5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập

5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập gồm những tỉnh thành nào? Những tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập sẽ có những lợi thế gì?

Nội dung chính

    5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập

    Ngày 12/06/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó quy định như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh
    ...
    10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng. Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 11.859,59 km², quy mô dân số là 3.065.628 người.
    ...
    12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người.
    Tỉnh Gia Lai giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Quảng Ngãi, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
    ...
    15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40 km2, quy mô dân số là 3.346.853 người.
    Tỉnh Đắk Lắk giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
    16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km2, quy mô dân số là 14.002.598 người.
    Thành phố Hồ Chí Minh giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.

    ...

    23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 9.888,91 km2, quy mô dân số là 4.952.238 người.

    Tỉnh An Giang giáp tỉnh Cà Mau, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, Vương quốc Cam-pu-chia và Biển Đông.
    ...

    Như vậy, từ ngày 01/7/2025, sau khi thực hiện sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, Việt Nam có 5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay, bao gồm: TPHCM, Đà Nẵng, Gia Lai, An Giang và Đắk Lắk. Cụ thể như sau:

    (1) TP.HCM

    Sau sáp nhập, sân bay Côn Đảo chính thức trực thuộc TP.HCM bên cạnh sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, đưa thành phố này trở thành địa phương duy nhất ở Việt Nam có đường bay nội thành từ Tân Sơn Nhất đến Côn Đảo.

    - Tân Sơn Nhất: Đây là một trong những cảng hàng không quan trọng bậc nhất Đông Nam Á về lưu lượng vận chuyển, đặc biệt đóng vai trò trung tâm trong mạng lưới bay quốc tế và nội địa của Việt Nam.

    - Côn Đảo: Là điểm đến du lịch biển đảo nổi tiếng và có thể thành sân bay quốc tế trong tương lai.

    Việc sở hữu hai sân bay giúp TP.HCM tăng cường năng lực kết nối giữa trung tâm và biển đảo, phát triển mô hình đô thị đa cực và thúc đẩy du lịch biển cao cấp.

    (2) Đà Nẵng

    Đà Nẵng sau sáp nhập dự kiến bao gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng và sân bay Chu Lai (tỉnh Quảng Nam trước đây):

    - Sân bay Đà Nẵng: Là sân bay quốc tế lớn thứ ba cả nước, hiện đã đón hơn 15 triệu lượt khách/năm, kết nối trực tiếp với Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan...

    - Sân bay Chu Lai: Dù cách Đà Nẵng khoảng 70km, nhưng có vai trò quan trọng trong vận tải hàng hóa và đào tạo phi công. Sân bay này cũng nằm trong quy hoạch phát triển thành cảng hàng không quốc tế.

    Sự phối hợp giữa hai sân bay này sẽ giúp Đà Nẵng mở rộng năng lực logistics, phân tải hành khách và phát triển công nghiệp hàng không khu vực miền Trung.

    (3)  Gia Lai

    Sau sáp nhập, Gia Lai sẽ bao gồm cả sân bay Pleiku (hiện thuộc tỉnh Gia Lai) và sân bay Phù Cát (hiện thuộc tỉnh Bình Định). Đây là một bước ngoặt quan trọng cho liên kết vùng giữa cao nguyên và duyên hải miền Trung.

    - Sân bay Pleiku: Đóng vai trò cửa ngõ hàng không Tây Nguyên, phục vụ chủ yếu cho hành khách nội địa đi TP.HCM và Hà Nội.

    - Sân bay Phù Cát: Cách Quy Nhơn 30km, sân bay này đang phát triển mạnh mẽ trong du lịch biển và hàng hóa.

    Việc hai sân bay cùng nằm trong một địa phương sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Gia Lai thúc đẩy giao thương nông sản, kết nối du lịch biển – núi, và mở rộng đầu tư vào Tây Nguyên.

    (4) An Giang

    Việc sáp nhập Kiên Giang và An Giang sẽ đưa hai sân bay Phú Quốc và Rạch Giá cùng trực thuộc tỉnh An Giang. Đây là bước chuyển lớn với tiềm năng hàng không và du lịch mạnh mẽ.

