Thông tư 13/2025/TT-BCT quy định xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Số hiệu 13/2025/TT-BCT
Ngày ban hành 01/02/2025
Ngày có hiệu lực 01/02/2025
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Trương Thanh Hoài
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2025/TT-BCT

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾT BỊ ĐO ĐẾM ĐIỆN KHÔNG CHÍNH XÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG HOẶC BỊ MẤT

Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2022/NĐ-CP và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về xác định tiền điện thanh toán trong các trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, bên mua điện sử dụng điện trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện ngừng hoạt động và bên mua điện sử dụng điện trong thời gian công tơ điện bị mất theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Điện lực số 61/2024/QH15.

2. Thông tư này áp dụng cho Đơn vị bán lẻ điện, khách hàng sử dụng điện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Xác định trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động

1. Quá trình phát hiện, kiểm tra thiết bị đo đếm điện không chính xác, ngừng hoạt động thực hiện như sau:

a) Khi có nghi ngờ hoặc phát hiện thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác hoặc ngừng hoạt động, bên bán điện hoặc bên mua điện có trách nhiệm thông báo cho bên còn lại và phối hợp lập biên bản làm việc để ghi nhận, giải quyết sự việc. Bên bán điện lập biên bản làm việc bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật để bên mua điện ký, xác nhận;

b) Trường hợp người đại diện của bên mua điện vắng mặt thì thực hiện ủy quyền theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt thì đại diện hợp pháp của bên mua điện theo quy định của pháp luật được quyền ký biên bản. Trường hợp bên mua điện từ chối ký biên bản, bên bán điện ghi rõ lý do trong biên bản và lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an tại địa phương;

c) Trường hợp phải tháo gỡ thiết bị đo đếm điện để kiểm tra, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết để cùng chứng kiến việc tháo gỡ, kiểm định thiết bị. Thiết bị đo đếm điện được tháo gỡ phải giữ nguyên niêm phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện, thiết bị khác có liên quan phải được thu giữ, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong phải có chữ ký của đại diện bên mua điện và bên bán điện);

d) Trường hợp bên mua điện từ chối ký niêm phong theo quy định tại điểm c khoản này, bên bán điện phải lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc đại diện cơ quan công an tại địa phương chứng kiến việc đại diện bên mua điện không ký giấy niêm phong.

2. Biên bản làm việc được lập phải ghi rõ thời gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện của thiết bị đo đếm điện và lý do tháo gỡ thiết bị đo đếm điện (trong trường hợp phải tháo gỡ). Trường hợp phải tháo gỡ thiết bị đo đếm điện theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, sau khi kết thúc tháo gỡ thiết bị đo đếm điện và lập biên bản làm việc, khi thực hiện công tác kiểm định thiết bị đo đếm điện tại tổ chức kiểm định, các bên liên quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra, xác minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.

3. Trường hợp bên mua điện nghi ngờ thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện thực hiện quy định sau:

a) Có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 56 Luật Điện lực và quy định tại Thông tư này;

b) Có nghĩa vụ trả chi phí kiểm định theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 56 Luật Điện lực;

c) Phối hợp với bên bán điện lập biên bản làm việc để ghi nhận và giải quyết sự việc theo quy định tại Điều này.

Điều 3. Xác định trường hợp công tơ điện bị mất

1. Khi phát hiện công tơ điện bị mất, bên bán điện đề nghị cơ quan công an tại địa phương tham gia, xác nhận theo quy định của Thông tư này, quy định khác của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm thông báo cho bên còn lại, phối hợp lập biên bản làm việc để ghi nhận và giải quyết sự việc. Bên bán điện lập biên bản làm việc bằng văn bản giấy hoặc hình thức thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật để bên mua điện ký, xác nhận.

2. Trường hợp người đại diện của bên mua điện vắng mặt thì thực hiện ủy quyền theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt thì đại diện hợp pháp của bên mua điện theo quy định của pháp luật được quyền ký biên bản. Trường hợp bên mua điện từ chối ký biên bản, bên bán điện ghi rõ lý do trong biên bản và lấy chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an tại địa phương.

3. Biên bản làm việc được lập phải ghi rõ thời gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng.

Điều 4. Thanh toán tiền điện trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất

1. Trường hợp bên mua điện đồng ý với bên bán điện ghi nhận thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư này, tiền điện mà bên bán điện phải hoàn trả cho bên mua điện hoặc được truy thu của bên mua điện trong thời gian thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất được xác định bằng lượng điện năng phải hoàn trả hoặc được truy thu nhân với giá bán lẻ điện đang được áp dụng cho bên mua điện trong cùng khoảng thời gian.

2. Trường hợp có lắp đặt thiết bị đo đếm điện dự phòng, bên bán điện và bên mua điện có thể thoả thuận, thống nhất sử dụng thiết bị đo đếm điện dự phòng thay thế cho thiết bị đo đếm điện chính để xác định lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời gian thiết bị đo đếm điện chính hoạt động không chính xác, ngừng hoạt động hoặc bị mất. Sản lượng điện năng phải hoàn trả hoặc được truy thu trong từng trường hợp được xác định theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.

3. Trường hợp thiết bị đo đếm điện hoạt động không chính xác so với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định, lượng điện năng bên bán điện phải hoàn trả hoặc được truy thu của bên mua điện được xác định như sau:

[...]
2