requirements;

b) Technical items must be completed and meet the safety requirements before the trial operation;

c) The safety management system and the quality management system meet the requirements prescribed by the law on atomic energy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The environmental license complies with the law on environmental protection;

g) Compliance with relevant laws.

5. The trial operation must comply with the approved trial operation program. Any changes must be approved by the central state management authority for atomic energy.

6. The national radiation and nuclear safety authority shall supervise the entire trial operation to ensure compliance with the approved trial operation program and requirements for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security.

7. After the trial operation, the investor shall prepare a trial operation result report and describe changes to the technical targets, conditions, and operational limits compared to the construction design.

8. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article and stipulate procedures for appraising and licensing nuclear power unit trial operation, and the responsibilities of concerned parties during the trial operation.  

Article 48. Trial operation of nuclear power plants

1. The operating organization shall prepare and submit an application dossier for an operating license to the central state management authority for atomic energy for appraisal and licensing.

2. The operating organization shall be granted the operating license when the following conditions are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Adequate sources are available to ensure safe operation;

c) The safety analysis report on the operational stage, procedures, and guidelines on operation, limits, and operational conditions meets the safety requirements;

d) A quality management system for the operational stage is established and meets the requirements prescribed by the law on atomic energy;

dd) An operational termination plan is prepared and meets the requirements prescribed by the law on atomic energy;

e) Financial guarantee measures are adopted to fulfill legal obligations throughout the operation and operational termination;

g) Other conditions as prescribed by relevant laws.

3. The operating organization shall prepare an application dossier for an electricity license as prescribed by the law on electricity after being granted the operating license under this Law.

4. The operating organization shall ensure stable and safe operation according to the approved limits and conditions; maintain the system for quality management and environmental radiation monitoring; adequately implement programs on maintenance, testing, monitoring, inspection, and control of quality, ensuring the capacity to respond to radiation and security incidents; regularly assess radiation risks and apply appropriate control measures based on safety importance levels.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The organization operating a nuclear power plant shall prepare and submit an application dossier for an operational termination license to the central state management authority for atomic energy for appraisal and licensing.

2. Operational termination refers to the implementation of technical and administrative measures to relieve the operating organization of responsibilities for ensuring radiation safety, nuclear safety, and nuclear security.  It includes radiation decontamination, decommissioning, management of radioactive waste generated during operational termination, and relevant activities.

3. The operational termination plan must be assessed from the design stage and reviewed and updated periodically in case of changes to the previous stages. The operational termination plan and any changes must be approved by the central state management authority for atomic energy.

4. The owner and organization operating the nuclear power plant shall pay all costs and assume responsibility for ensuring adequate financial sources for the operational termination of the nuclear power plant.

5. The nuclear power plant may only have its operational termination recognized and be relieved of responsibilities for ensuring radiation safety, nuclear safety, and nuclear security if the approved operational termination plan is completed.

6. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 50. Appraisal of contents concerning nuclear power plants

1. State authorities competent to appraise application dossiers for location approval, technologies, radiation safety, nuclear safety, and nuclear security for nuclear power plants may hire technical support consultants to carry out part or all of the work serving the appraisal.

2. The costs of hiring technical support consultants shall be included in the total investment of nuclear power plant construction projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Agencies in charge of the appraisal of contents concerning nuclear power plants;

b) Contents, responsibilities, and methods of cooperation in appraisal of Ministries, ministerial agencies, and relevant agencies.

Article 51. Safety supervision and security assurance

1. National radiation and nuclear safety authorities shall supervise the assurance of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security at the stages of survey, location assessment, design, fabrication, nuclear power plant construction, nuclear power unit trial operation, operation, and operational termination of nuclear power plants.

2. If any risks of loss of radiation safety, nuclear safety, and nuclear security are detected during the supervision, the national radiation and nuclear safety authorities may:

a) Request the concerned organizations or individuals to remedy and report the implementation results;

b) Conduct irregular inspections according to Clause 4 Article 59 and Article 60 of this Law.  Where violations are detected, handle or request competent authorities to handle them under Article 61 of this Law;

c) Partially or wholly suspend activities posing severe safety or security risks to prevent radiation or nuclear incidents.

3. Police authorities and national defense authorities shall organize specialized forces and adopt measures to protect the security of nuclear power plants as prescribed by the law on the protection of important facilities relevant to national security, the law on atomic energy, and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Adopt security protection measures during the survey, location assessment, design, nuclear power plant construction, nuclear power unit trial operation, operation, and operational termination of nuclear power plants;

b) Ensure the resource, finance, and infrastructure serving the security protection;

c) Closely cooperate with police authorities, national defense authorities, and competent authorities in ensuring the security of nuclear power plants.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article and stipulate the funding for the protection of nuclear power plants.

Section 2. RESEARCH REACTORS

Article 52. General requirements

1. National radiation and nuclear safety authorities shall:

a) Advise and assist the central state management authority for atomic energy in appraising radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, approving locations, and licensing the construction of research reactors, trial operation, operation, and operational termination of research reactors;

b) Inspect, supervise, and cooperate in nuclear inspection for activities involving research reactors according to this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The appraisal of contents concerning research reactors shall comply with Article 50 of this Law.

4. The safety supervision at stages concerning the survey, location assessment, design, fabrication, construction, trial operation, operation, and operational termination of research reactors shall comply with Clauses 1 and 2 Article 51 of this Law.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article and stipulate measures and responsibilities of concerned parties regarding the security assurance of research reactors.

Article 53. Investment guidelines, locations, designs, decisions on investment projects, and construction of research reactors

1. The decision on the guidelines on investment in the construction of a research reactor shall comply with Article 42 of this Law.

2. The survey, assessment, and approval of the research reactor construction location shall comply with Clauses 1, 2, 3, and 5 Article 43 of this Law.

3. The central state management authority for atomic energy shall assess and approve the location for constructing the research reactor. The location approval shall be carried out before or during the decision on investment in the research reactor construction project.

4. The construction design of the research reactor shall comply with Article 44 of this Law, excluding Point b Clause 2 Article 44 of this Law.

5. The decision on investment in the research reactor construction project shall comply with Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 45 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The investor shall prepare and submit an application dossier for a research reactor construction permit according to Clause 1 Article 46 of this Law to the central state management authority for atomic energy for appraisal and licensing;

b) Before conducting the construction of items concerning radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, the investor shall meet the conditions prescribed in Clause 2 Article 46 of this Law;

c) During the construction, any adjustments to the design of the research reactor shall comply with Clause 4 Article 46 of this Law;

d) The construction, quality management, acceptance, acceptance inspection by the investor, warranty, maintenance, and handover of the research reactor shall comply with construction, fire safety, and rescue laws and relevant laws.

7. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 54. Trial operation, operation, and operational termination of research reactors

1. The trial operation of a research reactor shall comply with Clauses 1, 2, 3, 5, 6, and 7 Article 47 of this Law and Points a, b, c, dd, e, and g Clause 4 Article 47 of this Law. The investor is required to have adequate capacity to ensure safe trial operation, ensure that operating personnel are trained and hold appropriate certificates, and prepare training programs, as prescribed by law.

2. The operation of the research reactor shall comply with Clauses 1, 2, and 4 Article 48 of this Law.

3. Upon long-term reactor shutdown, the operating organization shall develop a technical maintenance program that includes technical and administrative measures to ensure nuclear safety and security throughout the shutdown.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter V

NOTIFICATION, DECLARATION, LICESNING, INSPECTION, AND HANDLING OF VIOLATIONS

Section 1. NOTIFICATION, DECLARATION, AND LICENSING

Article 55. Notification and declaration

1. Organizations and individuals planning to conduct radiation work must notify national radiation and nuclear safety authorities of such intention.

2. Organizations and individuals shall provide declarations for competent licensing authorities within 10 workings days from the date of possessing radioactive substances or radioactive waste with radioactivity concentration or total radioactivity exceeding the exemption levels for declaration and licensing; radioactive devices with dose rates or maximum energy levels exceeding exemption levels for declaration and licensing; source nuclear materials, nuclear materials, and nuclear devices.

3. Organizations and individuals planning to transfer radioactive sources must declare this intention to national radiation and nuclear safety authorities within 30 days of developing these plans.

4. The Government of Vietnam shall stipulate declaration procedures, exemption levels for declaration and licensing, and notification forms.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals conducting radiation work as prescribed in Article 14 of this Law shall obtain licenses to conduct such work, excluding cases exempted from licensing as prescribed by the Government of Vietnam.

2. Organizations and individuals providing services supporting the application of atomic energy as prescribed in Article 15 of this Law shall obtain registrations for providing services supporting the application of atomic energy.

3. Organizations and individuals applying for licenses to conduct radiation work or registrations for providing services supporting the application of atomic energy shall pay the fees prescribed by the law on fees and charges.

4. The Government of Vietnam shall stipulate the licensing conditions, procedures, and authority, as well as the valid duration of licenses to conduct radiation work and registrations for providing services supporting the application of atomic energy.

Article 57. Certificates

1. Organizations and individuals providing services supporting the application of atomic energy as prescribed in Article 15 of this Law shall obtain practicing certificates for such services.   

2. Organizations and individuals applying for radiation worker certificates or practicing certificates for the provision of services supporting the application of atomic energy shall pay the fees prescribed by the law on fees and charges.

3. The Government of Vietnam shall stipulate the job positions requiring radiation worker certificates, licensing conditions, procedures, and authority, as well as the valid duration of radiation worker certificates and practicing certificates for the provision of services supporting the application of atomic energy.

Article 58. Revision, renewal, and revocation of licenses to conduct radiation work and registrations for providing services supporting application of atomic energy 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations and individuals shall have their licenses to conduct radiation work or registrations for providing services supporting the application of atomic energy revoked in the following cases:

a) Failure to ensure the conditions for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security as prescribed by the law and failure to remedy violations within the duration prescribed by the competent state authority after being fined;

b) Failure to ensure the conditions for personnel and equipment for providing services supporting the application of atomic energy and failure to remedy such deficiencies within the duration prescribed by the competent state authority;

c) Failure to comply with the content and scope of the provision of services supporting the application of atomic energy prescribed in the registration for such services;

d) Forged documents are detected in the submitted application dossier for the license to conduct radiation work or registration for providing services supporting the application of atomic energy;

dd) Altered or falsified contents are detected in the license to conduct radiation work or registration for providing services supporting the application of atomic energy;

e) The license to conduct radiation work or registration for providing services supporting the application of atomic energy is issued ultra vires or contains errors caused by the licensing authority;

g) Upon termination of the radiation work or provision of services supporting the application of atomic energy, or upon declaration of bankruptcy by the court or revocation of the enterprise registration certificate under the law on enterprises.

3. Organizations and individuals subject to the revocation of licenses to conduct radiation work or registrations for providing services supporting the application of atomic energy may be considered for reissuance of such licenses and registrations if they meet the conditions prescribed by the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall stipulate cases requiring revisions to licenses to conduct radiation work and registrations for providing services supporting the application of atomic energy, and the authority and procedure for revising, renewing, and revoking such licenses and registrations.

Section 2. INSPECTION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 59. Inspection of radiation and nuclear safety

1. The scope and principle of the inspection of radiation and nuclear safety are regulated as follows:

a) Inspection of radiation and nuclear safety refers to the consideration, assessment, conclusion, and suggestion for handling by inspecting authorities regarding compliance with the law on atomic energy; implementation of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; compliance with technical rules, standards, and regulations concerning atomic energy by organizations and individuals engaged in atomic energy;

b) Inspection of radiation and nuclear safety shall comply with the inspection and atomic energy laws and meet the following requirements: the inspection is conduct by an inspector of a person with knowledge of radiation and nuclear safety; specialized equipment is prepared in conformity with the inspection content; the inspection frequency is corresponding to the scale and type of radiation work and risk levels of the radiation work; contents, time, and subjects concerning nuclear inspection are not overlapped.

2. Inspection requirements for nuclear power plants:

a) Ensuring the highest safety for humans, the environment, structures, systems, and components relevant to the safety and security of nuclear power plants;

b) Complying with the principles and requests of the International Atomic Energy Agency and the Vietnamese law on radiation safety, nuclear safety, nuclear security, and nuclear inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspection contents for nuclear power plants:

a) Compliance with specific regulations, technical regulations/standards, and procedures for radiation safety, nuclear safety, and nuclear security in designing, constructing, operating, maintaining, and decommissioning nuclear power units and nuclear power plants; compliance with operational limits and conditions of licenses;

b) Import, export, transport, use, and storage of nuclear fuel;

c) Radiation safety within nuclear power plants and the surrounding areas;

d) Integrity of reactor containment, structures, systems, and components relevant to the safety of research reactors; operational status of equipment for ensuring safe operation of research reactors;

dd) Implementation of plans to respond to radiation and nuclear safety, including the organization of drills and emergency response capacity; fire safety systems and work;

e) Assurance of nuclear security and prevention and combat against nuclear terrorism; implementation of nuclear inspection regulations;

g) Environmental radiation monitoring; dossiers on the environment, ecosystems, water, and air affected by radioactive and thermal emissions from nuclear power plants;

h) Management of radioactive waste and spent nuclear fuel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Inspection of radiation and nuclear safety shall comply with inspection regulations according to the law on inspection and be conducted irregularly in the following cases:

a) Upon detection of abnormalities concerning radiation safety, nuclear safety, and nuclear security, or the results of the supervision, environmental radiation monitoring, and technical inspection contain abnormalities, exceed the permissible limits, or are not in conformity with the approved conditions for safety assurance;

b) Upon potential radiation or nuclear incidents and signs of unauthorized use of nuclear materials or loss of nuclear security;

c) It is required to conduct the inspection to promptly prevent similar incidents in Vietnam according to operational experiences from international nuclear power plants with similar technologies or operational conditions or recommendations of the International Atomic Energy Agency.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Article 60. Examination of radiation and nuclear safety

1. Directors of atomic energy authorities shall organize examinations of compliance with atomic energy policies and laws by agencies, organizations, and individuals under their management.

2. Examination of radiation and nuclear safety shall ensure compliance with the examination procedure; be conducted by persons with knowledge of radiation and nuclear safety; have specialized equipment in conformity with the examination content; ensure principles of democracy, publicity, objectivity, timeliness, and accuracy; refrain from obstructing the normal operation of examination subjects and relevant agencies, organizations, and individuals; prevent overlapping in terms of contents, time, and subjects concerning inspections and nuclear inspections.

3. The requirements and contents of the examination of radiation and nuclear safety for nuclear power plants shall comply with Clauses 2 and 3 Article 59 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Handling of atomic energy-related violations

1. Organizations and individuals committing violations in atomic energy shall, depending on the nature, severity, and consequences of the violations, be handled under the law.

2. Inspection authorities may request immediate remedy to any condition or activity that poses a risk to radiation safety, nuclear safety, and nuclear security; suggest the suspension of part or all of a nuclear power plant’s operation; revoke and suggest the revocation of licenses to conduct radiation work and registration for providing services supporting the application of atomic energy as prescribed in Article 58 of this Law.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Chapter VI

NUCLEAR INSPECTION

Article 62. General requirements

1. Nuclear inspection activities in the territory of the Socialist Republic of Vietnam conducted by the International Atomic Energy Agency in cooperation with national focal authorities for nuclear inspection prescribed in Clause 2 of this Article shall be carried out to verify compliance with international treaties on nuclear weapon non-proliferation and nuclear inspection to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. National radiation and nuclear safety authorities shall be the national focal authorities for nuclear inspection according to international treaties on nuclear weapon non-proliferation and nuclear inspection to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, and have the following responsibilities: 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Verify the declared information of organizations and individuals subject to nuclear inspection and inspection of compliance with the law of Vietnam on nuclear weapon non-proliferation and nuclear inspection and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;

c) Develop and manage a national system for accounting and control of nuclear materials, including data on nuclear inspection;

d) Receive recommendations and implement procedures for requesting competent authorities to approve and issue visas to international inspectors.

3. Organizations and individuals subject to nuclear inspection include:

a) Organizations and individuals managing nuclear establishments and storing and using nuclear materials, source nuclear materials, non-nuclear materials, and devices specifically designed and fabricated for use in the nuclear fuel cycle;

b) Organizations and individuals importing and exporting materials, source nuclear materials, non-nuclear materials, and devices specifically designed and fabricated for use in the nuclear fuel cycle;

c) Organizations and individuals conducting and planning to conduct research and implementation concerning the nuclear fuel cycle, including activities that do not involve the use of nuclear materials.

4. Nuclear inspection activities shall comply with the law of Vietnam and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and may be carried out regularly, continuously, and strictly without obstructing the normal operation of organizations and individuals.

5. The Government of Vietnam shall stipulate the responsibilities of Ministries, ministerial agencies, and relevant agencies regarding nuclear inspection and cooperation mechanisms among such agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals subject to nuclear inspection shall comply with relevant laws on nuclear inspection, physical protection, and measures to ensure the security of nuclear materials, source nuclear materials, nuclear establishments, and other requirements as prescribed by the Government of Vietnam.

2. Organizations and individuals subject to nuclear inspection shall ensure that international inspectors and representatives of national radiation and nuclear safety authorities adequately perform the nuclear inspection and necessary technical measures to verify activities relevant to the nuclear fuel cycle in compliance with the law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 64. International inspectors

1. International inspectors shall be recommended by the International Atomic Energy Agency to conduct international inspections in Vietnam and assessed and approved by the competent state authorities of Vietnam. Approved international inspectors shall be prioritized for visa issuance as prescribed by the law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam.

2. International inspectors may visit specific locations and establishments as prescribed in international treaties on nuclear weapon non-proliferation and nuclear inspection to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory to conduct nuclear inspections.

3. While conducting inspections in Vietnam, international inspectors shall comply with the law and be entitled to privileges and immunities as prescribed by Vietnamese laws and relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Chapter VII

RESPONSES TO RADIATION AND NUCLEAR INCIDENTS AND COMPENSATION FOR RADIATION AND NUCLEAR DAMAGE

Section 1. RESPONSES TO RADIATION AND NUCLEAR INCIDENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A radiation incident refers to a situation involving a loss of radiation safety and security of radioactive sources. The determination of radiation incident levels and notification of such incidents through mass media shall comply with the regulations of the Government of Vietnam.

2. A nuclear incident refers to a loss of nuclear safety and security of nuclear materials and devices. The determination of nuclear incident levels and notification of such incidents through mass media shall comply with the regulations of the Government of Vietnam.

