ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/KH-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 09 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số
184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 170/TTr-SNN ngày 22/01/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
Hành động bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2021, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP),
nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông lâm thủy sản của
tỉnh, đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối
cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày
càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn ngành nông nghiệp về an ninh
lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng
ATTP các mặt hàng nông, lâm, thủy sản, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao hoạt
động quản lý về tự công bố sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn. Tăng cường
giám sát chất lượng, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến,
giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm được thực hiện.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản xếp loại A, B đạt 98,5%.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản
xuất thực phẩm an toàn đạt 77%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy
sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn
dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm
2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Chỉ đạo điều hành gắn
kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 21/10/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên; nâng cao
năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối
cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.
2. Thực hiện tốt Quyết định số
57/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương
án sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2021 tỉnh Thái Nguyên; tập trung
phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
11/12/2020 và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23/7/2019 của HĐND tỉnh Thái Nguyên. Chỉ đạo
thúc đẩy phát triển vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, nông nghiệp hữu
cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, sản
xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối thực phẩm
an toàn.
3. Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày
26/5/2020 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
4. Duy trì triển khai các chương
trình giám sát vệ sinh ATTP nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo nguy cơ ATTP;
chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý nghiêm đối với các cơ sở
vi phạm. Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP, phối hợp với các cơ quan có liên
quan kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu nông sản trong bối cảnh Covid-19.
5. Tăng cường quản lý việc sử dụng sản
phẩm nông, lâm, thủy sản tại các bếp ăn trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn
học sinh. UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các cơ quan chức năng, các
trường học trên địa bàn thực hiện nghiêm quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm,
cam kết chỉ sử dụng nguyên liệu của các cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, sản xuất theo quy trình an toàn được chứng nhận hoặc
cơ sở đã ký cam kết với chính quyền địa phương sản xuất kinh doanh thực phẩm an
toàn.
6. Thực hiện quy định bắt buộc các
siêu thị, chợ ở trung tâm thành phố, thị xã kinh doanh sản phẩm động vật phải
có dấu kiểm soát giết mổ.
7. Gia tăng số lượng và đa dạng thông
tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản tuân
thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo
ATTP và truyền thông, quảng bá sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo
chất lượng, an toàn.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ quản lý nhà nước về quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản, chế
biến và phát triển thị trường nông sản cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian,
điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách Nhà nước cho quản lý, kiểm
soát an toàn thực phẩm, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về an toàn thực
phẩm.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao các cấp,
các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc Sở, phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã
tổ chức thực hiện các nội dung theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Công Thương, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan thành lập các đoàn liên
ngành thanh tra, kiểm tra đột xuất cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, tập trung vào các cơ sở lưu thông buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy
sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống, nhằm kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử, Hội người tiêu dùng, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Y tế: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các hoạt động
bảo đảm ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công
Thương: Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị
xây dựng mô hình điểm về kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại chợ, siêu
thị phải rõ nguồn gốc, an toàn vệ sinh thực phẩm, có dấu “kiểm soát giết mổ” của
cơ quan thú y .
4. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị
chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường học có tổ chức cho học
sinh ăn tại trường cam kết sử dụng sản phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn
thực phẩm theo quy định.
5. Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, phát hiện, xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
6. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho hoạt động bảo đảm ATTP theo kế hoạch tỉnh giao; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử
- Tăng số lượng, thời lượng phát
sóng, xây dựng các chuyên mục về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp,
đăng tải thông tin giới thiệu về các mô hình, các tổ chức, cá nhân điển hình tiên
tiến có sản phẩm đạt chất lượng tốt, chấp hành nghiêm chỉnh các điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp,
nông, lâm, thủy sản đồng thời công khai các cơ sở vi phạm để người tiêu dùng biết
và tẩy chay không sử dụng sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
truyền về tác hại của việc sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với các Sở, ngành chuyên
môn, UBND các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tổ chức các hoạt động
truyền thông tạo phong trào hưởng ứng kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch hành động bảo đảm
ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương theo phân công, phân cấp và tổ
chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT
(Phòng Kinh tế) tham mưu thành lập các đoàn kiểm tra đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông, lâm, thủy sản, xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện công tác đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua
Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT
(Phòng Kinh tế) tham mưu thực hiện quy định bắt buộc các siêu thị, chợ ở thành
phố, thị xã, thị trấn kinh doanh sản phẩm động vật phải có dấu kiểm soát giết mổ
(theo Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh).
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
yêu cầu trường học có bếp ăn tập thể hoặc có tổ chức ăn bán trú (không có bếp
ăn tập thể) cam kết chỉ sử dụng sản phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo ATTP
theo quy định.
- Bố trí kinh phí tổ chức thực hiện
công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện rà
soát, thống kê các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy
sản đang hoạt động trên địa bàn. Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, ký cam kết về
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
9. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
Tuyên truyền, vận động, yêu cầu các
doanh nghiệp có bếp ăn tập thể thực hiện tốt các quy định về an toàn vệ sinh thực
phẩm, thực hiện cam kết sử dụng sản phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo ATTP theo
quy định.
