Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km?

Vành đai 1 là tuyến đường giao thông có vai trò đặc biệt trong hệ thống đô thị của Thủ đô Hà Nội. Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km?

Nội dung chính

    Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km?

    Vành đai 1 là tuyến đường giao thông có vai trò đặc biệt trong hệ thống đô thị của Thủ đô Hà Nội. Không chỉ là một trục giao thông huyết mạch, Vành đai 1 còn mang ý nghĩa văn hóa, lịch sử sâu sắc khi bao quanh khu vực trung tâm cổ kính của thành phố.

    Đây là tuyến vành đai đầu tiên của Hà Nội, với chiều dài khoảng 15 km, đi qua nhiều quận nội thành như Cầu Giấy, Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng và Đống Đa.

    (*) Trên đây là thông tin về "Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km?"

    Đường Vành đai 1 Hà Nội đi từ đâu đến đâu?

    Đường Vành đai 1 Hà Nội đi từ Trần Khát Chân (ngã ba Trần Khát Chân - Nguyễn Khoái) - Đại Cồ Việt - Xã Đàn - Ô Chợ Dừa - Đê La Thành - Hoàng Cầu - Đê La Thành - Cầu Giấy - đường Bưởi - Lạc Long Quân - Âu Cơ - Nghi Tàm - Yên Phụ - Trần Nhật Duật - Trần Quang Khải - Trần Khánh Dư - Nguyễn Khoái.

    Không chỉ có ý nghĩa về mặt giao thông, Vành đai 1 còn là tuyến đường mang đậm dấu ấn văn hóa và lịch sử. Tuyến đường này đi qua nhiều khu vực lâu đời của Thủ đô, chẳng hạn như phố cổ Hà Nội,...

    Vành đai 1 là tuyến đường giao thông có vai trò đặc biệt trong hệ thống đô thị của Thủ đô Hà Nội. Không chỉ là một trục giao thông huyết mạch, Vành đai 1 còn mang ý nghĩa văn hóa, lịch sử sâu sắc khi bao quanh khu vực trung tâm cổ kính của thành phố.

     (*) Trên đây là thông tin về "Đường Vành đai 1 Hà Nội đi từ đâu đến đâu?".

    Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km?

    Vành đai 1 Hà Nội dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ

    Căn cứ theo Điều 37 Luật đường bộ 2024 trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ gồm:

    1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

    2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đối với các loại đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật đường bộ 2024 và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

    3. Doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định Luật đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    4. Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, quy định Luật đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn vận hành, khai thác, khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện.

    5. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác thì việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình thực hiện theo quy định Luật đường bộ 2024, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng ký kết.

    6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy định Luật đường bộ 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    7. Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung, ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.

    8. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ đã đưa toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai thác tạm nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao cho người quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo quy định Luật đường bộ 2024, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    140