Article 66. Plans to respond to radiation and nuclear incidents

1. Plans to respond to radiation and nuclear incidents include plans to respond to grassroots-level radiation/nuclear incidents, plans to respond to provincial radiation/nuclear incidents, and plans to respond to national radiation/nuclear incidents. They are regulated as follows:

a) Plans to respond to grassroots-level radiation/nuclear incidents shall be applied when radiation/nuclear incidents occur in connection with radiation work of establishments;

b) Plans to respond to provincial radiation/nuclear incidents shall be applied when local radiation/nuclear incidents occur or in case the incidents exceed the response capacity or the scope of establishments;

c) Plans to respond to national radiation/nuclear incidents shall be applied when radiation/nuclear incidents occur at the national level or in case the incidents exceed the response capacity or scope of provincial authorities. 

2. Plans to respond to radiation/nuclear incidents at all levels include the following key contents: organizational apparatuses, anticipated incident scenarios, response schemes, resource mobilization schemes, and organization of incident response drills.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on the development and approval of plans to respond to radiation/nuclear incidents at all levels, requirements for preparation and response to such incidents, as well as the responsibilities of relevant organizations and individuals in the event of radiation/nuclear incidents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Radiation and nuclear emergencies are exceptionally serious situations caused by the following:

a) Radiation incidents or nuclear incidents causing radiation leaks or widespread radiation release that seriously impacts human health and the environment outside radiation establishments or nuclear establishments, covering at least a provincial administrative division or crossing national borders;

b) Radiation incidents or nuclear incidents occurring abroad that cause strong radiation release and have severe impacts on humans and the environment in one or more provinces in Vietnam.

2. Declaration of radiation and nuclear emergencies shall comply with the law on emergencies.

3. The Government of Vietnam shall stipulate specific measures to be adopted during radiation and nuclear emergencies in addition to those prescribed by the law on emergencies.

Section 2. COMPENSATION FOR RADIATION AND NUCLEAR DAMAGE

Article 68. Compensation for radiation damage

1. Radiation damage refers to losses of humans, property, and the environment resulting from incidents involving the loss of radiation safety, including costs of remedying the consequences.

2. Compensation responsibility, compensation amount, and prescriptive period for filing claims related to radiation damage shall comply with the civil law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Nuclear damage refers to losses of humans, property, and the environment, including economic damage incurred due to efforts to remedy the consequences of nuclear incidents occurring within the territory, islands, archipelagos, sea areas, subsoil, and airspace of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Any investor or organization operating nuclear establishments shall:

a) Ensure that during the trial operation stage, the investor or, during the operational stage, the operating organization shall be solely responsible for nuclear damage anywhere, provided there is evidence linking the damage to a nuclear incident at the nuclear establishment of that investor or operating organization;

b) Ensure that the responsibility for nuclear damage caused by stolen, lost, discarded, or abandoned nuclear materials shall lie with the last operating organization authorized to possess such materials;

c) Ensure the responsibility for nuclear damage is applicable regardless of the location where the damage occurred.

3. During the transport of nuclear materials, the organization sending such materials shall assume responsibility for nuclear damage until the receiving organization receives the nuclear materials unless a written agreement assigns the responsibility to another stage of the transport or the transporting organization as requested by it. In case of transferring responsibility to the transporting organization, it shall assume the responsibilities of the operating organization as prescribed in Clause 2 of this Article.

4. Organizations operating nuclear establishments shall compensate for nuclear damage even without fault, except in cases where the incidents result from war or terrorism. Organizations operating nuclear establishments may be partially or fully exempted from the compensation obligation if they prove that the damage was caused by the victims intentionally or negligently.

5. The compensation amount, within the responsibility of investors or organizations operating nuclear establishments, and the total compensation amount for a nuclear incident shall comply with the law and international treaties on civil responsibility for nuclear damage to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

6. Compensation for nuclear damage shall be carried out under the following principles: 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If compensation claims exceed or are likely to exceed the maximum amount for a nuclear incident, priority shall be given to compensation for loss of life or personal injury. Other claims shall be addressed only after these have been fully settled.

7. The prescriptive period for filing compensation claims is 30 years for loss of life or health-related damage and 10 years for other types of damage from the date the nuclear incident occurred.

8. The authority to settle nuclear damage compensation claims shall comply with the law on civil procedure and relevant laws.

9. The Government of Vietnam shall elaborate on Clauses 5 and 6 of this Article.

Article 70. Financial assurance

1. Investors or organizations operating nuclear establishments shall procure and maintain insurance or adopt other forms of financial assurance to adequately fulfill the nuclear damage compensation obligation based on the nuclear damage compensation amount within the responsibility of investors or operating organizations for a nuclear incident prescribed in Clause 5 Article 69 of this Law.

2. When applying for licenses to operate nuclear establishments, investors or organizations operating nuclear establishments shall provide information and documents containing relevant proof for national radiation and nuclear safety authorities to approve the conditions for financial assurance prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Owners of nuclear establishments shall create favorable conditions for organizations operating nuclear establishments to ensure financial assurance for nuclear damage compensation if the owners are not also the operating organizations.

4. Where the actual damage exceeds the compensation amount within the responsibility of investors or organizations operating nuclear establishments, the State shall cover the exceeded amount, but no more than the total compensation amount for a nuclear incident.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

IMPLEMENTATION

Article 71. Amendment and annulment of specific articles and clauses of relevant laws

1. Amendments to item 17, Section III, Appendix No. 01 on the List of Fees and Charges enclosed with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13, amended by Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 24/2023/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 35/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, Law No. 60/2024/QH15, Law No. 74/2025/QH15, and Law No. 89/2025/QH15:

17

Charges for issuance of radiation worker certificates

Ministry of Finance of Vietnam

2. Item 25 in Appendix II on the List of Specialized and Technical Planning enclosed with the Law on Planning No. 21/2017/QH14, amended by Law No. 15/2023/QH15, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 35/2024/QH15, Law No. 38/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15, and Law No. 57/2024/QH15.

3. Amendments to Point a Clause 10 Article 5 of the Law on Electricity No. 61/2024/QH15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 72. Entry into force

1. This Law comes into force as of January 1, 2026.

2. The Law on Atomic Energy No. 18/2008/QH12, amended by Law No. 35/2018/QH14, shall cease to have effect from the effective date of this Law, excluding the cases prescribed in Clauses 2, 3, and 4 Article 71 of this Law.

Article 73. Transitional provisions

1. Special mechanisms and policies for the investment in and development of nuclear power projects and research reactor projects issued before the effective date of this Law shall remain effective until amended, replaced, or annulled by other legislative documents of competent authorities or persons.

2. Licenses to conduct radiation work or registrations for providing services supporting the application of atomic energy granted to organizations and individuals before the effective date of this Law shall remain effective until they expire. Where the mentioned entities are exempted from licensing before the effective date of this Law, the exemption shall remain valid.

3. Where organizations and individuals have applied for revision to or renewal of licenses to conduct radiation work, registrations for providing services supporting the application of atomic energy, practicing certificates for providing services supporting the application of atomic energy, or radiation worker certificates before the effective date of this Law and have yet to be granted such documents, the issuance of licenses, registrations, and certificates shall continue to be processed under the law on atomic energy in effect prior to this Law’s effective date.

4. Nuclear power projects with investment guidelines decided before the effective date of this Law shall comply with the national electricity development planning if other planning of equivalent level, regional planning, provincial planning, or specialized and technical planning is not updated, adjusted, and supplemented.

5. Within 2 years from the effective date of this Law, if laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam or ordinances and resolutions of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam relevant to this Law have yet to be amended, the Government of Vietnam shall promptly promulgate legislative documents to adjust and settle difficulties in atomic energy according to relevant articles, clauses, and points, ensuring consistent law application. The Government of Vietnam shall submit periodic reports to the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam. Regarding adjusted contents relevant to laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam, it shall submit reports to the National Assembly of Vietnam at the nearest meeting session.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Năng lượng nguyên tử 2025
Số hiệu: 94/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương VIII Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương II AN TOÀN, AN NINH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Điều 8. Thiết kế nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu chung về thiết kế:

a) Bảo đảm việc thực hiện các chức năng an toàn cơ bản bao gồm: kiểm soát phản ứng hạt nhân dây chuyền; tải nhiệt từ vùng hoạt lò phản ứng và nơi lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, ngăn ngừa phát tán phóng xạ;

b) Áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống để xác định các hạng mục quan trọng về an toàn và đặc tính an toàn nội tại, thực hiện hoặc có ảnh hưởng đến chức năng an toàn cơ bản đối với tất cả các trạng thái của nhà máy điện hạt nhân và lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Bảo đảm khả năng thực hiện chức năng an toàn cơ bản với độ tin cậy cao, bảo đảm việc vận hành ổn định trong toàn bộ tuổi thọ theo thiết kế;

d) Đối với nhà máy điện hạt nhân, phải dựa trên kết quả phân tích an toàn tất định và phân tích an toàn xác suất để ngăn ngừa sự cố và giảm thiểu hậu quả nếu xảy ra;

đ) Đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, phải dựa trên kết quả phân tích an toàn tất định và kết quả phân tích an toàn xác suất (nếu có) theo phương pháp tiếp cận theo cấp độ;

e) Bảo đảm việc kiểm soát phát thải phóng xạ ra môi trường; lượng chất thải phóng xạ phát sinh trực tiếp từ hoạt động của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu không vượt quá giới hạn quy định;

g) Tính đến kinh nghiệm thu được từ thiết kế, xây dựng và vận hành các nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu khác, cũng như kết quả của các chương trình nghiên cứu có liên quan;

h) Tính đến khả năng chấm dứt hoạt động, bao gồm: phương án tháo dỡ, xử lý chất thải phóng xạ và phục hồi môi trường; giảm thiểu lượng chất thải phát xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ;

i) Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh sát hạt nhân.

2. Nguyên tắc thiết kế về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân:

a) Áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Kết hợp các tính năng an toàn thụ động và chủ động;

c) Áp dụng tính độc lập, tính dự phòng, tính đa dạng, khả năng tự bảo vệ, khả năng khôi phục hoạt động sau sự cố, hạn chế sai hỏng cùng nguyên nhân;

d) Bảo đảm thuận lợi cho việc hiệu chuẩn, thử nghiệm, bảo trì, sửa chữa, thay thế, kiểm tra, theo dõi khả năng thực hiện chức năng và duy trì tính toàn vẹn của các hạng mục quan trọng về an toàn;

đ) Tính đến các nguy hại bên trong và bên ngoài nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có khả năng xảy ra, bao gồm cả khả năng nguy hại do con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra.

3. Nguyên tắc thiết kế về an ninh hạt nhân:

a) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải tính đến các biện pháp kiểm soát tiếp cận, phát hiện, trì hoãn và ứng phó kịp thời đối với hành vi xâm nhập, phá hoại, đánh cắp vật liệu hạt nhân, bảo đảm áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu;

b) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải tính đến các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin, hệ thống điều khiển và thiết bị kỹ thuật số trước nguy cơ tấn công mạng và truy cập trái phép;

c) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải dựa trên đánh giá các mối đe doạ, đồng thời áp dụng phương pháp tiếp cận theo cấp độ và đánh giá rủi ro;

d) Tích hợp việc xây dựng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân, bảo đảm các biện pháp độc lập, không gây tác động bất lợi cho nhau.

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo pháp luật về xây dựng đối với dự án quan trọng quốc gia.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với thiết kế nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ thực thể.

Điều 9. Phân tích an toàn và báo cáo phân tích an toàn

1. Phân tích an toàn phải được thực hiện nhằm đánh giá mức độ an toàn cho tất cả các trạng thái và chế độ vận hành của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Phân tích an toàn phải bao gồm các sự kiện phát sinh từ các nguy cơ bên trong, nguy cơ bên ngoài và quá trình có thể gây hư hỏng các lớp giam giữ chất phóng xạ hoặc làm tăng rủi ro rò rỉ phóng xạ ra môi trường.

3. Lựa chọn phân tích sự kiện khởi phát và các diễn biến tiếp theo phải dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận có tính hệ thống và logic. Phải cung cấp đầy đủ luận chứng cho việc xác định tất cả các kịch bản sự cố.

4. Báo cáo phân tích an toàn phải bao gồm các kết quả phân tích an toàn và thông tin khác nhằm đánh giá và chứng minh rằng nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân. Báo cáo phân tích an toàn là cơ sở để thẩm định, phê duyệt, cấp giấy phép hoặc đưa ra các quyết định quản lý cho từng giai đoạn của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, đồng thời phục vụ công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra.

5. Cấu trúc và nội dung của báo cáo phân tích an toàn phải có tính nhất quán và liên tục giữa các giai đoạn từ phê duyệt địa điểm, cấp giấy phép xây dựng, vận hành thử và vận hành; mức độ chi tiết của báo cáo phân tích an toàn phải phù hợp với mức độ chi tiết của thông tin tại từng giai đoạn.

6. Báo cáo phân tích an toàn phải được rà soát, cập nhật định kỳ 10 năm một lần hoặc khi có các sửa đổi gây ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về phân tích an toàn đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; nội dung báo cáo phân tích an toàn trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành thử và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 10. Hệ thống quản lý chất lượng

1. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân. Chính sách an toàn phải được lập thành văn bản, thể hiện cam kết của tổ chức trong việc đặt an toàn là ưu tiên hàng đầu, được phổ biến rộng rãi tới nhân viên và các bên liên quan, được định kỳ rà soát, cập nhật để bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn.

2. Hệ thống quản lý chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư, tổ chức vận hành, nhà thầu và các bên liên quan trong việc bảo đảm chất lượng;

b) Bảo đảm kiểm soát đầy đủ tài liệu và hồ sơ, đáp ứng yêu cầu về tính toàn vẹn, khả năng truy xuất, lưu giữ và bảo mật thông tin.

3. Hệ thống quản lý chất lượng có mức độ chi tiết phù hợp cho từng giai đoạn và gồm các nội dung có liên quan sau đây:

a) Trách nhiệm của người đứng đầu và ban lãnh đạo;

b) Mục tiêu, chiến lược, kế hoạch và chỉ tiêu;

c) Tương tác với các bên liên quan;

d) Tích hợp hệ thống quản lý;

đ) Áp dụng phương pháp tiếp cận theo cấp độ;

e) Tài liệu hóa hệ thống quản lý;

g) Cung cấp nguồn lực, quản lý nhân viên;

h) Quản lý các quy trình, hoạt động và sự thay đổi;

i) Quản lý nhà thầu và chuỗi cung ứng;

k) Thúc đẩy và duy trì văn hóa an toàn;

l) Đo lường, đánh giá định kỳ và cải tiến hệ thống quản lý;

m) Kiểm soát nội bộ, đánh giá độc lập từ bên ngoài và quản lý sự không phù hợp.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hệ thống quản lý chất lượng đối với khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 11. Bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc bảo đảm an ninh phải áp dụng phương pháp tiếp cận bảo vệ theo chiều sâu theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm:

a) Xây dựng, duy trì, thực hiện và tổ chức diễn tập ứng phó sự cố an ninh bảo đảm an ninh theo quy định tại điểm l khoản 3 Điều này;

b) Tổ chức bảo vệ nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ việc ra vào khu vực nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

3. Kế hoạch bảo đảm an ninh được xây dựng dựa trên đánh giá các mối đe dọa về an ninh và bao gồm các nội dung sau:

a) Mô tả thông tin chung về vị trí cơ sở, môi trường xung quanh, loại và sơ đồ vị trí vật liệu hạt nhân, nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn, sơ đồ các khu vực bảo vệ thực thể, các tuyến tuần tra và trạm cảnh báo;

b) Cơ cấu tổ chức và vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến bảo đảm an ninh;

c) Mô tả mối đe dọa an ninh, xác định các nguy cơ xâm nhập trái phép, phá hoại, tấn công khủng bố;

d) Phân cấp các khu vực an ninh theo mức độ quan trọng và mức độ kiểm soát tiếp cận;

đ) Quy định về kiểm soát người, phương tiện ra vào, bao gồm nhận dạng, kiểm tra an ninh, giám sát hoạt động chương trình cấp giấy phép ra vào, kiểm tra và giám sát độ tin cậy nhân viên, các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ nội gián;

e) Hệ thống bảo vệ thực thể, bao gồm tường rào, hệ thống giám sát điện tử, kiểm soát ra vào, lực lượng bảo vệ chuyên trách; các biện pháp kỹ thuật như rào chắn vật lý, thiết bị cảnh báo và đánh giá xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, trạm cảnh báo trung tâm và trạm dự phòng hoạt động độc lập;

g) Các biện pháp an ninh mạng, an ninh máy tính, bao gồm: phân loại hệ thống thông tin theo mức độ quan trọng, kiểm soát truy cập, phân vùng và cách ly mạng; xác định, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hạt nhân; giám sát, phát hiện sự cố mạng theo thời gian thực, ứng phó kịp thời với các cuộc tấn công mạng; đào tạo định kỳ nhân sự về an ninh mạng, chống tấn công mạng dựa trên yếu tố con người và nguy cơ nội gián; kiểm tra an ninh phần mềm, phần cứng trong chuỗi cung ứng, ngăn ngừa rủi ro từ thiết bị, phần mềm bị xâm phạm; tích hợp an ninh mạng vào hệ thống bảo vệ thực thể để đối phó với tấn công kết hợp; định kỳ đánh giá, thử nghiệm xâm nhập, cải tiến biện pháp an ninh mạng;

h) Quy trình phối hợp với cơ quan công an, quân đội, lực lượng ứng phó khẩn cấp trong trường hợp có sự cố an ninh; thỏa thuận hỗ trợ, thông tin liên lạc và diễn tập chung với lực lượng bên ngoài;

i) Hệ thống giám sát, cảnh báo sớm và xử lý các mối đe dọa về an ninh hạt nhân; hệ thống liên lạc trong và ngoài cơ sở, có biện pháp dự phòng để bảo đảm duy trì thông tin liên tục trong mọi tình huống;

k) Quy trình kiểm soát và bảo vệ vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, chất thải phóng xạ trước các hành vi chiếm đoạt, chuyển giao bất hợp pháp;

l) Kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố an ninh, đào tạo định kỳ về bảo đảm an ninh cho nhân viên và lực lượng bảo vệ;

m) Kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng và kiểm tra định kỳ hệ thống bảo vệ thực thể, chương trình đánh giá và cải tiến hiệu lực bảo đảm an ninh;

n) Chế độ hồ sơ, báo cáo và lưu giữ tài liệu về bảo đảm an ninh.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị đưa công trình nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

5. Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh phải bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan công an, lực lượng quốc phòng và các lực lượng bảo vệ khác. Các lực lượng bảo vệ phải có đủ năng lực ứng phó với các tình huống an ninh.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết về yêu cầu bảo đảm an ninh hạt nhân, kế hoạch bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

7. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan tổ chức đánh giá mối đe dọa về an ninh đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

8. Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn chủ đầu tư, tổ chức vận hành thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và phòng, chống khủng bố;

b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định kế hoạch bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

9. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Chủ trì ứng phó khi xuất hiện tình trạng khẩn cấp về quốc phòng xảy ra tại khu vực nhà máy điện hạt nhân;

b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định kế hoạch bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm:

a) Phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn và khu vực bảo vệ theo phân cấp hành chính;

b) Tổ chức việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến công tác bảo vệ an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương VIII TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 63. Nguyên tắc chung

1. Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong suốt vòng đời nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng quản lý nhà nước được phân công tổ chức xây dựng, ban hành hoặc công nhận, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản lý nhà nước, nghiên cứu - triển khai, ứng dụng và hỗ trợ kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý.

