Vành đai 1 Hà Nội ở đâu? Chi tiết những tuyến đường thuộc Vành đai 1 Hà Nội
Nội dung chính
Vành đai 1 Hà Nội ở đâu?
Đường Vành đai 1 là tuyến giao thông đường bộ vòng tròn của Hà Nội. Đây là đường vành đai đầu tiên của Hà Nội, đi qua địa bàn các quận Cầu Giấy, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa.
(*) Trên đây là thông tin về "Vành đai 1 Hà Nội ở đâu?".
Chi tiết những tuyến đường thuộc Vành đai 1 Hà Nội
Đường Vành đai 1 chạy từ Nhật Tân dọc theo sông Hồng xuống phía Nam, toàn bộ đường Nguyễn Khoái, đường Trần Khát Chân, đường Đại Cồ Việt, đường Xã Đàn, đường Ô Chợ Dừa, đường La Thành, đường Bưởi, đường Lạc Long Quân.
Đường Vành đai 1 có lộ trình như sau: Nguyễn Khoái - Trần Khát Chân - Kim Liên - Hoàng Cầu - Voi Phục - Vành đai 2 (đoạn Cầu Giấy - Bưởi).
Đường Vành đai 1 không chỉ là tuyến đường giao thông, tuyến đường này còn gắn liền với việc bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử khi đi qua các khu vực biểu tượng như phố cổ Hà Nội.
(*) Trên đây là thông tin về "Chi tiết những tuyến đường thuộc Vành đai 1 Hà Nội".
Vành đai 1 Hà Nội ở đâu? Chi tiết những tuyến đường thuộc Vành đai 1 Hà Nội (Hình từ Internet)
Điền kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất làm đường vành đai?
Theo khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.
Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân đang sử dụng đất cần đáp ứng một trong các điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
[2] Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024 được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
[3] Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.