Nghĩa vụ của cổ đông theo pháp luật doanh nghiệp?
Nội dung chính
Nghĩa vụ của cổ đông theo pháp luật doanh nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020:
Nghĩa vụ của cổ đông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Theo đó, nghĩa vụ của cổ đông có thể liệt kê ra như sau:
- Thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết.
- Không rút vốn góp dưới mọi hình thức, trừ khi được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Bảo mật thông tin được cung cấp; chỉ sử dụng thông tin để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; không phát tán hoặc chia sẻ thông tin trái phép.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của cổ đông theo pháp luật doanh nghiệp? (Hình từ Internet)
Quyền chung của các cổ đông phổ thông là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020:
Cổ đông phổ thông có quyền chung sau đây:
- Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Chuyển nhượng cổ phần được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:
Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Theo quy định trên, việc chuyển nhượng cổ phần được quy định như sau::
(1) Quyền chuyển nhượng: Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp bị hạn chế theo Điều lệ công ty hoặc quy định pháp luật, và hạn chế này phải được ghi rõ trên cổ phiếu.
(2) Hình thức chuyển nhượng:
Thông qua hợp đồng, giấy tờ chuyển nhượng phải có chữ ký của bên chuyển nhượng, bên nhận hoặc người đại diện.
Thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật.
(3) Thừa kế cổ phần:
Người thừa kế hợp pháp của cổ đông cá nhân (theo di chúc hoặc pháp luật) trở thành cổ đông.
Nếu không có người thừa kế, từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền, số cổ phần được giải quyết theo pháp luật dân sự.
(4) Tặng cho và trả nợ:
Cổ đông có quyền tặng hoặc dùng cổ phần để trả nợ, người nhận sẽ trở thành cổ đông.
(5) Ghi nhận cổ đông mới: Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông khi thông tin được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
(6) Cập nhật sổ cổ đông: Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận yêu cầu.