3. Thực hiện hợp tác quốc tế trong việc bảo đảm an toàn, an ninh và ứng phó sự cố, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, hiệp định hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực này theo phân công của Chính phủ.

4. Hướng dẫn cụ thể về danh mục, quản lý, sử dụng, khai thác hồ sơ tài liệu liên quan đến lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phù hợp với các quy định của pháp luật về lưu trữ.

5. Quy định về các biểu mẫu sử dụng trong công tác phê duyệt địa điểm, cấp giấy phép xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

6. Quy định chi tiết về việc quản lý an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ tiên tiến lần đầu sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển điện hạt nhân.

2. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển điện hạt nhân, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, hiệp định hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực này theo phân công của Chính phủ.

3. Kiểm tra, giám sát quá trình cung cấp điện, bảo đảm ổn định lưới điện khi nhà máy điện hạt nhân vận hành phát điện, đặc biệt trong các tình huống sự cố.

4. Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc; yêu cầu của chủ đầu tư trong quá trình đầu tư phát triển dự án điện hạt nhân.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về danh mục, quy định chi tiết về việc quản lý, sử dụng, khai thác hồ sơ tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân phù hợp với các quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài về hoạt động xây dựng được áp dụng cho dự án nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước được giao.

2. Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên ngành khoa học và công nghệ hạt nhân.

3. Hướng dẫn công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Rà soát, cập nhật và hoàn thiện hệ thống quy định để bảo đảm hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho các hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Hướng dẫn chủ đầu tư, tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống khủng bố; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống khủng bố; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

1. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài và việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát việc quan trắc môi trường khu vực xung quanh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu trong quá trình xây dựng và vận hành ngoại trừ quan trắc phóng xạ môi trường.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì thẩm định nội dung liên quan tới bảo đảm quốc phòng đối với dự án nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Phối hợp thẩm định kế hoạch bảo đảm an ninh đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

3. Tổ chức, triển khai hệ thống bảo vệ thực thể đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

4. Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai ứng phó khẩn cấp trong trường hợp xảy ra sự cố hạt nhân vượt cấp tỉnh.

5. Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự cho lực lượng quốc phòng tham gia ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Tổ chức giải phóng mặt bằng và giám sát việc sử dụng đất đúng mục đích, kế hoạch.

2. Phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, môi trường và phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn.

3. Giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

4. Phối hợp với Chủ đầu tư, tổ chức vận hành và đơn vị có liên quan để bảo đảm công tác chuẩn bị và thực hiện phương án di dân, sơ tán khi cần thiết.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 33. Yêu cầu về an toàn và an ninh cơ sở hạt nhân
...
4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân đối với cơ sở hạt nhân;

b) Yêu cầu an toàn bức xạ đối với thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

c) Yêu cầu an toàn hạt nhân đối với địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân;

d) Yêu cầu về an ninh hạt nhân đối với vật liệu hạt nhân, nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và cơ sở hạt nhân.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương VIII Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III; Điều 48 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương III DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Mục 1. QUYẾT ĐỊNH, CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 12. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan; lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan; trình tự thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 13. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, đồng thời phải bao gồm các nội dung sau đây:

1. Dự kiến quy mô đầu tư: số tổ máy, công suất từng tổ máy, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình có liên quan.

2. Dự kiến về địa điểm xây dựng; đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm bao gồm: đứt gãy, động đất, núi lửa; địa kỹ thuật và nền móng; khí tượng cực đoan; ngập lụt; ảnh hưởng đối với nhà máy điện hạt nhân do hoạt động của con người gây ra; ảnh hưởng của bức xạ đối với cộng đồng dân cư; nguồn nước làm mát và điện cấp cho hoạt động của nhà máy.

3. Đánh giá sơ bộ tác động phóng xạ, nhận dạng các loại chất thải phóng xạ phát sinh, dự báo mức độ phát thải trong điều kiện vận hành và khi xảy ra sự cố trên cơ sở quy mô, công nghệ và địa điểm thực hiện dự án; nhận diện các yếu tố môi trường nhạy cảm trong vùng chịu tác động bức xạ; xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.

4. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng.

5. Thiết kế sơ bộ bao gồm thuyết minh và bản vẽ về vị trí xây dựng, sơ bộ tổng mặt bằng và các hạng mục quan trọng về an toàn, dây chuyền công nghệ, bao gồm: xác định các tham số đầu vào cho thiết kế về động đất trong cơ sở thiết kế, mức lũ lụt lớn nhất và giá trị cực trị của các điều kiện khí tượng; đề xuất cấu hình sơ bộ của nhà máy điện hạt nhân phù hợp với địa điểm cho vị trí nhà lò phản ứng, nhà tuốc-bin, bể chứa nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; khu vực cấm dân cư, khu vực hạn chế dân cư và vùng lập kế hoạch khẩn cấp.

6. Phương án bảo đảm nguồn lực về an toàn bức xạ và hạt nhân.

7. Những kiến nghị khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư nhà máy điện hạt nhân (nếu có).
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ

Điều 48. Chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này và lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

2. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan; trình tự thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 42. Chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời phải bao gồm nội dung về khảo sát và đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, đánh giá sơ bộ về tác động phóng xạ theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, thiết kế sơ bộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 của Luật này và nội dung đặc thù khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III; Điều 48 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III, Điều 49 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương III DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
...
Mục 2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 14. Yêu cầu chung đối với địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Yêu cầu chung:

a) Việc khảo sát, đánh giá địa điểm phải tuân thủ văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng;

b) Quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm phải được lập thành hồ sơ để lưu trữ và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân;

c) Việc quan trắc các yếu tố, đặc điểm của địa điểm liên quan tới bảo đảm an toàn cho nhà máy điện hạt nhân, cho con người và môi trường được thực hiện trong suốt vòng đời nhà máy điện hạt nhân, bao gồm cả việc theo dõi sự gia tăng và phân bố dân cư;

d) Việc đánh giá an toàn đối với tất cả nguy hại tự nhiên và do con người gây ra có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân và các đặc điểm của địa điểm phải được thực hiện định kỳ mười năm một lần trong suốt thời gian hoạt động của nhà máy;

đ) Ngoài việc đánh giá an toàn định kỳ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, việc đánh giá phải được thực hiện trong các trường hợp sau đây: có các yêu cầu mới hoặc sửa đổi liên quan đến an toàn, an ninh hạt nhân; thiết kế nhà máy không đáp ứng yêu cầu chống lại các nguy hại bên ngoài; có thông tin, kinh nghiệm hoặc bài học về nguy hại bên ngoài ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy điện hạt nhân; có thay đổi về mức độ nguy hại theo thời gian;

e) Trường hợp tăng quy mô công suất so với công suất đã được phê duyệt, cấp phép thì phải thực hiện khảo sát, đánh giá lại địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Điều 15. Giám sát an toàn trong hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Xây dựng và gửi cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia ít nhất 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu triển khai hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm, 01 bộ hồ sơ gồm: tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng liên quan đến hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm; danh mục văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng cho hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm. Đối với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài phải gửi kèm tài liệu gốc, có bản dịch tiếng Việt và bản dịch tiếng Anh (trường hợp tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài không được xuất bản bằng tiếng Anh) cho phần nội dung sử dụng;

b) Thông báo kế hoạch tiến hành hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia đúng thời hạn và đầy đủ nội dung theo quy định;

c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho đoàn giám sát, kiểm tra, thanh tra và bảo đảm tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp;

d) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia trong quá trình kiểm tra, giám sát;

đ) Giám sát nhà thầu, chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của các nhà thầu chính theo hợp đồng đã ký;

e) Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm giám sát của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia:

a) Thực hiện giám sát hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm từ giai đoạn lập kế hoạch, triển khai thực hiện đến khi hoàn thành, bao gồm cả việc kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng và kế hoạch khảo sát, đánh giá địa điểm của chủ đầu tư;

b) Yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng toàn bộ các hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm nếu phát hiện nguy cơ gây mất an toàn, an ninh. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết.

Điều 16. Báo cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân

1. Việc khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân cần thực hiện các nội dung sau:

a) Khảo sát đứt gãy, biểu hiện động đất và núi lửa có thể ảnh hưởng tới an toàn nhà máy điện hạt nhân theo các nội dung sau đây: khảo sát điều kiện địa chất, kiến tạo của khu vực; thu thập và tổng hợp các số liệu động đất; xác định nguy cơ động đất trên cơ sở đánh giá điều kiện địa chấn và kiến tạo khu vực; xác định nguy cơ rung động nền do động đất trên cơ sở đặc trưng kiến tạo khu vực và số liệu cụ thể của địa điểm;

b) Khảo sát các đặc tính địa kỹ thuật và nền móng, xây dựng mặt cắt địa kỹ thuật của địa điểm để xác định khả năng trượt lở đất, đá, xói lở bờ sông, bờ biển, sườn dốc ở địa điểm dự kiến và lân cận; khả năng nâng, hạ, sụt, sập nền đất ở địa điểm dự kiến trên cơ sở bản đồ địa chất, tài liệu hiện có, lưu ý về karst và các hầm lò, giếng, hố khoan; khả năng xảy ra hóa lỏng nền đất trên cơ sở các thông số và giá trị rung động nền đặc trưng; tính chất cơ lý của nền và các vật thể lạ trong đó; tính ổn định của nền đất dưới tác động của tải trọng tĩnh và động; động thái và tính chất hóa lý của nước ngầm;

c) Khảo sát, dự báo các hiện tượng khí tượng, thủy văn, bao gồm ảnh hưởng của thiên tai đối với địa điểm; khảo sát, dự báo các hiện tượng khí tượng, thủy văn có khả năng gây ra các đặc thù về phát tán hoặc ngưng tụ phóng xạ, tiềm ẩn ảnh hưởng có hại vượt quá giới hạn cho phép đối với con người và môi trường của địa điểm và khu vực xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

d) Khảo sát toàn diện các nguyên nhân xảy ra lũ lụt do vỡ đê, đập, do mưa, bão, sóng thần, động đất hoặc các hiện tượng địa chất khác;

đ) Đánh giá ảnh hưởng đối với nhà máy điện hạt nhân do hoạt động của con người gây ra, bao gồm thu thập, khảo sát thông tin về vật liệu nguy hại, cháy, nổ, ăn mòn, độc hại được lưu giữ, vận chuyển và sử dụng, các hoạt động diễn tập quân sự, các tuyến đường ống dẫn nhiên liệu; khảo sát các kho, bến bãi, nơi khai thác và lưu giữ khoáng sản có nguy cơ ngăn dòng nước tạm thời gây ngập lụt hay sụt nền đất; khảo sát vị trí sân bay, chủng loại máy bay, hành lang và tần suất bay; khảo sát các tuyến giao thông trên bộ, trên sông và trên biển, bao gồm loại phương tiện, tần suất, đặc điểm chuyên chở, các cảng, bến đỗ, nhà ga; lưu ý các tuyến giao thông đông đúc, các điểm giao nhau;

e) Đánh giá ảnh hưởng của bức xạ đối với cộng đồng dân cư, bao gồm phân bố và mật độ dân cư, dự báo biến động dân số trong khu vực; đánh giá cách thức lan truyền, phát tán vật liệu phóng xạ trong không khí và nước trên cơ sở các thông số khí tượng như hướng và tốc độ gió, sự nhiễu động không khí, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời, các thông số thủy văn như đặc điểm sông, suối, nước mặt và nước ngầm, cùng với đặc điểm địa hình như núi cao, thung lũng và ảnh hưởng của các công trình xây dựng lớn; xác định phông bức xạ và liều chiếu xạ đối với cộng đồng dân cư địa phương; đánh giá nguy cơ tác động bức xạ đối với dân chúng làm cơ sở cho kế hoạch ứng phó sự cố, có lưu ý đến quy hoạch sử dụng đất, nguồn nước và lương thực, thực phẩm tại địa phương; xem xét điều kiện xây dựng hệ thống giao thông phục vụ kế hoạch sơ tán, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm và hạ tầng cơ sở sinh hoạt cho dân chúng tại khu vực sơ tán; xác định điều kiện và địa điểm thiết lập trung tâm ứng phó khẩn cấp bên ngoài nhà máy điện hạt nhân; đánh giá sự phù hợp của địa điểm liên quan đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực như thương mại, công nghiệp, du lịch, và nguy cơ gia tăng rủi ro do tác động của nhà máy điện hạt nhân đối với khu vực cũng như của các hoạt động trong khu vực lên nhà máy;

g) Đánh giá nguồn nước làm mát và điện cấp cho hoạt động của nhà máy;

h) Đánh giá khả năng kết nối hệ thống lưới điện để giải toả công suất của nhà máy khi vận hành;

i) Đánh giá các công trình, đường ống và hạ tầng kỹ thuật trong và lân cận địa điểm nhà máy điện hạt nhân về khả năng bị lợi dụng để xâm nhập trái phép hoặc phá hoại; đồng thời có biện pháp bảo vệ phù hợp trong thiết kế và vận hành hệ thống bảo vệ thực thể;

k) Đánh giá việc sử dụng đất, các cơ sở công nghiệp, quân sự, kho chứa vật liệu nguy hại và khu vực công cộng lân cận có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hạt nhân;

l) Đánh giá và xác định không gian cần thiết để xây dựng hàng rào bảo vệ an ninh và lắp đặt các thiết bị của hệ thống bảo vệ thực thể;

m) Đánh giá các đặc điểm của địa điểm và địa hình có ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh hạt nhân, bao gồm: nhu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát tiếp cận; tầm nhìn từ bên ngoài; các lối đi bị che khuất; các khó khăn trong việc xây dựng hàng rào bảo vệ an ninh và bố trí hệ thống giám sát, kiểm soát ra vào;

n) Đánh giá các đặc điểm tự nhiên của địa điểm có khả năng tác động đến việc thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống bảo vệ thực thể, bao gồm: điều kiện khí hậu và hiện tượng khí tượng cực đoan; nguy cơ ngập lụt, khô hạn; đặc điểm địa chất, địa chấn và các yếu tố khác;

o) Đánh giá khả năng tiếp cận, ứng phó khẩn cấp của lực lượng bên ngoài.

2. Báo cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm bao gồm các nội dung sau:

a) Tóm tắt về quá trình lựa chọn địa điểm;

b) Tóm tắt về hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Số tổ máy, công nghệ, công suất dự kiến xây dựng tại địa điểm xin phê duyệt;

d) Luận chứng địa điểm được lựa chọn đáp ứng các tiêu chí, yêu cầu an toàn, an ninh được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng.

Điều 17. Hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Sau khi được phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt địa điểm;

b) Báo cáo tổng quan về việc lựa chọn địa điểm theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

c) Thiết kế sơ bộ theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này;

d) Tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng liên quan đến hoạt động khảo sát và đánh giá địa điểm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

đ) Báo cáo đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;

e) Báo cáo phân tích an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;

g) Ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân thể hiện ý kiến nhân dân về các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh, chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và dân cư trên địa bàn;

h) Dữ liệu, tài liệu kỹ thuật, bản đồ và báo cáo hỗ trợ chứng minh tính phù hợp của địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Điều 18. Nội dung thẩm định địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Sự phù hợp của địa điểm dự kiến xây dựng nhà máy điện hạt nhân với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan.

2. Mức độ đáp ứng của địa điểm đối với yêu cầu an toàn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy định kỹ thuật nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng.

3. Sự phù hợp của địa điểm với thiết kế của nhà máy điện hạt nhân tại giai đoạn lập hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm.

4. Đánh giá các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường.

5. Đánh giá các yếu tố tự nhiên và do con người gây ra có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân; các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường.

6. Mức độ đáp ứng của địa điểm đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh cho nhà máy điện hạt nhân và phù hợp với yêu cầu về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

7. Khả năng ứng phó sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân trong mối tương quan với mật độ, phân bố dân cư, các đặc điểm của khu vực, điều kiện địa lý - xã hội và cơ sở hạ tầng hỗ trợ của khu vực địa điểm.

Điều 19. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định không quá 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 18 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thời gian thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

5. Trách nhiệm thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp thẩm định nội dung về an ninh, quốc phòng;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp thẩm định nội dung về các yếu tố tự nhiên của địa điểm.

6. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin có liên quan để phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

Điều 20. Trình tự phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Sau khi hoàn thành thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, bao gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

b) Báo cáo kết quả thẩm định;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân hoặc văn bản từ chối phê duyệt địa điểm và nêu rõ lý do;

d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm phê duyệt hoặc ra quyết định từ chối phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

3. Thời hạn hiệu lực của quyết định phê duyệt địa điểm là 20 năm và được điều chỉnh khi có thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, môi trường hoặc các yếu tố quan trọng khác.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư như sau:

a) Trường hợp hồ sơ được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân đến chủ đầu tư;

b) Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ từ chối phê duyệt địa điểm và nêu rõ lý do từ chối;

c) Việc trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 49. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Việc khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Việc giám sát hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Việc phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ tuân thủ quy định tại các điều từ Điều 16 đến Điều 20 Nghị định này trừ khoản 2 và khoản 3 Điều 19.

3. Trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định hồ sơ. Trình tự, thủ tục phê duyệt địa điểm xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với khảo sát, đánh giá địa điểm đối với nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ.

