ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 353/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc "Tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trong tình hình mới";
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 29/TTr-SNN ngày 03/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài chính; Y tế;
- Công an tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh:
- Chi cục QLCL NL&TS;
- Báo Quảng Trị, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT. NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-UBND
ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU, KẾT
QUẢ CẦN ĐẠT
1. Mục tiêu: Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh
của các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước, hướng
đến xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và
biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, đảm bảo mục tiêu chung của ngành Nông nghiệp
về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền
vững.
2. Kết quả và chỉ số cần đạt
- 100% văn bản quy phạm pháp luật chỉ
đạo về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được
ban hành theo đúng kế hoạch;
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến,
giáo dục pháp luật và truyền thông chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm được thực hiện;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) đạt
trên 98,5%;
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn đạt trên 80%;
- Số chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn được xác nhận tăng tối thiểu 10% so với năm 2020;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực
vật, hóa chất, kháng sinh dưới 1,5%.
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian
thực hiện
- Phạm vi: Triển khai kế hoạch hành động
bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- Đối tượng: Vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Thời gian: Trong năm 2021.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
- Tiếp tục chỉ đạo, điều hành gắn kết
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp diễn;
- Tiếp tục rà soát chính sách pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
để đề xuất chỉnh sửa, bổ sung, thay đổi, loại bỏ phù hợp với thực tiễn. Tích cực triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị
quyết số 02/NQ-CP tạo môi trường thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển theo chuỗi giá trị
đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Xây dựng, mở rộng tổ chức sản xuất
tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến thích ứng với biến đổi khí hậu,
các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn
thực phẩm trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản tươi sống. Hướng dẫn,
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, tổ chức, liên kết, nhân rộng
các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng, an toàn;
- Gia tăng số lượng và đa dạng hóa
công tác thông tin, tuyên truyền, vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm,
thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với các cơ quan truyền thông phổ biến
pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và
truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn;
- Triển khai có hiệu quả Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn
diện điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực
phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột
xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản;
- Duy trì triển khai các chương trình
giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản theo quy định; kịp thời phát hiện, cảnh
báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản
lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi;
- Chủ động xử lý các sự cố mất an
toàn thực phẩm, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc
trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản trong bối cảnh
Covid-19;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm
soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản;
(Nội
dung chi tiết và phân công theo Phụ lục đính kèm)
III. KINH PHÍ:
Các đơn vị ưu tiên kinh phí đã được
giao để triển khai các nội dung Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2021.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được phân công theo Phụ lục đính kèm Quyết định này. Cuối tháng 5 và tháng 11
năm 2021, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Qua Chi cục Quản
chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
năm 2021. Báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo yêu cầu;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế thị xã,
thành phố) tiếp tục triển khai tốt Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 29/7/2019
của UBND tỉnh Quảng Trị; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐẢM BẢO AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác
chỉ đạo điều hành
|
|
|
|
1.1
|
Ban hành kế hoạch triển khai công
tác đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn thuộc lĩnh
vực được phân công quản lý
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Quý I/2021
|
1.2
|
Chỉ đạo, đôn đốc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch hành động đảm
bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
năm 2021 và các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 5774/KH-UBND
ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Tiếp tục tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới"
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Trong
năm
|
1.3
|
Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh, nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ thích ứng với biến đổi khí hậu đảm bảo chất lượng,
ATTP trong tình hình mới.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Trong
năm
|
1.4
|
Triển khai các Chương trình phối hợp
tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh.
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
2
|
Hoàn thiện
cơ chế chính sách, pháp luật
|
|
|
|
|
Tiếp tục rà soát chính sách pháp luật,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
để đề xuất chỉnh sửa, bổ sung, thay đổi, loại bỏ phù hợp với thực tiễn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
|
3
|
Tổ chức sản
xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
3.1
|
Mở rộng tổ chức sản xuất tập trung
gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy các vùng sản
xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
Trong
năm
|
3.2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp; Đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế,
bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng
các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với
truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem
truy xuất điện tử.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan
|
|
3.3
|
Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP): Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm: Hỗ trợ áp dụng thực
hành nông nghiệp tốt (như VietGap, VietGAHP), thực hành sản xuất tốt GMP,
SSOP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Công Thương;
- Các ban, ngành liên quan;
|
Trong
năm
|
4
|
Công tác
thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
|
|
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng,
an toàn
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh.
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
4.2
|
Chủ động cung
cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách
quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý cho các cơ quan truyền thông; công khai
các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
4.3
|
Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp thực hiện tốt chương trình phối hợp
tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn và chỉ đạo các cấp triển khai hiệu quả
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh.
|
|
5
|
Công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
|
|
|
|
5.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao; kế hoạch thanh
tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ
chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống;
truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
- Công an tỉnh;
- Sở Công Thương;
- Cục Quản lý thị trường;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
5.2
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNN ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Theo quy định tại Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh) và
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo quy định tại Quyết
định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh)
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- UBND huyện, thị xã, thành phố.
|
|
Trong
năm
|
6
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
6.1
|
Tổ chức tập huấn, phối hợp đào tạo
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
6.2
|
Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho
hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện
trường
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Sở Tài chính.
|
|
Trong
năm
|
6.3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
thực phẩm;
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
Trong
năm
|