Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025

Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025? Xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không?

Nội dung chính

    Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng được quy định như sau

    - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;

    - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

    - Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

    Trên đây là Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025

    Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025

    Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Xây nhà cấp 4 có cần xin giấy phép xây dựng không?

    Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 được sửa đổi bởi điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, theo đó:

    - Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ một vài trường hợp.

    - Các trường hợp nhà cấp 4 được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị,quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    Như vậy, nếu xây nhà cấp 4 ở khu vực nông thôn, với quy mô dưới 7 tầng và không nằm trong khu vực đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị,quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn khu chức năng (trừ nhà ở được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa) thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.

    Có được phép điều chỉnh giấy phép xây dựng để tăng mật độ xây dựng?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP:

    Điều 81. Trình tự thủ tục thực hiện quy định tại khoản 16 Điều 16 Nghị định này
    Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:
    1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
    Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi chủ đầu tư xây dựng sai nội dung giấy phép (xây dựng trái phép), cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công. Sau đó, chủ đầu tư có thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng và 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt, để hoàn tất hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng.

    Tuy nhiên, mặc dù pháp luật cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng trong thời hạn nhất định, nhưng không được phép điều chỉnh để tăng mật độ xây dựng, bởi:

    - Mật độ xây dựng thuần đã được quy định giới hạn tối đa trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng.

    - Giấy phép xây dựng cũng đã xác định cụ thể mật độ xây dựng phù hợp với diện tích thửa đất.

    Ví dụ: Với một thửa đất có diện tích 120m², mật độ xây dựng tối đa là 90%. Nếu chủ sở hữu tự ý xây dựng kín toàn bộ diện tích đất (tức 100%), thì khi bị phát hiện, không thể điều chỉnh giấy phép xây dựng để hợp thức hóa phần sai phạm đó, vì việc xây dựng vượt quá 90% đã vi phạm quy định pháp luật hiện hành.

    Tóm lại, không được điều chỉnh giấy phép xây dựng để tăng mật độ xây dựng vượt quá giới hạn quy định.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1