Xem nội dung VB
Điều 43. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm khảo sát, đánh giá chi tiết địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc khảo sát, đánh giá phải xem xét đầy đủ các yếu tố sau đây:

a) Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có khả năng tác động từ bên ngoài tới an toàn của nhà máy điện hạt nhân;

b) Các đặc điểm của địa điểm và môi trường liên quan tới phát tán phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân có thể gây hại cho con người và môi trường;

c) Mật độ, phân bố dân cư và các đặc điểm của khu vực liên quan tới khả năng thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

d) Đặc điểm về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn của địa điểm, bao gồm nguy cơ xâm nhập trái phép, phá hoại, tấn công khủng bố và các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

2. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

3. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân được phê duyệt khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan;

b) Bảo đảm an toàn cho dân cư trên địa bàn và bảo vệ môi trường;

c) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất, khí tượng, thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;

d) Bảo đảm quốc phòng, an ninh nhà máy điện hạt nhân, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;

đ) Bảo đảm khả năng thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân giảm thiểu hậu quả khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III, Điều 49 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 50 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương II AN TOÀN, AN NINH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Điều 8. Thiết kế nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu chung về thiết kế:

a) Bảo đảm việc thực hiện các chức năng an toàn cơ bản bao gồm: kiểm soát phản ứng hạt nhân dây chuyền; tải nhiệt từ vùng hoạt lò phản ứng và nơi lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, ngăn ngừa phát tán phóng xạ;

b) Áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống để xác định các hạng mục quan trọng về an toàn và đặc tính an toàn nội tại, thực hiện hoặc có ảnh hưởng đến chức năng an toàn cơ bản đối với tất cả các trạng thái của nhà máy điện hạt nhân và lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Bảo đảm khả năng thực hiện chức năng an toàn cơ bản với độ tin cậy cao, bảo đảm việc vận hành ổn định trong toàn bộ tuổi thọ theo thiết kế;

d) Đối với nhà máy điện hạt nhân, phải dựa trên kết quả phân tích an toàn tất định và phân tích an toàn xác suất để ngăn ngừa sự cố và giảm thiểu hậu quả nếu xảy ra;

đ) Đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, phải dựa trên kết quả phân tích an toàn tất định và kết quả phân tích an toàn xác suất (nếu có) theo phương pháp tiếp cận theo cấp độ;

e) Bảo đảm việc kiểm soát phát thải phóng xạ ra môi trường; lượng chất thải phóng xạ phát sinh trực tiếp từ hoạt động của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu không vượt quá giới hạn quy định;

g) Tính đến kinh nghiệm thu được từ thiết kế, xây dựng và vận hành các nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu khác, cũng như kết quả của các chương trình nghiên cứu có liên quan;

h) Tính đến khả năng chấm dứt hoạt động, bao gồm: phương án tháo dỡ, xử lý chất thải phóng xạ và phục hồi môi trường; giảm thiểu lượng chất thải phát xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ;

i) Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh sát hạt nhân.

2. Nguyên tắc thiết kế về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân:

a) Áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Kết hợp các tính năng an toàn thụ động và chủ động;

c) Áp dụng tính độc lập, tính dự phòng, tính đa dạng, khả năng tự bảo vệ, khả năng khôi phục hoạt động sau sự cố, hạn chế sai hỏng cùng nguyên nhân;

d) Bảo đảm thuận lợi cho việc hiệu chuẩn, thử nghiệm, bảo trì, sửa chữa, thay thế, kiểm tra, theo dõi khả năng thực hiện chức năng và duy trì tính toàn vẹn của các hạng mục quan trọng về an toàn;

đ) Tính đến các nguy hại bên trong và bên ngoài nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có khả năng xảy ra, bao gồm cả khả năng nguy hại do con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra.

3. Nguyên tắc thiết kế về an ninh hạt nhân:

a) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải tính đến các biện pháp kiểm soát tiếp cận, phát hiện, trì hoãn và ứng phó kịp thời đối với hành vi xâm nhập, phá hoại, đánh cắp vật liệu hạt nhân, bảo đảm áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu;

b) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải tính đến các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin, hệ thống điều khiển và thiết bị kỹ thuật số trước nguy cơ tấn công mạng và truy cập trái phép;

c) Thiết kế hệ thống bảo vệ thực thể phải dựa trên đánh giá các mối đe doạ, đồng thời áp dụng phương pháp tiếp cận theo cấp độ và đánh giá rủi ro;

d) Tích hợp việc xây dựng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân, bảo đảm các biện pháp độc lập, không gây tác động bất lợi cho nhau.

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo pháp luật về xây dựng đối với dự án quan trọng quốc gia.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với thiết kế nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ thực thể.
...
Điều 50. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Yêu cầu chung về thiết kế và nguyên tắc thiết kế bảo đảm an toàn, an ninh hạt nhân tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 8 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với thiết kế nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ; yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ thực thể.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo từng giai đoạn phù hợp với tiến độ và yêu cầu kỹ thuật của dự án; bảo đảm thiết kế xây dựng đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử. Thiết kế xây dựng phải được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử, quy định khác của pháp luật có liên quan và được kiểm soát thông qua hệ thống quản lý chất lượng.

2. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu, nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

b) Sử dụng các công nghệ tiên tiến, được kiểm chứng;

c) Bảo đảm vận hành ổn định, tin cậy trong các giới hạn và điều kiện vận hành trong toàn bộ vòng đời của nhà máy; có tính tới yếu tố con người và tương tác giữa người và máy.

3. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và phải bảo đảm các yêu cầu theo từng giai đoạn như sau:

a) Thiết kế sơ bộ thuộc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sơ bộ cho lựa chọn địa điểm xây dựng;

b) Thiết kế cơ sở thuộc báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải bảo đảm đủ thông tin cần thiết để đánh giá sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn và tính khả thi của các giải pháp thiết kế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

c) Thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại các giai đoạn thực hiện dự án phải phù hợp với các đặc điểm của địa điểm, dựa trên các tiêu chí thiết kế bảo đảm công trình được xây dựng phù hợp với yêu cầu an toàn, bảo đảm việc vận hành an toàn của nhà máy điện hạt nhân, bảo đảm đủ nội dung thông tin để lập báo cáo phân tích an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Yêu cầu khác về thiết kế theo thông lệ quốc tế.

4. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định các nội dung của thiết kế có liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại khoản 3 Điều này làm căn cứ để thực hiện thẩm định, phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 50 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III, Điều 51 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương III DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
...
Mục 3. QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 21. Yêu cầu chung

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nguồn vốn đầu tư.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi trong hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 22 Nghị định này; báo cáo đánh giá tác động môi trường trong hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 23 Nghị định này.

3. Trình tự thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật khác có liên quan phù hợp với nguồn vốn đầu tư.

Điều 22. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng đồng thời phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thuyết minh về phương án lựa chọn công nghệ;

b) Phương án cung cấp nước kỹ thuật và chất làm mát;

c) Dự kiến kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực; công tác thông tin, truyền thông.

2. Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm thuyết minh và các bản vẽ phải bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ lập thiết kế cơ sở;

b) Loại công nghệ dự kiến; công suất phát điện dự kiến; kinh nghiệm vận hành quốc tế và đánh giá mức độ kiểm chứng của công nghệ;

c) Mô tả thiết kế đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí chấp nhận, bảo đảm việc áp dụng nguyên tắc thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý, nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu và khả năng ngăn ngừa sự cố, kiểm soát sự cố nếu xảy ra và giảm thiểu hậu quả trong mọi tình huống có khả năng xảy ra;

d) Phương án thiết kế bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và phân tích giải pháp thiết kế được lựa chọn đối với các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn, hệ thống đo lường và điều khiển, hệ thống bảo vệ thực thể, các hệ thống phụ trợ và việc tích hợp với hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm;

đ) Đặc tính của nhiên liệu hạt nhân, phương án cung cấp nhiên liệu và quản lý, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

e) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

g) Khối lượng xây dựng và lắp đặt chủ yếu;

h) Phương án tổ chức xây dựng sơ bộ;

i) Các tài liệu khác liên quan.

Điều 23. Báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời bao gồm các nội dung đánh giá tác động môi trường về phóng xạ và bức xạ sau đây:

a) Đánh giá chung về hiện trạng và các đặc điểm môi trường bức xạ nơi thực hiện dự án và khu vực xung quanh nhà máy điện hạt nhân;

b) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động của bức xạ đến môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; đánh giá tác động môi trường do bức xạ trong trường hợp xảy ra sự cố; quy mô, tính chất của chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng phát sinh theo các giai đoạn của dự án;

c) Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

d) Các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực từ phóng xạ đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có);

đ) Kế hoạch kiểm xạ môi trường, quan trắc phóng xạ môi trường đất, không khí, nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh hưởng khi nhà máy điện hạt nhân hoạt động;

e) Phương án ứng phó sự cố liên quan đến phóng xạ và bức xạ.

2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 51. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

Việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 45. Quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân bao gồm:

a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó phải bao gồm cả nội dung đánh giá tác động môi trường về phóng xạ và bức xạ;

b) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm cả nội dung: phương án bảo đảm cung cấp nhiên liệu hạt nhân; an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xử lý, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, chất thải phóng xạ; biện pháp bảo vệ môi trường; phương án đào tạo nguồn nhân lực và nội dung đặc thù khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Việc quyết định đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân không sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III, Điều 51 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III, Điều 52 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương III DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
...
Mục 4. XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 24. Yêu cầu chung đối với xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân trước khi đổ mẻ bê tông đầu tiên cho móng tòa nhà lò.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài, phạm vi thi công và các điều kiện trong giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân; tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về năng lượng nguyên tử trong quá trình thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan thực hiện kiểm tra và giám sát thường xuyên quá trình thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về năng lượng nguyên tử.

4. Chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan phải thiết lập và duy trì văn hóa an toàn trong thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

5. Trong quá trình thi công xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế đối với các hạng mục quan trọng về an toàn, chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, hồ sơ thi công xây dựng, báo cáo phân tích an toàn và các tài liệu khác có liên quan.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Điều 25. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng quy định tại Điều 9 Nghị định này;

c) Hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư quy định tại Điều 10 Nghị định này;

đ) Kế hoạch bảo đảm an ninh quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

e) Kế hoạch chấm dứt hoạt động sơ bộ quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định này;

g) Hồ sơ năng lực của chủ đầu tư.

3. Hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ lập thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở;

b) Mô tả, phân loại an toàn đối với các hạng mục quan trọng về an toàn và kết quả phân tích an toàn theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

c) Thuyết minh và bản vẽ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các hạng mục quan trọng về an toàn, hệ thống bảo vệ thực thể, trong đó thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng, đồng thời thể hiện các ranh giới và sự tương tác giữa hệ thống an toàn với hệ thống bảo vệ thực thể và hệ thống quan trắc bức xạ;

d) Luận giải thiết kế đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí chấp nhận, bảo đảm việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu và khả năng ngăn ngừa sự cố, kiểm soát sự cố nếu xảy ra và giảm thiểu hậu quả trong mọi tình huống có khả năng xảy ra;

đ) Phương án thiết kế bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và phân tích giải pháp thiết kế được lựa chọn đối với các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn, hệ thống đo lường và điều khiển, hệ thống bảo vệ thực thể, các hệ thống phụ trợ và việc tích hợp với hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm;

e) Đặc tính của nhiên liệu hạt nhân, phương án cung cấp nhiên liệu và quản lý, lưu giữ nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

g) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

h) Khối lượng xây dựng và lắp đặt chủ yếu;

i) Phương án tổ chức xây dựng sơ bộ;

k) Các tài liệu khác liên quan.

Điều 26. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Nội dung thẩm định:

a) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ và tính thống nhất của các thành phần hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

b) Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

c) Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản đối với hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 18 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

3. Trách nhiệm thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

b) Bộ Công Thương chủ trì thẩm định nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

c) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp thẩm định nội dung quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

d) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Công Thương thẩm định các nội dung thiết kế có liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong hồ sơ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Năng lượng nguyên tử 2025.

4. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

5. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các cơ quan thẩm định;

b) Giải trình, bổ sung nội dung trong quá trình thẩm định khi được yêu cầu.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

Điều 27. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân theo đúng nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, phù hợp với thiết kế được thẩm định và phê duyệt; tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thiết lập và duy trì việc quản lý dự án, hệ thống quản lý chất lượng và an toàn trong thi công; tổ chức việc giám sát quá trình thi công, bảo đảm:

a) Việc đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và bảo vệ môi trường; việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng; việc tuân thủ các điều kiện của giấy phép;

b) Nhà thầu và các tổ chức, cá nhân tham gia thi công có đủ năng lực theo quy định của pháp luật và nội dung hợp đồng;

c) Kế hoạch tổng thể thi công, tiến độ, nghiệm thu, bàn giao phù hợp yêu cầu của dự án và pháp luật về xây dựng.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm chấp hành việc giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thi công xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và pháp luật khác có liên quan.

4. Trường hợp điều chỉnh thiết kế đối với các công trình, hạng mục công trình chính liên quan trực tiếp đến an toàn hạt nhân hoặc làm ảnh hưởng đến giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân hoặc an ninh hạt nhân so với thiết kế đã được thẩm định trong quá trình thi công, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đồng thời báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung điều chỉnh thiết kế; chỉ được tiếp tục thi công các hạng mục liên quan sau khi được Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận.

5. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị, giám sát, kiểm định, kiểm tra, thử nghiệm liên quan đến nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng điều kiện năng lực phù hợp với nội dung công việc đảm nhiệm, theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải:

a) Có năng lực thực hiện các công việc có mức độ kỹ thuật phức tạp trong lĩnh vực năng lượng, ngành công nghiệp nặng hoặc có thỏa thuận liên danh, hợp tác kỹ thuật với tổ chức đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

b) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, được thiết lập, vận hành và duy trì hiệu quả;

c) Có đầy đủ nhân lực được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên đề về an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và bảo vệ bức xạ, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc được giao;

d) Bảo đảm xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn trong toàn bộ quá trình thi công xây dựng.

Điều 29. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, tạm dừng, tạm đình chỉ trong quá trình thi công xây dựng

1. Giám sát an toàn trong quá trình thi công:

a) Việc giám sát an toàn trong quá trình thi công được thực hiện trong toàn bộ thời gian thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân và phải bảo đảm xác minh mức độ đáp ứng yêu cầu thiết kế, đánh giá mức độ sai lệch so với thiết kế bản vẽ thi công, mức độ phù hợp các tiêu chuẩn an toàn và khả năng đáp ứng các yêu cầu về vận hành sau thi công của nhà máy điện hạt nhân; bảo đảm không ảnh hưởng, gây trở ngại đến tiến độ thi công xây dựng, lắp đặt nhà máy điện hạt nhân;

b) Trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu, các bộ, cơ quan có liên quan tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát độc lập để bảo đảm việc thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân tuân thủ thiết kế được phê duyệt, nội dung trong Báo cáo phân tích an toàn đã được thẩm định; tuân thủ yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

2. Việc giám sát thiết kế, chế tạo các cấu trúc, hệ thống và bộ phận cho nhà máy điện hạt nhân bao gồm các nội dung sau:

a) Đánh giá sự tuân thủ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đã được thẩm định, phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng;

b) Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo so với hồ sơ năng lực đã nộp cho chủ đầu tư, khả năng chế tạo đáp ứng các yêu cầu của thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đã được thẩm định;

c) Đánh giá việc kiểm soát chất lượng của tổ chức thiết kế, chế tạo được áp dụng trong quá trình thiết kế, chế tạo đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng;

d) Yêu cầu bổ sung, điều chỉnh hoạt động thiết kế, chế tạo khi cần thiết để bảo đảm chất lượng phù hợp với chức năng an toàn được yêu cầu; bảo đảm mọi thay đổi thiết kế hoặc điều chỉnh chế tạo được xem xét, đánh giá khả năng ảnh hưởng đến chức năng an toàn và được phê duyệt theo đúng quy định;

đ) Đánh giá kết quả kiểm tra, thử nghiệm trong quá trình chế tạo phù hợp yêu cầu thiết kế và thông số kỹ thuật;

e) Kiểm tra việc bảo đảm lưu trữ, truy xuất và kiểm soát tất cả dữ liệu, tài liệu, bản vẽ, sửa đổi, báo cáo có liên quan;

g) Kiểm tra thiết bị trước khi vận chuyển đến công trường và trước khi lắp đặt để bảo đảm thiết bị không có hư hỏng và kèm theo đầy đủ tài liệu liên quan.

3. Phương pháp giám sát thiết kế, chế tạo các cấu trúc, hệ thống và bộ phận cho nhà máy điện hạt nhân bao gồm:

a) Rà soát hồ sơ thiết kế và so sánh, đánh giá giữa thiết kế cơ sở và thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở để bảo đảm không có sự sai lệch ảnh hưởng an toàn; kiểm tra, đánh giá hồ sơ chất lượng, hồ sơ kỹ thuật thiết kế, chế tạo;

b) Xây dựng danh sách kiểm tra an toàn để đánh giá từng cấu trúc, hệ thống, bộ phận quan trọng về an toàn; giám sát trực tiếp tại địa điểm chế tạo;

c) Giám sát, đánh giá kỹ thuật theo từng giai đoạn chế tạo. Trường hợp có thay đổi thiết kế giữa các giai đoạn, phải bổ sung đánh giá độc lập đối với sự thay đổi thiết kế; giám sát xuất xưởng;

d) Trong quá trình giám sát, mọi sai khác đều phải có biên bản ghi chép, phân loại, đánh giá mức ảnh hưởng kỹ thuật, an toàn và yêu cầu biện pháp khắc phục khi cần thiết.

4. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát độc lập để bảo đảm việc thiết kế, chế tạo tuân thủ các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nội dung trong Báo cáo phân tích an toàn đã được thẩm định; tuân thủ yêu cầu về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân theo quy định của pháp luật.

5. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ, quản lý hồ sơ thiết kế, chế tạo, tài liệu về quản lý chất lượng của các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân.

6. Khi thực hiện kiểm tra an toàn trong quá trình thi công, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu và báo cáo về các nội dung sau:

a) Năng lực và trình độ chuyên môn của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi công và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát thi công;

b) Thời gian nghiệm thu hạng mục cần kiểm tra;

c) Quy trình và lịch trình xây dựng và lắp đặt hạng mục cần kiểm tra;

d) Việc chấp hành các quy định về an toàn đối với xây dựng và lắp đặt.

7. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ theo kế hoạch hằng năm, lịch trình xây dựng và lắp đặt các hạng mục quan trọng về an toàn và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

8. Tạm dừng, tạm đình chỉ thi công:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương tiến hành tạm dừng, tạm đình chỉ thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục nhà máy điện hạt nhân khi phát hiện những điểm không phù hợp với thiết kế hoặc các yếu tố gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;

b) Chủ đầu tư lập báo cáo giải trình và đề ra các biện pháp bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân nộp cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thẩm định để trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định. Thời hạn xem xét quyết định không quá 15 ngày làm việc;

c) Đối với các hạng mục khác, việc tạm dừng, tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan;

d) Chủ đầu tư chỉ được tiếp tục thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục bị tạm dừng, tạm đình chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép;

đ) Việc tạm dừng, tạm đình chỉ và cho phép thi công trở lại phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 52. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Nội dung thẩm định, thời hạn thẩm định, trả hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng và lắp đặt nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.