Trên đây là Kế hoạch Bảo đảm an toàn
thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2021. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Cục QLCL NLS và TS;
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: NN&PTNT, Y tế, Công Thương, GD&ĐT, Tài chính;
- Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- LĐ VP UBND tỉnh: Đ/c Tuấn;
- Lưu: VT, CNN, KT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Lượng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN
TOÀN THỰC PHẨM LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 09/02/2021 của UBND tỉnh Thái
Nguyên)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác
thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch, phối hợp với các
địa phương tuyên truyền ATTP nông lâm thủy sản gắn với thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 21/10/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Nghị quyết
Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của
HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 và giai đoạn
2021-2026 lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho cán bộ công chức,
viên chức làm công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản; các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng trên địa bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện/thành/thị;
- UBND các xã/phường/thị trấn.
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản
cho các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản theo
phân công, phân cấp quản lý
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện/thành phố/thị xã;
- UBND các xã/phường/thị trấn.
|
Trong
năm
|
3
|
Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
phản ánh đúng đắn, khách quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm
ATTP theo phân công, phân cấp quản lý; công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng về kết quả xếp loại A/B/C của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái
Nguyên.
- Sở Y tế; Sở Công Thương;
- UBND các huyên, thành, thị
|
Trong
năm
|
4
|
Phối hợp tuyên truyền về ATTP nông
lâm thủy sản, các tiêu chuẩn sản xuất an toàn (VietGAP, HACCP, GMP, hữu
cơ,...)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Thái Nguyên.
|
Trong
năm
|
5
|
Cập nhật danh sách các cơ sở tham gia
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn cung cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Nội, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản Hà Nội.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố
Hà Nội;
- Chi cục Quản lý chất lượng NLS và
TS Hà Nội.
|
|
II
|
Tổ chức sản
xuất an toàn
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và mở rộng vùng sản xuất
an toàn tập trung quy mô lớn theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông
sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm.
|
- UBND các huyện/thành/thị;
- Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện/thành phố/thị xã
|
Trong
năm
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp; tổ chức liên kết
các chuỗi cung ứng sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thành, thị
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính; Sở Công Thương;
- Các ban, ngành liên quan
|
Trong
năm
|
III
|
Tiêu thụ
nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Đa dạng sản phẩm các chuỗi cung ứng
nông sản thực phẩm an toàn, thực hiện hỗ trợ ứng dụng hệ thống thông tin điện
tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm cho các cơ sở có
sản phẩm xác nhận theo chuỗi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện/thành phố/thị xã;
- UBND các xã/phường/thị trấn.
|
Trong
năm
|
2
|
Tham gia các hội chợ, triển lãm về
nông nghiệp, trưng bày giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm
OCOP của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị.
- Các Sở, ban, ngành; tổ chức, cá
nhân liên quan
|
Trong
năm
|
3
|
Vận động các trường học, doanh nghiệp
có tổ chức cho học sinh, người lao động ăn tại trường, cơ quan, đơn vị cam kết
sử dụng sản phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
|
Các Sở: Y tế, Công Thương, Nông
nghiệp và PTNT.
|
Trong
năm
|
IV
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Thực hiện giám sát ATTP nông lâm thủy
sản tại các vùng sản xuất tập trung, sản phẩm chủ lực của tỉnh; lấy mẫu giám
sát an toàn thực phẩm, tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp chủ lực tại các
vùng sản xuất tập trung; lấy mẫu giám sát tại chợ đầu mối, các chợ truyền thống
trên địa bàn tỉnh và tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy
sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện;
phòng Kinh tế thành phố/thị xã;
- UBND các xã/phường/thị trấn;
- Ban quản lý chợ.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra, tăng cường thanh tra đột xuất các cơ sở buôn bán thuốc BVTV,
thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ
chế, bảo quản, kinh doanh nông sản, thủy sản tươi sống; truy xuất và xử lý
triệt để các trường hợp vi phạm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện;
phòng Kinh tế thành phố/thị xã;
- UBND các xã/phường/thị trấn
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức triển khai thống kê, đánh
giá xếp loại đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện;
phòng Kinh tế thành phố/thị xã
|
UBND các huyện, thành, thị
|
Trong
năm
|
4
|
Tổ chức ký cam kết và kiểm tra việc
chấp hành các nội dung ký cam kết theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các xã/phường/thị trấn
|
- UBND các huyện, thành, thị;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Trong
năm
|
V
|
Công tác
đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Tập huấn bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về ATTP nông, lâm, thủy sản cho
cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP nông, lâm, thủy sản cấp tỉnh, huyện,
xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Cục chuyên ngành
|
Trong
năm
|
2
|
Đào tạo chuyên sâu về kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm, mở rộng các chỉ tiêu phân tích của phòng kiểm nghiệm của
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đảm bảo phục vụ công tác
quản lý nhà nước và dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm trên địa bàn. Thực hiện tốt
việc tổ chức đánh giá, chỉ định, cung ứng các dịch vụ kỹ thuật theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
|
Trong
năm
|
3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao
năng lực kiểm soát ATTP trong các chuỗi giá trị nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thành, thị;
|
Trong
năm
|