    - Sân bay Phú Quốc: Là sân bay quốc tế nằm trên đảo lớn nhất Việt Nam, hiện phục vụ hơn 5 triệu lượt khách/năm, kết nối quốc tế mạnh mẽ.

    - Sân bay Rạch Giá: Là sân bay nội địa, phục vụ tuyến bay TP.HCM và đi các đảo nhỏ như Nam Du.

    Việc cùng lúc sở hữu cả sân bay quốc tế và sân bay nội địa giúp An Giang sau sáp nhập trở thành trung tâm du lịch – nghỉ dưỡng biển đảo hàng đầu miền Tây.

    (5) Đắk Lắk

    Việc sáp nhập giữa Đắk Lắk và Phú Yên giúp địa phương mới sở hữu hai sân bay: Buôn Ma Thuột và Tuy Hòa.

    - Sân bay Buôn Ma Thuột: Là sân bay trọng điểm của vùng Tây Nguyên, phục vụ hàng hóa nông sản và khách du lịch khám phá rừng núi.

    - Sân bay Tuy Hòa: Là cửa ngõ hàng không Phú Yên, nổi bật với các đường bay du lịch đến TP.HCM và Hà Nội.

    Sự kết hợp này tạo điều kiện phát triển mô hình “du lịch kết hợp” giữa biển – núi, mở rộng đầu tư và nâng cao chất lượng kết nối Tây Nguyên – duyên hải Nam Trung Bộ.

    (*) Trên đây là thông tin về "5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập".

    5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập

    5 tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Những tỉnh thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập sẽ có những lợi thế gì?

    Lợi thế của các tỉnh, thành sở hữu 2 sân bay sau sáp nhập:

    (1) Nâng cao năng lực hàng không và phân tải hiệu quả

    Một trong những lợi thế rõ rệt khi sở hữu hai sân bay là khả năng phân bổ lưu lượng hành khách và hàng hóa một cách hợp lý, tránh quá tải như thường thấy ở các sân bay lớn như Tân Sơn Nhất (TPHCM) hay Đà Nẵng.

    Các địa phương có thể quy hoạch mỗi sân bay với một chức năng chuyên biệt: ví dụ như một sân bay tập trung vào hành khách, sân bay còn lại phát triển logistics, hàng hóa hoặc phục vụ du lịch.

    Điều này giúp giảm áp lực vận hành, tối ưu hóa hạ tầng, nâng cao trải nghiệm hành khách và tăng năng suất khai thác. Đồng thời, trong các tình huống khẩn cấp hoặc thiên tai, sân bay thứ hai có thể đóng vai trò dự phòng hoặc hỗ trợ tiếp nhận tạm thời.

    (2) Tăng cường liên kết vùng và kết nối nội tỉnh

    Việc có hai sân bay tại các vị trí địa lý khác nhau trong cùng một tỉnh hoặc thành phố sau sáp nhập sẽ giúp mở rộng vùng phủ sóng hàng không, không chỉ ở đô thị trung tâm mà cả khu vực vùng ven, cao nguyên hoặc hải đảo.

    Ví dụ, TPHCM có thêm sân bay Côn Đảo sau sáp nhập, cho phép kết nối giữa trung tâm kinh tế cả nước với một trong những điểm du lịch biển – đảo cao cấp chỉ trong vòng chưa đến 1 tiếng bay.

    An Giang (sau khi sáp nhập với Kiên Giang) sẽ kết nối từ Rạch Giá (trên đất liền) đến Phú Quốc (trên đảo) mà không cần đi qua tỉnh khác, tạo nên mô hình “đường bay nội tỉnh”, thuận tiện cho dân cư và du khách.

    Sự kết nối này sẽ tạo động lực cho giao thương, vận chuyển nông sản, thủy hải sản, sản phẩm công nghiệp nhẹ, đặc biệt là ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa hoặc miền núi, vốn trước nay thiếu khả năng tiếp cận hàng không.

    (3) Bứt phá về du lịch biển đảo và sinh thái

    Một số tỉnh thành sau sáp nhập có lợi thế về cảnh quan thiên nhiên như biển, đảo, rừng, núi. Khi được bổ sung thêm một sân bay phục vụ khu vực đó, khả năng thu hút khách du lịch sẽ tăng đáng kể.