5. Việc giám sát, kiểm tra an toàn trong quá trình thi công, chế tạo, lắp đặt đối với nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ tuân thủ quy định tại Điều 29 Nghị định này.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ.

Xem nội dung VB
Điều 46. Xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân, trong đó bao gồm báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng và các tài liệu khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về xây dựng, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

2. Việc thi công các hạng mục liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư được cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân khi chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

b) Thiết kế của nhà máy điện hạt nhân phù hợp với đặc điểm của địa điểm xây dựng, bảo đảm không gây ảnh hưởng bất lợi đến địa điểm; đáp ứng các quy định tại khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 44 của Luật này;

c) Hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Chủ đầu tư có đủ năng lực để tổ chức thực hiện xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

đ) Kế hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan;

g) Kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

h) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ đầu tư phải tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng việc chế tạo cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giám sát nhà thầu chính, nhà thầu phụ, nhà cung cấp.

4. Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp điều chỉnh thiết kế làm ảnh hưởng đến giải pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân so với nội dung đã được thẩm định, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét, chấp thuận trước khi tiếp tục thi công các hạng mục liên quan.

5. Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bàn giao, bảo hành, bảo trì, công trình xây dựng tổ máy điện hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương III, Điều 52 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV, Khoản 1 Điều 53 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương IV VẬN HÀNH THỬ TỔ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 30. Yêu cầu chung đối với vận hành thử tổ máy điện hạt nhân

1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân nhằm xác minh sự phù hợp của đặc tính kỹ thuật trên thực tế so với thiết kế, bảo đảm các hệ thống vận hành an toàn, ổn định và đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.

2. Chủ đầu tư phải lập chương trình vận hành thử, bao gồm kiểm tra và thử nghiệm toàn bộ cấu trúc, hệ thống và bộ phận liên quan tới an toàn nhằm bảo đảm khả năng vận hành an toàn theo thiết kế. Chương trình vận hành thử phải có mục tiêu, nội dung và phương pháp rõ ràng, bảo đảm nhân sự có liên quan dễ hiểu và dễ thực hiện.

3. Việc vận hành thử phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Thực hiện đầy đủ các thử nghiệm theo chương trình vận hành thử đã được phê duyệt;

b) Tiến hành từ giai đoạn thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân đến giai đoạn vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân; từ thử nghiệm riêng lẻ đến thử nghiệm tích hợp các hệ thống và toàn bộ tổ máy;

c) Thử nghiệm theo lộ trình phù hợp với mức độ tăng dần về yêu cầu kỹ thuật và điều kiện vận hành;

d) Có các điểm dừng kỹ thuật trong chương trình vận hành thử để đánh giá kết quả từng giai đoạn trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo;

đ) Bảo đảm nhân sự tham gia vận hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật được đào tạo phù hợp;

e) Tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng;

g) Không được tiến hành các thử nghiệm chưa được phân tích và đánh giá an toàn đối với giai đoạn vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân; hoặc ngoài phạm vi xem xét trong báo cáo phân tích an toàn; hoặc có nguy cơ gây hư hại cho nhà máy điện hạt nhân, ảnh hưởng đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;

h) Đối với các cấu trúc, hệ thống và bộ phận được sử dụng chung cho nhiều tổ máy điện hạt nhân, phải thực hiện thử nghiệm để chứng minh khả năng đáp ứng yêu cầu về hiệu suất theo thiết kế và trong điều kiện sự cố đối với từng tổ máy và khi vận hành chung cho tất cả các tổ máy;

i) Đối với địa điểm có nhiều tổ máy, phải có các biện pháp nhằm bảo đảm việc vận hành thử một tổ máy không gây ảnh hưởng đến an toàn của tổ máy khác đang vận hành, trong đó bao gồm cả biện pháp bảo đảm thông tin liên lạc đầy đủ.

4. Tất cả các điều chỉnh phát sinh có liên quan đến an toàn trong quá trình vận hành thử phải được bổ sung vào hồ sơ thiết kế - kỹ thuật, báo cáo phân tích an toàn, tài liệu công nghệ và tài liệu vận hành nhà máy điện hạt nhân.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với vận hành thử nhà máy điện hạt nhân.

Điều 31. Thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt chương trình vận hành thử;

b) Chương trình vận hành thử, trong đó bao gồm đầy đủ các thử nghiệm tiến hành trong giai đoạn thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân;

c) Tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng giai đoạn vận hành thử;

d) Bản thuyết minh năng lực của tổ chức tiến hành vận hành thử.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình vận hành thử bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này đối với chương trình vận hành thử giai đoạn thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân;

b) Kiểm tra việc đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định kỹ thuật nước ngoài áp dụng;

c) Kiểm tra, đánh giá hồ sơ năng lực của tổ chức tiến hành vận hành thử.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 06 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và phê duyệt chương trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; trường hợp không phê duyệt, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

5. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không phê duyệt, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

7. Sau khi hoàn thành giai đoạn thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân, trong đó cần thể hiện việc đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Các cấu trúc, hệ thống, bộ phận đáp ứng các yêu cầu thiết kế đối với các thử nghiệm riêng lẻ và các thử nghiệm tích hợp;

b) Các thiết bị đo lường và điều khiển được xác minh khả năng hoạt động ở điều kiện vận hành;

c) Các sai lệch so với thiết kế cần được ghi nhận và có phương án xử lý thích hợp, bảo đảm không ảnh hưởng đến các điều kiện an toàn.

8. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về nội dung chương trình vận hành thử; trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình vận hành thử; nội dung báo cáo kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân.

Điều 32. Vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép vận hành thử;

b) Báo cáo kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân;

c) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành thử được cập nhật;

d) Chương trình vận hành thử đã được cập nhật cho giai đoạn vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân;

đ) Chương trình quan trắc phóng xạ môi trường;

e) Tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng giai đoạn vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân;

g) Bản thuyết minh năng lực của tổ chức tiến hành vận hành thử cập nhật;

h) Hướng dẫn vận hành, bản mô tả các giới hạn và điều kiện vận hành;

i) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở;

k) Kế hoạch bảo đảm an ninh được cập nhật cho giai đoạn vận hành thử;

l) Quy chế về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân viên vận hành thử;

m) Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Nội dung thẩm định:

a) Kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất, rõ ràng của hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Kiểm tra việc đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này chương trình vận hành thử;

c) Đánh giá kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân, xác định mức độ sẵn sàng kỹ thuật và tổ chức cho giai đoạn vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân;

d) Kiểm tra việc áp dụng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định kỹ thuật nước ngoài áp dụng cho dự án;

đ) Đánh giá việc đáp ứng yêu cầu về: an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân trong suốt quá trình vận hành thử; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo kế hoạch được phê duyệt; quan trắc phóng xạ môi trường; bảo đảm an ninh hạt nhân theo cấp độ phù hợp;

e) Đánh giá năng lực của tổ chức tiến hành vận hành thử về nhân lực, hệ thống quản lý chất lượng, phương tiện, thiết bị, bảo đảm đáp ứng yêu cầu an toàn.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 18 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

5. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

7. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành chỉ được phép tiến hành nạp nhiên liệu vào vùng hoạt lò phản ứng sau khi có giấy phép vận hành thử.

8. Sau khi hoàn thành giai đoạn vận hành thử, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo kết quả vận hành thử cập nhật từ báo cáo kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân, bao gồm những nội dung sau đây:

a) Phần giới thiệu;

b) Các tài liệu tham chiếu liên quan đến quy trình vận hành thử;

c) Mô tả phương pháp và tóm tắt mục tiêu của từng thử nghiệm;

d) Mô tả quá trình tiến hành vận hành thử, bao gồm trạng thái ban đầu và trạng thái cuối cùng của nhà máy, các giới hạn thực tế đã gặp phải, các sự cố phát sinh và hành động khắc phục, bao gồm cả các sửa đổi đối với thiết kế hoặc quy trình vận hành thử;

đ) Mô tả ngắn gọn về bất kỳ thiết bị thử nghiệm đặc biệt nào đã được sử dụng;

e) Các bảng dữ liệu chi tiết với các giá trị dự kiến và đồ thị dữ liệu thử nghiệm thu được;

g) Tóm tắt và phân tích dữ liệu thu được; đánh giá kết quả thông qua các tiêu chí chấp nhận;

h) Kết luận;

i) Nhận dạng, tham chiếu chéo đến các tài liệu liên quan và danh sách phân phối những người cần nhận báo cáo.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Nội dung báo cáo kết quả vận hành thử;

b) Trình tự, thủ tục thu hồi, sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, tạm đình chỉ hoạt động vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.

Điều 33. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành thử

1. Trách nhiệm giám sát của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia:

a) Kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử để bảo đảm tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

b) Thực hiện giám sát, đánh giá việc triển khai thử nghiệm các cấu trúc, hệ thống, bộ phận liên quan đến an toàn, đặc biệt là các thử nghiệm tích hợp, kiểm tra nạp nhiên liệu và kiểm định an toàn trước khi tới hạn lần đầu;

c) Kiểm tra và đánh giá độc lập về mức độ phát thải phóng xạ, kiểm soát liều chiếu xạ và các biện pháp bảo đảm an toàn trong suốt quá trình vận hành thử;

d) Xem xét báo cáo vận hành thử, đánh giá kết quả;

đ) Định kỳ hàng tháng lập báo cáo giám sát gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nội dung giám sát:

a) Bảo đảm xác minh việc đáp ứng yêu cầu thiết kế, phát hiện sai lệch (nếu có) có khả năng ảnh hưởng tới vận hành an toàn của nhà máy điện hạt nhân;

b) Bảo đảm việc thử nghiệm không gây ra rủi ro mất an toàn hạt nhân, không vượt quá các giới hạn và điều kiện vận hành, đồng thời phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn được áp dụng.

3. Tạm đình chỉ vận hành thử tổ máy điện hạt nhân:

a) Việc vận hành thử có thể bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau: phát hiện vi phạm nghiêm trọng quy định về an toàn trong quá trình vận hành thử; không tuân thủ các điều kiện, giới hạn vận hành đã được phê duyệt; chủ đầu tư, tổ chức vận hành thử không thực hiện vận hành thử trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép vận hành thử; phát sinh tình huống nghiêm trọng đòi hỏi đánh giá lại toàn bộ quy trình vận hành thử;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc vận hành thử.

4. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm lập báo cáo giải trình, đề xuất các biện pháp bảo đảm tuân thủ đầy đủ quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét.

5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư, tổ chức vận hành. Việc tiếp tục thi công chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ và cho phép tiếp tục vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.

Điều 34. Trách nhiệm chủ đầu tư trong quá trình vận hành thử

1. Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện vận hành thử:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai vận hành thử, bảo đảm tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt;

b) Giám sát quá trình vận hành thử, thu thập dữ liệu và đánh giá sự phù hợp của hệ thống với yêu cầu trong thiết kế;

c) Lập báo cáo kết quả vận hành thử, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định.

2. Trường hợp vận hành thử do nhà thầu cung cấp công nghệ thực hiện:

a) Nhà thầu có trách nhiệm triển khai vận hành thử theo hợp đồng và chương trình vận hành thử đã được phê duyệt;

b) Chủ đầu tư thực hiện giám sát quá trình vận hành thử của nhà thầu, cụ thể: giám sát toàn bộ quá trình hiệu chỉnh, thử nghiệm từng hệ thống, tích hợp hệ thống và thử nghiệm tổng thể tổ máy điện hạt nhân; thu thập, ghi nhận và phân tích dữ liệu vận hành, bảo đảm các hệ thống vận hành theo thiết kế; lập báo cáo định kỳ về kết quả giám sát, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ; kịp thời đề xuất biện pháp khắc phục nếu phát hiện bất thường hoặc sai lệch về an toàn.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 53. Vận hành thử, vận hành nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Việc vận hành thử nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 47. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân

1. Vận hành thử tổ máy điện hạt nhân bao gồm 02 giai đoạn chính sau đây:

a) Thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động thử nghiệm, kiểm tra riêng lẻ và tích hợp các cấu trúc, hệ thống và bộ phận nhằm xác minh tính toàn vẹn cơ học, khả năng vận hành và chức năng thiết kế của chúng trong điều kiện không có nhiên liệu hạt nhân;

b) Vận hành thử có nhiên liệu hạt nhân là giai đoạn thực hiện các hoạt động nạp nhiên liệu hạt nhân vào lò phản ứng và tiến hành các thử nghiệm khởi động, kiểm tra các hệ thống và thiết bị trong điều kiện có mặt nhiên liệu hạt nhân nhằm xác minh khả năng vận hành an toàn của nhà máy theo từng mức công suất.

2. Chủ đầu tư phải lập chương trình vận hành thử nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để xem xét thẩm định, phê duyệt trước khi tiến hành thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân.

3. Chủ đầu tư phải được cấp giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò phản ứng.

4. Các yêu cầu để được cấp giấy phép vận hành thử bao gồm:

a) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành thử, chương trình vận hành thử, giới hạn và điều kiện vận hành, kết quả thử nghiệm không có nhiên liệu hạt nhân đáp ứng yêu cầu an toàn;

b) Các hạng mục kỹ thuật phải được hoàn thành và đáp ứng yêu cầu an toàn trước khi vận hành thử;

c) Hệ thống quản lý an toàn và hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

d) Chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm tổ chức việc vận hành thử an toàn; có nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện và sử dụng thiết bị mô phỏng theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn vận hành, kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở, kế hoạch bảo đảm an ninh đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc vận hành thử phải tuân thủ chương trình vận hành thử đã được phê duyệt, trong trường hợp có sự thay đổi phải được cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chấp thuận.

6. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia thực hiện giám sát toàn bộ quá trình vận hành thử để bảo đảm các hoạt động được thực hiện phù hợp với chương trình vận hành thử đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân.

7. Sau khi hoàn thành việc vận hành thử, chủ đầu tư phải lập báo cáo kết quả vận hành thử, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, điều kiện và giới hạn vận hành so với thiết kế khi xây dựng.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục thẩm định, cấp giấy phép vận hành thử tổ máy điện hạt nhân; quy định trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình vận hành thử tổ máy điện hạt nhân.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV, Khoản 1 Điều 53 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV; Khoản 2 Điều 53 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương IV VẬN HÀNH THỬ TỔ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
...
Mục 2. VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 35. Yêu cầu chung đối với vận hành nhà máy điện hạt nhân

1. Việc vận hành nhà máy điện hạt nhân phải bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và bảo vệ môi trường là ưu tiên hàng đầu; bảo đảm lợi ích của hoạt động vận hành lớn hơn các rủi ro tiềm ẩn đối với con người, xã hội và môi trường.

2. Áp dụng nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu với nhiều cấp độ độc lập và bổ trợ, duy trì khả năng thực hiện các chức năng an toàn trong mọi trạng thái vận hành của nhà máy điện hạt nhân.

3. Tổ chức vận hành chịu trách nhiệm toàn diện về an toàn và an ninh trong quá trình vận hành; mọi quyết định vận hành phải dựa trên phân tích an toàn và tuân thủ các giới hạn, điều kiện vận hành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Hoạt động vận hành phải gắn với việc duy trì và phát triển văn hóa an toàn, văn hóa an ninh; bảo đảm nhân sự ở mọi cấp nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm trách nhiệm và quyền hạn của mình.

5. Phải duy trì tính sẵn sàng ứng phó sự cố và bảo đảm năng lực triển khai các kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân và kế hoạch bảo đảm an ninh hạt nhân, phối hợp hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và lực lượng ứng phó khẩn cấp.

6. Thường xuyên giám sát, đánh giá tổng thể tình trạng an toàn, an ninh và tác động môi trường; kịp thời áp dụng các biện pháp cải tiến phù hợp với tiến bộ khoa học, công nghệ và kinh nghiệm vận hành trong nước, quốc tế.

Điều 36. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân;

b) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành;

c) Giới hạn và điều kiện vận hành, quy trình và hướng dẫn vận hành cập nhật;

d) Báo cáo kết quả vận hành thử quy định tại khoản 8 Điều 32 Nghị định này; biên bản nghiệm thu và xác nhận hoàn thành xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt;

đ) Tài liệu mô tả về hệ thống quản lý chất lượng áp dụng cho giai đoạn vận hành;

e) Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đã được cập nhật;

g) Kế hoạch bảo đảm an ninh hạt nhân trong giai đoạn vận hành;

h) Kế hoạch thay đảo nhiên liệu (nếu có) và chương trình vận hành;

i) Kế hoạch chấm dứt hoạt động sơ bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định này;

k) Kế hoạch kiểm toán vật liệu hạt nhân;

l) Tài liệu chứng minh biện pháp bảo đảm tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong suốt quá trình vận hành và chấm dứt hoạt động;

m) Chương trình kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đối với các cấu trúc, hệ thống và bộ phận quan trọng về an toàn;

n) Chương trình quan trắc phóng xạ môi trường;

o) Chương trình quản lý lão hóa;

p) Quy chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân viên vận hành;

q) Hướng dẫn quản lý sự cố nghiêm trọng;

r) Hồ sơ khác liên quan tới việc thẩm định an toàn vận hành nhà máy điện hạt nhân.

3. Nội dung thẩm định:

a) Đánh giá toàn diện mức độ đáp ứng yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài áp dụng;

b) Xác định tính đầy đủ, hợp lệ và thống nhất của các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành với các điều kiện thiết kế, kết quả vận hành thử và các yêu cầu kỹ thuật đã được phê duyệt;

d) Đánh giá chương trình vận hành, kế hoạch thay đảo nhiên liệu và kế hoạch chấm dứt hoạt động về tính khả thi, an toàn và bảo đảm kiểm soát đầy đủ trong suốt vòng đời tổ máy điện hạt nhân;

đ) Kiểm tra sự đầy đủ và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng trong vận hành, khả năng duy trì việc tuân thủ quy trình và xử lý sai lệch trong điều kiện thực tế;

e) Đánh giá việc cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố, kế hoạch bảo đảm an ninh bảo đảm đáp ứng yêu cầu phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống có thể phát sinh trong quá trình vận hành.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 12 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

5. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật một phần hoặc toàn bộ nội dung thẩm định.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho tổ chức vận hành.

