ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 24 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2021
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17
tháng 6 năm 2010.
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm.
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế
hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021.
II. MỤC TIÊU
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông lâm thủy sản Việt Nam đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu
ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành nông nghiệp và an
ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với việc sản xuất - kinh doanh các sản
phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
III. YÊU CẦU
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị
nông lâm thủy sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến,
hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định
pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ các cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đạt 100%;
không có cơ sở xếp loại C.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn đạt trên 75%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm
2020.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công tác chỉ đạo
điều hành:
- Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết
chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất,
chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19 còn tiếp diễn.
- Ban hành cơ chế chính sách và các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh, liên kết phát triển chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo
an toàn thực phẩm. Tiếp tục rà soát nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản
không còn phù hợp.
- Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của
tỉnh, nhân rộng chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn
với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến; tăng đầu tư cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết
mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống. Hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm.
- Phối hợp với Báo, Đài đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thông tin, truyền
thông, vận động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy
sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; truyền thông, quảng bá những mô
hình, cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản
bảo đảm chất lượng, an toàn.
- Triển khai diện rộng Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm
trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản cũng như các tổ chức được
chỉ định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Gắn kết việc chỉ đạo điều hành công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Duy trì triển khai các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối
nông sản thực phẩm an toàn.
- Chủ động phát hiện, điều tra, triệt
phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; cơ sở tàng trữ, lưu
thông buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được
phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; thực phẩm nông
lâm thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực
hiện quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường
nông sản. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm thiểu tối đa thời
gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
2.1. Tham mưu hoàn thiện cơ chế
chính sách, pháp luật:
- Rà soát hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, các quy định về phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, kịp thời đề xuất cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp theo quy
định hiện hành.
- Tham mưu, đề xuất ban hành chính
sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của nhà nước về khuyến khích phát
triển hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản
theo chuỗi an toàn thực phẩm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ
nông sản thực phẩm an toàn, sản phẩm OCOP:
- Mở rộng tổ chức
sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực
phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, tăng đầu tư cải thiện điều kiện an toàn thực phẩm trong
giết mổ, sơ chế, bảo quản và bày bán sản phẩm nông sản, sản phẩm thủy sản tươi
sống, chợ đầu mối nông sản thực phẩm.
- Tổ chức liên kết, nhân rộng mô hình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an
toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm, xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy
xuất điện tử.
- Phổ biến, vận động người dân, doanh
nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn
thực phẩm; hỗ trợ hướng dẫn áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích mối nguy tại điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) trong sản xuất kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản.
2.3. Công tác thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, tập
trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với
các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; tăng cường truyền thông, quảng bá các
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng kế hoạch Chương trình phối hợp
tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn giai đoạn
2021 - 2025 (khi Trung ương ban hành văn bản).
2.4. Công tác thẩm định, giám sát,
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm:
- Tổ chức thẩm định và cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành theo Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công cơ
quan thẩm, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tiếp tục triển khai cho cơ sở (gồm
cơ sở sơ chế nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn) ký
Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tiếp tục
đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về việc tổ chức
triển khai cho cơ sở (gồm cơ sản xuất ban đầu nhỏ lẻ và cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm không có địa điểm cố định,
trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên) ký Bản
cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo Quyết định
số 41/QĐ-UBND ngày 04/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công cơ quan, đơn vị quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tổ chức thu mẫu kiểm tra, giám sát
an toàn thực phẩm theo quy định Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản và Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật
và sản phẩm động vật, thủy sản nuôi. Trong đó, ưu tiên giám sát sản phẩm nông
lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều, nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và
thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Triển khai Kế hoạch thanh tra
chuyên ngành, Kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản,
cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời,
phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất,
nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường.
- Tổ chức kiểm tra các đơn vị được
giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nhằm kịp
thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý
sai phạm theo pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng, công an và các Sở, Ngành liên quan phát hiện,
điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất -
kinh doanh, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia hỗ trợ chế biến bảo quản thực phẩm
ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất - kinh doanh; bơm chích tạp chất.
2.5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực:
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, đặc biệt là cán bộ quản lý,
làm công tác thanh tra tại các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị
trấn.
- Hoàn thiện phân công, phân cấp quản
lý bảo đảm an toàn thực phẩm trong toàn hệ thống từ tỉnh đến cấp xã, phường, thị
trấn.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối
đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
3. Sở Y tế chịu
trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn
thực phẩm liên quan đến nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý việc kinh doanh phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến sử dụng trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm
thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản
lý của Sở Y tế (các bếp ăn tập thể: bệnh viện, trường học, doanh nghiệp...),
xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm phối hợp với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện tốt
công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
4. Sở Công Thương
chịu trách nhiệm:
- Quản lý an toàn thực phẩm đối với
các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích và các cơ sở thuộc hệ
thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm trên địa bàn
theo phân cấp quản lý.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập liên kết
sản xuất - tiêu thụ và quảng bá, xúc tiến thương mại sản
phẩm nông lâm thủy sản an toàn, sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
nguy cơ ô nhiễm thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý cũng như các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xử lý nghiêm
đối với các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định.
5. Cục Quản lý thị
trường Bạc Liêu chịu trách nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, xử lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
vi phạm quy định pháp luật; đồng thời, kiểm tra phòng chống thực phẩm kém chất
lượng, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm; phòng chống hàng nhập lậu, gian lận
thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
6. Công an tỉnh
chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực
thuộc phối hợp chặt chẽ với Sở, Ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản theo đúng quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
các tổ chức, cá nhân tàng trữ, lưu thông, buôn bán các chất cấm, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục; bơm nước vào gia
súc, gia cầm; bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu; các cơ sở giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm không đảm bảo về an toàn thực phẩm, các
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung,... vi phạm các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên chấp hành tốt chính sách,
pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
tham gia xây dựng các mô hình, chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản an
toàn.
- Giám sát, phát hiện và thông báo
cho cơ quan chức năng các hành vi vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Phối hợp, hỗ trợ các Sở, Ngành, đơn
vị chức năng có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn quản lý.
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc, quyết
liệt, hiệu quả Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 04/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phân công cơ quan, đơn vị quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa
bàn quản lý. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các đơn vị có liên quan tổ chức ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn theo phân cấp quản lý. Đặc biệt các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn đạt từ 75% trở lên.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, lựa
chọn sản phẩm của địa phương tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP),
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, phân hạng và công nhận xếp hạng sản phẩm.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực
phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố phối hợp với Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ và các đơn vị chức năng trực thuộc có liên quan
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch này; đặc biệt là tổ chức,
tuyên truyền cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn không sử dụng hóa chất,
kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật; giết
mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm; hướng dẫn
người tiêu dùng cách lựa chọn sản phẩm an toàn được xác nhận để sử dụng.
V. THỜI GIAN THỰC
HIỆN: Trong năm 2021.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
- Các cơ quan, đơn vị cân đối sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên đã giao cho đơn vị
quản lý, sử dụng hàng năm.
- Kinh phí hỗ trợ của các Chương
trình, Dự án.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở,
Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; bảo đảm việc triển
khai các nhiệm vụ theo đúng tiến độ, hiệu quả.
Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp,
báo cáo.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, kiểm tra đôn đốc các Sở, Ngành,
đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; đồng thời, định kỳ trước ngày 20 hàng
tháng tổng hợp, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó
nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, những vấn đề chưa phù hợp cần điều
chỉnh, bổ sung thì các Sở, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT (báo
cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở: NN & PTNT; Y tế; Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Cục QLTT Bạc Liêu;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Cổng TT-ĐT;
- Lưu: VT, (Trạng02).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|