Kế hoạch 1373/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 1373/KH-UBND
Ngày ban hành 08/04/2021
Ngày có hiệu lực 08/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thanh Hải
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1373/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 08 tháng 04 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản 411/SNN-QLCL ngày 25/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tổ chức thực hiện tốt các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm.

2. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh; xây dựng thương hiệu, tạo niềm tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm chuỗi nông lâm thủy sản an toàn; hình thành thói quen, tập quán tiêu dùng thực phẩm an toàn có địa chỉ, nhãn mác hàng hóa, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.

II. NỘI DUNG CẦN ĐẠT

1. 100% các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.

2. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng 10% (35 cơ sở) so với năm 2020, đạt 98,5% (412/420 cơ sở).

3. Tỷ lệ các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng 5% (660 cơ sở) so với năm 2020, đạt 75% (37.856/50.475 cơ sở).

4. Tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô 58 chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn hiện có. Năm 2021, chỉ đạo xây dựng và phát triển thêm ít nhất 20 chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với các sản phẩm thiết yếu, sản phẩm chủ lực của địa phương, chuỗi liên kết gắn với thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và người cung ứng với thị trường tiêu thụ.

5. Tỷ lệ mẫu giám sát trên diện rộng về chất lượng thực phẩm nông lâm thủy sản không bị nhiễm về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm so với năm 2020 (10%); tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo điều hành

- Tập trung chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản gắn với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai các Chương trình phối hợp từ cấp tỉnh đến cơ sở về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn theo quy định.

- Gắn kết việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:

+ Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản xuất các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000,...); phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.

+ Phát triển nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm theo chuỗi giá trị và đảm bảo thực hiện các xã được công nhận nông thôn mới phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy định về an toàn thực phẩm.

+ Thực hiện tốt công tác khuyến nông với hỗ trợ doanh nghiệp liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi.

2. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

- Nội dung tuyên truyền:

+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi, vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.

+ Truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, địa chỉ bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.

+ Phối hợp với cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo ATTP.

+ Cập nhật công khai đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả kiểm tra phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh các trường hợp phát hiện và kết quả xử lý vi phạm để người tiêu dùng biết lựa chọn sản phẩm an toàn, tránh sử dụng sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm.

[...]