7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Yêu cầu an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân đối với vận hành nhà máy điện hạt nhân;

b) Nội dung của các thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân;

c) Trình tự, thủ tục thu hồi, sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân.

Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức vận hành, người đứng đầu tổ chức vận hành trong việc vận hành nhà máy điện hạt nhân

1. Người đứng đầu tổ chức vận hành có trách nhiệm cao nhất về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân, có các trách nhiệm cụ thể sau đây:

a) Thiết lập cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý nội bộ bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận, cá nhân; thiết lập đầu mối giám sát độc lập về an toàn và an ninh báo cáo trực tiếp cho người đứng đầu;

b) Phê duyệt quy chế hoạt động, quy trình ra quyết định và cơ chế giám sát độc lập nội bộ; kế hoạch tổng thể về an toàn và an ninh của nhà máy điện hạt nhân, bao gồm: kế hoạch bảo đảm an toàn trong thiết kế, xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động; kế hoạch ứng phó sự cố; kế hoạch bảo đảm an ninh và phối hợp với lực lượng bên ngoài;

c) Phân bổ và bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân lực, vật chất và kỹ thuật để triển khai đầy đủ các chương trình quản lý chất lượng, đào tạo nhân viên, quan trắc phóng xạ môi trường, ứng phó sự cố và bảo đảm an ninh hạt nhân;

d) Ban hành quy định, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh hạt nhân; thiết lập cơ chế khuyến khích, kỷ luật liên quan đến hành vi bảo đảm an toàn, an ninh của nhân viên, nhằm duy trì kỷ luật vận hành và tránh việc che giấu, bỏ qua vi phạm về an toàn;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân:

a) Tuân thủ nghiêm ngặt các giới hạn và điều kiện vận hành đã được phê duyệt; thực hiện ngay biện pháp khắc phục khi có sai lệch hoặc vi phạm điều kiện và giới hạn vận hành, báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn theo quy định;

b) Xây dựng, thực hiện và cập nhật hệ thống quy trình vận hành và bảo dưỡng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật nước ngoài được áp dụng và điều kiện cụ thể của nhà máy điện hạt nhân;

c) Xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý an toàn và hệ thống bảo đảm chất lượng, bảo đảm mọi hoạt động được thực hiện phù hợp với các yêu cầu an toàn và hiệu quả;

d) Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh hạt nhân, nhằm: ngăn chặn xâm nhập, truy cập trái phép, bảo vệ hệ thống trước các hành động phá hoại; bảo vệ hệ thống điều khiển và hệ thống thông tin khỏi các hành vi phá hoại, tấn công mạng; xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương; thực hiện kiểm tra, đánh giá, huấn luyện và diễn tập an ninh định kỳ nhằm nâng cao khả năng ứng phó và xử lý tình huống khẩn cấp;

đ) Xây dựng và duy trì văn hóa an toàn và văn hóa an ninh, bảo đảm mọi nhân sự nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình trong việc duy trì an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, bao gồm:

Khuyến khích nhân viên chủ động báo cáo các vấn đề liên quan đến an toàn và an ninh; tăng cường ý thức cá nhân về trách nhiệm và vai trò trong việc duy trì an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

Nâng cao nhận thức về an ninh, bảo vệ thông tin, bảo vệ hệ thống quan trọng;

Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ý thức tuân thủ quy trình;

Tăng cường giám sát, đánh giá nhằm không ngừng cải tiến hệ thống an toàn.

e) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và quy trình nội bộ, tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ ít nhất 01 lần/năm về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

g) Bảo đảm đội ngũ nhân sự đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn và năng lực theo các yêu cầu sau: được đào tạo chuyên sâu và cấp chứng chỉ phù hợp; đáp ứng yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn theo quy định; được bồi dưỡng, huấn luyện định kỳ để nâng cao kỹ năng và năng lực ứng phó với sự cố.

Điều 38. Quan trắc phóng xạ môi trường

1. Nội dung quan trắc phóng xạ môi trường:

a) Đo lường và giám sát mức phóng xạ trong không khí, nước mặt, nước ngầm, đất, thực phẩm, hệ sinh thái tại khu vực xung quanh nhà máy điện hạt nhân;

b) Kiểm tra mức độ phát thải phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân vào môi trường, bao gồm khí phóng xạ, chất phóng xạ trong nước thải và bụi phóng xạ;

c) Theo dõi mức phông phóng xạ tự nhiên và ảnh hưởng của hoạt động nhà máy điện hạt nhân đến phông phóng xạ tự nhiên;

d) Đánh giá tác động của các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến phát tán phóng xạ;

đ) Quan trắc phóng xạ trong tình huống đặc biệt như sau sự cố, bảo trì lớn, hoặc khi có dấu hiệu bất thường.

2. Trách nhiệm của tổ chức vận hành:

a) Thiết lập, vận hành hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường theo quy định, bảo đảm đo lường và giám sát liên tục các thông số phóng xạ;

b) Thực hiện quan trắc định kỳ và quan trắc đặc biệt khi có yêu cầu, bảo đảm đánh giá tác động của phát thải phóng xạ trong điều kiện vận hành bình thường và tình huống sự cố giả định;

c) Báo cáo kết quả quan trắc cho Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia định kỳ theo tần suất quy định và ngay khi phát hiện mức phóng xạ bất thường vượt giới hạn kiểm soát;

d) Lưu trữ dữ liệu quan trắc, bảo đảm tính toàn vẹn, khả năng truy xuất và cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế;

e) Xây dựng hệ thống quan trắc trực tuyến, bảo đảm dữ liệu đo đạc được cập nhật theo thời gian thực.

3. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quan trắc phóng xạ môi trường của tổ chức vận hành;

b) Thực hiện quan trắc phóng xạ môi trường độc lập, bảo đảm khách quan trong đánh giá tác động của nhà máy điện hạt nhân đối với môi trường;

c) Tiếp nhận, tổng hợp dữ liệu quan trắc, đánh giá mức độ phóng xạ môi trường và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó khi cần thiết;

d) Công khai kết quả quan trắc trên cổng thông tin điện tử và hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, bảo đảm minh bạch thông tin về mức độ phóng xạ môi trường.

4. Yêu cầu đối với hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường:

a) Được thiết kế, lắp đặt và vận hành bảo đảm khả năng đo lường, giám sát liên tục mức phóng xạ trong không khí, nước, đất và thực phẩm tại khu vực xung quanh nhà máy;

b) Bảo đảm khả năng phát hiện, cảnh báo sớm các bất thường về phóng xạ, kết nối với hệ thống quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia;

c) Định kỳ kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo lường để bảo đảm độ chính xác và tin cậy của dữ liệu quan trắc;

d) Triển khai hệ thống quan trắc trực tuyến, tự động thu thập dữ liệu và truyền tải theo thời gian thực đến cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân.

Điều 39. Báo cáo thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành phải lập và gửi báo cáo thực trạng an toàn hằng năm hoặc theo yêu cầu tới Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt nhà máy điện hạt nhân.

2. Báo cáo thực trạng an toàn bao gồm các nội dung sau đây:

a) Việc tuân thủ các điều kiện ghi trong giấy phép;

b) Những thay đổi so với hồ sơ xin cấp giấy phép;

c) Sự kiện chuyển tiếp dẫn tới dập lò, sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân (nếu có) và các biện pháp khắc phục;

d) Kết quả quan trắc, liều chiếu xạ, các hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa lớn;

đ) Các nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

Điều 40. Báo cáo tổng thể 10 năm

1. Báo cáo tổng thể 10 năm nhằm rà soát, cập nhật và đánh giá toàn diện về mức độ tuân thủ các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân trong quá trình vận hành, đồng thời xác định các biện pháp cần thiết nhằm duy trì hoặc nâng cao mức độ an toàn.

2. Chủ đầu tư phải lập và gửi báo cáo tổng thể 10 năm hoặc báo cáo đánh giá an toàn tổng thể theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia. Trong trường hợp nhà máy điện hạt nhân có kế hoạch gia hạn thời gian vận hành, báo cáo đánh giá an toàn tổng thể phải được lập và phê duyệt trước thời điểm ban hành quyết định gia hạn.

3. Báo cáo tổng thể 10 năm phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đánh giá cơ sở thiết kế, tình trạng hiện tại của các cấu trúc, hệ thống và bộ phận, khả năng thực hiện các chức năng an toàn, cũng như mức độ phù hợp với yêu cầu pháp luật, tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật hiện hành;

b) Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện môi trường, quá trình lão hóa thiết bị, khả năng chịu tải trong các điều kiện bất lợi và sự cố, bao gồm phân tích an toàn tất định và phân tích an toàn xác suất, cũng như điều kiện vận hành thực tế và khả năng đủ điều kiện vận hành;

c) Phân tích các nguy hại bên trong và bên ngoài do tự nhiên hoặc con người gây ra có thể ảnh hưởng đến an toàn nhà máy, bao gồm thiên tai, tai nạn kỹ thuật, va chạm, cháy nổ và hành vi cố ý;

d) Đánh giá hiệu quả thực hiện các chương trình vận hành, bảo trì, quản lý tuổi thọ thiết bị, nâng cấp công nghệ, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;

đ) Đánh giá tổ chức quản lý, nhân sự, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, yếu tố con người và văn hóa an toàn trong vận hành nhà máy;

e) Đánh giá kế hoạch và năng lực ứng phó sự cố, bao gồm hiệu quả của chương trình ứng phó khẩn cấp và sự phối hợp với các cơ quan liên quan;

g) Đánh giá tác động bức xạ đến con người và môi trường trong điều kiện bình thường và sự cố;

h) Tổng hợp các kết luận và đề xuất biện pháp cải tiến, sửa đổi hoặc nâng cấp nhằm bảo đảm duy trì mức độ an toàn tương đương hoặc cao hơn trong chu kỳ vận hành tiếp theo; trường hợp nhà máy chuẩn bị ngừng hoạt động, báo cáo phải đánh giá khả năng dừng vận hành an toàn và tính sẵn sàng của kế hoạch tháo dỡ cơ sở;

i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về nội dung báo cáo tổng thể 10 năm.

Điều 41. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành nhà máy điện hạt nhân

Nội dung giám sát bao gồm:

1. Việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn trong vận hành nhà máy điện hạt nhân.

2. Việc thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa và thử nghiệm định kỳ các hệ thống quan trọng đối với an toàn.

3. Công tác bảo đảm an toàn bức xạ đối với nhân viên bức xạ, công chúng và môi trường.

4. Việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và sự cố hạt nhân.

5. Việc thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh hạt nhân, kiểm soát tiếp cận và phòng chống hành vi xâm nhập trái phép.

6. Kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

7. Đánh giá liên tục tình trạng an toàn nhà máy trên cơ sở dữ liệu thời gian thực, bao gồm thông tin giám sát phóng xạ, trạng thái hệ thống an toàn, kết quả kiểm tra bảo trì và các chỉ số vận hành quan trọng.

8. Giám sát việc thực hiện các biện pháp khắc phục sau các sự kiện bất thường, sự cố hoặc kết luận của các đợt thanh tra trước đó.

9. Kiểm tra sự tuân thủ đối với các điều kiện và giới hạn vận hành theo giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân.

10. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Nâng cấp, cải tạo nhà máy điện hạt nhân

1. Nâng cấp, cải tạo nhà máy điện hạt nhân là mọi thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn đối với cấu hình nhà máy bao gồm thiết kế, cấu trúc, hệ thống, bộ phận, phần mềm, quy trình vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành; cũng như thay đổi đối với tổ chức vận hành (cơ cấu tổ chức, nhân sự) ngoại trừ các hoạt động sửa chữa, thay thế trong khuôn khổ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng.

2. Việc quản lý nâng cấp, cải tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Mọi nâng cấp, cải tạo phải được xác định, phân loại, đánh giá, phê duyệt và quản lý theo mức độ quan trọng về an toàn, bảo đảm không làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường so với thiết kế, hồ sơ cấp phép. Các nâng cấp, cải tạo quan trọng về an toàn phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành;

b) Việc nâng cấp, cải tạo liên quan tới an toàn phải được thực hiện theo một quy trình thống nhất, bao gồm đề xuất, đánh giá an toàn, phê duyệt, triển khai, thử nghiệm, nghiệm thu và cập nhật hồ sơ liên quan;

c) Nâng cấp, cải tạo tạm thời chỉ được áp dụng trong thời hạn giới hạn, phải được kiểm soát chặt chẽ, đánh dấu rõ ràng, báo cáo định kỳ và không được sử dụng thay cho sửa đổi vĩnh viễn;

d) Mọi nâng cấp, cải tạo phải bảo đảm duy trì sự nhất quán giữa thiết kế, thực tế, hồ sơ. Hồ sơ về sửa đổi, cải tạo phải đầy đủ, truy xuất được và được kiểm soát trong suốt vòng đời nhà máy điện hạt nhân.

3. Trách nhiệm của tổ chức vận hành:

a) Thiết lập và duy trì chương trình quản lý nâng cấp, cải tạo, phân định rõ trách nhiệm, bảo đảm năng lực chuyên môn để thẩm định, phê duyệt và giám sát mọi nâng cấp, cải tạo;

b) Thực hiện phân loại nâng cấp, cải tạo theo mức độ quan trọng về an toàn; gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đối với các nâng cấp, cải tạo có ý nghĩa an toàn cao và mọi thay đổi về điều kiện và giới hạn vận hành;

c) Thực hiện đánh giá an toàn độc lập, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, cập nhật tài liệu, quy trình, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và mô phỏng trước khi đưa vào vận hành;

d) Quản lý và giám sát nhà thầu tham gia nâng cấp, cải tạo, bảo đảm đáp ứng yêu cầu an toàn, an ninh và chất lượng.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về nâng cấp, cải tạo nhà máy điện hạt nhân; trình tự thủ tục chấp thuận nâng cấp, cải tạo quan trọng về an toàn.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 53. Vận hành thử, vận hành nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ
...
2. Việc vận hành nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 42 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 48. Vận hành nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận hành, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép.

2. Tổ chức vận hành được cấp giấy phép vận hành khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhà máy điện hạt nhân được xây dựng phù hợp với thông số thiết kế; tình trạng thực tế của nhà máy đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn;

b) Có đủ nguồn lực bảo đảm việc vận hành an toàn;

c) Báo cáo phân tích an toàn giai đoạn vận hành, quy trình và hướng dẫn vận hành, giới hạn và điều kiện vận hành đáp ứng yêu cầu an toàn;

d) Có hệ thống quản lý chất lượng trong giai đoạn vận hành đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

đ) Có kế hoạch chấm dứt hoạt động đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lượng nguyên tử;

e) Có biện pháp bảo đảm tài chính để thực hiện các nghĩa vụ pháp lý trong suốt quá trình vận hành và chấm dứt hoạt động;

g) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức vận hành phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật về điện lực sau khi có giấy phép vận hành theo quy định của Luật này.

4. Tổ chức vận hành phải bảo đảm vận hành an toàn, ổn định theo giới hạn và điều kiện được phê duyệt; duy trì hệ thống quản lý chất lượng, quan trắc phóng xạ môi trường; thực hiện đầy đủ các chương trình bảo trì, thử nghiệm, quan trắc, kiểm tra và kiểm soát chất lượng, bảo đảm năng lực ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; thường xuyên đánh giá rủi ro bức xạ và áp dụng biện pháp kiểm soát phù hợp theo mức độ quan trọng về an toàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV; Khoản 2 Điều 53 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V, Điều 54 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương V CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Điều 43. Kế hoạch chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân

1. Kế hoạch chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân có mức độ chi tiết phù hợp cho từng giai đoạn; phải được xem xét từ giai đoạn thiết kế và được cập nhật trong suốt vòng đời nhà máy điện hạt nhân.

2. Nội dung của kế hoạch chấm dứt hoạt động bao gồm:

a) Giới thiệu chung: mô tả chung về nhà máy điện hạt nhân; các thông tin chung về tổ chức được cấp phép và các giấy phép;

b) Mô tả về địa điểm và nhà máy điện hạt nhân: thông tin chung về địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân; thông tin về nhà máy điện hạt nhân, bao gồm các cấu trúc, hệ thống và bộ phận; lịch sử vận hành nhà máy điện hạt nhân, bao gồm những sự kiện trong quá trình vận hành; đặc trưng phóng xạ tại nhà máy điện hạt nhân và khu vực xung quanh; mối tương quan giữa các cơ sở trên cùng địa điểm;

c) Chiến lược tháo dỡ: mô tả chiến lược tháo dỡ tổng thể trong trường hợp địa điểm bao gồm nhiều tổ máy; chiến lược tháo dỡ được lựa chọn và luận giải cơ sở lựa chọn chiến lược tháo dỡ;

d) Hệ thống quản lý trong chấm dứt hoạt động và tháo dỡ: cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở; chính sách quản lý an toàn trong chấm dứt hoạt động và tháo dỡ; thông tin về các bên tham gia liên quan; quản lý và lưu giữ hồ sơ;

đ) Triển khai các hoạt động tháo dỡ: thông tin về các giai đoạn triển khai và lịch trình; mô tả các phương pháp và kỹ thuật tháo dỡ, tẩy xạ; các hoạt động giám sát và bảo trì;

e) Quản lý chất thải phóng xạ: xác định, phân loại và phương án xử lý chất thải phóng xạ;

g) Nguồn tài chính: ước tính chi phí và đánh giá nguồn tài chính sẵn có; thông tin về phân bổ tài chính cho chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;

h) Bảo vệ an toàn bức xạ;

i) Đánh giá an toàn;

k) Đánh giá tác động môi trường phóng xạ và bức xạ;

l) Các phương án, kế hoạch ứng phó sự cố khẩn cấp;

m) Bảo vệ vật lý và kiểm soát, kiểm kê vật liệu hạt nhân;

n) Khảo sát địa điểm sau tháo dỡ.