    Sân bay Côn Đảo (thuộc TP.HCM sau sáp nhập): Đưa TP.HCM trở thành thành phố đầu tiên có tuyến bay nội thành và thúc đẩy du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp.

    Sân bay Phú Quốc (thuộc An Giang sau sáp nhập): Tiếp tục là động lực lớn cho ngành du lịch Tây Nam Bộ, đặc biệt khi kết nối dễ dàng với TP.HCM, Hà Nội và quốc tế.

    Có hai sân bay tạo điều kiện phát triển tour du lịch kết hợp như: “núi – biển”, “đảo thành phố”, hoặc “du lịch xanh nghỉ dưỡng cao cấp” trong cùng một địa phương.

    (4) Gia tăng sức hút đầu tư – Phát triển logistics

    Hai sân bay là nền tảng để phát triển hệ sinh thái logistics đa điểm, phục vụ cả xuất khẩu - nhập khẩu phân phối nội địa.

    Các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản, xuất khẩu thủy sản sẽ quan tâm nhiều hơn đến các tỉnh có hai sân bay do giảm chi phí vận chuyển và tăng tốc độ logistics.

    Ví dụ, nếu một doanh nghiệp tại Gia Lai muốn đưa cà phê sang Hàn Quốc, họ có thể vận chuyển qua sân bay Pleiku hoặc sân bay Phù Cát, tùy tình hình thực tế và giá cả.

    Hạ tầng hàng không mạnh mẽ cũng giúp tăng điểm số cạnh tranh và nâng cao chỉ số thuận lợi đầu tư (PCI) cho địa phương.

    (5) Tăng cường an ninh quốc phòng và dự phòng hạ tầng

    Sở hữu hai sân bay mang lại tính linh hoạt cao trong việc điều phối chiến lược an ninh – quốc phòng. Nhiều sân bay trong số này có thể sử dụng song song cho cả dân sự và quân sự (ví dụ: Chu Lai, Tuy Hòa, Phù Cát).

    Trong trường hợp có tình huống khẩn cấp, việc có sân bay thứ hai giúp đảm bảo tính liên tục của hoạt động bay, sơ tán, vận chuyển cứu trợ, hoặc hỗ trợ cứu hộ – cứu nạn nhanh chóng hơn.

    Đây cũng là cơ sở để các địa phương có thể tham gia sâu hơn vào chiến lược phòng thủ quốc gia, đặc biệt ở các khu vực biên giới, hải đảo hoặc Tây Nguyên.

    (6) Phát triển mô hình đô thị đa trung tâm bền vững

    Hai sân bay tạo điều kiện cho việc phân bổ phát triển đô thị đều hơn, không quá lệ thuộc vào trung tâm thành phố.

    Điều này giúp giảm kẹt xe, giảm áp lực nhà ở, và phát triển các trung tâm phụ như du lịch, công nghiệp, logistics tại các điểm sân bay vệ tinh.

    Các mô hình đô thị đa trung tâm như TP.HCM – Côn Đảo, Đà Nẵng – Chu Lai, hay Gia Lai – Phù Cát sẽ ngày càng phổ biến, hiện đại và phù hợp với xu hướng phát triển đô thị thông minh, bền vững.

    Việc sở hữu hai sân bay không đơn thuần là một chỉ số phát triển giao thông, mà là lợi thế mang tính chiến lược toàn diện cho các địa phương sau sáp nhập.

    Nếu được đầu tư đồng bộ, quy hoạch thông minh và khai thác hợp lý, các tỉnh thành này có thể trở thành đầu tàu phát triển vùng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, đồng thời tạo ra mô hình phát triển đô thị – kinh tế hiện đại, đa trung tâm, bền vững trong tương lai.

    Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị Định 05/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

    (1) Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

    (2) Người khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

    (3) Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

    (4) Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.

    (5) Trường hợp nhà nước cần trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

    (6) Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.

    (7) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng, tài liệu khai thác đã được ban hành.

    (8) Việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.

    (9) Việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

    (10) Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    103