ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 17
tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16/9/2 01 5; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ, và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm;
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
trong quản lý vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số
184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp năm 2021;
Căn cứ Quyết định
582/QĐ-UBND ngày 16/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành quy định phân công,
phân cấp và phối hợp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Sơn La;
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2021 như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản trên
địa bàn tỉnh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến
đổi khí hậu ngày càng cực đoan; nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, bảo đảm
an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. 100% văn bản, kế hoạch,
đề án về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
được xây dựng, ban hành theo đúng kế hoạch.
2. 100% nhiệm vụ, kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được thực hiện.
3. Tỷ lệ cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo ATTP (xếp loại
A/B) đạt 98% trở lên; 90% số cơ sở xếp loại C được tăng lên hạng A/B.
4. Năm 2021, toàn tỉnh
duy trì và phát triển ổn định 194 chuỗi cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản
an toàn được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phấn đấu tăng 30% số chuỗi so với
năm 2020 trở lên; diện tích, sản lượng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn áp
dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP, GlobalGAP và các
tiêu chuẩn tương tự tăng 20% so với năm 2020 trở lên.
5. Tỷ lệ mẫu thực phẩm
nông, lâm, thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học,
tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm
10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều
hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP
nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao
năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối
cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.
2. Tiếp tục nhân rộng, mở
rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông
sản thực phẩm an toàn.
3. Tích cực triển khai
các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản
xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng
cao, đảm bảo ATTP cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Gia tăng số lượng và
đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm,
thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật,
thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông
quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Triển khai diện rộng
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; chuyển mạnh
sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản.
6. Duy trì triển khai
các chương trình giám sát ATTP nông, lâm, thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh
báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt các hành vi vi phạm ATTP theo
quy định. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Chủ động xử lý các sự
cố mất an toàn thực phẩm, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19.
8. Kiện toàn tổ chức bộ
máy, lực lượng quản lý chất lượng, ATTP nông, lâm, thủy sản, chế biến và phát
triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP
nông lâm thủy sản.
9. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối
đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Nội dung chi tiết và phân
công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí quản lý, kiểm soát
ATTP nông lâm thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phân bổ cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện năm 2021.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở triển khai thực hiện
nhiệm vụ của ngành theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng
tháng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản
lý chất lượng Nông, lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ
những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải
pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Công an tỉnh, các sở: Y tế,
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin truyền thông;
Cục Quản lý thị trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch. Định kỳ trước
ngày 17 hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, kết quả phối hợp kiểm
tra, giám sát (nếu có) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định (có
Biểu mẫu báo cáo kèm theo).
3. UBND các huyện, thành phố
Chủ động triển khai nhiệm vụ
theo nội dung Kế hoạch. Định kỳ trước ngày 17 hàng tháng báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về ATTP; tham gia công tác giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản trong cộng
đồng; tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông, lâm, thủy sản mất an toàn thực phẩm
trên địa bàn.
5. Đài Phát thanh truyền
hình tỉnh, Báo Sơn La, các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục gia tăng số lượng và
đa dạng thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm chất lượng vật
tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các sở: Nông nghiệp và PTNT; Sở Y tế; Công thương; Kế hoạch và Đầu tư;
Thông tin Truyền thông;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
PHỤ LỤC:
PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2021
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Công tác chỉ đạo điều
hành
|
|
|
|
1.1
|
Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm
vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản
và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ngành liên quan.
|
Trong năm
|
1.2
|
Tích cực triển khai các chính sách tạo môi trường
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết
phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP cung cấp
cho người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
Trong năm
|
2
|
Tổ chức sản xuất, tiêu
thụ, xuất khẩu nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
2.1
|
Tiếp tục nhân rộng, mở rộng sản xuất
tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản
thực phẩm an toàn, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- Sở Công Thương;
- Hội Nông dân;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
Trong năm
|
2.2
|
Tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết
mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản; tổ chức liên kết, nhân rộng
mô hình các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn,
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng
bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. Tiếp tục
xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu nông sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Hội Nông dân;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
|
|
3
|
Công tác thông tin, truyền
thông về chất lượng, ATTP
|
|
|
|
|
Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên
truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật
ATTP; phối hợp với Báo, đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Sở Thông tin truyền thông;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Các cơ quan truyền thông khác.
|
Trong năm
|
4
|
Công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát
trên diện rộng sản phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế,
bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm;
truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
- Các đội Quản lý thị trường;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công
thương, Công an tỉnh.
|
Trong năm
|
4.2
|
Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư
số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Quyết định số
113/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh Phân cấp quản lý nhà nước đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn.
|
- Các đội Quản lý thị trường;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc sở: Y tế, Công
thương, Công an tỉnh.
|
Trong năm
|
4.3
|
Tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP tại tuyến huyện nhằm kịp thời phát hiện, giải
quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo quy định pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản)
|
Các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Trong năm
|
4.4
|
Kịp thời phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất,
kiểm tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu
thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục
được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
- Công an tỉnh;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thanh
tra Sở).
|
UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
|
|
|
|
5.1
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản đặc biệt là
cán bộ tuyến huyện, tuyến xã.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
|
Các cơ sở đào tạo chuyên ngành
|
Trong năm
|
5.2
|
Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm
trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng
vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản được Bộ chuyên ngành chỉ định.
|
- Sở Y tế;
- Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Các đơn vị tư vấn chuyên ngành
|
Trong năm
|
5.3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc
biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát
an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trong năm
|