3. Kế hoạch chấm dứt hoạt động sơ bộ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Bao gồm các đánh giá tổng quan về chấm dứt hoạt động dựa trên chiến lược chấm dứt hoạt động được lựa chọn, trong đó cần xem xét các điều kiện thiết kế và kinh nghiệm vận hành, trạng thái cuối cùng dự kiến, các hoạt động tháo dỡ chính và các vấn đề an toàn cơ bản;

b) Dự kiến các hoạt động chính; phương pháp quản lý chất thải phóng xạ và ước tính sơ bộ về lượng chất thải phóng xạ;

c) Cung cấp căn cứ nhằm ước tính chi phí của việc chấm dứt hoạt động;

d) Cung cấp thông tin về phương thức đảm bảo tài chính cho chấm dứt hoạt động;

đ) Luận chứng bảo đảm quá trình tháo dỡ có thể thực hiện một cách an toàn.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết nội dung kế hoạch chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ bản giấy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) kèm theo bản điện tử của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân trực tiếp tại Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp có sự khác nhau giữa hồ sơ bản giấy và bản điện tử, nội dung hồ sơ bản giấy có giá trị pháp lý cuối cùng.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;

b) Kế hoạch chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định này;

c) Báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Tài liệu mô tả hệ thống quản lý chất lượng giai đoạn tháo dỡ nhà máy;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;

3. Báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân bao gồm các nội dung sau:

a) Tổng quan về kế hoạch chấm dứt hoạt động và trạng thái cuối cùng của nhà máy điện hạt nhân được xem xét;

b) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, yêu cầu và tiêu chí an toàn;

c) Mô tả nhà máy điện hạt nhân, các hoạt động được thực hiện, các vật liệu nguy hại và các hệ thống, cấu trúc, bộ phận liên quan đến an toàn;

d) Nhận diện, phân tích các kịch bản sự cố có thể xảy ra, bao gồm nguyên nhân, khả năng xảy ra và hậu quả sự cố;

đ) Đánh giá hậu quả tiềm tàng đối với con người và môi trường từ các hoạt động tháo dỡ và các kịch bản sự cố;

e) Đánh giá kết quả và xác định biện pháp kiểm soát; trong đó xác định các giới hạn và luận chứng về việc giảm thiểu các rủi ro liên quan;

g) Các biện pháp hành chính và chương trình quản lý cần thiết để bảo đảm an toàn; mô tả tác động của các biện pháp ngăn ngừa khả năng xảy ra hoặc giảm thiểu hậu quả của các sự cố;

h) Tóm tắt kết quả, kết luận về mức độ đáp ứng các yêu cầu về an toàn của kế hoạch chấm dứt hoạt động.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 24 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

5. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật một phần hoặc toàn bộ nội dung thẩm định.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

7. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ.

8. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nghĩa vụ tài chính của tổ chức vận hành bảo đảm cho tháo dỡ và phương thức quản lý nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân; nội dung báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân; trình tự, thủ tục phê duyệt, điều chỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân, trình tự, thủ tục sửa đổi giấy phép chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

Điều 45. Trách nhiệm của chủ sở hữu và tổ chức vận hành trong việc chấm dứt hoạt động

1. Cập nhật, bổ sung kế hoạch chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân đã lập trong các giai đoạn trước đây.

2. Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng giai đoạn chấm dứt hoạt động.

3. Chuẩn bị báo cáo đánh giá an toàn và báo cáo đánh giá tác động môi trường cần thiết cho kế hoạch chấm dứt hoạt động.

4. Thông báo với Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi dừng hoạt động nhà máy vĩnh viễn.

5. Quản lý tháo dỡ và tiến hành các hoạt động tháo dỡ.

6. Thiết lập và tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường trong khi tháo dỡ.

7. Bảo đảm nguồn nhân lực cho quá trình tháo dỡ.

8. Xây dựng kế hoạch và sẵn sàng ứng phó sự cố trong quá trình tháo dỡ.

9. Tiến hành khảo sát cuối cùng để bảo đảm đáp ứng các tiêu chí về trạng thái cuối quy định trong kế hoạch chấm dứt hoạt động.

10. Bảo đảm nguồn tài chính đầy đủ cho tất cả các giai đoạn của quá trình tháo dỡ.

11. Lưu trữ và giao nộp hồ sơ khi có yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 46. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan giám sát việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ và có quyền yêu cầu tổ chức có nhà máy điện hạt nhân tạm dừng, tạm đình chỉ việc tháo dỡ khi phát hiện các yếu tố gây mất an toàn bức xạ, hạt nhân hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.

2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập báo cáo giải trình, đề xuất các biện pháp bảo đảm tuân thủ đầy đủ quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và bảo vệ môi trường, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét.

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả cho tổ chức có nhà máy điện hạt nhân. Việc tiếp tục tháo dỡ chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục tạm dừng, tạm đình chỉ và cho phép tiếp tục tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.

Điều 47. Công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm dứt hoạt động

1. Chủ sở hữu nhà máy điện hạt nhân lập báo cáo hoàn thành quá trình tháo dỡ trình Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra trạng thái cuối của nhà máy được tháo dỡ và ra quyết định công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm bảo đảm an toàn.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm dứt hoạt động.
...
Chương VI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN MÔ-ĐUN NHỎ
...
Điều 54. Chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ

1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 43 Nghị định này và phù hợp với quy mô, mục đích và đặc điểm kỹ thuật của nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ;

b) Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động trình Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 44 Nghị định này;

c) Tuân thủ quy định tại Điều 45 Nghị định này.

2. Trách nhiệm giám sát an toàn trong quá trình chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ tuân thủ quy định tại Điều 46 Nghị định này.

3. Việc công nhận nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 47 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Yêu cầu an toàn đối với chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ;

b) Nội dung kế hoạch chấm dứt hoạt động;

c) Nội dung báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân sử dụng công nghệ lò phản ứng hạt nhân mô-đun nhỏ.

Xem nội dung VB
Điều 49. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân

1. Tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chấm dứt hoạt động, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử thẩm định, cấp giấy phép.

2. Chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm công nhận tổ chức vận hành hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân. Việc chấm dứt hoạt động bao gồm tẩy xạ, tháo dỡ, quản lý chất thải phóng xạ phát sinh trong quá trình này và các hoạt động có liên quan.

3. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được xem xét từ giai đoạn thiết kế và được rà soát, cập nhật định kỳ hoặc khi có sự thay đổi so với các giai đoạn trước đó. Kế hoạch chấm dứt hoạt động phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử, mọi thay đổi so với kế hoạch đã được phê duyệt phải được cơ quan này chấp thuận.

4. Chủ sở hữu, tổ chức vận hành nhà máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí và có trách nhiệm bảo đảm đầy đủ nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

5. Nhà máy điện hạt nhân chỉ được công nhận đã chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân khi hoàn thành kế hoạch chấm dứt hoạt động đã được phê duyệt.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V, Điều 54 Chương VI Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 5. Công tác thông tin, tuyên truyền và giám sát cộng đồng về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Công tác thông tin, tuyên truyền về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tăng cường sự hiểu biết về an toàn hạt nhân, an toàn bức xạ và an ninh hạt nhân, đồng thời tạo sự đồng thuận của xã hội về chủ trương đầu tư xây dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.

2. Nguyên tắc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và giám sát cộng đồng:

a) Bảo đảm công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và khách quan trong cung cấp thông tin, tiếp nhận và trả lời ý kiến của nhân dân;

b) Thực hiện theo cơ chế hai chiều, tiếp thu ý kiến từ cộng đồng để điều chỉnh chính sách, kế hoạch phù hợp;

c) Bảo đảm nhân dân được tiếp cận thông tin về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức vận hành và các tổ chức có liên quan trong việc cung cấp thông tin chính thống;

đ) Thực hiện thông tin trong tình huống khẩn cấp bảo đảm tính thống nhất, chính xác, hướng dẫn hành động bảo vệ an toàn cho nhân dân.

3. Nội dung thông tin, tuyên truyền:

a) Giới thiệu về công nghệ, các biện pháp bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân và bảo vệ môi trường;

b) Cung cấp thông tin về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu đối với kinh tế - xã hội, môi trường và sức khỏe con người;

c) Phổ biến quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn và an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

d) Hướng dẫn công chúng về các biện pháp ứng phó sự cố, cơ chế cảnh báo và quy trình sơ tán trong trường hợp khẩn cấp;

đ) Thông báo định kỳ về tình trạng an toàn, kết quả quan trắc phóng xạ môi trường xung quanh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

e) Nâng cao hiểu biết về lợi ích của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

4. Hình thức thông tin, tuyên truyền:

a) Công bố thông tin chính thức trên các phương tiện truyền thông đại chúng và trên nền tảng số của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức vận hành;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, trưng bày và triển lãm chuyên đề; biên soạn, phát hành tài liệu, ấn phẩm và phim ngắn; triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền theo hình thức kết hợp hài hòa giữa phương thức truyền thống và phương thức hiện đại; thực hiện tham vấn cộng đồng đối với nhà máy điện hạt nhân và lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Xây dựng các chương trình giáo dục, phổ biến kiến thức về năng lượng nguyên tử.

5. Cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh và giám sát của nhân dân, cộng đồng dân cư về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân được thực hiện theo các nội dung sau đây:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, thiết lập hệ thống tiếp nhận ý kiến phản ánh, kiến nghị của nhân dân và cộng đồng dân cư;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận ý kiến, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm phản hồi sơ bộ cho tổ chức, cá nhân gửi ý kiến; trong thời hạn 30 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo công khai về kết quả xử lý; trường hợp đặc biệt phức tạp, thời hạn xử lý không quá 45 ngày và phải thông báo lý do gia hạn;

c) Cộng đồng dân cư nơi đặt nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có quyền cử đại diện tham gia giám sát thông qua Ban giám sát cộng đồng được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ban giám sát cộng đồng có quyền yêu cầu tổ chức vận hành cung cấp thông tin định kỳ về an toàn, số liệu quan trắc môi trường, xử lý chất thải; tham gia cùng cơ quan quản lý nhà nước trong một số đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất, khuyến nghị bằng văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ đầu tư, tổ chức vận hành và cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và cổng thông tin điện tử các thông tin liên quan đến an toàn hạt nhân, sự cố (nếu có) và kết quả xử lý ý kiến của nhân dân;

đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì giám sát chung; Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, chịu trách nhiệm phối hợp trực tiếp với cộng đồng dân cư; tổ chức vận hành có trách nhiệm thường xuyên đối thoại với nhân dân địa phương ít nhất 02 lần/năm và tổ chức đối thoại đột xuất khi có sự cố hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

6. Trách nhiệm thực hiện:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; công bố thông tin về giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; kết quả quan trắc phóng xạ môi trường và hướng dẫn ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

b) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông tin về quy hoạch phát triển, chủ trương đầu tư, chính sách hỗ trợ phát triển điện hạt nhân;

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm định hướng nội dung truyền thông đại chúng về nhà máy điện hạt nhân, ngăn chặn thông tin sai lệch, kích động, gây hoang mang dư luận;

d) Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, công khai, kịp thời về tình trạng vận hành, kế hoạch bảo trì, nâng cấp, kết quả an toàn vận hành và phối hợp xử lý thông tin sai lệch (nếu có);

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm tuyên truyền tại địa phương, đối thoại với nhân dân, tiếp nhận phản ánh và xử lý thông tin tại địa phương;

e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin theo quy định và hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền khi được yêu cầu.

7. Kinh phí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thông tin, tuyên truyền

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở hạt nhân và cơ sở hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuyên truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của Nhân dân về cơ sở hạt nhân;

b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh và ứng phó sự cố cho Nhân dân địa phương nơi có cơ sở hạt nhân;

c) Cung cấp thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn, an ninh của cơ sở hạt nhân cho Nhân dân địa phương;

d) Thiết lập cơ chế tiếp nhận, xử lý ý kiến phản ánh và giám sát của người dân, cộng đồng dân cư về an toàn, an ninh, đặc biệt trên nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 19, Điều 26 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 7. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân

1. Nguyên tắc giám sát:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch;

c) Ngăn ngừa, phát hiện sớm và xử lý kịp thời nguy cơ mất an toàn;

d) Lưu giữ kết quả giám sát;

đ) Không gây ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

e) Việc giám sát phải áp dụng phương pháp tiếp cận theo cấp độ để xác định mức độ, tần suất, phạm vi và phương thức giám sát phù hợp đối với từng hạng mục, hệ thống, hoạt động theo mức độ rủi ro về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân.

2. Hình thức và tổ chức giám sát:

a) Hình thức giám sát bao gồm: trực tiếp tại hiện trường; kiểm tra hồ sơ và tài liệu; giám sát trực tuyến;

b) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm: thiết lập văn phòng giám sát trong các giai đoạn xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động; xây dựng chương trình giám sát chi tiết.

3. Quyền hạn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia:

a) Tiếp cận các khu vực làm việc, thiết bị, hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

b) Lập biên bản làm việc, yêu cầu, kiến nghị khắc phục, quy định thời hạn khắc phục trong trường hợp phát hiện yếu tố ảnh hưởng đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

c) Tạm dừng hoặc đình chỉ hoạt động khi phát hiện vi phạm nghiêm trọng về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

d) Trưng cầu giám định, mời chuyên gia và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.

4. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức vận hành:

a) Xây dựng, vận hành và duy trì hệ thống giám sát trực tuyến tại nhà máy điện hạt nhân, bảo đảm truyền đầy đủ, chính xác và liên tục dữ liệu về vận hành, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân tới cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia để giám sát, phân tích và cảnh báo từ xa;

b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp và tạo điều kiện cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tiếp cận hiện trường theo yêu cầu;

c) Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị khắc phục của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia.

5. Trách nhiệm của Văn phòng giám sát:

a) Giám sát trực tiếp và thường xuyên;

b) Báo cáo định kỳ và khi được yêu cầu cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia về tình trạng an toàn, an ninh của nhà máy điện hạt nhân;

c) Đánh giá việc tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh hạt nhân, bảo vệ môi trường và kiểm soát chất lượng;

d) Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh sát hạt nhân.

6. Báo cáo và công khai thông tin:

a) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia lập báo cáo giám sát định kỳ hằng quý và báo cáo đột xuất khi có sự cố, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Công khai thông tin giám sát không thuộc danh mục bí mật nhà nước.

7. Chi phí cho hoạt động giám sát được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hoạt động giám sát đối với nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 19. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định không quá 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 18 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Thời gian thẩm định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không bao gồm thời gian cần thiết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

5. Trách nhiệm thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp thẩm định nội dung về an ninh, quốc phòng;

c) Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp thẩm định nội dung về các yếu tố tự nhiên của địa điểm.

6. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin có liên quan để phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.
...
Điều 26. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân

1. Nội dung thẩm định:

a) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ và tính thống nhất của các thành phần hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

b) Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

c) Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định:

a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản đối với hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;

b) Trường hợp không thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Trường hợp thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật nước ngoài, thời hạn thẩm định được tính từ ngày ký hợp đồng thuê tư vấn nhưng không quá 18 tháng. Việc ký kết hợp đồng thuê tư vấn phải được hoàn thành trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hết thời hạn quy định mà chưa ký được hợp đồng thuê tư vấn hỗ trợ kỹ thuật (nếu có), Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn ký kết hợp đồng và thời gian thẩm định tương ứng;

d) Thời gian thẩm định quy định tại điểm b và điểm c khoản này không bao gồm thời gian cần thiết để chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định;

đ) Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận thẩm định trong thời hạn không quá 02 tháng;

e) Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xác nhận và cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

3. Trách nhiệm thẩm định:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân;

b) Bộ Công Thương chủ trì thẩm định nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

c) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp thẩm định nội dung quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 25 Nghị định này;

d) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Công an, Bộ Công Thương thẩm định các nội dung thiết kế có liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong hồ sơ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Năng lượng nguyên tử 2025.

4. Trong quá trình thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và giải trình trong trường hợp cần thiết;

b) Thuê các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc phục vụ công tác thẩm định.

5. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các cơ quan thẩm định;

b) Giải trình, bổ sung nội dung trong quá trình thẩm định khi được yêu cầu.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân cho chủ đầu tư trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích; trường hợp không cấp phép, phải có văn bản nêu rõ lý do và gửi cho chủ đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thẩm định các nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
...
3. Chính phủ quy định nội dung sau đây:

a) Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định nội dung liên quan đến nhà máy điện hạt nhân;

b) Nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7, Điều 19, Điều 26 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Bảo vệ theo chiều sâu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 4. Bảo vệ theo chiều sâu

1. Bảo vệ theo chiều sâu là việc áp dụng nhiều cấp độ bảo vệ độc lập nhằm ngăn ngừa sự cố, kiểm soát sự cố nếu xảy ra và giảm thiểu hậu quả trong mọi tình huống có khả năng xảy ra tại nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

2. Nguyên tắc áp dụng:

a) Bảo vệ theo chiều sâu phải được thiết lập và duy trì theo nhiều cấp độ độc lập, bảo đảm rằng khi một cấp độ không hoạt động như dự kiến thì cấp độ tiếp theo có thể kiểm soát được rủi ro;

b) Không được sử dụng cấp độ này để luận giải cho việc giảm nhẹ các yêu cầu an toàn đối với cấp độ khác;

c) Việc thiết kế, xây dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải bảo đảm khả năng ngăn ngừa, kiểm soát và ứng phó kịp thời với các sự cố, kể cả trong trường hợp có sai sót của con người hoặc tác động từ bên ngoài.

3. Trách nhiệm thực hiện:

a) Chủ đầu tư, tổ chức vận hành xây dựng, triển khai, duy trì hiệu quả và cải tiến khả năng bảo vệ theo chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn của dự án;

b) Tổ chức vận hành phải đánh giá, kiểm tra, thử nghiệm định kỳ và cập nhật khi có thay đổi về điều kiện kỹ thuật, công nghệ hoặc thông tin mới trong suốt quá trình vận hành và chấm dứt hoạt động; có biện pháp thay thế, khắc phục kịp thời để duy trì mức độ an toàn tổng thể khi một cấp độ bảo vệ không còn đáp ứng yêu cầu.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân
...
2. Thiết kế xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) Tuân thủ nguyên tắc bảo vệ theo chiều sâu, nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;
Bảo vệ theo chiều sâu được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 11, 15,29, 33, 41, 46 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 7. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân
...
Điều 11. Bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
...
Điều 15. Giám sát an toàn trong hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
...
Điều 29. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, tạm dừng, tạm đình chỉ trong quá trình thi công xây dựng
...
Điều 33. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành thử
...
Điều 41. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành nhà máy điện hạt nhân
...
Điều 46. Giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân

Xem nội dung VB
Điều 51. Giám sát an toàn và bảo đảm an ninh

1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tổ chức thực hiện giám sát việc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân tại các giai đoạn khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân.

2. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện dấu hiệu gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có quyền sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện;

b) Tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 59 và Điều 60 của Luật này. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 61 của Luật này;

c) Tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn, an ninh nghiêm trọng để ngăn ngừa sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

3. Cơ quan công an, cơ quan quốc phòng tổ chức lực lượng chuyên trách, thực hiện biện pháp bảo vệ an ninh nhà máy điện hạt nhân theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chủ đầu tư, tổ chức vận hành có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh trong quá trình khảo sát, đánh giá địa điểm, thiết kế, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, vận hành thử tổ máy điện hạt nhân, vận hành và chấm dứt hoạt động nhà máy điện hạt nhân;

b) Bảo đảm nguồn lực, tài chính và cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ an ninh;

c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an, cơ quan quốc phòng và cơ quan có thẩm quyền trong công tác bảo đảm an ninh nhà máy điện hạt nhân.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ công trình nhà máy điện hạt nhân.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 11, 15,29, 33, 41, 46 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 60, Điều 61, Điều 62 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Điều 60. Vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu chung đối với vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 30 Nghị định này trừ điểm h và điểm k khoản 3.

2. Việc cấp giấy phép vận hành thử tuân thủ quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định này.

3. Hoạt động giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành thử lò phản ứng hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 33 Nghị định này.

4. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức vận hành trong quá trình vận hành thử lò phản ứng hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 34 Nghị định này.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với vận hành thử, nội dung chương trình vận hành thử, báo cáo kết quả vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình vận hành thử, sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành thử; cho phép tiếp tục vận hành thử sau khi bị tạm đình chỉ.

Điều 61. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu đối với vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 35 Nghị định này.

2. Việc cấp giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 36 Nghị định này.

3. Việc quan trắc phóng xạ môi trường và giám sát an toàn lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu quy định tại Điều 38 và Điều 41 Nghị định này.

4. Người đứng đầu lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

5. Tổ chức vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 37, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.

6. Việc nâng cấp, cải tạo lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.

7. Việc khai thác lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Trong quá trình khai thác lò phản ứng, mọi thay đổi, lắp đặt, tháo dỡ hoặc thí nghiệm có khả năng ảnh hưởng đến an toàn phải được kiểm soát, xem xét phê duyệt bởi tổ chức vận hành và cập nhật đầy đủ trong hồ sơ vận hành và hồ sơ an toàn của lò phản ứng; mọi thay đổi, lắp đặt, tháo dỡ hoặc thí nghiệm có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hạt nhân phải được chấp thuận bởi Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bảo đảm duy trì trạng thái an toàn của lò phản ứng, bảo đảm các hệ thống, cấu trúc và bộ phận quan trọng về an toàn hoạt động trong giới hạn và điều kiện vận hành đã được phê duyệt;

c) Mọi hoạt động khai thác, thí nghiệm, chiếu xạ, lắp đặt hoặc tháo dỡ thiết bị, mẫu thử trong hoặc lân cận vùng hoạt của lò phản ứng phải được đánh giá và phân loại theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn;

d) Các hoạt động khai thác lò phản ứng phải bảo đảm không làm thay đổi hoặc suy giảm các chức năng an toàn của lò phản ứng;

đ) Việc đánh giá an toàn, phê duyệt và giám sát các hoạt động khai thác phải được thực hiện theo phương pháp tiếp cận theo cấp độ, phù hợp với mức ảnh hưởng của từng hoạt động đến an toàn.

8. Các yêu cầu trong trường hợp dừng hoạt động dài hạn lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu:

a) Trong trường hợp có kế hoạch dừng hoạt động dài hạn đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, tổ chức vận hành có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch dừng lò dài hạn tới Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt;

b) Nội dung kế hoạch dừng lò dài hạn bao gồm: danh sách các hệ thống, thiết bị; các thay đổi trong giới hạn và điều kiện vận hành; nhu cầu về nhân sự cho thời gian dừng hoạt động kéo dài; các yêu cầu về thử nghiệm và bảo trì định kỳ; các quy trình điều chỉnh bản vẽ kỹ thuật, thủ tục và hướng dẫn; đồng thời cập nhật các thông tin này vào báo cáo phân tích an toàn;

c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, bảo đảm tuân thủ kế hoạch dừng lò dài hạn đã được chấp thuận.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với hoạt động khai thác lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Trình tự, thủ tục sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành, chấp thuận việc nâng cấp, cải tạo quan trọng về an toàn, phê duyệt kế hoạch dừng lò dài hạn.

Điều 62. Chấm dứt hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Tổ chức có lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 43 Nghị định này và phù hợp với quy mô, mục đích và đặc điểm kỹ thuật của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động trình Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, cấp giấy phép theo quy định tại Điều 44 Nghị định này;

c) Tuân thủ quy định tại Điều 45 Nghị định này.

2. Trách nhiệm giám sát an toàn trong quá trình chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 46 Nghị định này.

3. Việc công nhận lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu chấm dứt hoạt động tuân thủ theo quy định tại Điều 47 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Yêu cầu an toàn đối với chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Nội dung kế hoạch chấm dứt hoạt động;

c) Nội dung báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

d) Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch chấm dứt hoạt động; cho phép tiếp tục tháo dỡ sau khi bị tạm dừng, tạm đình chỉ.

Xem nội dung VB
Điều 54. Vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 47 của Luật này, các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 4 Điều 47 của Luật này và yêu cầu chủ đầu tư có đủ năng lực bảo đảm vận hành thử an toàn; nhân sự vận hành được đào tạo, cấp chứng chỉ phù hợp; có chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của pháp luật.

2. Việc vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 48 của Luật này.

3. Trường hợp dừng lò dài hạn, tổ chức vận hành phải xây dựng chương trình bảo trì kỹ thuật bao gồm các biện pháp kỹ thuật và hành chính nhằm bảo đảm an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong suốt thời gian dừng lò dài hạn.

4. Việc chấm dứt hoạt động đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 49 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 60, Điều 61, Điều 62 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 đến Điều 59 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương VII LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Điều 55. Chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, đồng thời phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình có liên quan;

b) Dự kiến về địa điểm xây dựng; đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm bao gồm: đứt gãy, động đất, núi lửa; địa kỹ thuật và nền móng; khí tượng cực đoan; ngập lụt; ảnh hưởng đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu do hoạt động của con người gây ra; ảnh hưởng của bức xạ đối với cộng đồng dân cư; nguồn nước làm mát và điện cấp cho hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Đánh giá sơ bộ tác động phóng xạ, nhận dạng các loại chất thải phóng xạ phát sinh, dự báo mức độ phát thải trong điều kiện vận hành và khi xảy ra sự cố trên cơ sở quy mô, công nghệ và địa điểm thực hiện dự án; nhận diện các yếu tố môi trường nhạy cảm trong vùng chịu tác động bức xạ; xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng;

đ) Thiết kế sơ bộ bao gồm thuyết minh và bản vẽ về vị trí xây dựng, sơ bộ tổng mặt bằng và các hạng mục quan trọng về an toàn, dây chuyền công nghệ, bao gồm: xác định các tham số đầu vào cho thiết kế về động đất trong cơ sở thiết kế, mức lũ lụt lớn nhất, giá trị cực trị của các điều kiện khí tượng; đề xuất cấu hình sơ bộ của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phù hợp với địa điểm và vùng lập kế hoạch khẩn cấp;

e) Phương án bảo đảm nguồn lực về an toàn bức xạ và hạt nhân;

g) Những kiến nghị khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu (nếu có).

3. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan; trình tự thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 56. Địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

Đối với địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, thực hiện các quy định sau đây:

1. Việc khảo sát, đánh giá địa điểm quy định tại Điều 14 Nghị định này. Việc giám sát hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Báo cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm quy định tại Điều 16 trừ điểm h khoản 1 Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm quy định tại Điều 17 trừ điểm g khoản 2 Nghị định này.

4. Nội dung thẩm định địa điểm quy định tại Điều 18 Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm quy định tại Điều 19 Nghị định này; trừ thời hạn thẩm định được quy định là không quá 12 tháng.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phê duyệt hoặc ra quyết định từ chối phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

7. Thời hạn hiệu lực của quyết định phê duyệt địa điểm là 20 năm và được điều chỉnh khi có thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, môi trường hoặc các yếu tố quan trọng khác.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu cho chủ đầu tư như sau:

a) Trường hợp hồ sơ được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu đến chủ đầu tư;

b) Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo văn bản của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ từ chối phê duyệt địa điểm và nêu rõ lý do từ chối;

c) Việc trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, trình tự thủ tục điều chỉnh quyết định phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 57. Thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 58. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

Việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.

Điều 59. Xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 24 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Nội dung thẩm định, trình tự, thủ tục thẩm định, trả hồ sơ, kết quả theo quy định tại Điều 26, trừ điểm b khoản 3 Nghị định này.

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng và lắp đặt lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.

5. Việc giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình thi công, chế tạo, lắp đặt đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 53. Chủ trương đầu tư, địa điểm, thiết kế, quyết định dự án đầu tư và xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Việc khảo sát, đánh giá, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 43 của Luật này.

3. Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử xem xét, phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu. Việc phê duyệt địa điểm được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc quyết định đầu tư dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

4. Thiết kế xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này, trừ điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này.

5. Việc quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,3 và 4 Điều 45 của Luật này.

6. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này, nộp cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử để thẩm định, cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Trước khi tiến hành thi công xây dựng các hạng mục liên quan tới an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, chủ đầu tư phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;

c) Trong quá trình thi công xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều 46 của Luật này;

d) Việc thi công xây dựng, quản lý chất lượng, nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành của chủ đầu tư, bảo hành, bảo trì, bàn giao công trình xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 55 đến Điều 59 Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Mục này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương VII Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 94/2025/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Năng lượng nguyên tử về nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
...
Chương II PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được quy định như sau:

a) Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;

b) Nội dung chính của Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện;

c) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.

2. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như sau:

a) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản, dài hạn và xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;

b) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật này;

c) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch;

d) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây: việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp; việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia thực hiện.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân lực trình độ cao, chuyên gia ở trong nước và nước ngoài làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đạt loại giỏi trở lên vào làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của Nhà nước.

3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm cả điện hạt nhân; mở rộng vai trò và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, người hoạt động công vụ tiếp xúc với phóng xạ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, phát triển công nghệ chiến lược, tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; có chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Nhà nước đầu tư có trọng điểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động phục vụ phát triển điện hạt nhân.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, ưu đãi để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ để phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa loại hình tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức tiến hành công việc bức xạ; tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia thành lập, đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức thu hút nguồn lực xã hội cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:

a) Đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

b) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

c) Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;

d) Đầu tư hợp tác với các tổ chức nghiên cứu năng lượng nguyên tử quốc tế thành lập các phòng thí nghiệm chung;

đ) Thuê, cho thuê tài sản và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết;

e) Mua trả chậm, trả dần, thuê, mượn một số thiết bị bức xạ;

g) Tài trợ, viện trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

h) Xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

i) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
...
Chương VII LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU

Điều 55. Chủ trương đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

2. Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, đồng thời phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình có liên quan;

b) Dự kiến về địa điểm xây dựng; đánh giá sơ bộ tính phù hợp của địa điểm bao gồm: đứt gãy, động đất, núi lửa; địa kỹ thuật và nền móng; khí tượng cực đoan; ngập lụt; ảnh hưởng đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu do hoạt động của con người gây ra; ảnh hưởng của bức xạ đối với cộng đồng dân cư; nguồn nước làm mát và điện cấp cho hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Đánh giá sơ bộ tác động phóng xạ, nhận dạng các loại chất thải phóng xạ phát sinh, dự báo mức độ phát thải trong điều kiện vận hành và khi xảy ra sự cố trên cơ sở quy mô, công nghệ và địa điểm thực hiện dự án; nhận diện các yếu tố môi trường nhạy cảm trong vùng chịu tác động bức xạ; xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;

d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng;

đ) Thiết kế sơ bộ bao gồm thuyết minh và bản vẽ về vị trí xây dựng, sơ bộ tổng mặt bằng và các hạng mục quan trọng về an toàn, dây chuyền công nghệ, bao gồm: xác định các tham số đầu vào cho thiết kế về động đất trong cơ sở thiết kế, mức lũ lụt lớn nhất, giá trị cực trị của các điều kiện khí tượng; đề xuất cấu hình sơ bộ của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phù hợp với địa điểm và vùng lập kế hoạch khẩn cấp;

e) Phương án bảo đảm nguồn lực về an toàn bức xạ và hạt nhân;

g) Những kiến nghị khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu (nếu có).

3. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan; trình tự thẩm định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về năng lượng nguyên tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 56. Địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

Đối với địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, thực hiện các quy định sau đây:

1. Việc khảo sát, đánh giá địa điểm quy định tại Điều 14 Nghị định này. Việc giám sát hoạt động khảo sát, đánh giá địa điểm quy định tại Điều 15 Nghị định này.

2. Báo cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm quy định tại Điều 16 trừ điểm h khoản 1 Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm quy định tại Điều 17 trừ điểm g khoản 2 Nghị định này.

4. Nội dung thẩm định địa điểm quy định tại Điều 18 Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm quy định tại Điều 19 Nghị định này; trừ thời hạn thẩm định được quy định là không quá 12 tháng.

6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phê duyệt hoặc ra quyết định từ chối phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

7. Thời hạn hiệu lực của quyết định phê duyệt địa điểm là 20 năm và được điều chỉnh khi có thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, môi trường hoặc các yếu tố quan trọng khác.

8. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả kết quả xử lý hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu cho chủ đầu tư như sau:

a) Trường hợp hồ sơ được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu đến chủ đầu tư;

b) Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo kèm theo văn bản của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ từ chối phê duyệt địa điểm và nêu rõ lý do từ chối;

c) Việc trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn đối với khảo sát, đánh giá địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, trình tự thủ tục điều chỉnh quyết định phê duyệt địa điểm xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 57. Thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Thiết kế lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.

Điều 58. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

Việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định này.

Điều 59. Xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 24 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Nội dung thẩm định, trình tự, thủ tục thẩm định, trả hồ sơ, kết quả theo quy định tại Điều 26, trừ điểm b khoản 3 Nghị định này.

4. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng và lắp đặt lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.

5. Việc giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình thi công, chế tạo, lắp đặt đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Điều 60. Vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu chung đối với vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 30 Nghị định này trừ điểm h và điểm k khoản 3.

2. Việc cấp giấy phép vận hành thử tuân thủ quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định này.

3. Hoạt động giám sát an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong quá trình vận hành thử lò phản ứng hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 33 Nghị định này.

4. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức vận hành trong quá trình vận hành thử lò phản ứng hạt nhân tuân thủ quy định tại Điều 34 Nghị định này.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về yêu cầu an toàn hạt nhân đối với vận hành thử, nội dung chương trình vận hành thử, báo cáo kết quả vận hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình vận hành thử, sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành thử; cho phép tiếp tục vận hành thử sau khi bị tạm đình chỉ.

Điều 61. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Yêu cầu đối với vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 35 Nghị định này.

2. Việc cấp giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 36 Nghị định này.

3. Việc quan trắc phóng xạ môi trường và giám sát an toàn lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu quy định tại Điều 38 và Điều 41 Nghị định này.

4. Người đứng đầu lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

5. Tổ chức vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 37, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.

6. Việc nâng cấp, cải tạo lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.

7. Việc khai thác lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Trong quá trình khai thác lò phản ứng, mọi thay đổi, lắp đặt, tháo dỡ hoặc thí nghiệm có khả năng ảnh hưởng đến an toàn phải được kiểm soát, xem xét phê duyệt bởi tổ chức vận hành và cập nhật đầy đủ trong hồ sơ vận hành và hồ sơ an toàn của lò phản ứng; mọi thay đổi, lắp đặt, tháo dỡ hoặc thí nghiệm có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn hạt nhân phải được chấp thuận bởi Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bảo đảm duy trì trạng thái an toàn của lò phản ứng, bảo đảm các hệ thống, cấu trúc và bộ phận quan trọng về an toàn hoạt động trong giới hạn và điều kiện vận hành đã được phê duyệt;

c) Mọi hoạt động khai thác, thí nghiệm, chiếu xạ, lắp đặt hoặc tháo dỡ thiết bị, mẫu thử trong hoặc lân cận vùng hoạt của lò phản ứng phải được đánh giá và phân loại theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn;

d) Các hoạt động khai thác lò phản ứng phải bảo đảm không làm thay đổi hoặc suy giảm các chức năng an toàn của lò phản ứng;

đ) Việc đánh giá an toàn, phê duyệt và giám sát các hoạt động khai thác phải được thực hiện theo phương pháp tiếp cận theo cấp độ, phù hợp với mức ảnh hưởng của từng hoạt động đến an toàn.

8. Các yêu cầu trong trường hợp dừng hoạt động dài hạn lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu:

a) Trong trường hợp có kế hoạch dừng hoạt động dài hạn đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, tổ chức vận hành có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch dừng lò dài hạn tới Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt;

b) Nội dung kế hoạch dừng lò dài hạn bao gồm: danh sách các hệ thống, thiết bị; các thay đổi trong giới hạn và điều kiện vận hành; nhu cầu về nhân sự cho thời gian dừng hoạt động kéo dài; các yêu cầu về thử nghiệm và bảo trì định kỳ; các quy trình điều chỉnh bản vẽ kỹ thuật, thủ tục và hướng dẫn; đồng thời cập nhật các thông tin này vào báo cáo phân tích an toàn;

c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên tình trạng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, bảo đảm tuân thủ kế hoạch dừng lò dài hạn đã được chấp thuận.

9. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với hoạt động khai thác lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Các yêu cầu an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

c) Trình tự, thủ tục sửa đổi, gia hạn giấy phép vận hành, chấp thuận việc nâng cấp, cải tạo quan trọng về an toàn, phê duyệt kế hoạch dừng lò dài hạn.

Điều 62. Chấm dứt hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu

1. Tổ chức có lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 43 Nghị định này và phù hợp với quy mô, mục đích và đặc điểm kỹ thuật của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động trình Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, cấp giấy phép theo quy định tại Điều 44 Nghị định này;

c) Tuân thủ quy định tại Điều 45 Nghị định này.

2. Trách nhiệm giám sát an toàn trong quá trình chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu tuân thủ quy định tại Điều 46 Nghị định này.

3. Việc công nhận lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu chấm dứt hoạt động tuân thủ theo quy định tại Điều 47 Nghị định này.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về:

a) Yêu cầu an toàn đối với chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

b) Nội dung kế hoạch chấm dứt hoạt động;

c) Nội dung báo cáo đánh giá an toàn giai đoạn chấm dứt hoạt động lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;

d) Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch chấm dứt hoạt động; cho phép tiếp tục tháo dỡ sau khi bị tạm dừng, tạm đình chỉ.

Xem nội dung VB
Chương IV NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN, LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
...
Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
Mục này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương VII Nghị định 316/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2026