Đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ năm 2026

Tại Dự thảo Luật Xây dựng thay thế Luật Xây dựng 2014, Bộ Xây dựng đã đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ năm 2026.

Nội dung chính

    Mới đây, Bộ Xây dựng đã công bố Dự thảo Luật Xây dựng thay thế Luật Xây dựng 2014, trong đó có nội dung đề xuất liên quan đến miễn giấy phép xây dựng.

    Đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ năm 2026

    Tại khoản 2 Điều 43 Dự thảo Luật Xây dựng thay thế Luật Xây dựng 2014, Bộ Xây dựng đã đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ năm 2026 bao gồm:

    [1] Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; công trình thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; công trình thuộc dự án đầu tư theo thủ tục đầu tư đặc biệt; công trình xây dựng tạm theo quy định tại Dự thảo Luật;

    [2] Công trình xây dựng nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    [3] Công trình trên biển thuộc dự án đầu tư xây dựng ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án; cảng hàng không, công trình tại cảng hàng không, công trình bảo đảm hoạt động bay ngoài cảng hàng không;

    [4] Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Luật Viễn thông;

    [5] Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thẩm định thiết kế xây dựng tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án theo quy định tại Dự thảo Luật này và được người quyết định đầu tư phê duyệt đúng quy định;

    [6] Công trình nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận;

    [7] Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng được đầu tư xây dựng tại các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo.

    Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình thuộc các trường hợp nêu trên (trừ trường hợp [7]) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền tại địa phương để quản lý.

    Đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng trong năm 2026

    Đề xuất 07 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ năm 2026 (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành?

    Theo quy định hiện hành, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;

    - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã[83] đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    - Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án.

    Căn cứ pháp lý:

    - Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020);

    - Điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024;

    - Điểm b, c khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024;

    - Điểm c Khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1